Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH VÀ XÉT NGHIỆM CÁC CHỈ TIÊU SINH HÓA MÁU LIÊN QUAN BỆNH LÝ GAN TRÊN CHÓ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 50 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH VÀ XÉT NGHIỆM CÁC
CHỈ TIÊU SINH HÓA MÁU LIÊN QUAN
BỆNH LÝ GAN TRÊN CHÓ

Họ và tên sinh viên : NGUYỄN THÙY THANH THANH
Ngành

: Thú Y

Niên khóa

: 2002 – 2007

Tháng 11 / 2007


CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH VÀ XÉT NGHIỆM CÁC CHỈ TIÊU
SINH HÓA MÁU LIÊN QUAN BỆNH LÝ GAN TRÊN CHÓ

Tác giả
NGUYỄN THÙY THANH THANH

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ
Ngành Thú y

Giáo viên hướng dẫn:


PGS. TS TRẦN THỊ DÂN
BSTY. PHAN THỊ KIM CHI

Tháng 11 năm 2007

i


LỜI CẢM ƠN
Chân thành biết ơn
Ban Giám Hiệu Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
Ban Chủ Nhiệm Khoa Chăn Nuôi – Thú Y
Bộ môn Sinh lý – Sinh hóa
Cùng toàn thể quý thầy cô đã tận tình giảng dạy và đã truyền đạt những kiến thức
quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.

Thành kính ghi ơn
PGS. TS Nguyễn Ngọc Tuân
PGS. TS Trần Thị Dân
BSTY. Phan Thị Kim Chi
Đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.

Chân thành cảm ơn
Ban lãnh đạo Chi Cục Thú Y TP. HCM
Trạm Chẩn Đoán - Xét Nghiệm và Điều Trị
Và tập thể các BSTY tại Trạm Chẩn Đoán - Xét Nghiệm và Điều Trị đã động viên,
giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin gởi lời cảm ơn đến các bạn bè, những người đã cùng tôi chia sẻ vui buồn, giúp
đỡ tôi vượt qua những khó khăn trong lúc học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Nguyễn Thùy Thanh Thanh
Tháng 11 - 2007

ii


MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề.............................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu................................................................................................................. 2
1.3 Yêu cầu .................................................................................................................. 2
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN ..................................................................................... 3
2.1 Cơ thể học của gan ................................................................................................ 3
2.1.1 Vị trí......................................................................................................... 3
2.1.2 Hình thái .................................................................................................. 3
2.2 Chức năng của gan ................................................................................................ 4
2.2.1 Chức năng dự trữ..................................................................................... 4
2.2.2 Chức năng tổng hợp ................................................................................ 4
2.2.3 Chức năng bài tiết mật............................................................................. 4
2.2.4 Chức năng tạo và phá hủy hồng cầu........................................................ 5
2.2.5 Chức năng chuyển hóa ............................................................................ 5
2.2.6 Chức năng khử độc.................................................................................. 6
2.3 Chẩn đoán bệnh gan bằng kỹ thuật siêu âm .......................................................... 6
2.3.1 Ưu – khuyết điểm của phương pháp siêu âm .......................................... 6
2.3.2 Máy siêu âm ............................................................................................ 7
2.3.3 Kỹ thuật siêu âm...................................................................................... 7
2.3.4 Một số thuật ngữ siêu âm thường gặp trong siêu âm gan ....................... 8
2.4 Một số chỉ tiêu sinh hóa máu đánh giá chức năng gan.......................................... 8
2.4.1 AST (SGOT ) .......................................................................................... 8

2.4.2 ALT (SGPT)............................................................................................ 9
2.4.3 Bilirubin................................................................................................... 9
2.4.4 BUN....................................................................................................... 10
2.4.5 Creatinine .............................................................................................. 10
2.5 Đặc điểm một số bệnh gan .................................................................................. 11
2.5.1 Vàng da.................................................................................................. 11
2.5.2 Viêm gan báng bụng.............................................................................. 11
iii


2.5.3 Gan nhiễm mỡ ....................................................................................... 12
2.5.4 U gan ..................................................................................................... 13
2.6 Một số nguyên nhân gây bệnh lý gan.................................................................. 13
2.7 Một số triệu chứng của bệnh lý gan .................................................................... 13
2.8 Lược duyệt một vài công trình nghiên cứu trong nước....................................... 14
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................... 15
3.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................................... 15
3.2 Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................... 15
3.3 Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 15
3.4 Dụng cụ và vật liệu.............................................................................................. 15
3.4.1 Dụng cụ ................................................................................................. 15
3.4.2 Vật liệu .................................................................................................. 15
3.5 Phương pháp thực hiện........................................................................................ 16
3.5.1 Tại phòng khám..................................................................................... 16
3.5.2 Tại phòng siêu âm ................................................................................. 16
3.5.3 Tại phòng xét nghiệm............................................................................ 16
3.6 Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................... 17
3.7 Xử lý số liệu ........................................................................................................ 18
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN ................................................................ 19
4.1 Tỷ lệ chó có biểu hiện bệnh lý lâm sàng về gan đến khám tại Trạm .................. 19

