Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Một số biện pháp xây dựng môi trường hoạt động trong lớp cho trẻ tại trường MN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.94 MB, 17 trang )

PHẦN THỨ NHẤT: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay nhân loại đang bước vào một nền văn minh trí tuệ, một nền kinh tế tri
thức, một xã hội thông tin.Để bắt kịp với sự phát triển về khoa học kỹ thuật , công
nghệ thông tin như vũ bão hiện nay - Việt Nam muốn sánh vai với các cường quốc
năm châu trước tiên phải làm tốt chiến lược “ trồng người ” , trí tuệ con người, đội
ngũ lao động chất lượng cao là nhân tố có ý nghĩa quyết định sự phát triển đất nước.
Để có những con người vừa “ hồng ” vừa “chuyên” đáp ứng với yêu cầu hiện tại và
tương lai thì giáo dục đào tạo giữ một vai trò to lớn , quyết định đến chất lượng nguồn
nhân lực tương lai của đất nước .
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh từng viết
“Lúc ngủ ai cũng như lương thiện
Thức dạy phân ra kẻ giữ hiền
Hiền giữ phải đâu là tính sẵn
Phần nhiều do giáo dục mà nên ”
Hồ Chí Minh nhiều lần khẳng định vai trò to lớn của giáo dục đối với sự hình
thành nhân cách con người,Bác thường xuyên quan tâm đến việc xây dựng một nền
giáo dục toàn diện : nền giáo dục đó phải kết hợp một cách nhuần nhuyễn giữa đức –
trí - thể - mỹ . Xác định vai trò to lớn của giáo dục và đào tạo Đảng ta nhiều lần khẳng
định và xem “ giáo dục là quốc sách hàng đầu ” đã đầu tư “ xây dựng được hệ thống
giáo dục và đào tạo tương đối hoàn chỉnh từ mầm non đến đại học ” .Sự nghiệp giáo
dục của nước ta sau nhiều năm đổi mới đã thu được những thành tựu có ý nghĩa to
lớn, để có những bước tiến nhảy vọt hơn nữa, đáp ứng được những yêu cầu ngày càng
cao về chất lượng thì giáo dục và đào tạo cần khơng ngừng đổi mới cả hình thức , nội
dung , phương pháp, điều kiện thực hiện ,…
Đối với giáo dục mầm non , đây là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục
quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất , nhận thức , tình cảm xã hội và
thẩm mỹ cho trẻ em. . Những năm đầu đời đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc
hình thành nhân cách và phát triển năng lực của trẻ . Những kỹ năng mà trẻ được tiếp
thu qua chương trình chăm sóc giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập và
thành công sau này của trẻ . Nghị quyết trung ương 8 khoá XI một lần nữa Đảng ta chỉ


1


rõ mục tiêu cụ thể cho bậc học Mầm non là : “ Giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm,
hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách , chuẩn bị tốt cho trẻ
bước vào lớp 1 ” . Xác định rõ mục tiêu , nhiệm vụ của bậc học, trong những năm qua
nghành học đã có nhiều thành quả về cơ sở vật chất, sự quan tâm của các cấp lãnh đạo
, sự đầu tư ủng hộ của phụ huynh, học sinh và chất lượng chăm sóc ni dưỡng ngày
một nâng lên rõ rệt. Để đáp ứng những yêu cầu đổi mới , hoàn thành mục tiêu của
ngành học đề ra, bản thân mỗi cán bộ quản lý, giáo viên phải không ngừng đổi mới ,
nâng cao chất lượng chăm sóc – giáo dục trẻ . Bên cạnh việc đổi mới , phương pháp ,
hình thức thì việc xây dựng mơi trường cho trẻ hoạt động có tác động khơng nhỏ đến
kết quả chăm sóc giáo dục trẻ . Đây là nhân tố cơ bản , điều kiện cần thiết để thực hiện
chương trình giáo dục mầm non . Xây dựng mơi trường hoạt động tốt sẽ tạo cơ hội
cho trẻ trải nghiệm, khám phá, lơi cuốn trẻ tích cực hoạt động , tìm tịi, sáng tạo , tự
tin trong hoạt động với thế giới vật chất và xã hội giúp trẻ phát triển tồn diện.
Trong năm học 2014 – 2015 tơi đã chọn đề tài “ Một số biện pháp chỉ đạo xây
dựng môi trường hoạt động trong lớp cho trẻ tại trường MN Quảng Đại ” để
nghiên cứu và áp dụng trong chỉ đạo chuyên môn tại nhà trường .
2. Mục dích của đề tài
Tơi nghiên cứu đề tài này nhằm tìm ra những giải pháp chỉ đạo có hiệu quả hơn
trong chỉ đạo giáo viên xây dựng môi trường hoạt động trong nhóm lớp, giúp bản thân
có dược những giải pháp tốt , phù hợp với tình hình của đơn vị,đặc trưng của địa
phương, năng lực của đội ngũ giáo viên và khả năng của từng độ tuổi trẻ nhằm hình
thành một mơi trường hoạt động trong lớp theo hướng mở, kích thích trẻ hoạt động ,
trải nghiệm và tiếp thu kiến thức tốt nhất, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ ,
đáp ứng ngày càng tốt hơn chất lượng chăm sóc giáo dục ở nhà trường, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục của nghành học nói chung , đơn vị trường mầm non
Quảng Đại nói riêng .
PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

