BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT SỨC SINH SẢN CỦA MỘT SỐ GIỐNG HEO TẠI
TRẠI HEO GIỐNG TÀ NIÊN – CHÂU THÀNH – KIÊN GIANG
Họ và tên sinh viên : NGUYỄN THỊ LAN PHƯƠNG
Ngành
: Thú Y
Lớp
: Thú Y 29
Niên khóa
: 2003 – 2008
Tháng 9/2008
KHẢO SÁT SỨC SINH SẢN CỦA MỘT SỐ GIỐNG HEO TẠI TRẠI
HEO GIỐNG TÀ NIÊN – CHÂU THÀNH – KIÊN GIANG
Tác giả
NGUYỄN THỊ LAN PHƯƠNG
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ
ngành Thú Y
Giáo viên hướng dẫn
TS. TRẦN VĂN CHÍNH
Tháng 9/2008
i
LỜI CẢM TẠ
Xin chân thành cảm ơn
Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Ban chủ nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y, Bộ Môn Di Truyền Giống Động Vật.
Cùng toàn thể quý thầy cô đã tận tình giúp đỡ, chỉ dạy và truyền đạt những kiến
thức, kinh nghiệm quý báu cho chúng tôi trong suốt thời gian học tập.
Chân thành biết ơn thầy Trần Văn Chính đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ
em trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Xin gửi lời cảm ơn Ban Lãnh Đạo Trại Chăn Nuôi Heo Giống Tà Niên cùng toàn
thể cô chú, anh chị công nhân viên trong trại đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi
trong thời gian thực tập.
Xin cảm ơn tất cả bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
thời gian thực hiện đề tài.
Nguyễn Thị Lan Phương
ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài được thực hiện từ ngày 21/1/2008 đến ngày 21/6/2008 tại trại chăn nuôi heo
giống Tà Niên huyện Châu Thành Tỉnh Kiên Giang với mục đích là khảo sát một số
chỉ tiêu trên heo nái sinh sản và heo con sau cai sữa lúc 60 ngày tuổi đang được nuôi
tại trại.
Trong 122 nái đang sinh sản và nái cũ ở trại với 884 ổ đẻ thuộc các giống heo
Yorkshire (56 con), Landrace (35 con), Yorkshire x Landrace (21 con) và Landrace x
Yorkshire (10 con) và 455 heo con 60 ngày tuổi được khảo sát có kết quả trung bình
về thành tích sinh sản của heo nái và tăng trưởng của heo con được chúng tôi ghi nhận
lại như sau:
Tuổi phối giống lần đầu (329,3 ngày), tuổi đẻ lứa đầu (459,1 ngày), khoảng cách
giữa hai lứa đẻ (187,83 ngày), số heo con đẻ ra trên ổ là (10,17 con/ổ), số heo con sơ
sinh còn sống trên ổ (9,17 con/ổ), số heo con sơ sinh chọn nuôi là (8,94 con/ổ), số heo
con sơ sinh giao nuôi là (9,12 con/ổ), số heo con sơ sinh còn sống đã điều chỉnh là
(9,69 con/ổ), số heo con sơ sinh còn sống của nái trên năm là (18,39 con/nái/năm).
Trọng lượng toàn ổ heo con sơ sinh còn sống (12,23 kg/ổ), trọng lượng bình quân
heo con sơ sinh còn sống (1,34 kg/con), tuổi cai sữa heo con (28,58 ngày), số heo con
cai sữa (8,71 con/ổ), số heo con cai sữa của nái trên năm là (17,42 con/nái/năm), trọng
lượng toàn ổ heo con cai sữa là (60,5 kg/ổ), trọng lượng bình quân heo con cai sữa
(6,95 kg/con), trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa đã điều chỉnh là (59,66 kg/ổ). Số lứa
đẻ của nái trên năm là (1,99 lứa/năm).
Dựa vào chỉ số SPI (Sow Productivity Index) của NSIF (2004) thì khả năng sinh
sản của đàn heo nái khảo sát được xếp hạng như sau:
Hạng I: nhóm giống LY (107,96 điểm)
Hạng II: nhóm giống YL (107,80 điểm)
Hạng III: nhóm giống LL (98,30 điểm)
Hạng IV: nhóm giống YY (96,48 điểm)
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm tạ .................................................................................................................ii
Tóm tắt luận văn ......................................................................................................iii
Mục lục .................................................................................................................... iv
Danh mục các từ viết tắt ........................................................................................viii
Danh sách các bảng ................................................................................................. ix
Danh sách các biểu đồ ............................................................................................. xi
Chương 1: MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề........................................................................................................... 1
1.2 Mục đích và yêu cầu........................................................................................... 1
1.2.1 Mục đích .......................................................................................................... 1
1.2.2 Yêu cầu ............................................................................................................ 1
Chương 2: TỔNG QUAN ...................................................................................... 2
2.1 Giới thiệu sơ lược về trại heo Tà Niên ............................................................... 2
2.1.1 Vị trí địa lý .................................................................................................. 2
2.1.2 Lịch sử hình thành....................................................................................... 2
2.1.3 Nhiệm vụ của trại ........................................................................................ 2
2.1.4 Cơ cấu đàn................................................................................................... 2
2.2 Giới thiệu những giống heo được nuôi tại trại và công tác giống...................... 3
2.2.1 Giống Yorkshire.......................................................................................... 3
2.2.2 Giống Landrace ........................................................................................... 3
2.2.3 Heo lai Landrace x Yorkshire ..................................................................... 3
2.2.4 Heo lai Yorkshire x Landrace ..................................................................... 3
2.2.5 Công tác giống ............................................................................................ 3
2.3 Các yếu tố cấu thành sức sinh sản của nái.......................................................... 4
2.3.1 Tuổi thành thục............................................................................................ 5
2.3.2 Tuổi đẻ lứa đầu............................................................................................ 5
2.3.3 Số lứa đẻ của nái trên năm .......................................................................... 5
2.3.4 Số heo con cai sữa của nái trên năm ........................................................... 6
2.3.5 Số con đẻ ra trên ổ....................................................................................... 6
iv
2.3.6 Số heo con sơ sinh còn sống ....................................................................... 6
2.3.7 Trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa của nái trên năm ................................ 6
2.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến sức sinh sản của nái ............................................ 7
2.4.1 Yếu tố di truyền........................................................................................... 7
2.4.2 Yếu tố ngoại cảnh........................................................................................ 7
2.5 Một số biện pháp nâng cao khả năng sinh sản của nái....................................... 8
Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT............................... 9
3.1 Thời gian và địa điểm......................................................................................... 9