4.2 Tần suất các dạng bệnh gan trên chó................................................................... 19
4.2.1 Tỷ lệ các dạng bệnh gan ........................................................................ 19
4.2.2 Phân bố bệnh lý gan theo nhóm giống .................................................. 20
4.2.3 Phân bố bệnh lý gan theo giới tính........................................................ 21
4.2.4 Phân bố bệnh lý gan theo lứa tuổi ......................................................... 22
4.3 Trung bình các chỉ tiêu sinh hóa máu.................................................................. 22
4.3.1 Trung bình các chỉ tiêu sinh hóa máu theo dạng bệnh lý gan ............... 22
4.3.2 Trung bình các chỉ tiêu sinh hóa máu theo nhóm giống ....................... 25
4.3.3 Trung bình các chỉ tiêu sinh hóa máu theo giới tính ............................. 27
4.4 Một số hình ảnh bệnh gan từ siêu âm.................................................................. 28
4.4.1 Vàng da.................................................................................................. 28
iv


4.4.2 Viêm gan báng bụng.............................................................................. 29
4.4.3 Viêm gan ............................................................................................... 30
4.4.4 Gan nhiễm mỡ ....................................................................................... 30
4.4.5 U gan ..................................................................................................... 31
4.4.6 Viêm gan – thận .................................................................................... 32
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 33
5.1 Kết luận................................................................................................................ 33
5.2 Đề nghị ................................................................................................................ 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 34
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 36

v


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang

Bảng 4.1 Tỷ lệ chó có biểu hiện bệnh lý lâm sàng về gan ........................................ 19
Bảng 4.2 Tỷ lệ các dạng bệnh gan............................................................................. 20
Bảng 4.3 Tỷ lệ bệnh lý gan theo nhóm giống ........................................................... 21
Bảng 4.4 Tỷ lệ bệnh lý gan theo giới tính ................................................................. 21
Bảng 4.5 Tỷ lệ ca bệnh theo lứa tuổi......................................................................... 22
Bảng 4.6 Trung bình các chỉ tiêu sinh hóa máu theo dạng bệnh lý gan.................... 24
Bảng 4.7 Trung bình các chỉ tiêu sinh hóa máu ở các dạng bệnh lý gan của nhóm
giống chó nội ............................................................................................................ 26
Bảng 4.8 Trung bình các chỉ tiêu sinh hóa máu ở các dạng bệnh lý gan của nhóm
giống chó ngoại ........................................................................................................ 26
Bảng 4.9 Trung bình các chỉ tiêu sinh hóa máu ở các dạng bệnh lý gan của nhóm
giống chó đực ........................................................................................................... 27
Bảng 4.10 Trung bình các chỉ tiêu sinh hóa máu ở các dạng bệnh lý gan của nhóm
giống chó cái............................................................................................................. 27

vi


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Vị trí gan nhìn từ bên phải........................................................................... 4
Hình 2.2 Hai loại máy siêu âm đang được sử dụng tại Trạm..................................... 7
Hình 4.1 Hình ảnh chó bị vàng da............................................................................ 28
Hình 4.2 Hình ảnh siêu âm viêm gan báng bụng ..................................................... 29
Hình 4.3 Chó bị viêm gan báng bụng và đang được rút dịch................................... 29
Hình 4.4 Hình ảnh siêu âm viêm gan ....................................................................... 30
Hình 4.5 Hình ảnh siêu âm gan nhiễm mỡ ............................................................... 30
Hình 4.6 Hình ảnh siêu âm u gan ............................................................................. 31
Hình 4.7 Hình ảnh đại thể u gan............................................................................... 31
Hình 4.8 Hình ảnh siêu âm viêm gan - thận............................................................. 32


vii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài “Chẩn đoán hình ảnh và xét nghiệm các chỉ tiêu sinh hóa máu liên
quan bệnh lý gan trên chó” được thực hiện từ ngày 02/ 05/ 2007 đến 01/ 09/ 2007
trên chó bệnh đến khám lần đầu tại Trạm Chẩn Đoán – Xét Nghiệm và Điều Trị Chi
Cục Thú Y TP. Hồ Chí Minh.
Trạm đã tiếp nhận được 3249 ca bệnh gồm 1061 chó thuộc giống nội và 2188
chó thuộc giống ngoại, trong đó có 1564 chó đực và 1685 chó cái. Dựa vào kết quả
chẩn đoán lâm sàng và siêu âm, chúng tôi đã phát hiện 117 ca có biểu hiện bệnh lý về
gan. Các chỉ tiêu sinh hóa xét nghiệm gồm AST, ALT, bilirubin, BUN, creatinine. Kết
quả được ghi nhận như sau:
- Vàng da chiếm tỷ lệ 17,09%, viêm gan báng bụng chiếm 30,77%, viêm gan
chiếm 14,53%, gan nhiễm mỡ chiếm 6,84%, u gan chiếm 1,71%, viêm gan - thận
chiếm 29,06%.
- Chó mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh. Trong số 117 chó bệnh gan, 13,68% ở
nhóm < 1 năm tuổi, 35,04% có 1 – 5 năm tuổi, 34,19% ở nhóm > 5 – 10 năm tuổi và
17,09% có nhóm > 10 năm tuổi.
- Bệnh viêm gan báng bụng và viêm gan - thận đều chiếm tỷ lệ cao ở các nhóm
giới tính, nhóm giống và nhóm lứa tuổi.
- Các chỉ tiêu đánh giá chức năng gan thận ở các dạng bệnh lý đều tăng rất cao,
đặc biệt trong viêm gan – thận và u gan. Khi chó có biểu hiện vàng da, các chỉ tiêu liên
quan bệnh lý gan – thận đều tăng cao.