1. Cơ sở lý luận
Ở nước ta Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng giáo dục mầm non, xác định
nhiệm vụ của giáo dục mầm non là thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ,
2


giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên về
nhân cách , chuẩn bị cho trẻ vào học lớp 1. Điều này đã thể hiện rõ quan điểm và sự
quan tâm của Đảng và Nhà nước cho bậc học mầm non .Đây là giai đoạn có tính quyết
định để tạo nên thể lực, nhân cách , năng lực phát triển tương lai của mỗi con người và
coi giai đoạn mầm non là “ thời kỳ vàng của cuộc đời ” do vậy hầu hết các quốc gia
trên thế giới trong đó có Việt Nam ngày càng quan tâm phát triển giáo dục mầm non .
Đứng trước những yêu cầu ngày càng hoàn thiện trong chất lượng giáo
dục mầm non đây là nhiệm vụ là trăn trở của mỗi CBGV tâm huyết với nghề luôn đặt
câu hỏi : những người làm công tác giáo dục mầm non cần làm những gì ? và làm
như thế nào ? để trẻ phát triển khoẻ mạnh về thể chất , tinh thần có tâm thế, kiến thức
ban đầu chuẩn bị đầy đủ những kiến thức ,tâm lý, kỹ năng cần thiết cho trẻ bước vào
lớp một . câu trả lời duy nhất là : “ dành tất cả những gì tốt đẹp nhất cho trẻ em ” .
Việc không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục không những đáp ứng được yêu cầu
ngày càng cao sự phát triển của trẻ và của nguồn nhân lực đáp ứng với khoa học kỹ
thuật ngày một hiện đại và việc đầu tư cơ sở vật chất , trang thiết bị , đồ dùng dạy
học , đồ chơi phục vụ cho các hoạt động hàng ngày của trẻ là một điều kiện khơng thể
thiếu trong thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ.Xây dựng mơi trường hoạt
động phù hợp với từng độ tuổi trẻ là chúng ta đã tạo thêm cho trẻ cơ hội được học
tập , được vui chơi, khám phá , trải nghiệm giúp trẻ tiếp thu kiến thức một cách có hệ
thống, tích cực , bên cạnh đó khuyến khích trẻ có thêm cơ hội để phát huy những khả
năng , tiềm năng của bản thân trẻ tạo điều kiện cho trẻ được phát trển tồn diện góp
phần thực hiện thành cơng chương trình giáo dục mầm non, đặc biệt là để đáp ứng
những yêu cầu ngày càng cao trong chất lượng giáo dục
2. Thực trạng

2.1.