3.2 Phương pháp khảo sát......................................................................................... 9
3.2.1 Đối tượng khảo sát ...................................................................................... 9
3.2.2 Phương pháp khảo sát ................................................................................. 9
3.3 Điều kiện chăm sóc và nuôi dưỡng đàn heo khảo sát ....................................... 9
3.3.1 Hệ thống chuồng trại ................................................................................... 9
3.3.2 Thức ăn và nước uống............................................................................... 10
3.3.3 Quy trình vệ sinh và phòng bệnh .............................................................. 11
3.3.4 Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng................................................................ 11
3.4 Các chỉ tiêu khảo sát trên heo nái..................................................................... 12
3.4.1 Tuổi phối giống lần đầu ............................................................................ 12
3.4.2 Tuổi đẻ lứa đầu.......................................................................................... 12
3.4.3 Khoảng cách giữa hai lứa đẻ ..................................................................... 12
3.4.4 Số heo con đẻ ra trên ổ.............................................................................. 12
3.4.5 Số heo con sơ sinh còn sống trên ổ ........................................................... 12
3.4.8 Số heo con sơ sinh còn sống đã điều chỉnh............................................... 13
3.4.6 Số heo con chọn nuôi ................................................................................ 13
3.4.7 Số heo con giao nuôi ................................................................................. 13
3.4.9 Số heo con sơ sinh còn sống của nái trên năm.......................................... 13
3.4.10 Trọng lượng toàn ổ heo con sơ sinh còn sống ........................................ 13
3.4.11 Trọng lượng bình quân heo con sơ sinh còn sống .................................. 13
3.4.12 Tuổi cai sữa heo con................................................................................ 13
3.4.13 Số heo con cai sữa................................................................................... 13
3.4.14 Số heo con cai sữa của nái trên năm ....................................................... 13
v
3.4.15 Trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa ........................................................ 14
3.4.16 Trọng lượng bình quân heo con cai sữa .................................................. 14
3.4.17 Trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa đã điều chỉnh ................................. 14
3.4.18 Số lứa đẻ của nái trên năm ..................................................................... 15
3.4.19 Chỉ số SPI và xếp hạng khả năng sinh sản các nhóm giống heo nái ...... 16
3.4.20 Đánh giá chỉ số SPI theo tiêu chuẩn ngành ............................................. 16
3.5 Một số chỉ tiêu khảo sát trên heo con ............................................................... 17
3.5.1 Trọng lượng sống ...................................................................................... 17
3.5.2 Dài thân thẳng ........................................................................................... 17
3.5.3Vòng ngực .................................................................................................. 17
3.6 Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 17
Chương 4:KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................ 18
4.1 Một số chỉ tiêu trên heo nái sinh sản ................................................................ 18
4.1.1 Tuổi phối giống lần đầu ............................................................................ 18
4.1.2 Tuổi đẻ lứa đầu.......................................................................................... 19
4.1.3 Khoảng cách giữa hai lứa đẻ ..................................................................... 20
4.1.4 Số heo con đẻ ra trên ổ.............................................................................. 22
4.1.5 Số heo con sơ sinh còn sống .................................................................... 24
4.1.6 Số heo con sơ sinh còn sống đã điều chỉnh............................................... 27
4.1.7 Số heo con chọn nuôi ................................................................................ 28
4.1.8 Số heo con giao nuôi ................................................................................. 31
4.1.9 Số heo con sơ sinh còn sống của nái trên năm.......................................... 33
4.1.10 Trọng lượng toàn ổ heo con sơ sinh còn sống ........................................ 34
4.1.11 Trọng lượng bình quân heo con sơ sinh còn sống .................................. 37
4.1.12 Tuổi cai sữa heo con................................................................................ 39
4.1.13 Số heo con cai sữa................................................................................... 42
4.1.14 Số heo con cai sữa của nái trên năm ....................................................... 44
4.1.15 Trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa ........................................................ 45
4.1.16 Trọng lượng bình quân heo con cai sữa .................................................. 48
4.1.17 Trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa đã điều chỉnh ................................. 50
4.1.18 Số lứa đẻ của nái trên năm ...................................................................... 51
vi
4.1.19 Chỉ số SPI và xếp hạng khả năng sinh sản của các giống heo nái .......... 53
4.1.20 Đánh giá chỉ số SPI theo tiêu chuẩn ngành............................................. 57
4.2 Một số chỉ tiêu trên heo con sau cai sữa lúc 60 ngày tuổi................................ 58
4.2.1 Trọng lượng sống ...................................................................................... 58
4.2.4 Dài thân thẳng ........................................................................................... 58
4.2.5 Vòng ngực ................................................................................................. 59
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................... 61
5.1 Kết luận............................................................................................................. 61
5.2 Đề nghị ............................................................................................................. 61
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
X
: trung bình.
SD
: độ lệch tiêu chuẩn (Standard deviation).
CV
: hệ số biến dị (Coefficient of variance).
TSTK
: tham số thống kê.
YY
: Nhóm giống heo thuần có cha là Yorkshire và mẹ là Yorkshire.
LL
: nhóm giống heo thuần có cha là Landrace và mẹ là Landrace.
YL
: nhóm giống heo lai có cha là Yorkshire và mẹ là Landrace.
LY
: nhóm giống heo lai có cha là Landrace và mẹ là Yorkshire.
TLBQHCSSCS : trọng lượng bình quân heo con sơ sinh còn sống.
SHCCS/N/N
: số heo con cai sữa của nái trên năm.
TLBQHCCS
: trọng lượng bình quân heo con cai sữa.
SLĐN/N
: số lứa đẻ của nái trên năm.