viii


Chương 1

MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Cách đây hàng ngàn năm con người đã thuần hóa được chó hoang dã thành chó
nhà với sự thông minh, nhanh nhẹn, trung thành và mến chủ. Ngày nay, chó không
những được xem như người bảo vệ tích cực mà còn là một người bạn thân thiết, là một
thành viên nhỏ trong gia đình.
Trong những năm gần đây, với chiều hướng không ngừng phát triển của xã hội
và mức thu nhập ngày càng gia tăng thì nhu cầu nuôi chó cảnh của con người cũng
không ngừng tăng lên. Chính vì thế, việc chăm sóc nuôi dưỡng các chú chó cưng cũng
được chủ nuôi quan tâm nhiều hơn.
Tuy nhiên, sự hiểu biết của các chủ nuôi về cách chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng
và trị bệnh cho chó còn nhiều giới hạn nhất định nên điều này có thể là nguyên nhân
gây ra nhiều bệnh cho chó, đặc biệt là bệnh về gan. Bệnh này chỉ có thể nhận thấy
được khi chó đã có biểu hiện lâm sàng và dễ nhầm lẫn với các bệnh ở thận, dạ dày –
ruột nên dẫn tới thời gian điều trị bệnh kéo dài, chi phí cao và gặp nhiều thất bại.
Ngày nay, siêu âm được xem là phương pháp nhanh, không gây tổn thương mô
khảo sát, rẻ tiền, hình ảnh siêu âm đánh giá khá chuẩn xác trong chẩn đoán bệnh. Vì
thế tại Chi Cục Thú Y TP. Hồ Chí Minh, siêu âm đã trở thành một phương pháp hỗ trợ
rất cần thiết cho chẩn đoán bệnh gan.
Xuất phát từ sự mong muốn tìm hiểu các phương pháp chẩn đoán bệnh gan,
được sự đồng ý của Chi Cục Thú Y TP. Hồ Chí Minh và sự hướng dẫn của PGS.TS
Trần Thị Dân và BSTY. Phan Thị Kim Chi, chúng tôi tiến hành đề tài: “ Chẩn đoán
hình ảnh và xét nghiệm các chỉ tiêu sinh hóa máu liên quan bệnh lý gan trên
chó.”
1


1.2 MỤC TIÊU
Tìm hiểu tần suất của các bệnh xảy ra trên gan dựa vào phương pháp chẩn đoán
hình ảnh và thay đổi của một số chỉ tiêu sinh hóa máu liên quan bệnh lý gan.

1.3 YÊU CẦU
- Khảo sát tỷ lệ chó bị bệnh gan tại Trạm Chẩn Đoán – Xét Nghiệm và Điều Trị
dựa trên kỹ thuật chẩn đoán siêu âm.
- Ghi nhận kết quả xét nghiệm chỉ tiêu sinh hóa máu trên chó có dấu hiệu lâm
sàng nghi ngờ về gan.
- Phân tích các chỉ tiêu sinh hóa máu theo kết quả siêu âm ở các nhóm giống,
giới tính và lứa tuổi.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 CƠ THỂ HỌC CỦA GAN
2.1.1 Vị trí
Gan là tuyến lớn nhất của cơ thể, hình trăng khuyết. Gan nằm phía trước xoang
bụng, tiếp xúc với mặt sau cơ hoành, hơi nghiêng từ trên xuống dưới, từ trái ra sau. Ở
bên phải, gan nằm từ xương sườn 10 -13 và bên trái từ xương sườn 10 -12.
2.1.2 Hình thái
Các dây treo cố định gan với cơ hoành, đáy của xoang bụng, thận và dạ dày.
Gan có hai mặt và hai cạnh:
- Mặt thành: trơn láng, cong lồi theo chiều cong cơ hoành.
- Mặt tạng: tiếp xúc với dạ dày, thận, có phần lõm gọi là rốn gan.
- Cạnh trên: dày, có thành mạch chủ sau và thực quản đi qua.
- Cạnh dưới: mỏng, sắc, có các mẻ chia gan thành sáu thùy (thùy trái, thùy
trung trái, thùy vuông, thùy trung phải, thùy phải và thùy phụ).
Túi mật hình quả lê nằm ở mặt tạng của gan.
Máu đến gan bởi hai nguồn:
- Động mạch gan: là một nhánh của động mạch lòng. Máu từ tim qua động
mạch chủ và vào động mạch gan. Động mạch gan cung cấp một lượng lớn oxy và

dưỡng chất cho tế bào gan sử dụng trong quá trình trao đổi chất. Động mạch này cung
cấp 1/3 lượng máu đến gan.
- Tĩnh mạch cửa: là một tĩnh mạch khá lớn, lấy máu từ dạ dày, ruột, lá lách,
tuyến tụy đổ vào mạch nội tạng của gan. Tĩnh mạch này cung cấp 2/3 lượng máu đến
gan.