Thuận lợi
Nhà trường nhận được sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng ,lãnh đạo địa phương

đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất , trang thiết bị , phục vụ các hoạt động của nhà
trường , được sự hỗ trợ của các tổ chức đoàn thể , đặc biệt là sự ủng hộ , đầu tư về đồ
dùng , đồ chơi , trang thiết bị của phụ huynh học sinh được bổ sung hàng năm .
Được sự quan tâm của PGD & ĐT Quảng Xương năm học 2012-2013 nhà
trường được cấp trang thiết bị , đồ dùng , đồ chơi phục vụ 1 nhóm lớp cho trẻ 5 tuổi
3


Nhà trường có một đội ngũ giáo viên đa số có tuổi đời cịn trẻ, nhiệt tình ,khéo
tay, u nghề, mến trẻ , có trách nhiệm cao trong cơng việc, ham học hỏi .
Đặc trưng của địa phương vừa có nguồn sản phẩm hải sản từ biển, vừa có sản
phẩm nông sản phong phú về chủng loại, nên nguồn phế liệu dồi dào có thể tận dụng
làm nguyên liệu trong xây dựng mơi trường hoạt động của trẻ .
2.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên việc xây dựng mơi trường hoat động cho trẻ
cịn gặp một số khó khăn sau .
Nhận thức về bậc học của một số phụ huynh còn nhiều hạn chế, chưa quan
tâm đúng mức đến việc chăm sóc , ni dưỡng – giáo dục trẻ .
Trường mầm non Quảng Đại là một trường đặt tại địa bàn xã bãi ngang ven
biển , điều kiện kinh tế của địa phương cịn khó khăn, đa số phụ huynh có mức thu
nhập thấp nên việc đầu tư xây dưng cơ sở vật chất,xây dựng môi trường cho trẻ hoạt
động còn hạn chế .
Phần lớn giáo viên nhà trường đã quan tâm đến việc xây dựng môi trường hoạt
động cho trẻ nhưng vẫn cịn mang nặng tính hình thức, trang trí là chủ yếu , việc bố trí
, xây dựng góc hoạt động cho trẻ vẫn cịn lúng túng , môi trường chưa đủ sức hấp dẫn

trẻ hoạt động , chưa khuyến khích trẻ sáng tạo đặc biệt là chưa biết tận dụng nguồn
nguyên liệu phong phú của địa phương làm nổi bật đặc trưng quê hương , giảm bớt chi
phí trong xây dựng mơi trường hoạt động cho trẻ.
Nhận thấy những hạn chế cần khắc phục trên tôi đã mạnh dạn áp dụng một số
biện pháp sau
3. Giải pháp
3.1.

Đổi mới công tác quản lý .
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng viết “ Cán bộ là cái gốc của mọi công việc. Công

việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém ” Xác định vị trí , vai trị của
cán bộ quản lý trong mọi hoạt động của nhà trường bản thân tôi ln tự tu dưỡng rèn
luyện bản lĩnh chính trị , phẩm chất , trí tuệ và năng lực hoạt động thực tiễn để hoàn
thành nhiệm vụ . Biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến của giáo viên, thuyết phục giáo
viên hưởng ứng thực hiện công việc không áp đặt, độc đoán
4


Trong năm học qua tôi đã áp dụng những biện pháp chỉ đạo chuyên môn nhà
trường như sau :
* Đổi mới trong cách đánh giá .
Trong thực hiện nhiệm vụ đánh giá các hoạt động , các phong trào thi đua bản
thân tôi luôn nêu cao tinh thần làm việc trung thực , công băng , công tâm trong đánh
giá , khuyến khích những ý tưởng sáng tạo , ý tưởng mới của giáo viên ,phát huy dân
chủ trong đánh giá . Phương châm để làm sao cho giáo viên sáng tạo, phát huy hết khả
năng của mình , nhận ra và khắc phục được những hạn chế , yếu kém , thấy thoải mái
yên tâm với kết quả đánh giá . Song song với việc xếp loại thì trong q trình đánh giá
tơi đặc biệt nhấn mạnh đến hướng dẫn, chỉ rõ những hạn chế , những mặt chưa làm
được của giáo viên trong từng hoạt động để giáo viên biết cách điều chỉnh cho phù