SPI
: chỉ số sinh sản heo nái (Sow Productivity Index).
viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Mức ăn cho heo ở trại heo giống Tà Niên ............................................10
Bảng 3.2: Mức ăn cho heo nái nuôi con ở trại ......................................................10
Bảng 3.3: Hệ số điều chỉnh số heo con sơ sinh còn sống về cùng lứa chuẩn .......13
Bảng 3.4: Hệ số điều chỉnh toàn bộ trọng lượng heo con cai sữa về ngày tuổi
chuẩn (21 ngày tuổi)..............................................................................................14
Bảng 3.5: Hệ số điều chỉnh trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa về cùng số con
giao nuôi chuẩn (≥10 con) .....................................................................................15
Bảng 3.6: Hệ số điều chỉnh trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa về cùng lứa
chuẩn (lứa 2) ..........................................................................................................15
Bảng 4.1: Tuổi phối giống lần đầu ........................................................................18
Bảng 4.2: Tuổi đẻ lứa đầu .....................................................................................19
Bảng 4.3: Khoảng cách giữa hai lứa đẻ.................................................................21
Bảng 4.4a: Số heo con đẻ ra trên ổ theo nhóm giống............................................22
Bảng 4.4b: Số heo con đẻ ra trên ổ theo lứa..........................................................23
Bảng 4.5a: Số heo con sơ sinh còn sống trên ổ theo nhóm giống.........................25
Bảng 4.5b: Số heo con sơ sinh còn sống trên ổ theo lứa.......................................26
Bảng 4.6: Số heo con sơ sinh còn sống đã điều chỉnh ..........................................27
Bảng 4.7a: Số heo con chọn nuôi theo nhóm giống..............................................28
Bảng 4.7b: Số heo con chọn nuôi theo lứa............................................................30
Bảng 4.8a: Số heo con giao nuôi theo nhóm giống...............................................31
Bảng 4.8b: Số heo con giao nuôi theo lứa.............................................................32
Bảng 4.9: Số heo con sơ sinh còn sống của nái trên năm .....................................33
Bảng 4.10a: Trọng lượng toàn ổ heo con sơ sinh còn sống theo nhóm nái ..........35
Bảng 4.10b: Trọng lượng toàn ổ heo con sơ sinh còn sống theo lứa ....................36
Bảng 4.11a: Trọng lượng bình quân heo con sơ sinh còn sống theo nhóm nái ....37
Bảng 4.11b: Trọng lượng bình quân heo con sơ sinh còn sống theo lứa ..............38
Bảng 4.12a: Tuổi cai sữa heo con theo nhóm giống .............................................40
Bảng 4.12b: Tuổi cai sữa heo con theo lứa ...........................................................41
Bảng 4.13a: Số heo con cai sữa theo nhóm giống.................................................42
ix
Bảng 4.13b: Số heo con cai sữa theo lứa...............................................................43
Bảng 4.14: Số heo con cai sữa của nái trên năm ...................................................44
Bảng 4.15a: Trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa theo nhóm giống......................46
Bảng 4.15b: Trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa theo lứa....................................47
Bảng 4.16a: Trọng lượng bình quân heo con cai sữa theo nhóm giống................48
Bảng 4.16b: Trọng lượng bình quân heo con cai sữa theo lứa..............................49
Bảng 4.17: Trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa đã điều chỉnh .............................51
Bảng 4.18: Số lứa đẻ của nái trên năm..................................................................52
Bảng 4.19:Chỉ số SPI và xếp hạng khả năng sinh sản của các nhóm giống .........53
Bảng 4.20:Xếp hạng khả năng sinh sản của các cá thể nái theo chỉ số SPI
chung cho các nhóm giống ....................................................................................54
Bảng 4.21:Kết quả số lượng heo nái và tỷ lệ đạt được theo giá trị chỉ số SPI......57
Bảng 4.22:Trọng lượng sống lúc 60 ngày tuổi......................................................58
Bảng 4.23:Dài thân thẳng lúc 60 ngày tuổi ...........................................................59
Bảng 4.24:Vòng ngực lúc 60 ngày tuổi.................................................................59
x
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1: Tuổi phối giống lần đầu ....................................................................18
Biểu đồ 4.2: Tuổi đẻ lứa đầu .................................................................................20
Biểu đồ 4.3: Khoảng cách giữa hai lứa đẻ.............................................................21
Biểu đồ 4.4a: Số heo con đẻ ra trên ổ theo nhóm giống........................................22
Biểu đồ 4.4b: Số heo con đẻ ra trên ổ theo lứa......................................................24
Biểu đồ 4.5a: Số heo con sơ sinh còn sống trên ổ theo nhóm giống.....................25
Biểu đồ 4.5b: Số heo con sơ sinh còn sống trên ổ theo lứa...................................26
Biểu đồ 4.6: Số heo con sơ sinh còn sống đã điều chỉnh ......................................28
Biểu đồ 4.7a: Số heo con chọn nuôi theo nhóm giống..........................................29
Biểu đồ 4.7b: Số heo con chọn nuôi theo lứa........................................................30
Biểu đồ 4.8a: Số heo con giao nuôi theo nhóm giống...........................................31
Biểu đồ 4.8b: Số heo con giao nuôi theo lứa.........................................................33
Biểu đồ 4.9: Số heo con sơ sinh còn sống của nái trên năm .................................34
Biểu đồ 4.10a: Trọng lượng toàn ổ heo con sơ sinh còn sống theo nhóm nái ......35
Biểu đồ 4.10b: Trọng lượng toàn ổ heo con sơ sinh còn sống theo lứa ................36
Biểu đồ 4.11a: Trọng lượng bình quân heo con sơ sinh còn sống theo nhóm nái 37
Biểu đồ 4.11b: Trọng lượng bình quân heo con sơ sinh còn sống theo lứa ..........39
Biểu đồ 4.12a: Tuổi cai sữa heo con theo nhóm giống .........................................40
Biểu đồ 4.12b: Tuổi cai sữa heo con theo lứa .......................................................41
Biểu đồ 4.13a: Số heo con cai sữa theo nhóm giống ............................................42
Biểu đồ 4.13b: Số heo con cai sữa theo lứa ..........................................................44
Biểu đồ 4.14: Số heo con cai sữa của nái trên năm...............................................45
Biểu đồ 4.15a: Trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa theo nhóm giống..................46
Biểu đồ 4.15b: Trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa theo lứa................................47
Biểu đồ 4.16a: Trọng lượng bình quân heo con cai sữa theo nhóm giống............48
Biểu đồ 4.16b: Trọng lượng bình quân heo con cai sữa theo lứa..........................50
Biểu đồ 4.17: Trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa đã điều chỉnh .........................51
Biểu đồ 4.18: Số lứa đẻ của nái trên năm..............................................................52
Biểu đồ 4.19: Chỉ số SPI theo nhóm giống ...........................................................53
xi
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cho đến nay thịt heo vẫn được tiêu thụ rộng rãi và chủ yếu trong các bữa ăn hàng
ngày của người dân và là sản phẩm có khả năng hướng đến xuất khẩu. Để đáp ứng
được nhu cầu ngày càng cao đó, ngành chăn nuôi heo cần có nhiều cải tiến về quy
trình chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh, trang thiết bị vật chất chuồng trại cho
phù hợp, đặc biệt cần có con giống và chương trình công tác giống tốt bởi nó có vai trò
quan trọng trong việc tạo được những giống heo có chất lượng cao góp phần tăng năng
suất và phẩm chất quầy thịt.