3


Hình 2.1 Vị trí gan nhìn từ bên phải
Nguồn: />2.2 CHỨC NĂNG CỦA GAN
2.2.1 Chức năng dự trữ
Gan dự trữ glycogen, lipid, protein và các vitamin ( A, B12,…), một số thành
phần của máu và các chất tham gia vào quá trình tạo hồng cầu.
2.2.2 Chức năng tổng hợp
Gan tổng hợp các protein huyết tương, fibrinogen, phức hệ prothrombin,
heparin… Gan còn là nơi duy nhất tổng hợp được một số chất quan trọng như các
amino acid không thiết yếu.
2.2.3 Chức năng bài tiết mật
Tất cả các tế bào gan đều liên tục bài tiết ra dịch mật. Dịch mật chứa nhiều chất
nhưng có hai thành phần quan trọng:
- Muối mật giúp cho chất béo khi ăn vào có thể tan được trong nước. Điều
này giúp cho quá trình tiêu hóa và hấp thu chất béo được tốt hơn. Ngoài vai trò giúp
hấp thu chất béo, muối mật còn giúp hấp thu những vitamin tan trong chất béo như
vitamin A, D, E, K.
4


- Sắc tố mật: gan không những bài tiết các chất được sản xuất từ gan mà còn
bài tiết những chất được tạo ra từ nơi khác. Một trong những chất này là bilirubin hay

còn được gọi là sắc tố mật. Bilirubin là một sản phẩm biến đổi từ hemoglobin.
Bilirubin được tạo ra từ hemoglobin là dạng không tan trong nước nhưng tan được
trong chất béo và được gọi là bilirubin gián tiếp. Bilirubin gián tiếp khi đến gan sẽ kết
hợp với acid glucuronic để trở thành bilirubin trực tiếp có thể hòa tan được trong nước.
Bilirubin trực tiếp được bài tiết qua đường mật để đi xuống ruột non, một phần theo
phân ra ngoài làm cho phân có màu vàng, một phần khác sẽ từ ruột non ngấm trở lại
máu, thải qua nước tiểu nên làm cho nước tiểu có màu vàng.
Mật được tiết vào những kênh nhỏ giữa những tế bào gan riêng biệt gọi là ống
mật nhỏ. Mật chảy theo các ống mật nhỏ đổ vào các ống mật ở khoảng cửa gan, rồi
vào những ống mật lớn hơn. Sau đó, mật tiếp tục đi vào ống gan trái, ống gan phải,
xuống ống mật chủ và cuối cùng đến ruột non qua một lỗ mở gọi là cơ vòng Oddi.
2.2.4 Chức năng tạo và phá hủy hồng cầu
Ở thời kỳ bào thai, gan là cơ quan tạo huyết (sinh hồng cầu).
Gan loại bỏ hồng cầu già hoặc hồng cầu bị tổn thương trong hệ thống tuần hoàn
cùng với việc dự trữ chất sắt và phá hủy hemoglobin. Do đó, trong bệnh gan cấp tính
có thể gây thiếu máu.
2.2.5 Chức năng chuyển hóa
Chuyển hóa carbohydrate: sau khi ăn, chất đường được các men tiêu hóa ở dạ
dày và ruột biến thành những chất đơn giản hơn như glucose để dễ dàng hấp thu vào
máu. Tế bào gan tiếp nhận glucose và biến chúng thành một dạng đường dự trữ ở gan
gọi là glycogen, biến đổi galactose và fructose thành glucose, tân tạo đường và tổng
hợp những sản phẩm trung gian quan trọng từ sự chuyển hoá carbohydrate. Các hoạt
động này của gan nhằm duy trì một lượng đường huyết nhất định cho cơ thể.
Chuyển hóa mỡ: gan giữ vai trò ß - oxy hoá acid béo và thành lập acid
acetoacetic, lipoprotein, cholesterol và phospholipid, biến đổi carbohydrate và protein
thành mỡ.
Chuyển hóa protein: sau khi ăn vào, protein từ thức ăn sẽ được men tiêu hóa ở
dạ dày và ruột biến chúng thành những chất đơn giản hơn gọi là các acid amin để dễ
dàng được hấp thu vào máu. Khi các acid amin này đến gan, gan khử amin đối với
5



acid amin dư thừa, tạo urê và protein huyết tương, biến đổi qua lại giữa các acid amin
và các chất khác quan trọng đối với hoạt động chuyển hoá của cơ thể.
2.2.6 Chức năng khử độc
Một trong những chức năng quan trọng của gan là lọc ra khỏi cơ thể những chất
độc trong máu bằng cách biến đổi và khử độc chúng rồi thải loại chúng ra khỏi cơ thể
qua đường mật hay đường tiểu… Gan còn lọc ra khỏi máu các độc chất như rượu,
thuốc và các hóa chất khác khi đưa vào cơ thể bằng đường uống, hoặc hít vào hoặc
ngấm qua da. Ngoài ra, gan còn tiêu diệt vi khuẩn, bảo vệ cơ thể nhờ tế bào Kupffer
thực bào và tiêu tan vi khuẩn (Nguyễn Đình Nhung và Nguyễn Minh Tâm, 2005).
2.3 CHẨN ĐOÁN BỆNH GAN BẰNG KỸ THUẬT SIÊU ÂM
Việc áp dụng siêu âm trong y khoa đã mở ra một kỷ nguyên mới trong lĩnh vực
chẩn đoán và điều trị. Cùng với X – quang, cắt lớp điện toán, và cộng hưởng từ, siêu
âm đã góp phần đáng kể trong kỹ thuật ghi hình y học. Siêu âm được đánh giá như một
kỹ thuật đáng tin cậy vì tính chất cắt lớp được cả ngang và dọc, lại không xâm lấn,
không đắt tiền và không ăn tia X độc hại. Do đó siêu âm hiện nay đã là xét nghiệm gần
như phổ biến và đã phát huy được nhiều tác dụng.
Siêu âm có vị trí quan trọng trong xác định bệnh gan, được coi là xét nghiệm
hàng đầu vì gan có kích thước to và nhu mô đồng nhất.
2.3.1 Ưu – khuyết điểm của phương pháp siêu âm
Ưu điểm
- Không làm hư hại các tổ chức nội tạng.
- Không gây chảy máu.
- Quan sát các cơ quan trong trạng thái động ở thời gian thực.
- Không cần chuẩn bị đặc biệt.
Khuyết điểm
- Sóng siêu âm có thể bị cản trở do xương, hơi trong bụng hoặc do mỡ quá
dày.
- Có góc chết ở một số vị trí làm không quan sát được tổn thương.

