Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CỦA RỪNG TỰ NHIÊN HỖN LOÀI TRẠNG THÁI IIIA TẠI LÂM TRƯỜNG NGHĨA TRUNG TỈNH BÌNH PHƯỚC LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT 2 CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ RỪNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CỦA RỪNG
TỰ NHIÊN HỖN LOÀI TRẠNG THÁI IIIA2 TẠI LÂM TRƯỜNG
NGHĨA TRUNG TỈNH BÌNH PHƯỚC LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ RỪNG

Họ và tên sinh viên: Phạm Vũ Phượng Trâm
Ngành: Lâm nghiệp
Niên khóa: 2004 - 2008

Tháng 07/2008


BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CỦA RỪNG
TỰ NHIÊN HỖN LOÀI TRẠNG THÁI IIIA2 TẠI LÂM TRƯỜNG
NGHĨA TRUNG TỈNH BÌNH PHƯỚC LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ RỪNG

Tác giả

PHẠM VŨ PHƯỢNG TRÂM

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
Cấp bằng Kỹ sư ngành
LÂM NGHIỆP

Giáo viên hướng dẫn:


ThS. Nguyễn Minh Cảnh

Tháng 07 năm 2008


LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả như ngày hôm nay, tôi xin thành kính cảm ơn Cha, Mẹ đã
nuôi dưỡng và động viên tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn đến:
Quý Thầy, Cô giáo Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, Quý
Thầy, Cô giáo Khoa Lâm nghiệp đã tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho tôi
trong suốt thời gian học tập.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy Nguyễn Minh Cảnh đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn các anh trong Phân viện Điều tra Quy hoạch rừng Nam
Bộ đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu ngoại nghiệp và các
tài liệu có liên quan đến đề tài.
Cảm ơn tất cả bạn bè trong và ngoài lớp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt
quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Do hạn chế về thời gian cũng như về mặt kiến thức nên đề tài khó tránh khỏi
những thiếu sót, vì vậy rất mong được sự nhận xét, những ý kiến đóng góp của quý
Thầy, Cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn chỉnh.
Xin chân thành cảm ơn.

Tp.HCM, tháng 07 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Phạm Vũ Phượng Trâm

i



TÓM TẮT
Phạm Vũ Phượng Trâm, sinh viên Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại Học Nông
Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, Quận Thủ Đức.
Đề tài: “Bước đầu nghiên cứu đặc điểm cấu trúc của rừng tự nhiên hỗn loài
trạng thái IIIA2 tại lâm trường Nghĩa Trung, tỉnh Bình Phước làm cơ sở đề xuất
các biện pháp quản lý và bảo vệ rừng” được thực hiện từ tháng 03 năm 2008 đến
tháng 07 năm 2008.
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Minh Cảnh
Phương pháp nghiên cứu: Điều tra và thu thập số liệu ngoài hiện trường. Sử
dụng phần mềm Excel 2003 xử lý số liệu thu thập.
Kết quả nghiên cứu bao gồm những nội dung chính sau:
1. Kết cấu tổ thành loài
Thống kê được số lượng loài trong rừng tự nhiên trạng thái IIIA2 tại khu vực
nghiên cứu là 36 loài. Các họ chiếm ưu thế là họ Du (Ulmaceae); họ Bồ hòn
(Sapindaceae); họ Sồi giẻ, họ Quả đấu (Fagacaea); họ Bàng (Combretaceae); họ Côm
(Elaeocarpaceae); họ Măng cụt (Clusiaceae).
2. Quy luật phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1,3)
Đường phân bố thực nghiệm số cây theo cấp đường kính D1,3 có dạng của hàm
phân bố giảm (hàm Meyer).
LnN = 4,213 – 0,078*D1,3 hay N = 67,54.e-0,078*D1,3
3. Quy luật phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn)
Phân bố số cây (N) theo cấp chiều cao Hvn có dạng phân bố chuẩn N(x; S2)
H  N (14,44; 4,162)
4. Phân bố trữ lượng theo cấp đường kính (M/D1,3)
Phân bố trữ lượng (M) theo cấp đường kính D1,3 trong rừng tự nhiên trạng thái
IIIA2 tại khu vực nghiên cứu là không liên tực. Trữ lượng bình quân ở lâm phần đạt
178,07 m3/ha.
5. Quy luật tương quan giữa chiều cao và đường kính (Hvn/D1,3)
Mô hình toán học phù hợp nhất cho việc mô tả mối quan hệ tương quan giữa

chiều cao và đường kính tại khu vực nghiên cứu là hàm Logarit.
ii


H = - 5,6549 + 15,3857. LogD1,3 với r = 0,75
6. Phân bố tái sinh dưới tán rừng
Mật độ tái sinh dưới tán rừng khoảng 8350 cây/ha. Số cây tái sinh tập trung
nhiều nhất ở cấp chiều cao 1 – 1,5 m, số cây có triển vọng là 6700 cây, chiếm 80,24 %.
7. Độ tàn che
Độ tàn che của rừng trạng thái IIIA2 tại lâm trường Nghĩa Trung, tỉnh Bình
Phước là 0,64.