hợp với trẻ của mình ,tạo động lực cho giáo viên phấn đấu , phát huy năng lực chun
mơn , khả năng của mình trong giảng dạy .
Lấy học sinh và giáo viên làm trung tâm, đánh giá giúp giáo viên nhận thấy “
mình đã có những gì ”; “ Học sinh đang cần những gì ? ” , để từ đó làm cho giáo viên
hiểu được mình cần dạy những điều mà “ học sinh cần ” chứ khơng phải mình dạy trẻ
những gì mà “giáo viên có”, thúc đẩy tạo động lực để giáo viên tự học tập nâng cao
trình độ chuyên mơn đáp ứng những gì mà “ trẻ cần ” . Với quan điểm và cách làm
công bằng , công tâm trong đánh giá giúp giáo viên thấy yên tâm về kết quả đánh giá ,
thấy tin tưởng vào cán bộ quản lý nhà trường,tạo thành động lực, thúc đẩy giáo viên
thi đua nâng cao chất lượng, hết lòng nhiệt tình với cơng việc , mạnh dạn sáng tạo áp
dụng các biện pháp mới trong giảng dạy.
Khi đánh giá, tôi đánh giá theo từng lĩnh vực , từng mặt , từng nội dung để tìm
ra điểm mạnh , ưu thế trong chuyên môn của mỗi giáo viên để động viên khuyến
khích kịp thời và phát huy khả năng , tiềm năng của họ ở lĩnh vực đó ,tơi khơng ơm
đồm đánh giá tất cả các lĩnh vực vì mỗi con người chúng ta rất ít ai tồn diện “ nhân
vơ thập tồn ”. Với cách làm như vậy tơi đã phát hiện ra được điểm mạnh , tiềm năng
của mỗi giáo viên và phát huy tài năng của họ, lấy làm tiêu biểu để giáo viên khác học
tập, cứ như vậy họ phát huy hết khả năng của bản thân đồng thời bổ sung cho nhau
những hạn chế của mỗi người .
* Chia sẻ quyền lực, phát huy dân chủ trong nhà trường
5


Hiệu trưởng , phó hiệu trưởng khơng nên nắm mọi quyền lực trong tay và độc
đoán áp đặt ý kiến của mình cho tất cả giáo viên phải làm, khiến họ chỉ làm theo mệnh
lệnh , phục tùng một cách thụ động mà hãy chia sẻ quyền lực cho mọi thành viên
trong nhà trường để họ thấy được vai trò , nhiệm vụ , vị trí và sự tơn trọng , quyền dân
chủ của họ trong nhà trường .Giáo viên khơng những được tham gia mà có quyền đưa
ra các quyết định liên quan đến nhà trường , tham gia điều hành các hoạt động của nhà
trường tạo cơ hội cho giáo viên phát huy tinh thần trách nhiệm, tính chủ động và năng

lực của mình , mạnh dạn đưa ra ý kiến, giải pháp áp dụng vào thực tế cơng việc .
Ví dụ : Giao cho tổ trưởng, tổ phó chun mơn cùng trực tiếp chỉ đạo các phong
trào chuyên môn phát động giao trách nhiệm cho giáo viên cùng tham gia công tác chỉ
đạo điều hành công việc .
Với cách làm này tôi nhận thấy trách nhiệm của giáo viên trong công việc cao
hơn, nhiều những sáng kiến hay được giáo viên áp dụng, hơn thế giáo viên thấy được
vai trị , vị trí của bản thân được nhà trường tôn trọng ,ghi nhận nên họ cống hiến hết
mình cho cơng việc , say sưa với những sáng tạo mới , từ tinh thần trách nhiệm cao đó
hiệu quả công việc được nâng lên rõ rệt .
3.2.