- Đôi khi có khó khăn cho việc tiếp xúc với da ở đầu dò.

6


2.3.2 Máy siêu âm
Cấu tạo máy siêu âm gồm 3 phần: phần nhập (đầu dò), phần xử lý (thân máy),
phần xuất (màn hình).
Trong đó, đầu dò là một nhóm các chấn tử có nhiệm vụ lần lượt thu và phát
sóng dựa trên hiệu ứng áp điện. Hiệu ứng áp điện là khả năng biến đổi năng lượng điện
thành năng lượng cơ học và ngược lại trên một số vật chất tinh thể tự nhiên như thạch
anh.

A. Máy siêu âm di động

B. Máy siêu âm cố định

Hình 2.2 Hai loại máy siêu âm đang được sử dụng tại Trạm Chẩn Đoán –
Xét Nghiệm và Điều Trị
2.3.3 Kỹ thuật siêu âm
Dùng đầu dò dạng cong (convex) có tần số 5.0 MHZ thì thích hợp cho kiểm
soát siêu âm bụng tổng quát. Thú được chuẩn bị bằng cách cạo sạch lông vùng cần
siêu âm (là vùng bụng từ xương ức đến bẹn). Thú được đặt ở tư thế nằm ngữa, cần
người trợ giúp để giữ thú. Thoa gel lên vùng da cần siêu âm.
7


Đặt đầu dò trực tiếp dưới vùng xương ức, hướng đầu dò theo đúng vị trí hình
ảnh siêu âm xuất hiện trên màn hình. Sau đó thực hiện các mặt cắt dọc và mặt cắt
ngang thông qua việc rà quét đầu dò toàn bộ chủ mô gan.

2.3.4 Một số thuật ngữ siêu âm thường gặp trong siêu âm gan
Hồi âm tăng
Mô tả cấu trúc có mức độ xám gia tăng so với độ hồi âm của cấu trúc nền xung
quanh hoặc so với tình trạng bình thường (cho hình ảnh sáng trên hình ảnh siêu âm).
Hồi âm giảm
Mô tả cấu trúc có mức độ xám giảm so với độ hồi âm của cấu trúc nền xung
quanh hoặc so với tình trạng bình thường (cho hình ảnh tối trên hình ảnh siêu âm).
Không có hồi âm
Mô tả cấu trúc không tạo được sóng phản hồi, tương ứng trên thang độ xám thì
những cấu trúc này có mức độ xám rất thấp, thậm chí hiển thị màu đen, phần lớn mô
dịch trong cơ thể (máu, dịch mật sinh lý, nước tiểu…) đều có đặc tính này (cho hình
ảnh đen trên hình ảnh siêu âm).
Đồng nhất và không đồng nhất
- Đồng nhất là mô tả độ đồng đều về mặt hồi âm trên toàn cấu trúc.
- Không đồng nhất chỉ sự mô tả cấu trúc có nhiều mức độ hồi âm khác nhau.
2.4 MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH HÓA MÁU ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG GAN
2.4.1 AST (Aspartate amino transaminase) hay SGOT (Serum glutamic
oxaloacetic transaminase)
Là enzym trong mô bào xúc tác phản ứng chuyển nhóm amin từ glutamate sang
oxaloacetate để tổng hợp aspartate:
Glutamate + oxaloacetate  aspartate + ketoglutaric
AST có nhiều trong tim, gan, thận, não và cơ bắp. Trong tất cả các loài gia súc,
hoạt lực AST cao trong gan, đặc biệt giới hạn trong tế bào chất của tế bào gan và được
phóng thích vào máu trong suốt quá trình thay đổi tính thấm hoặc hủy hoại của màng
tế bào. Ngoài ra, sự tổn hại của những mô bào này cũng dẫn tới sự phóng thích AST
vào máu (Tennant, 1997; trích dẫn bởi Huỳnh Thị Bạch Yến, 2006).