iii


SUMMARY
Pham Vu Phuong Tram, student of forestry faculty of Nong Lam University,
Thu Duc District, Ho Chi Minh City.
The thesis “Preliminary research on some structural characteristics of
natural forest (IIIA2 type) at Nghia Trung Forest enterprise, Binh Phuoc
province basing on to propose some technical solution to manage and protect
forest” has been carried out from March to July 2008.
Scientific advisor: MSc. Nguyen Minh Canh
The main research methods of the thesis are measurement and collection of the
data in the study fields. The software Excel 2003 was used to treat data and establish
the regression models.
The research results could be summarized with some main contents as follows:
1. Structure of botanic species
The quantity of species in a natural forest at study area which was estimated is
36 species. The species have the highest ratio such as Ulmaceae family, Sapindaceae

family, Fagaceae famiy, Combetaceae family, Elaeocarpaceae family, Clusiaceae
family.
2. Distribution of stem number according to diamater at breast height (N/D1.3)
Correlation of (N) according to diameter (D1.3) has form of Meyer function:
LnN = 4.213 – 0.078 * D1.3 or N = 67.54.e- 0,078*D1.3
3. Distribution of stem number according to tree height – rank (N/Hvn)
Correlation of (N) according to height - rank (Hvn) has form of normal
distribution function N (x; S2):
H  N (14.44; 4.162)
4. Distribution of mass according to diameter at the breast height (M/D1.3)
M/D1.3 of natural forest (IIIA2 type) at study area is not continuous. The average
mass is 178.07 m3 per ha.
5. Correlative equation between the tree height and the diameter (Hvn/D1.3)

iv


At study area, the best mathematical equation to modelize for the correlation of
the tree height (HVN) with the diameter (D1,3) is logarit function:
H = - 5.6549 + 15.3857 * LogD1.3 with r = 0.75
6. Regenerated distribution under the crown of the forest
Regeneration density under the crown of the forest is about 8350 tree per ha.
The number of most regenerated trees focus on the high ratio of 1 – 1.5 m. The
number of prospect trees has 6700 tree per ha (80.24 %).
7. Crown density of the forest at study area
Crown density of the forest is 0.64 at Nghia Trung forest enterprise, Binh
Phuoc province.

v



MỤC LỤC
Trang tựa
Lời cảm ơn ----------------------------------------------------------------------------------------- i
Tóm tắt tiếng Việt---------------------------------------------------------------------------------ii
Tóm tắt tiếng Anh-------------------------------------------------------------------------------- iv
Mục lục -------------------------------------------------------------------------------------------- vi
Danh sách các chữ viết tắt -------------------------------------------------------------------- viii
Danh sách các bảng ------------------------------------------------------------------------------ ix
Danh sách các hình -------------------------------------------------------------------------------x
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU--------------------------------------------------------------------------1
1.1. Đặt vấn đề-------------------------------------------------------------------------------------1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ------------------------------------------------------------3
1.3. Phạm vi nghiên cứu -------------------------------------------------------------------------3
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU -----------------------------------4
2.1. Khái niệm về cấu trúc rừng-----------------------------------------------------------------4
2.2. Tình hình nghiên cứu cấu trúc rừng có liên quan ---------------------------------------4
2.2.1. Tình hình nghiên cứu cấu trúc rừng trên thế giới -------------------------------------4
2.2.2. Tình hình nghiên cứu cấu trúc rừng ở Việt Nam--------------------------------------8
CHƯƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ----------------------------------- 14
3.1. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ------------------------------------------------------ 14
3.2. Đặc điểm tự nhiên của khu vực nghiên cứu-------------------------------------------- 15
3.3. Hiện trạng rừng và sử dụng đất ---------------------------------------------------------- 18
3.4. Tình hình kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ------------------------------------------ 20
CHƯƠNG 4. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU----------------------- 23
4.1. Nội dung nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------- 23
4.2. Phương pháp nghiên cứu ----------------------------------------------------------------- 23
4.2.1. Cơ sở phương pháp luận---------------------------------------------------------------- 23
4.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ---------------------------------------------------------- 23
4.2.3. Nội dung điều tra và các các biện pháp kỹ thuật ------------------------------------ 24

4.2.4. Phương pháp phân tích số liệu--------------------------------------------------------- 25
vi


CHƯƠNG 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ---------------------------- 32
5.1. Kết cấu tổ thành loài cây------------------------------------------------------------------ 32
5.2. Độ hỗn giao của rừng trong ô tiêu chuẩn----------------------------------------------- 34
5.3. Quy luật phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1,3)------------------------------- 35
5.4. Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn) -------------------------------------------- 37
5.5. Phân bố trữ lượng theo cấp đường kính (M/D1,3) ------------------------------------- 39
5.6. Tương quan giữa chiều cao và đường kính (Hvn/D1,3) -------------------------------- 41
5.7. Phân bố của lớp cây tái sinh-------------------------------------------------------------- 42
5.8. Xác định độ tàn che của rừng ------------------------------------------------------------ 44
CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ---------------------------------- 46
6.1. Kết luận ------------------------------------------------------------------------------------- 46
6.2. Tồn tại --------------------------------------------------------------------------------------- 47
6.3. Kiến nghị------------------------------------------------------------------------------------ 47
* Tài liệu tham khảo ---------------------------------------------------------------------------- 49
* Phụ lục
* Phụ biểu
* Phiếu nhận xét của giáo viên hướng dẫn
* Phiếu nhận xét của giáo viên phản biện