Khảo sát thực tế , chỉ đạo giáo viên sử dụng nguyên vật liệu sẵn có ở địa
phương
Qua khảo sát thực tế trường chúng tơi cơ sở vật chất cịn thiếu nhiều so với yêu

cầu của nghành học đề ra .Với một vùng bãi ngang ven biển điều kiện kinh tế của
nhân dân cịn khó khăn việc đầu tư cơ sở vật chất, đồ dùng , đồ chơi, trang trí các góc
phục vụ cho trẻ học tập , vui chơi còn nhiều hạn chế. Bên cạnh những khó khăn trên
trường chúng tơi có một đội ngũ giáo viên trẻ ,khéo tay, năng động , sáng tạo, ham học
hỏi, tâm huyết với nghề và một nguồn nguyên liệu dồi dào , phong phú từ biển như
vỏ ốc , sò ,ngao,vẹm, vv …. Và phế liệu nông sản của địa phương như vỏ lạc , vỏ bẹ
ngô, vỏ cây,hột hạt, vv …..
Từ kết quả khảo sát tơi xây dựng kế hoạch tìm ý tưởng về sử dụng, tận dụng
nguyên liệu sẵn có tại địa phương nhằm giảm bớt chi phí mua nguyên liệu xây dựng
môi trường, tạo sắc thái riêng nổi bật nét đặc trưng văn hoá vùng miền . Từ những vỏ
,hột hạt nông sản, hàng ngày trẻ tiếp xúc, qua bàn tay khéo léo của cơ giáo đã tạo hình
6


thành hình những con vật ngộ nghĩnh đáng yêu để trang trí lớp , làm đồ chơi khiến trẻ

thêm tị mị, thích thú, tạo sự gần gũi quen thuộc với trẻ.

Sản phẩm làm từ vỏ lạc và hạt na
7


Sản phẩm làm từ vỏ lạc và vỏ trai
8


Sản phẩm làm từ vỏ ngao
3.3.

Mở chuyên đề xây dựng môi trường trong lớp triển khai đến từng giáo viên
Để nâng cao năng lực cho giáo viên, giúp giáo viên hiểu về vai trò , tầm quan

trọng , nguyên tắc xây dựng môi trường vật chất cho trẻ hoạt động, biết vận dụng
trong xây dựng môi trường hoạt động, phù hợp với đặc điểm độ tuổi của nhóm lớp
mình phụ trách , nhu cầu của trẻ, điều kiện của trường và tận dụng nguồn nguyên liệu
dồi dào đặc trưng của vùng biển vào trong việc xây dựng môi trường học tập , vui
chơi cho trẻ. Tôi đã xây dựng kế hoạch, nội dung chuyên đề , tài liệu tham khảo và
triển khai ngay đầu năm học .
Qua chuyên đề tôi đã tạo cơ hội cho giáo viên được nghiên cứu tài liệu , thảo
luận nêu ra những hiểu biết của mình, những thắc mắc về việc xây dựng mơi trường,
giáo viên nắm được kiến thức về xây dựng môi trường hoạt động cho trẻ, vai trò,nội
dung, nguyên tắc khi xây dựng môi trường cho trẻ hoạt động, biết căn cứ vào từng độ
tuổi , nhóm lớp mình phụ trách , diện tích của lớp để tìm ra cách bố trí sắp xếp các góc
9



hoạt động, đồ dùng , đồ chơi,góc mở có thể thay đổi theo từng chủ đề phù hợp với
nhóm lớp của mình.
Tạo điều kiện giáo viên được quan sát sản phẩm, thực hành xây dựng mơi
trường và thảo luận tìm ra ưu điểm và hạn chế của một số hình ảnh , vi deo, lớp làm
điểm để rút ra bài học cho bản thân về cách tận dụng, sử dụng nguyên liệu sẵn có ở
địa phương , cách sắp xếp các góc, cách tạo góc mở khuyến khích trẻ hoạt động,…..
3.4.