8



AST tăng trong viêm gan cấp và mãn tính, xơ gan, ung thư di căn, viêm gan
siêu vi, nhồi máu cơ tim, tổn thương tế bào gan, hoàng đản, tiểu đường.
2.4.2 ALT (Alanine aminotransferase) hay SGPT (Serum glutamic pyruvate
transaminase)
ALT là enzym tham gia xúc tác phản ứng chuyển nhóm amin từ glutamate sang
pyruvate để tổng hợp alanine. Alanine theo máu chuyển về gan và phản ứng với  –
ketoglutarate để tạo pyruvate và glutamate nhờ enzym ALT ở gan, pyruvate dùng để
tân sinh glucose, còn glutamate sẽ phản ứng khử NH3 đưa vào chu trình urê (Nguyễn
Phước Nhuận và ctv, 2003).
ALT hiện diện rộng rãi trong các mô khác nhau, nó có nguồn gốc chủ yếu từ
gan, do đó xác định ALT để tìm hiểu bệnh về gan.
Sự tăng hoạt tính ALT trong huyết thanh được xem như đặc trưng cho bệnh
viêm gan trên chó mèo, do viêm tế bào gan, xơ gan, vàng da do tắc mật, tăng nhẹ trong
nhồi máu cơ tim.
2.4.3 Bilirubin
Bilirubin là sản phẩm của sự phân giải hemolobin và được tạo ra trong gan,
lách. Bilirubin là sắc tố màu vàng có trong mật của tất cả các loài, tạo nên màu vàng
của phân và nước tiểu khi loại thải ra khỏi cơ thể.
Trong cơ thể bilirubin có trong huyết thanh và gan. Bilirubin huyết thanh hiện
diện dưới hai dạng:
- Bilirubin tự do (bilirubin gián tiếp hoặc hemobilirubin) là dạng bilirubin di
chuyển trong huyết quản dưới dạng phức hợp với albumin và chỉ tan trong dung môi
hữu cơ.
- Bilirubin kết hợp (bilirubin trực tiếp hoặc cholebilirubin) là dạng bilirubin
đã được gan chuyển hoá làm mất tính phức hệ với albumin và kết hợp với acid
glucuronic trong gan tạo thành phức chất dễ tan trong nước.
Trong huyết thanh, có thể gia tăng riêng lẽ lượng bilirubin tự do hoặc kết hợp,
cũng có thể tình trạng của hai chất này đều tăng. Tuy nhiên, tất cả các trường hợp trên
đều dẫn tới kết quả là gia tăng hàm lượng bilirubin tổng số trong huyết thanh.
Tăng bilirubin khi vỡ hồng cầu, tắc ống dẫn mật, bệnh về gan, nhịn đói, hoàng

đản.
9


Giảm bilirubin khi không có dấu hiệu bệnh lý cũng như chỉ số sụt giảm
bilirubin được ghi nhận.
2.4.4 BUN (Blood urea nitrogen)
Ure là sản phẩm cuối cùng trong biến dưỡng nitrogen của protein và là sản
phẩm chính của chuyển hoá acid amin, được gan tổng hợp từ ammoniac theo chu trình
Krebs – Henseleit để đào thải ra ngoài. Sự tổng hợp này chỉ bị rối loạn khi mô gan bị
thương tổn nặng trên 70-80%, khi đó ammoniac tăng cao trong máu có thể gây hôn mê
gan.
Ure được đào thải chủ yếu qua thận (90%), phần còn lại qua ruột, qua mồ hôi
và hơi thở.
Tăng BUN trong chức năng thận suy giảm, chế độ ăn giàu protein hoặc có
những trở ngại trong quá trình khử protein.
Giảm BUN trong thiểu năng gan, thiểu năng thận nặng, nôn mữa, tiêu chảy
nặng làm ure mất đi, chế độ ăn nghèo protein, thận tăng tháo nước.
Ngoài ra, suy gan và tình trạng hydrat hóa và chuyển hóa protein cũng có thể
làm thay đổi giá trị BUN.
2.4.5 Creatinine
Creatinine là một anhydride của creatine, là sản phẩm thừa được tạo ra từ sự
khử nước tự phát của thận. Creatine được gan tổng hợp, tuần hoàn trong huyết tương
đến các cơ, tồn tại trong bắp cơ dưới dạng creatine phosphate.
Creatine phosphate là chất dự trữ năng lượng dùng để biến đổi thành ATP. Tại
đây, quá trình chuyển hoá creatine phosphate để tạo thành creatinine là chất không
được cơ sử dụng.
Lượng creatinine tạo ra mỗi ngày tùy thuộc tổng creatine có trong cơ thể, lượng
creatine tùy thuộc vào sự thu nhập thức ăn, vận tốc tổng hợp creatine và khối lượng
cơ. Tuy nhiên, sự thu nhập creatine trong thức ăn có thể ức chế sự tổng hợp nội sinh

của nó.
Tăng creatinine rất đặc trưng cho bệnh thận, bệnh về bắp cơ, đường dẫn tiểu bị
tắc, tập thể dục khẩn trương kéo dài, shock.
Giảm creatine trong suy gan, rối loạn chuyển hóa năng lượng trong trường hợp
suy thận, creatinine giảm theo thời gian ở nhiều bệnh nhân có bệnh tiến triển tốt.
10


2.5 ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ BỆNH VỀ GAN
2.5.1 Vàng da
Vàng da là tình trạng nhuốm màu vàng ở da, niêm mạc và kết mạc mắt do
bilirubin tăng vượt quá giới hạn bình thường trong máu. Vàng da xuất hiện do 1 trong
5 cơ chế sau (Đặng Vạn Phước,1998):
- Tăng sản xuất bilirubin do dung huyết, phóng thích quá nhiều hemoglobin.
- Giảm khả năng thu nạp bilirubin vào gan có liên quan đến sự phân ly
bilirubin gián tiếp từ albumine để gắn vào ligadine, làm cho bilirubin không vào được
tế bào gan.
- Giảm chức năng liên hợp do thiếu hoặc giảm hoạt động của men
glucuronyl transferase, nên bilirubin gián tiếp không được liên hợp thành bilirubin trực
tiếp.
- Giảm sự bài tiết bilirubin vào tiểu quản mật.
- Tắc nghẽn đường mật làm tăng chủ yếu bilirubin trực tiếp.
2.5.2 Viêm gan báng bụng (cổ trướng)
Cổ trướng là tình trạng tăng tích tụ dịch trong các khoang tự do của ổ bụng, là
do sự mất cân bằng giữa việc hình thành và tái hấp thu dịch màng bụng. Sự tích tụ
dịch trong xoang bụng có thể do sự kết hợp của nhiều yếu tố:
- Dòng máu qua gan bị cản trở do tăng tạo mô liên kết của các tế bào gan.
Quá trình này làm tăng áp lực thủy tĩnh của hệ tĩnh mạch cửa và dẫn đến thoát dịch
trong ổ bụng.
- Giảm albumin máu gây giảm áp lực keo nội mạch làm thất thoát dịch vào

xoang màng bụng.
- Mất cân bằng giữa việc hình thành và thải trừ dịch bạch huyết của gan ra
ruột.
- Thay đổi ở thận làm tăng tái hấp thu nước và natri.
- Viêm nhiễm làm mất tính toàn vẹn của mô tế bào màng bụng.
- Tắc mạch bạch huyết.
- Suy tim, hội chứng hư thận, giảm albumin huyết nặng.