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UBND: Ủy ban nhân dân
Tk: Tiểu khu
D1,3: Đường kính thân cây tại tầm cao 1,3 m, cm

D1,3_tn: Đường kính 1,3 m thực nghiệm
D1,3_lt: Đường kính 1,3 m theo tính theo lý thuyết
Dt: Đường kính tán
H: Chiều cao của cây, m
Hvn: Chiều cao vút ngọn, m
H_tn: Chiều cao lý thuyết, m
H_lt: Chiều cao tính theo lý thuyết, m
Hdc: Chiều cao dưới cành
G: Tiết diện ngang thân cây
G1,3: Tiết diện ngang tại vị trí 1,3 m
Log: Logarit thập phân (cơ số 10)
Ln: Logarit tự nhiên (cơ số e)
P: Mức ý nghĩa (xác suất)
5.1: Số hiệu của bảng hay hình theo chương
r: Hệ số tương quan
R: Biên độ biến động
R2: Hệ số xác định mức độ tương quan
S: Độ lệch tiêu chuẩn
S2: Phương sai mẫu
Sk: Hệ số biểu thị cho độ lệch của phân bố
SY-X: Sai số của phương trình hồi quy

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Diện tích các loại đất ở Lâm trường Nghĩa Trung ----------------------------- 18
Bảng 5.1. Bảng tổ thành loài thực vật trạng thái rừng IIIA2 tại tiểu khu 305, Lâm
trường Nghĩa Trung, Bình Phước------------------------------------------------------------- 32
Bảng 5.2. Phân bố % số cây theo đường kính D1,3 ----------------------------------------- 36

Bảng 5.3. Bảng phân bố % số cây theo cấp chiều cao Hvn -------------------------------- 38
Bảng 5.4. Bảng phân bố trữ lượng theo cấp đường kính trạng thái IIIA2 (M/D1,3) ---- 40
Bảng 5.5. Bảng phân bố cây tái sinh theo chiều cao trạng thái rừng IIIA2 -------------- 43

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 5.1. Biểu đồ tổ thành loài trạng thái rừng IIIA2 -------------------------------------- 33
Hình 5.2. Biểu đồ phân bố % số cây theo cấp đường kính trạng thái rừng IIIA2 ------ 36
Hình 5.3. Biểu đồ phân bố % số cây theo cấp chiều cao trạng thái rừng IIIA2 --------- 38
Hình 5.4. Biểu đồ phân bố trữ lượng theo cấp đường kính (M/D1,3)--------------------- 40
Hình 5.5. Biểu đồ mô tả tương quan giữa chiều cao và đường kính --------------------- 42
Hình 5.6. Biểu đồ phân bố % số cây tái sinh theo cấp chiều cao------------------------- 43

x


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng tự nhiên là một tổng hợp phức tạp có mối quan hệ qua lại giữa các cá thể
trong quần thể, giữa các quần thể trong quần xã và có sự thống nhất giữa chúng với
hoàn cảnh trong tổng hợp đó. Rừng luôn luôn có sự cân bằng động, có tính ổn định, tự
điều hòa và tự phục hồi để chống lại những hoàn cảnh và những biến đổi về số lượng
sinh vật. Những khả năng này được hình thành do kết quả của sự tiến hóa lâu dài và
kết quả của sự chọn lọc tự nhiên của tất cả các thành phần rừng.
Hiện nay, diện tích rừng tự nhiên trên thế giới khoảng bốn tỷ ha, chủ yếu tập
trung ở Brazil, Canada, Trung Quốc, Nga và Mỹ. Trước năm 1945, Việt Nam có
khoảng 14 triệu ha rừng, chiếm hơn 42 % tổng diện tích tự nhiên cả nước. Đến năm