Xây dựng hạt nhân chất lượng
Muốn nhân ra diện rộng , đại trà về xây dựng môi trường hoạt động trong lớp

cho trẻ , yếu tố hạt nhân cũng vô cùng quan trọng , đây là điển hình tiêu biểu , là tấm
gương, để mọi người noi theo chính vì vậy tôi đã lựa chọn chỉ đạo xây dựng điểm ,
làm yếu tố hạt nhân.
Căn cứ vào năng lực, khả năng của từng giáo viên trong từng lĩnh vực tôi lựa
chọn giáo viên có khả năng tạo hình tốt trong xây dựng môi trường cùng thực hiện ý
tưởng xây dựng điểm ,từ mơ hình điển hình đó giáo viên quan sát thảo luận tìm ra
điểm mạnh, điểm hạn chế để vận dụng phù hợp với diện tích phịng nhóm, độ tuổi
nhóm trẻ mình phụ trách và nguồn ngun liệu mình sử dụng . Qua mơ hình điểm giáo
viên được học tập lẫn nhau nhân ra đại trà toàn trường tạo thành phong trào thi đua
xây dựng môi trường giáo dục . Sau mỗi lần xây dựng tôi đã cùng giáo viên thảo luận
theo từng nhóm , từng tổ chun mơn cùng tìm giải pháp thực hiện để nhân rộng ra
tồn trường , khuyến khích kịp thời những kết quả, những sáng kiến, ý tưởng sáng
tạo của giáo viên khuyến khích giáo viên mạnh dạn áp dụng vào thực tế và lấy đó
làm hạt nhân để nhân rộng ra đại trà toàn trường.
3.5.

Phát động phong trào thi đua
Trong năm học để tạo khơng khí thi đua trong nhà trường , tạo sân chơi để giáo


viên và học sinh phát huy tài năng, năng lực của mình, trường chúng tơi thường
phát động các phong trào thi đua, chào mừng các sự kiện , ngày lễ lớn trong năm như
( 20/10 ; 20/11; 8/3; 26/3; … ) . Phát động phong trào làm đồ dùng , đồ chơi , trang trí
tạo mơi trường hoạt động trong lớp cho trẻ các ,… Trong mỗi phong trào để huy
động hết lực lượng giáo viên hưởng ứng BGH nhà trường đã nêu rõ mục đích , yêu
cầu và đánh giá khách quan , công tâm, thưởng phạt rõ ràng tạo khơng khí thi đua sơi
nổi trong nhà trường không những thế mà sau mỗi phong trào giáo viên có điều kiện
10


giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm, hiểu biết lẫn nhau xây dựng mối đoàn kết tương trợ lẫn
nhau trong chuyên mơn cùng nhau tìm ra các giải pháp về ngun liệu, về sắp xếp các
góc , cách tạo góc mở ,…. Vào xây dựng môi trường giáo dục trẻ .
Qua mỗi lần phát động các phong trào nhà trường đã tạo ra được khơng khí thi
đua giữa các nhóm lớp, giữa học sinh và giáo viên tham gia và phát huy hết khả
năng , năng lực của giáo viên,học sinh, tạo cơ hội cho giáo viên khẳng định được năng
lực , thế mạnh, hiểu biết và tâm huyết của bản thân với việc xây dựng môi tường hoạt
động cho trẻ .
Sau mỗi phong trào phát động được tập thể giáo viên, học sinh hưởng ứng tham
gia sôi nổi và thu được nhiều kết quả cao , nhiều ý tưởng hay được áp dụng vào thực
tế trong tạo môi trường hoạt động phong phú khuyến khích trẻ hứng thú tích cực tham
gia hoạt động , tự tin sáng tạo và trải nghiệm là điều kiện tốt góp phần thực hiện thành
cơng chương trình chăm sóc giáo dục trẻ. Chất lượng giáo dục của nhà trường ngày
được nâng lên rõ rệt
Sau đây là một số hình ảnh triển lãm đồ chơi tự làm của giáo viên và học sinh
năm học 2014- 2015