11


2.5.3 Gan nhiễm mỡ
Gan nhiễm mỡ là tình trạng mỡ tích tụ trong các tế bào gan và làm trọng lượng
của gan tăng lên 5% (Đinh Dạ Lý Hương và ctv, 2001).
Sự biến dưỡng chất béo diễn tiến như sau:
- Mỡ trung tính được thú ăn vào và tiêu hóa trong ruột non, hấp thu qua
màng niêm dưới hình thức của một hợp chất hòa tan trong nước chứa các muối mật.
- Hầu hết chất béo đến gan để tích trữ tạm thời, ở đây hầu hết chất béo trung
tính được biến thành phospholipid để phân phối đến các cơ quan và mô. Nếu sự biến
đổi này bị cản trở, chất béo trung tính sẽ tích tụ lại trong các tế bào gan. Sự tích tụ này
có thể nhiều đến mức tạo ra đốm mỡ lớn kèm theo hư hại mô gan.
Mỡ đọng lại ở gan do:
- Ruột gia tăng hấp thu chất béo nhất là khi ăn quá nhiều chất béo đặc biệt là
mỡ động vật, vì vậy lượng chất béo đến gan cũng sẽ tăng.
- Chất béo từ mô mỡ ở những nơi khác trong cơ thể được huy động bất
thường đến gan.
- Ăn nhiều chất đường nên khi được chuyển đến gan, một phần chất đường
sẽ được gan cất vào kho dự trữ dưới dạng glycogen, một phần dư khác sẽ biến đổi
thành mỡ.
- Tăng tổng hợp chất béo tại gan hoặc giảm sự chuyển tải chất béo ra khỏi

gan vì thiếu một số chất chuyên chở chất béo.
Khi mới có chất béo xâm nhập, tế bào gan chưa hư hại và nếu cho thú ăn ít
năng lượng sẽ làm mỡ ở gan biến mất. Tuy nhiên, khi gan tích nhiều mỡ thì cơ thể
phải nuôi mô mỡ này làm sức hoạt động của tim phải nặng nề hơn, dễ đưa đến các
bệnh về tim mạch.
Các trường hợp xảy ra gan nhiễm mỡ:
- Thiếu oxygen: thấy trong trường hợp thú thiếu máu, xuất huyết nhiều và
cuơng mạch thụ động mãn tính.
- Độc chất hóa học: ngộ độc đồng, phospho…
- Xuất hiện tình trạng kế phát của thú tiểu đường, bệnh ketosis, béo phì, tăng
lipid máu…

12


2.5.4 U gan
Khối u của gan được chia thành hai loại. Nếu u có nguồn gốc tại gan thì được
gọi là u gan nguyên phát, còn nếu khối u xuất phát từ những cơ quan khác rồi sau đó di
chuyển đến gan thì được gọi là u gan thứ phát.
Khối u gan nguyên phát lại được chia thành khối u lành tính (không phải ung
thư) và khối u ác tính (ung thư gan). Như vậy không phải tất cả những khối u gan
nguyên phát đều là ung thư gan.
U gan lành tính thường gặp là u mạch máu lành tính, khối u tuyến tế bào gan và
tăng sản dạng nốt khu trú (Đinh Dạ Lý Hương và ctv, 2001).
Ung thư gan nguyên phát thường gặp là ung thư tế bào gan, ung thư tế bào ống
mật phát sinh từ những tế bào ống mật, u mạch máu ác tính, và do kết hợp với viêm
gan siêu vi, các loại kí sinh trùng, các thuốc và các chất độc trong môi trường sống.
2.6 MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH LÝ GAN
Do chấn thương: Chó bị đánh đập hay va đập mạnh vào vùng bụng làm dập các
thùy gan và gây chảy máu vào xoang bụng, có thể dẫn đến chết.

Do viêm tụy: Quá trình viêm tụy nặng xuất hiện cùng với các men tiêu hóa đổ
vào gan và làm cho bệnh nặng thêm.
Do thiếu máu: Thiếu máu làm giảm oxy tới nuôi tế bào gan và làm chết tế bào
gan.
Do nhiễm trùng: Do vi khuẩn, siêu vi, và nấm. Những bệnh đặc trưng gồm
viêm gan truyền nhiễm trên chó, bệnh leptospira, các áp xe.
Do giun tim: Giun đóng thành khối trong mạch máu ở gan gây suy gan. Bất kỳ
bệnh gì gây suy tim cũng có thể là nguyên nhân gây ra vấn đề về gan.
Do ung thư .
2.7 MỘT SỐ TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH LÝ GAN
Kém ăn. sụt cân, suy nhược.
Nôn mửa, tiêu chảy, mất màu phân.
Bụng căng to.
Uống nhiều nước, tiểu nhiều, nước tiểu vàng.
Niêm mạc vàng.
Thiếu máu.
13