Công tác giống muốn được thực hiện tốt cần phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá
khả năng sinh sản để có được cơ sở dữ liệu khoa học phục vụ cho việc chọn lọc, loại
thải, chọn giống làm cho đàn heo ngày càng được nâng cao về số lượng và chất lượng.
Được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi – Thú y, Bộ môn Di truyền giống Trường Đại
Học Nông Lâm TP.HCM, và sự hướng dẫn của TS.Trần Văn Chính cùng với sự giúp
đỡ của Ban Giám Đốc Trung Tâm Giống Tỉnh Kiên Giang, Ban Lãnh Đạo Trại Heo
Giống Tà Niên chúng tôi tiến hành đề tài: “Khảo sát sức sinh sản của một số giống
heo tại Trại Heo Giống Tà Niên – Châu Thành – Kiên Giang”.
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Khảo sát và đánh giá khả năng sản xuất của các loại heo hiện có nhằm đề xuất một
số biện pháp để cải thiện và nâng cao năng suất cho đàn heo đang được nuôi tại Trại
Chăn Nuôi Heo Tà Niên – Châu Thành – Kiên Giang.
1.2.2 Yêu cầu
Theo dõi quan sát và thu thập số liệu để từ đó so sánh một số chỉ tiêu của đàn heo
trong thời gian thực tập.
1
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Giới thiệu sơ lược về trại heo Tà Niên
2.1.1 Vị trí địa lý
Trại được xây dựng trên vùng đất thuộc ấp Vĩnh Thạnh A, xã Vĩnh Hòa Hiệp,
huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang. Trại cách đường Mai Thị Hồng Hạnh khoảng
1km và cách thành phố Rạch Giá khoảng 5km.
2.1.2 Lịch sử hình thành
Trại Chăn Nuôi Heo Giống Tà Niên được thành lập năm 1978, là một trong những
trại trực thuộc Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn và Trung Tâm Giống Nông
Lâm Ngư Nghiệp tỉnh Kiên Giang.
2.1.3 Nhiệm vụ của trại
Trại có nhiệm vụ nhân giống và cung cấp con giống hậu bị, heo nuôi thương phẩm
có năng suất và chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu chăn nuôi trong tỉnh.
Cung cấp tinh heo cho các nhà chăn nuôi trong tỉnh.
2.1.4 Cơ cấu đàn
Tính đến ngày 1/2/2008 tổng đàn heo của trại có 374 con bao gồm:
Đực giống: 5 con
Heo nái sinh sản: 72 con
Heo hậu bị chờ phối: 2 con
Heo con theo mẹ: 73 con
Heo con cai sữa: 147 con
Heo thịt: 15 con
Heo chờ bán: 60 con
2
2.2 Giới thiệu những giống heo được nuôi tại trại và công tác giống
2.2.1 Giống Yorkshire (YY)
Nguồn gốc ở nước Anh, lúc đầu được chia làm 3 nhóm: heo đại bạch (Large White
Yorkshire), heo trung bạch (Middle White Yorkshire), heo tiểu bạch (Small White
Yorkshire). Hai nhóm tiểu bạch và trung bạch có năng suất kém và ngoại hình xấu nên
không được ưa chuộng như nhóm đại bạch. Heo Yorkshire có sắc lông trắng tuyền, có
tai đứng, lưng thẳng, bụng thon khi nhìn ngang giống như hình chữ nhật, bốn chân
khỏe và đi trên ngón.(Võ Văn Ninh, 2001)
2.2.2 Giống Landrace (LL)
Heo xuất xứ từ Đan Mạch, là giống heo cho nhiều nạc nên được nhà chăn nuôi
khắp nơi ưa chuộng để nuôi thuần hoặc lai tạo với heo bản xứ tạo dòng cho nạc.
Heo Landrace có sắc lông trắng tuyền, không có đốm đen nào trên thân, đầu nhỏ,
mông và đùi to, hai tai xụ bít mắt, chân nhỏ, đi trên ngón.(Võ Văn Ninh, 2001)
2.2.3 Heo lai Landrace x Yorkshire (LY)
Là nhóm heo lai 2 máu có cha là Landrace và mẹ là Yorkshire. Heo có sắc lông
trắng, lông dài vừa, đầu to vừa phải, mõm hơi dài, tai hơi xụ bít mắt hoặc hơi nghiêng
về phía trước, lưng rộng thẳng hoặc hơi cong, bụng thon, mông đùi to, bốn chân to cân
đối, nhanh nhẹn.
2.2.4 Heo lai Yorkshire x Landrace (YL)
Là nhóm heo lai 2 máu có cha là Yorkshire và mẹ là Landrace. Heo có sắc lông
màu trắng hoặc có vài bớt đen ở mắt và tai, đầu to vừa phải và mõm dài vừa phải, tai
to hơi nghiêng về phía trước hoặc xụ bịt mắt, cổ hơi dài, tầm vóc lớn, chân to khỏe,
mông đùi to, lông thẳng hoặc hơi cong, bụng thon.
2.2.5 Công tác giống
Công tác giống tại trại Tà Niên với phương châm hoạt động là cung cấp cho thị
trường con giống tốt, có khả năng sinh sản và tỷ lệ nạc cao, đồng thời thực hiện
chương trình nạc hóa đàn heo của tỉnh. Nên từ khi được thành lập từ năm 1978 đến
nay, công tác giống tại trại rất được chú trọng. Phần lớn heo giống tại trại được nhập
mua về từ các trại giống gốc, có uy tín như Trung Tâm Nghiên cứu và Huấn Luyện
Chăn Nuôi Bình Thắng, Xí Nghiệp Heo Giống Cấp 1, Xí Nghiệp Heo Giống Đông Á .
. . Trong quá trình mua heo giống, trại cử cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm lâu năm
3
trong nghề, lựa chọn những con giống có ngoại hình chuẩn với nhóm giống, đảm bảo
yêu cầu con giống tốt. Trọng lượng heo giống ban đầu mua về trại trung bình 40 – 50
kg/con. Khi nhập trại, trại tiến hành nuôi cách ly 02 tháng. Khi heo 7 -8 tháng tuổi, trại
tiến hành chọn lọc heo giống lần 2, loại bỏ những con tăng trọng kém, cơ quan sinh
dục phát triển không bình thường. Sau khi bỏ 1 – 2 lần lên giống lần đầu, trại tiến hành
phối giống và vào sổ phối giống theo dõi và ghi nhận.