1990, diện tích rừng còn 9,3 triệu ha, chiếm 28,4 % tổng diện tích tự nhiên cả nước.
Theo chương trình điều tra đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng toàn quốc
thời kỳ năm 1996 – 2000, cho đến ngày 31/12/2000 cả nước có 11.314.626 ha rừng
các loại, độ che phủ tương ứng là 34,4 %. Trong đó:
+ Diện tích rừng tự nhiên là 9.675.700 ha, chiếm 85,5 % diện tích rừng cả nước.
+ Diện tích rừng trồng là 1.638.926 ha, chiếm 14,5 % diện tích rừng cả nước.
Rừng có vai trò quan trọng trong cuộc sống. Nếu như tất cả thực vật trên thế
giới đã tạo ra 53 tỷ tấn sinh khối thì trong đó rừng chiếm 37 tỷ tấn (70 %) và các cây
rừng sẽ thải ra 52,5 tỷ tấn (44 %) dưỡng khí để phục vụ cho hô hấp của con người,
động vật và sâu bọ trên trái đất trong khoảng hai năm (S.V.Belov 1976).
Rừng có ý nghĩa to lớn đối với con người: cung cấp nguồn gỗ, củi; điều hòa khí
hậu, tạo oxy, điều hòa nước; là nơi cư trú của động thực vật và là nơi tàn trữ những
nguồn gen quý hiếm. Rừng cũng có vai trò bảo vệ và ngăn chặn gió bão, ngăn chặn xói
mòn đất, lượng đất xói mòn của vùng đất có rừng chỉ bằng 10 % lượng đất xói mòn
của vùng đất không có rừng. Tuy nhiên, do nhu cầu ngày càng cao, con người đã lạm
1


dụng đến rừng quá mức, làm cho rừng bị tàn phá và bị hủy hoại nặng nề, rừng ngày
càng bị suy thoái nghiêm trọng.
Trong hơn một thập kỷ qua, trên thế giới có 3 % diện tích rừng bị tàn phá tương
đương với 7,3 triệu ha/năm. Tốc độ phá rừng nhiệt đới hàng năm giai đoạn 1981 –
1990 là 0,8 % (15 triệu ha/năm) trong đó Châu Á có tỉ lệ mất rừng cao nhất (1,2 %).
Riêng ở Việt Nam, trong vòng nửa thế kỷ từ 1943 – 1993 có khoảng năm triệu ha rừng
tự nhiên bị mất, nghĩa là tốc độ phá rừng hàng năm ở Việt Nam vào khoảng 100.000
ha. Giai đoạn từ năm 1996 – 2000, mỗi năm Tây Nguyên mất khoảng 10.000 ha rừng.
Cả nước hiện nay mỗi năm trồng 200.000 ha rừng nhưng diện tích mất rừng là 120.000
– 150.000 ha. Mất rừng do nhiều nguyên nhân: do thiên nhiên, do chiến tranh, do tập
tục du canh du cư, đốt nương làm rẫy của một số đồng bào dân tộc thiểu số vùng cao,
do quá trình chuyển hóa từ đất lâm nghiệp sang đất nông nghiệp, do xây dựng các cơ

sở hạ tầng, do hoạt động quản lý của nhà nước về rừng yếu kém, và đặc biệt là nhận
thức yếu kém về vai trò của rừng của một bộ phận không nhỏ người dân …
Mặc dù đã có nhiều biện pháp quản lý và bảo vệ rừng nhưng trên thực tế rừng
vẫn bị xâm hại và chỉ còn 10 % là rừng nguyên thủy. Đứng trước tình trạng này đòi
hỏi các nhà lâm nghiệp Việt Nam cùng các ban ngành liên quan là phải làm thế nào để
tìm ra các giải pháp nuôi dưỡng và khôi phục lại rừng, trong đó công tác phục hồi và
khoanh nuôi rừng tự nhiên được đặc biệt quan tâm nhằm vừa đáp ứng được nhu cầu
ngày càng cao về kinh tế - xã hội mà vẫn duy trì được chức năng sinh thái bảo vệ môi
trường của rừng.
Để công tác tổ chức, quản lý và bảo vệ rừng có hiệu quả cần thiết phải có
những hiểu biết sâu sắc về các đặc trưng của cấu trúc rừng nhằm lựa chọn và đề xuất
các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp và hiệu quả để đạt được mục tiêu kinh doanh
đề ra mà không làm tổn hại đến rừng.
Xuất phát từ những vấn đề trên, trong khuôn khổ cho phép của một khóa luận
tốt nghiệp cuối khóa, dưới sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Minh Cảnh, bộ môn Quản
lý tài nguyên rừng, Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí
Minh, đề tài: “Bước đầu nghiên cứu đặc điểm cấu trúc của rừng tự nhiên hỗn loài
trạng thái IIIA2 tại lâm trường Nghĩa Trung tỉnh Bình Phước làm cơ sở đề xuất

2


các biện pháp quản lý và bảo vệ rừng” được thực hiện trong khoảng thời gian từ
tháng 03 đến tháng 07 năm 2008.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Tìm hiểu một số đặc điểm cơ bản nhất về cấu trúc rừng tự nhiên trạng thái IIIA2
tại lâm trường Nghĩa Trung tỉnh Bình Phước. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp
kỹ thuật lâm sinh phù hợp nhằm góp phần phục vụ cho công tác quản lý và bảo vệ
rừng tại khu vực nghiên cứu theo hướng tích cực hơn.
1.3. Phạm vi nghiên cứu