Hôn mê.
Đau vùng gan.
Rối loạn đông máu.
2.8 LƯỢC DUYỆT MỘT VÀI CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
Trương Thành Công (2002) khám lâm sàng, siêu âm và xét nghiệm 31 trường
hợp, tác giả ghi nhận 1 trường hợp viêm gan – thận (chiếm tỷ lệ 3,23%), 11 trường
hợp viêm gan báng bụng (35,48%) và 3 trường hợp u gan (9,68%).
Tô Thị Xuân Phương (2005) khảo sát 35 trường hợp có rối loạn tiêu hóa nghi
bệnh gan, trong đó có 1 trường hợp báng bụng (chiếm tỷ lệ 2,8%), 6 trường hợp vàng
da (16,7%), tổng bệnh lý gan là 31 trường hợp (88,6%), bệnh lý gan - thận là 4 trường
hợp (11,4%). Trong tất cả các ca bệnh đều có SGOT, SGPT cao hơn mức giới hạn

trung bình, hầu hết các ca nhiễm bệnh lý gan - thận có creatinine và BUN tăng.
Trong 4 năm khảo sát, Huỳnh Thị Bạch Yến (2006) ghi nhận khoảng đối chiếu
của các chỉ tiêu sinh hóa ở chó như sau: ALT (12,39 – 60,11 IU/L), AST (17,68 –
60,52 IU/L), bilirubin (0,15 – 0,67 mg%), BUN (8,87 – 36,31 mg%), creatinine (0,55
– 1,51 mg%).

14


Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN TIẾN HÀNH
Địa điểm khảo sát: Trạm Chẩn Đoán – Xét Nghiệm và Điều Trị Chi Cục Thú Y
TP. Hồ Chí Minh Số 151 Lý Thường Kiệt, Phường 7, Quận 11, TP. Hồ Chí Minh.
Thời gian thực hiện: từ 02/05/2007 đến 01/09/2007.
3.2 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Chó có dấu hiệu bệnh gan như vàng da, bụng căng to, biếng ăn, suy nhược…
đến khám lần đầu tại trạm.
3.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Khảo sát chó đến khám lần đầu có biểu hiện lâm sàng nghi ngờ gan và được
chẩn đoán siêu âm để xác định tình trạng bệnh lý.
Theo dõi và phân tích các chỉ tiêu sinh hóa máu và kết quả siêu âm.
3.4 DỤNG CỤ VÀ VẬT LIỆU
3.4.1 Dụng cụ
Bàn khám, nhiệt kế, cân, ống nghe…
Máy siêu âm (Concept \ MCV, Anh) chuyên biệt cho gia súc.
Máy RA – 50 (Bayer, Đức) được sử dụng để phân tích các chỉ tiêu sinh hóa
máu.
Ống nghiệm, ống chích, kim 18, dây nước biển, xô…
3.4.2 Vật liệu

Hóa chất cần cho xét nghiệm các chỉ tiêu của hãng Vipharco.
Huyết thanh không dung huyết.
Cồn 700, gòn, băng keo, găng, gel dẫn âm…

15


3.5 PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
3.5.1 Tại phòng khám
Hỏi chủ nuôi về giống, giới tính, tuổi, bệnh sử, quá trình điều trị trước đó và
những triệu chứng bất thường của thú mà chủ nuôi phát hiện ra.
Quan sát tổng thể của thú, hình dáng, lông, da, niêm mạc.
Lấy thân nhiệt qua trực tràng.
Khám kỹ vùng bụng khi nghi ngờ thú có bệnh lý về gan.
Đề nghị chủ nuôi cho chó đi siêu âm và làm các xét nghiệm chức năng gan thận
để có kết quả chính xác hơn và có thể đưa ra liệu pháp điều trị thích hợp.
3.5.2 Tại phòng siêu âm
- Đặt thú ở tư thế nằm ngửa, toàn phần bụng cần siêu âm được cạo sạch lông
tạo một khoảng đủ rộng để tiến hành siêu âm. Lưu ý là phải cạo sạch lông ở cả hai bên
hông trái và hông phải của chó.
- Sau khi cạo sạch lông vùng cần siêu âm, dùng khăn hoặc gạc lau sạch vùng
vừa cạo, sau đó cho gel siêu âm lên vùng cần siêu âm và tiến hành siêu âm.
3.5.3 Tại phòng xét nghiệm
Cách lấy mẫu máu:
- Lấy máu ở tĩnh mạch chân trước hoặc chân sau.
- Thời điểm lấy máu: lấy máu vào buổi sáng khi thú chưa ăn.
- Vùng lấy máu được cắt lông, sát trùng sạch sẽ, dùng syringe vô trùng rút
máu. Sau đó bơm máu từ từ vào lọ tiệt trùng, đánh mã số, ngày lấy mẫu.
- Lượng máu khoảng 2 – 3ml để nghiêng trong 1 – 2 giờ trích huyết thanh.
Các chỉ tiêu sinh hóa máu được xác định qua phản ứng của bộ kít nên nguyên lý

cơ bản được ghi theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
AST (Aspartate amino transaminase) hay SGOT (Serum glutamic oxaloacetic
transaminase)
Nguyên tắc: loạt phản ứng có enzyme aspartate amino transferase dùng trong
xét nghiệm này như sau:
AST

L – aspartate + 2 - oxaglutarate
Oxaloacetate + NADH + H+

MDH

MAD: malate dehydrogenase
16

oxaloacetate + L – glutamate
L – malate + NAD+ +H2O


×