Sau 2 -3 lứa đẻ, trại đánh giá khả năng sinh sản của nái lần nữa và tiếp tục loại thải
những con sinh sản kém. Ngoài những heo giống mua về, trại còn chọn lọc heo tốt tại
trại đưa lên làm giống, việc chọn lọc được thực hiện qua theo dõi ghi nhận từ sơ sinh.
Heo chọn lọc phải có bố mẹ có khả năng sinh sản tốt, heo con tăng trọng nhanh và
đều. Khi cai sữa trại tiến hành ghi nhận số tai những heo cái có ngoại hình tốt, tăng
trọng nhanh. Theo dõi đến lúc nghiệm thu 60 ngày tuổi, chọn những con cái tốt nuôi
riêng. Sau khi nuôi nái đến 7 – 8 tháng tuổi thì trại tiến hành chọn lọc như heo mới
nhập. Trong quá trình nuôi nái trại thường xuyên loại thải những nái sinh sản không
tốt, có sự cố về sinh sản . . .
Những heo sau khi được chọn làm nái đều được lập phiếu theo dõi riêng về khả
năng và thành tích sinh sản, heo được chuyển xuống trại có những ô dành riêng cho
nái hậu bị gần những ô heo đực giống và được chăm sóc, nuôi dưỡng như nái khô, nái
mang thai.
Hiện tại trại có 72 nái sinh sản chủ yếu được nhập từ trại chăn nuôi Đông Á và
được lai tạo, chọn lọc lại từ trại. Tất cả nái ở trại đều được thụ tinh nhân tạo, tinh heo
được cung cấp từ những con đực thí tình ở trại được nhập về từ trại heo nọc giống Tô
Châu – Hà Tiên – Kiên Giang.
2.3 Các yếu tố cấu thành sức sinh sản của nái
Để đánh giá sức sinh sản của heo nái, người ta dựa vào số heo con cai sữa của nái
trên năm và trọng lượng heo con cai sữa của nái trên năm. Hai chỉ tiêu sinh sản này
của nái được nhà chăn nuôi quan tâm nhiều nhất, quyết định sự phát triển kinh tế của
trại nuôi heo. Nó còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như: số lứa đẻ của nái trên năm,
số heo con cai sữa trên lứa, trọng lượng bình quân heo con cai sữa… Do đó, rút ngắn
tuổi thành thục, tuổi đẻ lứa đầu là việc làm cần thiết góp phần làm tăng khả năng sinh
sản của heo nái.
4
2.3.1 Tuổi thành thục
Tuổi thành thục là một trong những chỉ tiêu được các nhà chăn nuôi rất quan tâm.
Heo thành thục sớm, phối giống và đậu thai sớm thì sẽ rút ngắn tuổi đẻ lứa đầu. Nhờ
vậy mà nhà chăn nuôi sẽ tiết kiệm được thời gian, công sức, thức ăn. Heo hậu bị cái
các giống ngoại có tuổi thành thục trung bình vào khoảng 5-8 tháng tuổi (Võ Thị
Tuyết, 1996). Heo hậu bị lai có biểu hiện lên giống sớm hơn heo hậu bị thuần từ 1-4
tuần (Phạm Hữu Danh và Lưu Kỷ, 2003). Ngoài ra phương pháp quản lý, môi trường
nuôi dưỡng, chăm sóc đều ảnh hưởng đến tuổi thành thục.
2.3.2 Tuổi đẻ lứa đầu
Tuổi đẻ lứa đầu chẳng những phụ thuộc vào giống qua tuổi thành thục mà còn bị
ảnh hưởng bởi điều kiện chăm sóc, quản lý, môi trường, kỹ thuật nuôi dưỡng. Nếu heo
thành thục sớm nhưng không phát hiện kịp thời hoặc phối giống không đúng kỹ thuật,
thức ăn kém phẩm chất, mắc các bệnh truyền nhiễm và bệnh đường sinh sản, chuồng
trại không đảm bảo, chăm sóc heo nái không tốt trong thời gian mang thai…là những
nguyên nhân làm mất cơ hội phối giống hoặc làm nái bị hư thai, sảy thai, làm kéo dài
tuổi đẻ lứa đầu của heo nái.
Theo Phạm Hữu Danh và Lưu Kỷ (1996) thì cần phải bỏ qua chu kỳ động dục đầu
tiên, không cho phối vì cơ thể chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ đủ chất dinh dưỡng
để nuôi thai, trứng chưa chín hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì
con nái sinh sản lâu dài, nên cho nái ngoại và nái lai đẻ lứa đầu tiên vào khoảng 12
tháng tuổi.
2.3.3 Số lứa đẻ của nái trên năm
Khi trưởng thành sinh dục, tức là đã có sự rụng trứng và trứng có khả năng thụ
tinh thì heo hậu bị cái bắt đầu thời gian sinh sản gồm các giai đoạn sau: phối giống,
đậu thai, mang thai, đẻ con, nuôi con, tách con, lên giống lại.
Đây là một chỉ tiêu đánh giá năng suất của nái. Để gia tăng số lứa đẻ của nái trên
năm phải rút ngắn khoảng cách giữa hai lứa đẻ. Người ta chỉ có thể áp dụng phương
pháp cai sữa cho heo con sớm và chăm sóc nuôi dưỡng tốt giúp cho nái lên giống lại
sớm. Thời gian mang thai thì không thể rút ngắn vì đó là đặc tính sinh học của mỗi
loài. Để rút ngắn thời gian cho sữa người ta tập cho heo ăn sớm và cai sữa heo con ở
tuần tuổi thứ 3 – 4 là tốt. Cai sữa sớm trước 3 tuần tuổi có thể dẫn đến giảm số trứng
rụng ở lần phối lại và gia tăng tỷ lệ chết phôi ở lần mang thai kế tiếp (Evans, 1989).
5
2.3.4 Số heo con cai sữa của nái trên năm
Đây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng nhất để đánh giá khả năng sinh sản của
heo nái. Chỉ tiêu này bao gồm hai chỉ tiêu là số lứa đẻ của nái trên năm và số heo con
cai sữa trên ổ.
Số heo con cai sữa trên ổ phụ thuộc nhiều yếu tố khác như: số heo con đẻ ra trên ổ,
số heo con sơ sinh giao nuôi, tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa và quan trọng là chăm sóc,
quản lý.