11



12


3.6 Tuyên truyền phối kết hợp với phụ huynh
Đối với giáo dục mầm non công tác tuyên truyền kiến thức chăm sóc – giáo dục
đến các bậc cha mẹ trẻ có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc
- giáo dục của mỗi nhà trường , giúp trẻ phát triển tồn diện, hài hịa về thể chất, tinh
thần là một nhiệm vụ then chốt.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền kiến thức đến các bậc cha mẹ trẻ sẽ tạo
được sự liên kết , thống nhất giữa nhà trường và gia đình về nội dung,hình thức ,
phương pháp, giúp phụ huynh học sinh có kiến thức ni dạy con theo khoa học góp
phần thực hiện tốt mục tiêu chăm sóc giáo dục trẻ .
Trong điều lệ trường mầm non tại điều 46 đã chỉ rõ một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của nhà trường trong công tác phối kết hợp với gia đình và xã hội để nâng
cao chất lượng ni dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ là “ Tuyên truyền , phổ biến kiến
thức khoa học nuôi dạy trẻ cho cha mẹ trẻ và cộng đồng ” Xác định rõ tầm quan trọng
của công tác phối kết hợp , tuyên truyền kiến thức với phụ huynh trong năm học qua
tôi đã chỉ đạo giáo viên xây dựng góc tuyên truyền tại lớp , tuyên truyền qua các buổi
họp phụ huynh , qua trao đổi trực tiếp giữa giáo viên tại lớp để cung cấp thêm kiến
thức về chăm sóc trẻ cũng như về tâm sinh lý lứa tuổi để cùng thống nhất với phụ
huynh về chương trình , nội dung , hình thức giáo dục trẻ , để gia đình cùng với nhà
trường tham gia vào cơng tác CS-GD trẻ , qua đó cũng giúp phụ huynh hiểu rõ vai trò,
trách nhiệm của việc phối kết hợp giữa gia đình, nhà trường trong việc chăm sóc giáo
dục trẻ .
Trong việc tạo mơi trường cho trẻ hoạt động tôi đã chỉ đạo giáo viên làm tốt
công tác phối kết hợp với phụ huynh, giúp phụ huynh hiểu về vai trị của mơi trường
hoạt động đối với việc thực hiện chương trình , đối với sự phát triển tâm sinh lý trẻ
mầm non tạo cơ hội trẻ được trải nghiệm , khám phá thế giới xung quanh trẻ để phụ
huynh cùng chung tay tạo môi trường học tập , vui chơi cho trẻ .Trong năm học qua
các phong trào, giáo viên đã biết vận dụng tốt việc phối kết hợp với phụ huynh được

phụ huynh tạo điều kiện về sưu tầm nguyên vật liệu, hỗ trợ thêm về kinh phí giúp giáo
viên thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng môi trường hoạt động cho trẻ.
PHẦN THỨ BA: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
13


1. Kết quả đạt được
Sau khi áp dụng các biện pháp trên, công tác xây dựng môi trường hoạt động
trong lớp của nhà trường đã có nhiều thay đổi, đã tạo được môi trường hoạt động phù
hợp với từng độ tuổi của trẻ, chất lượng giáo dục của trường chúng tôi tiếp tục được
nâng lên rõ rệt .
* Đối với giáo viên
Sau khi được bồi dưỡng,được đánh giá đúng khả năng, được tạo cơ hội và
được động viên khích lệ kịp thời, giáo viên đã tích cực tham gia , có kiến thức về xây
dựng mơi trường trong lớp cho trẻ , hiểu được vai trò, tầm quan trọng của môi trường
giáo dục , biết cách khai thác , vận dụng môi trường trong tổ chức các hoạt động của
trẻ ,đặc biệt là biết cách tận dụng các phế liệu của sản phẩm địa phương vào xây dưng
môi trường tiết kiệm được nguồn kinh phí cho nhà trường và đóng góp của phụ
huynh học sinh . Giáo viên được đánh giá đúng năng lực,khả năng của mình, được tạo
điều kiện về cơ chế , khích lệ khuyến khích của nhà trường đã linh hoạt sáng tạo hơn
trong thực hiện nhiệm vụ , tự tin ,mạnh dạn áp dụng những sáng kiến mới vào xây
dựng môi trường hoạt động trong lớp cho trẻ. Được tham gia các phong trào thi đua
giáo viên được trau dồi thêm kiến thức , nghiệp vụ sư phạm thêm vững vàng hơn,
nâng cao năng lực chuyên môn cho bản thân . Hơn nữa giáo viên trực tiếp tham gia
chỉ đạo các hoạt động cùng BGH nhà trường đã thấy được vai trị , vị trí, trách nhiệm
của mình trong cơng việc, tạo điều kiện cho giáo viên khẳng định năng lực của bản
thân góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ .
* Đối với trẻ ;
Được học tập trong môi trường mở , sinh động,trẻ hoạt động tích cực hơn, hứng
thú hơn, trẻ có thêm cơ hội được trải nghiệm, khám phá , được hoạt động với môi