Do điều kiện về trình độ cũng như thời gian có hạn, đề tài chỉ thực hiện ở một
số diện tích rừng trạng thái IIIA2 tại tiểu khu 305 của lâm trường Nghĩa Trung tỉnh
Bình Phước. Đề tài chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc tổ
thành loài, độ hỗn giao của rừng, phân bố số cây theo cấp đường kính D1,3, phân bố số
cây theo cấp chiều cao, phân bố trữ lượng theo cấp đường kính D1,3, tương quan giữa
chiều cao và đường kính D1,3, đánh giá tình hình tái sinh dưới tán rừng, xác định độ tàn
che của rừng.
Mặc dù đã rất cố gắng trong việc điều tra, khảo sát, tham khảo, kế thừa các tài
liệu có liên quan để thực hiện đề tài nhưng do những hạn chế nhất định về mặt thời
gian, trình độ chuyên môn, nhất là sự phức tạp và phong phú về mặt lâm học của rừng
tự nhiên nhiệt đới Việt Nam nên đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót khi đưa ra
những nhận định và đánh giá chung về cấu trúc rừng tại khu vực nghiên cứu nên đây
chỉ là những kết quả mang tính bước đầu nhằm góp phần vào việc tìm hiểu một số đặc
điểm cấu trúc rừng tự nhiên tại tiểu khu 305 của lâm trường Nghĩa Trung tỉnh Bình
Phước. Vì vậy rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý Thầy, Cô giáo và
các bạn bè cùng chuyên môn để đề tài này được hoàn chỉnh hơn.

3


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Khái niệm về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là quy luật sắp xếp tổ hợp của các thành phần cấu tạo nên quần
thể thực vật rừng theo không gian và thời gian. Phân bố của quần thể thực vật trong
không gian biểu hiện ở hai khía cạnh: theo chiều thẳng đứng (tính thành tầng, tầng
phiến) và theo chiều nằm ngang của rừng (trạng thái khảm). Sự tổ hợp ấy là có nguyên
nhân, nghĩa là có sự chọn lọc mang tính quy luật của chúng trong tự nhiên. Cấu trúc là
một trong những nội dung nghiên cứu quan trọng về hình thái quần thể sinh vật.
Giữa cấu trúc rừng và sinh thái rừng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Bất kỳ

một quy luật cấu trúc quần thể nào cũng đều có nội dung sinh thái học bên trong của
nó. Quán triệt quan điểm sinh thái mới có cơ sở khoa học để giải thích các quy luật cấu
trúc của quần thể thực vật.
Cấu trúc rừng bao gồm: cấu trúc tổ thành, cấu trúc tầng thứ, cấu trúc tuổi, cấu
trúc mật độ và một số chỉ tiêu cấu trúc khác như:
+ Độ che phủ
+ Độ tàn che
+ Mức độ khép tán
+ Phân bố mật độ theo đường kính
+ Phân bố mật độ theo chiều cao
2.2. Tình hình nghiên cứu cấu trúc rừng có liên quan
2.2.1. Tình hình nghiên cứu về cấu trúc rừng trên thế giới
Trong khoa học lâm nghiệp thế giới, khái niệm “cấu trúc rừng” đã được sử
dụng và xác định bằng nhiều phương pháp khác nhau, phục vụ cho các mục tiêu
nghiên cứu khác nhau.
Theo P.W.Richards (1939) “cấu trúc” có nghĩa là phân bố cây rừng theo tầng
(theo chiều thẳng đứng).
4


Theo Meyer (1952); Turnbull (1963); Rollet (1969), “cấu trúc” dùng để chỉ rõ
sự phân bố cây gỗ theo các cấp kính hoặc là phân bố tiết diện ngang thân cây theo cấp
kính.
Theo T.A.Rabotnov (1978), “cấu trúc” quần xã thực vật đó là đặc điểm phân bố
các cơ quan, các thành phần tạo nên quần xã trong không gian và thời gian.
Đáng chú ý là công trình nghiên cứu của P.W.Richards (1952) trong cuốn
“Rừng mưa nhiệt đới”. Tác giả đã xem đặc trưng nổi bật là tuyệt đại bộ phận thực vật
thân gỗ đều có lá rộng thường xanh, ưa ẩm, thân có bạnh vè, hoa quả, ngoài ra còn có
một số thực vật của miền ôn đới.
Tùy theo mục đích mà các tác giả đã nghiên cứu các quy luật cấu trúc lâm phần