2.3.5 Số con đẻ ra trên ổ
Để có nhiều heo con đẻ ra trên ổ, heo nái phải có số trứng rụng nhiều, tỷ lệ thụ tinh
cao, tỷ lệ chết phôi trong thời gian mang thai thấp. Muốn đạt được những điều đó thì
cần phải chọn thời điểm phối giống thích hợp.
Theo Aherne và cộng tác viên (1985) thì thời điểm phối giống, số lần phối giống,
kỹ thuật phối, chế độ dinh dưỡng trước và sau khi phối, điều kiện thời tiết khí hậu đều
có ảnh hưởng đến chỉ tiêu này. Nhưng yếu tố chính ảnh hưởng đến số heo con sơ sinh
đẻ ra trên ổ vẫn là giống và ưu thế lai của con mẹ, lứa đẻ, tinh dịch của con đực giống.
Như vậy khi chọn hậu bị phải dựa vào con mẹ và dòng bố mắn đẻ sẽ tăng số ho con đẻ
ra trên ổ.
2.3.6 Số heo con sơ sinh còn sống
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu này như thời gian đẻ lâu làm heo chết
ngộp, tuổi của heo nái, trọng lượng heo con sơ sinh… Heo con đẻ ra có trọng lượng
càng cao thì tỷ lệ heo con sơ sinh còn sống cao. Như vậy để nâng cao số con còn sống
và tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa người ta phải chú ý đến các yếu tố trên nhằm can thiệp
kịp thời, cũng như phải quan tâm đến chế độ dinh dưỡng phù hợp cho heo nái lúc
mang thai để được heo con có trọng lượng cao.
Theo Fajersson (1992), số heo con hao hụt khoảng 10% trong lúc sinh (trước và
sau khi sinh) và 18,5% hao hụt trong giai đoạn sơ sinh đến cai sữa. Vì thế, cần phải có
biện pháp quản lý thích hợp.
2.3.7 Trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa của nái trên năm
Đây là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng sinh sản của heo nái cũng như hiệu
quả kinh tế của nhà chăn nuôi. Vì vậy, cần tăng cường nhiều biện pháp kỹ thuật như
chất lượng tinh của heo đực giống cha, kỹ thuật phối giống, dinh dưỡng cho heo nái
6
mẹ trong thời gian mang thai và nuôi con hợp lý, cùng các yếu tố ngoại cảnh khác như
chuồng trại, tiểu khí hậu chuồng nuôi, phòng ngừa bệnh cho heo mẹ và heo con, chọn
lựa những heo nái giống nuôi con khéo, sự tách ghép bầy heo con cho nái nuôi hợp
lý…
2.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến sức sinh sản của nái
Khả năng sinh sản của heo nái bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như: con giống hay
là yếu tố di truyền, điều kiện chăn nuôi, bệnh tật, thức ăn … hay là yếu tố ngoại cảnh.
2.4.1 Yếu tố di truyền
Yếu tố di truyền là một trong những yếu tố có đặc tính sinh học được truyền từ thế
hệ này sang thế hệ khác những đặc tính của cha mẹ, ông bà và tổ tiên đã có sẵn. Khi
chọn heo làm giống ta phải dựa trên phả hệ của giống đó thông qua ông bà cha mẹ của
giống đó có tốt không rồi mới tiến hành chọn qua những khâu khác để làm giống. Heo
có đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh sản và sức đề kháng tốt thì thế hệ con nó cũng
mang những đặc điểm đó.
Sự can thiệp của con người vào quá trình chọn lọc giữ lại những heo tốt cho sinh
sản đã góp phần vào việc nâng cao khả năng sản xuất của heo được chọn.
2.4.2 Yếu tố ngoại cảnh
- Yếu tố thiên nhiên: bao gồm khí hậu, nhiệt độ, đất đai,… đều có ảnh hưởng đến
cơ thể và sức khỏe của thú. Khí hậu quá nóng làm thú mệt mỏi, dễ bị stress nhiệt hoặc
khí hậu quá lạnh cùng với ẩm độ cao cũng làm heo dễ bị bệnh đồng thời cũng làm
giảm khả năng sinh sản của heo nái.
- Yếu tố dinh dưỡng: trong thức ăn của nái cần cung cấp đầy đủ dưỡng chất để
đảm bảo cho việc phát triển và duy trì trọng lượng, sức khỏe của nái cũng như nuôi
thai bao gồm các chất: protein thiết yếu, glucid, lipid, các loại vitamine A, D, E, B2,
B6, và các chất khoáng, iod.
- Yếu tố bệnh tật: cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản của nái như: bệnh
sẩy thai truyền nhiễm, viêm đường sinh dục… bất kỳ một dị tật nào trên bộ phận sinh
dục của heo nái chẳng hạn như dị tật buồng trứng, tử cung hay bộ phận sinh dục cũng
là nguyên nhân làm giảm tỷ lệ đậu thai.
- Yếu tố chăm sóc quản lý: việc chăm sóc quản lý đàn heo nái có ảnh hưởng rất
lớn tới sức sinh sản của chúng, chăm sóc tốt và phát hiện kịp thời nái mắc bệnh để
7
điều trị có hiệu quả, giảm tỷ lệ con chết ngộp, heo con bị mẹ đè làm thiệt hại cho nhà
chăn nuôi.
2.5 Một số biện pháp nâng cao khả năng sinh sản của nái
- Phải chú trọng khâu chọn giống và nhân giống nhằm chọn lọc những cá thể có
tính trạng tốt. Bên cạnh đó chọn những giống thuần có khả năng sinh sản tốt để làm
nái như: Landrace, Yorkshire để tạo ra những heo lai 2 máu vẫn có khả năng sinh sản
tốt như heo lai giữa Landrace x Yorkshire hay heo lai Yorkshire x Landrace là những
giống heo thường được người chăn nuôi ưa chuộng và được dùng trong lai kinh tế với
những giống khác như Duroc, Pietrain để tạo ra những con lai nuôi thương phẩm tốt.
- Quan sát, theo dõi kỹ và thường xuyên để phát hiện heo lên giống và chọn thời
điểm phối giống thích hợp, chăm sóc nuôi dưỡng nái tốt đặc biệt là thời gian mang
thai, định mức khẩu phần thức ăn đầy đủ dinh dưỡng thích hợp cho nái trong thời gian
mang thai và nuôi con.
- Quản lý theo dõi nái cho lên giống đồng loạt để có thể tách ghép bầy nuôi được
thuận lợi, vệ sinh sát trùng chuồng trại dễ dàng tránh được một số bệnh lây lan. Trong
thời gian heo đẻ cần phải theo dõi sát để có thể can thiệp kịp thời những trường hợp
khác nhau như heo đẻ khó, thai to, heo không rặn đẻ….