trường phong phú đồ dùng, đồ chơi giúp trẻ tiếp thu kiến thức tốt hơn .
Trẻ được tham gia tạo môi trường cùng cô trẻ thêm tự tin , cởi mở tiếp thu
những “ kiến thức mà trẻ cần ” , vừa sức với bản thân và nhu cầu phát triển của trẻ đã
giúp trẻ phát triển toàn diện hơn, học tập hứng thú hơn . Trẻ dược chăm sóc- giáo dục
với mơi trường giáo dục mở, mơi trường bằng tình u thương , tận tuỵ của cơ trẻ
ngày càng phát triển lành mạnh về tinh thần , trí tuệ góp phần thực hiện thành cơng
chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ mà nghành học yêu cầu .
14


2. Kết luận và bài học kinh nghiệm.
Trong chương trình chăm sóc giáo dục mầm non hiện nay, trẻ là trung tâm của
tất cả các hoạt động . Trẻ được tích cực hoạt động , được làm,được trải nghiệm để
khám phá thế giới xung quanh nhằm phát triển trẻ toàn diện , phát huy tính tích cực ,
linh hoạt, độc lập của trẻ trong các hoạt động . Do đó ,xây dựng môi trường giáo dục
là nhiệm vụ không thể thiếu trong trường mầm non có ý nghĩa to lớn đối với cuộc
sống của trẻ ở trường mầm non ,là nhân tố cơ bản, là điều kiện tối cần thiết để thực
hiện chương trình giáo dục mầm non , tạo cơ hội cho trẻ trải nghiệm, hỗ trợ sự phát
triển về thể chất , ngôn ngữ . Thông qua môi trường trẻ thể hiện được mình , mơi
trường tốt , an tồn, đảm bảo thì trẻ hoạt động tốt, phát triển tốt .
Giáo viên cần quan tâm đến độ tuổi trẻ, đến diện tích phịng nhóm ,điều kiện
của nhà trường, nguồn nguyên liệu của địa để xây dựng môi trường hoạt động cho trẻ,
biết cách tận dụng , khai thác triệt để tính năng tác dụng của từng loại đồ dùng , đồ
chơi tận dụng tối đa tác dụng của mỗi góc hoạt động để tạo điều kiện trẻ phát triển
toàn diện .
Cần huy động tốt sự tham gia của trẻ, của phụ huynh để xây dựng và sử dụng
môi trường giáo dục một cách hợp lý và hữu ích giúp trẻ phát triển hài hòa các lĩnh
vực .
Trên đây là những giải pháp mà tôi đã áp dụng chỉ đạo xây dựng môi trường
trong lớp cho trẻ hoạt động trong năm học 2014 – 2015 .Rất mong nhận được sự góp

ý từ lãnh đạo các cấp và đồng nghiệp để bản thân tơi có những giải pháp tốt hơn trong
chỉ đạo chuyên môn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Quảng Xương, ngày 15 tháng 4 năm 2015
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Nguyễn Thị Nhung
15


SỞ
THANHHỐ
HỐ
SỞGIÁO
GIÁO DỤC
DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO QUẢNG XƯƠNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIỜ DẠY
BÀI THỰC HÀNH 6 MƠN HĨA HỌC 8

TÊN ĐỀ TÀI

MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG
MÔI TRƯỜNG TRONG LỚP CHO TRẺ

Người thực hiện: Lưu Dỗn Nhất
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị cơng tác: Trường THCS Quảng Thái
SKKN thuộc lĩnh vực: Hóa học
Người thực hiện: Nguyễn Thị Nhung
Chức vụ: Phó hiệu trưởng
Đơn vị cơng tác: Trường MN Quảng Đại
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý

THANH HOÁ, NĂM 2015
16


17



×