theo các phương pháp khác nhau. Một số tác giả đã nghiên cứu vị trí của cây có đường
kính bình quân. Đối với lâm phần thuần loài đều tuổi, một tầng, Weise xác định đường
kính bình quân là cỡ đường kính của cây nằm ở vị trí thứ 57,5 % tính từ cỡ nhỏ trong
cột số cây (ni) từ số liệu điều tra đo đếm.
Schiffel là tác giả đầu tiên nghiên cứu về phân bố số cây theo cấp đường kính
trung bình trong lâm phần rừng cây lá rộng và biểu hiện chúng theo phân bố giảm của
số cây cũng theo cấp độ dày. Phương pháp xác định phần trăm số cây trong sự tương
quan với cấp đường kính, theo đó tác giả đã nhận được sự phù hợp với chỉ tiêu điều tra
rừng (dẫn theo Nguyễn Cao Cường, 2007).
Giáo sư A.V.Tiurin (1945) đưa ra tương quan số cây phân theo cấp đường kính
từ nhỏ đến lớn và cũng chỉ ra được sự phân bố đó là ổn định trong lâm phần. Và ông
còn chỉ ra rằng nó không phụ thuộc vào loài cây, cấp lập địa và độ dày của lâm phần.
Giáo sư N.V.Tretiakov đã đi đến kết luận quy luật cấu trúc của những phần tử
rừng thường xuyên mang những đặc điểm đặc trưng hiện tại, không phụ thuộc vào tuổi
rừng, loài cây, điều kiện sinh trưởng thậm chí điều này cũng được chỉ ra đúng ngay cả
lâm phần phức hợp và hỗn loài (dẫn theo Cao Thế Hiệp, 2007).
Theo Prodan (1951) đã nghiên cứu quy luật phân bố, chủ yếu là phân bố đường
kính có liên quan đến giai đoạn phát dục của lâm phần và biện pháp kinh doanh. Theo
Prodan, sự phân bố số cây theo cỡ đường kính có giá trị tiêu biểu nhất cho lâm phần,
phản ánh được cấu trúc lâm sinh của lâm phần. Những quy luật mà ông xác định được
ở rừng tự nhiên được chấp nhận và kiểm chứng ở nhiều nơi trên thế giới. Đó là phân
5


bố đường kính của rừng tự nhiên có quy luật một đỉnh lệch trái, số cây tập trung rất
nhiều ở các cấp đường kính nhỏ do bởi có nhiều loài cây, nhiều thế hệ cùng tồn tại.
Song ở các cỡ đường kính lớn, chỉ có một số loài nhất định do bởi đặc tính sinh học
hay bởi vị trí thuận lợi trong rừng chúng mới có khả năng tồn tại và phát triển. Về
phân bố chiều cao, rừng tự nhiên thường có dạng nhiều đỉnh, rừng có nhiều thế hệ hay
do bởi các biện pháp chặt chọn không quy tắc và giới hạn của đường cong phân bố

nhiều đỉnh là phân bố giảm đặc trưng cho rừng chặt chọn không đều tuổi.
Cùng quan điểm này, P.W.Richards (1952) cho rằng: “Một quần xã thực vật
gồm những loài cây có hình dạng khác nhau, dạng sống khác nhau nhưng tạo ra một
hoàn cảnh sinh thái nhất định và được sắp xếp một cách tự nhiên và hợp lý trong
không gian”. Theo Richards, cách sắp xếp được xem xét theo hướng thẳng đứng và
hướng nằm ngang, cách sắp xếp này có ý nghĩa quan trọng trong việc phân biệt với các
quần xã thực vật khác và có thể mô tả bằng các biểu đồ.
Năm 1968, Assmann định nghĩa: “Một lâm phần hay một rừng cây là tổng thể
các cây cùng sinh trưởng và phát triển trên cùng một diện tích tạo thành một điều kiện
hoàn cảnh nhất định và có một cấu trúc bên ngoài cũng như bên trong, khác biệt với
diện tích rừng khác…”. Như vậy một rừng cây hay một lâm phần trên một diện tích
đất sẽ được hình thành khi có đủ số lượng cá thể cây, tạo nên một tầng tán cũng như
độ tàn che và những điều kiện hoàn cảnh rừng rất ổn định nào đó.
Theo Wenk (1995), nghiên cứu cấu trúc của một loại hình rừng nhằm mục đích
không những đánh giá được nhiều hiện trạng rừng qua các quy luật phân bố số cây
theo chiều cao Hvn (cấu trúc đứng), theo đường kính D1,3, theo tổng diện ngang G (cấu
trúc ngang),… mà còn có thể xác định chính xác kích thước bình quân lâm phần phục
vụ cho công tác điều tra quy hoạch rừng (dẫn theo Giang Văn Thắng, 2001).
Để mô tả cho cấu trúc ngoại mạo và thành phần loài cây, sử dụng phương pháp
vẽ biểu đồ trắc diện của David và Richards. Ở vùng nhiệt đới, cho đến ngày nay
phương pháp vẽ biểu đồ trắc diện do David và Richards đề ra năm 1933 – 1934 trong
khi nghiên cứu thảm thực vật ở Moraballi của Guyana thuộc nước Anh (Tập san sinh
thái, số 21, trang 350 – 384 và số 22, trang 406 – 455), là một phương pháp có giá trị
nhất về mặt nghiên cứu lý luận cũng như về mặt thực tiễn sản xuất. Từ đó đến nay,
nhiều tác giả như J.S.Beard (1944, 1945, 1946); B.Fanshauer (1952); Schulz (1960);
6