- Ngoài ra tiểu khí hậu chuồng nuôi cũng đóng vai trò rất quan trọng vì nó có ảnh
hưởng đến sức khỏe của nái và heo con. Trong mùa hè cần có những biện pháp chống
nóng như hệ thống phun sương, hệ thống lọc khí làm cho chuồng nuôi thông thoáng
khí. Mùa đông thì có màn chắn hướng gió, có lồng úm heo con.
- Áp dụng các biện pháp kỹ thuật, chăm sóc tốt để có thể rút ngắn được khoảng
cách giữa hai lứa đẻ.
8
Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT
3.1 Thời gian và địa điểm
Thời gian: từ ngày 21/1/2008 đến 21/6/2008
Địa điểm: tại Trại Chăn Nuôi Heo Giống Tà Niên - Châu Thành - Kiên Giang
3.2 Phương pháp khảo sát
3.2.1 Đối tượng khảo sát
Là tất cả nái đang sinh sản và nuôi con, heo con sau cai sữa ở 60 ngày tuổi.
3.2.2 Phương pháp khảo sát
Trực tiếp: lập phiếu theo dõi riêng cho từng cá thể nái có lý lịch và thành tích sản
xuất của heo. Kiểm tra theo dõi và ghi lại hằng ngày các chỉ tiêu khảo sát của mỗi nái
đẻ và nuôi con trong thời gian thực tập tại trại. Đối với heo con sau cai sữa ở 60 ngày
tuổi được quản lý và theo dõi theo số tai.
Gián tiếp: sử dụng hồ sơ lưu trữ của trại có liên quan đến đàn heo đang khảo sát.
3.3 Điều kiện chăm sóc và nuôi dưỡng đàn heo khảo sát
3.3.1 Hệ thống chuồng trại
Chuồng trại được xây thành từng dãy có cửa ra vào ở hai đầu và được xây dựng
theo kiểu nóc đôi, mái lợp bằng tôn, nền chuồng ximăng được xây cách mặt đất
khoảng 1m và có độ dốc phù hợp cho sự thoát nước và có hệ thống vòi uống nước tự
động. Trên nóc chuồng của hai dãy dành cho nái đẻ và heo cai sữa có hệ thống vòi
phun sương nhằm làm giảm nhiệt độ trong chuồng.
Chuồng nái mang thai, nái khô và heo nọc: là dạng chuồng ép, máng ăn và máng
uống được làm bằng xi măng, những ô dùng để nuôi heo nọc thì nền được đổ ximăng
và máng ăn bằng nhôm được gắn ở đầu mỗi ô, núm uống tự động được lắp ở phía sau
đối diện máng ăn. Nền chuồng đổ xi măng ở giữa được lót đale lỗ có thể thoát nước.
Chuồng nái đẻ và nuôi con : là dạng chuồng sàn được phân làm từng ô. Mỗi ô
được thiết kế theo kiểu ở giữa có lồng sắt dành cho heo heo mẹ được lát bằng hai tấm
9
đale dọc, hai bên dành cho heo con được lát bằng các vĩ nhựa và bên trên có mắc bóng
điện 75W để úm cho heo con. Máng ăn được làm bằng nhôm và có núm uống tự động.
Chuồng heo con cai sữa: cũng là dạng chuồng sàn được lót bằng các vĩ nhựa và
xung quanh được dựng bằng các thanh sắt. Máng ăn được làm bằng nhôm và chia làm
10 ô nhỏ và phía sau có núm uống tự động.
3.3.2 Thức ăn và nước uống
Thức ăn được sử dụng ở trại trong thời gian thực tập gồm có 4 loại của công ty
TNHH thức ăn gia súc Kim Tiền và 2 loại dành cho heo con của công ty cám Cargill.
Cám dành cho heo con tập ăn: số 1012
Cám dành cho heo con cai sữa: số 1922
Cám dành cho nái mang thai và nái khô, đực giống: số 303
Cám dành cho nái nuôi con: số 309
Cám dành cho heo thịt: số 303
Định mức thức ăn cho các loại heo ở trại được trình bày ở qua bảng 3.1 và bảng
3.2:
Bảng 3.1: Mức ăn cho heo ở trại heo giống Tà Niên
Loại heo
Mức ăn
Nái hậu bị
3 kg/con/ngày
Nái khô
2,5 kg/con/ngày
Nái chửa kỳ 1
1,8 kg/con/ngày
Nái chửa kỳ 2
2,5 kg/con/ngày
Heo đực giống
2,2 kg/con/ngày
Heo con cai sữa
tự do
Heo con tập ăn
tự do
Heo thịt
1,5-3 kg/con/ngày
Bảng 3.2: Mức ăn cho heo nái sau khi sanh ở trại
Ngày
1
2
3
4
Mức ăn (kg/con/ngày)
0,5
1,5
3,0
4,5
10
Ngày thứ 5 được cho ăn tự do và được tính theo công thức:
Lượng thức ăn = 1,5kg + (0,4kg/con x số con/ổ)
Nước uống được sử dụng trong trại được bơm lên từ giếng khoang và dự trữ trong
bồn chứa có gắn hệ thống dẫn nước đến từng ô chuồng, heo uống uống bằng núm uống
tự động.
3.3.3 Quy trình vệ sinh và phòng bệnh
Hố sát trùng (hố vôi) được đặt ở cổng trại ra vào và đầu đường vô trại. Ở đầu mỗi
trại được rắc vôi thay cho hố sát trùng.
Chuồng trại được vệ sinh mỗi ngày 2 lần vào lúc 8 giờ sáng và lúc 3 giờ chiều.
Mỗi ô heo sau khi được chuyển đi hoặc bán hết ra ngoài đối với heo con cai sữa đều
được rửa sạch và phun thuốc sát trùng trước khi đưa heo mới đến. Thuốc sát trùng trại
sử dụng là Benkocid của Navetco.
Công nhân, cán bộ kỹ thuật, sinh viên thực tập và khách tham quan được trang bị
ủng và đi qua hố sát trùng trước khi vào trại làm việc hay tham quan.
Quy trình phòng bệnh ở trại được thực hiện trong thời gian heo con theo mẹ và
những loại vaccin phòng bệnh được dùng là vaccin lỡ mồm long móng và dịch tả.
Những loại vaccin trại sử dụng là vaccin dịch tả: Coglapest và vaccin lỡ mồm long
móng: Decivac của intervet type 1.