Linderman và Moliner (1958); C.H.Holmes (1956) đã áp dụng phương pháp này có
kết quả trong công tác nghiên cứu thảm thực vật rừng nhiệt đới với nhiều điểm bổ

sung (dẫn theo Nguyễn Cao Cường, 2007).
Nghiên cứu quá trình tái sinh cũng là một vấn đề được đặc biệt quan tâm trong
quá trình nghiên cứu về đặc điểm lâm học của rừng. Để giải quyết vấn đề này, nhiều
tác giả đều thống nhất là phải làm rõ các vấn đề, những đặc điểm về sự hình thành cơ
quan sinh sản, thời kỳ ra hoa, kết quả và các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình này;
kiểu phân tán hạt giống, sự hình thành và động thái biến đổi của cây mầm và cây con
dưới ảnh hưởng của điều kiện môi trường thay đổi; cấu trúc độ tuổi; mật độ và sức
sống của cá thể…
Theo Richards (1952), quá trình tái sinh tự nhiên của rừng nhiệt đới rất phức
tạp, tuy nhiên sự hiểu biết của con người còn hạn chế mặc dù nó có ý nghĩa thực tiễn
rất lớn. Theo tác giả, các cây tái sinh tự nhiên có một thời gian ức chế kéo dài ảnh
hưởng đến sinh trưởng của chúng, nếu đạt được chiều cao khoảng 2 m thì chúng có
khả năng tồn tại và tham gia vào quần thể rừng.
Khi nghiên cứu sự tái sinh của rừng tự nhiên nhiệt đới, G.Vansteenis (1956)
cũng đã nhận định: tái sinh của rừng mưa nhiêt đới là liên tục gần như quanh năm.
Còn theo các nhà nghiên cứu khác như I.T.Hatig và M.A.Huber (1956) thì sự tái sinh
tự nhiên được xem là căn bản nhất trong quá trình cải thiện tình hình rừng.
Baur (1962) đã nêu rõ các đặc điểm của các giai đoạn tái sinh của rừng mưa
nhiệt đới. Tác giả đã cho thấy sự khác biệt rất lớn giữa các loài cây tiên phong ưa sáng,
bán chịu nóng và chịu nóng từ khi ra hoa, kết quả, phân tán hạt giống, nảy mầm và
phát triển.
Về phương pháp điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả sử dụng phương pháp
lấy mẫu ô vuông với diện tích ô quy định từ 1 - 2 m2, phương pháp điều tra ô tái sinh
tự nhiên theo dải hẹp với kích thước 10 – 100 m2 cũng được sử dụng, song phổ biến
vẫn là phương pháp lập ô dạng bản có kích thước 4 m2 được bố trí theo hệ thống ô tiêu
chuẩn.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu cấu trúc rừng ở Việt Nam
Rừng tự nhiên nước ta thuộc kiểu rừng nhiêt đới, rất phong phú và đa dạng về
thành phần loài, phức tạp về cấu trúc.
7



Theo Thái Văn Trừng (1970 – 1978), vào thời kỳ trước năm 1945 hầu như chỉ
có người Pháp tiến hành các nghiên cứu về rừng Đông Dương. Trong đó đáng kể nhất
là các công trình nghiên cứu của:
+ Chevalier (1918) đã đưa ra một bảng phân loại rừng Bắc Bộ thành 10 kiểu
trong “Thống kê những lâm sản Bắc Bộ”;
+ H.Guibier (1926) tác giả cuốn “Những loại gỗ Đông Dương”;
+ Paul Maurand (1943) tác giả cuốn “Lâm nghiệp Đông Dương”;
+ B.Rollet, Lý Văn Hội, Neang Sam Oil (1952) tác giả cuốn “Những quần
thể thực vật thưa Nam Đông Dương”
Năm 1953, Maurand đưa ra bảng phân loại mới về các quần thể thực vật trên cơ
sở tổng kết các công trình phân loại của Rollet, Lý Văn Hội, Neang Sam Oil. Năm
1956, Dương Hàm Hy, một nhà lâm học Trung Quốc đã công bố bảng phân loại về
thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam. Nghiêm Xuân Tiếp cũng đưa ra bảng phân
loại những kiểu rừng Việt Nam trên cơ sở tổng hợp bảng phân loại của Maurand và
Dương Hàm Hy. Các bảng phân loại trên có có tính chất học thuật và có nhiều mục
đích khác nhau.
R.Champsoloix (1959) tác giả cuốn “Về kiểu rừng thưa vùng Đông Nam Á”;
nghiên cứu cấu trúc và trạng thái rừng ở Miền Bắc Việt Nam phải kể đến công trình
nghiên cứu của M.Loeschau (1962, 1964, 1966).
Sau năm 1954, rừng nước ta được nhiều nhà nghiên cứu Lâm nghiệp trong và
ngoài nước quan tâm, nhưng các công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng nhiệt đới thì
còn nhiều hạn chế.
Năm 1960, Cục điều tra quy hoạch rừng áp dụng cách phân loại các loại hình
rừng của Loeschau để đề xuất các biện pháp lâm sinh. Rừng được chia làm bốn loại
hình:
+ Loại I: gồm những đất hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại này
cần gây trồng rừng.
+ Loại II: gồm những rừng non cần khoanh nuôi hay làm giàu.