Thời gian tiêm phòng thường là khi heo con ở khoảng từ 18 ngày tuổi cho đến khi
heo con cai sữa và mỗi khoảng cách giữa hai lần tiêm hai loại vaccin là khoảng một
tuần.
3.3.4 Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng
Mỗi sáng kỹ thuật trại đi quanh trại để phát hiện những heo có dấu hiệu bất thường
để có biện pháp can thiệp kịp thời.
Nái khô và nái mang thai: trại được vệ sinh công nhân dọn phân quét chuồng ngày
2 lần và heo cũng được cho ăn 2 lần một ngày sau khi quét dọn phân. Heo được tắm 2
lần mỗi tuần vào buổi trưa. Trước khi nái đẻ khoảng 3 đến 4 ngày thì được chuyển lên
chuồng sàn dành cho nái đẻ.
Nái đẻ và nuôi con: ô chuồng được vệ sinh sạch sẽ và nái cũng được tắm rửa sạch
trước khi đưa lên chuồng dành riêng cho nái đẻ và nuôi con. Khi chưa đẻ thì nái vẫn
được cho ăn như bình thường nhưng khi đến lúc đẻ thì không được cho ăn mà chỉ
11
uống nước cho đến ngày thứ hôm sau thì được cho ăn vừa phải đến ngày thứ 3 thì cho
ăn bình thường. Trong thời gian đẻ heo được theo dõi thường xuyên để có thể can
thiệp kịp thời nếu như đẻ khó. Trong thời gian này thì nái không được tắm nên công
nhân chỉ được quét phân và rửa sàn chuồng mỗi ngày 2 lần.
Heo con theo mẹ: sau khi được đẻ ra heo con được lau khô, ủ ấm bằng đèn 75W
và cho bú sữa đầu. Heo con sau sinh một ngày được bấm răng và cắt đuôi đến 3 ngày
tuổi thì được tiêm sắt. Những con heo đực được thiến và heo được tập ăn khi được 2
tuần tuổi.
Heo con cai sữa: sau khi cai sữa 2 ngày heo được chuyển qua trại dành riêng cho
heo con cai sữa và những heo còi dưới 4,5kg được ghép chung lại thành 1 bầy nuôi
riêng. Heo con cai sữa cũng không được tắm và chỉ được dọn phân và rửa sàn chuồng
mỗi ngày 2 lần. heo con được cho ăn mỗi ngày từ 6 đến 8 lần tùy theo người cho ăn ít
hay nhiều. Trong giai đoạn nuôi này heo luôn được theo dõi thường xuyên để phát
hiện nhanh những heo bị tiêu chảy, viêm phổi và những dấu hiệu khác thường khác để
can thiệp kịp thời.
Heo đực giống: heo được cho ăn và tắm ngày 2 lần. Heo đực được cho nhảy giá để
khai thác tinh vào mỗi sáng lúc 7 giờ. Do trại có 3 đực giống nên được thay phiên
nhau lấy tinh theo vòng nên thường cách nhau khoảng 3 ngày.
3.4 Các chỉ tiêu khảo sát trên heo nái
3.4.1 Tuổi phối giống lần đầu (ngày)
Là số ngày được tính từ khi nái được sinh ra đến khi nái được phối giống lần đầu
tiên.
3.4.2 Tuổi đẻ lứa đầu (ngày)
Là số ngày tuổi được tính từ khi nái được sinh ra đến khi nái đẻ lứa đầu tiên.
3.4.3 Khoảng cách giữa hai lứa đẻ (ngày)
Là số ngày được tính từ ngày đẻ của lứa trước đến khi đẻ của lứa tiếp theo.
3.4.4 Số heo con đẻ ra trên ổ (con/ổ)
Là số heo con do nái đẻ ra trên ổ bao gồm cả heo con còn sống, heo con đã chết
khô hay chết ngộp.
3.4.5 Số heo con sơ sinh còn sống trên ổ (con/ổ)
Là số heo con được nái đẻ ra trên ổ khi trừ đi những con đã chết.
12
3.4.6 Số heo con sơ sinh còn sống đã điều chỉnh (con/ổ)
Do đàn heo được khảo sát không đồng đều về lứa đẻ giữa các nhóm giống nên chỉ
tiêu số heo con sơ sinh còn sống cần được điều chỉnh về cùng một lứa chuẩn là lứa 4
hoặc 5 theo phương pháp của Mỹ (NSIF, 2004) để việc so sánh chỉ tiêu này giữa các
nhóm giống được chính xác hơn.
Bảng 3.3: Hệ số điều chỉnh số heo con sơ sinh còn sống về cùng lứa đẻ chuẩn
Lứa
1
Số heo con cộng thêm (con) 1,2
2
3
4
5
6
7
8
≥9
0,9
0,2
0,0
0,0
0,2
0,5
0,9
1,1
3.4.7 Số heo con chọn nuôi (con/ổ)
Là số heo con sơ sinh còn sống sau khi đã loại đi những con yếu, dị tật, trọng
lượng nhỏ hơn 0.6kg.
3.4.8 Số heo con giao nuôi (con/ổ)
Là số heo con được giao cho nái nuôi sau khi đã tách ghép để cân đối hợp lý giữa
số heo con chọn nuôi và số vú của heo nái.
3.4.9 Số heo con sơ sinh còn sống của nái trên năm (con)
Là toàn bộ số heo con sơ sinh còn sống do nái đẻ ra trong cả năm.
3.4.10 Trọng lượng toàn ổ heo con sơ sinh còn sống (kg/ổ)
Là tổng trọng lượng heo con sơ sinh được sinh ra trên ổ.
3.4.11 Trọng lượng bình quân heo con sơ sinh còn sống (kg/con)
Là trọng lượng của heo con trong ổ được tính theo công thức:
Trọng lượng toàn ổ heo con sơ sinh còn sống
TLBQHCSSCS =
Số con sơ sinh còn sống trên ổ
3.4.12 Tuổi cai sữa heo con (ngày)
Là số ngày được tính từ khi heo con được sinh ra đến khi cai sữa thực tế.
3.4.13 Số heo con cai sữa (con/ổ)
Là toàn bộ số heo con còn sống từ khi được giao nuôi đến khi cai sữa.
3.4.14 Số heo con cai sữa của nái/năm (SHCCS/N/N) (con)
Là tất cả heo con được nái nuôi đến lúc cai sữa trong cả năm và được tính theo
công thức:
SHCCS/N/N = Số heo con cai sữa/lứa x số lứa đẻ/nái/năm
13