+ Loại III: gồm những loại rừng bị khai thác mạnh, trở nên nghèo kiệt, cần
nuôi dưỡng, làm giàu.
+ Loại IV: những rừng còn bị ít tác động hay chưa bị tác động.
8


Cách phân loại này đơn giản, ngoài thực địa dễ nhận, dễ đề xuất các giải pháp
lâm sinh và đã được áp dụng rộng rãi. Nhược điểm của phương pháp phân loại
Loeschau là tuy có đề ra tiêu chuẩn phân loại để chia các loại hình rừng như thành
phần loài cây, đặc tính sinh thái và hình thái cấu trúc nhưng ba tiêu chuẩn đó đã không
thể hiện trong bảng phân loại. Thực tế, căn cứ vào hiện trạng rừng, tùy theo mức độ
tác động khác nhau, không phân biệt các trạng thái nguyên sinh và thứ sinh và các giai
đoạn phức tạp của chúng để có giải pháp lâm sinh phù hợp.
Năm 1964, Lê Viết Lộc trong cuốn “Bước đầu điều tra thảm thực vật trong khu
rừng nguyên sinh Cúc Phương” ông cùng các cộng tác viên trong khi điều tra các loại
hình ưu thế trong loại rừng này, ông đã dùng một số chỉ tiêu khác ngoài số lượng cá
thể cây để tính sinh khối trên diện tích điều tra như chiều cao, diện ngang … để tính
toán độ ưu thế của loài. Ông là người đầu tiên đề ra một số tiêu chuẩn và chỉ tiêu để
phân biệt “loại hình ưu thế” trong kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở Cúc
Phương. Ngoài ra còn có nghiên cứu của Nguyễn Tiến Bân về cấu trúc của rừng Cúc
Phương trong cuốn “Cấu trúc sinh thái trong rừng Cúc Phương”.
Năm 1965, Trần Ngũ Phương và những cộng tác đã thu thập được khá nhiều tài
liệu trên những vùng địa lý khác nhau ở miền Bắc Việt Nam và cho công bố tập “Bước
đầu nghiên cứu rừng gỗ miền Bắc Việt Nam”.
Năm 1974, Đồng Sĩ Hiền khi lập biểu thể tích và biểu độ thon cây đứng cho
rừng gỗ hỗn loài ở miền Bắc nước ta, tác giả đã nghiên cứu phân bố đường kính, phân
bố chiều cao và phân bố của các nhân tố hình dạng thân cây. Qua các kết quả nghiên
cứu, tác giả đã rút ra kết luận là: quy luật cấu trúc của rừng tự nhiên hỗn loài nước ta
có dạng phân bố giảm theo đường kính, dạng phân bố nhiều đỉnh theo chiều cao và sự
phân bố của các chỉ tiêu hình dạng f0,1 và f1,3 của các loài cây trong rừng tự nhiên hỗn

loài có dạng phân bố tiệm cận với phân bố chuẩn và các quy luật này khác hẳn so với
rừng thuần loài đều tuổi.
Thái Văn Trừng (1978) khi nghiên cứu về kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm
nhiệt đới nước ta, tác giả đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng như tầng vượt tán, tầng ưu
thế sinh thái, tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết. Tác giả đã vận dụng và có
sự bổ sung phương pháp biểu đồ mặt cắt của David và Richards, trong đó tầng cây bụi
và thảm cỏ tươi được phóng với tỉ lệ lớn hơn. Ngoài ra tác giả còn dựa vào bốn tiêu
9


chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật rừng Việt Nam, đó là: Dạng sống ưu thế của
những thực vật tầng cây lập quần, độ tàn che của tầng ưu thế sinh thái, hình thái sinh
thái của nó và trạng thái tán lá, dựa vào đó tác giả chia thảm thực vật rừng Việt Nam
thành 14 kiểu.
Giai đoạn 1980 – 1985 khi nghiên cứu cấu trúc rừng lá rộng thường xanh các
nhà lâm học đã tập trung nghiên cứu về các giải pháp kỹ thuật kinh doanh rừng tự
nhiên, phương thức khai thác chọn đảm bảo tái sinh, cường độ và luân kỳ khai thác,
tuổi khai thác. Các kết quả có thể kể đến là: Nguyễn Ngọc Lung (1983) với công trình
“Những cơ sở bước đầu để xây dựng quy phạm khai thác gỗ” đã đề cập đến khái niệm
“rừng chuẩn” và năng suất tối ưu, trên cơ sở đó mọi tác động lâm sinh là hướng khu
rừng kinh doanh tới gần một chuẩn mục đích cung cấp tối ưu gỗ lớn; Nguyễn Hồng
Quân (1983 – 1984) cũng đã nghiên cứu về điều chế rừng ở nước ta và chỉ rõ những
bất hợp lý trong quá trình khai thác chọn và sự lạc hậu về nội dung kỹ thuật lâm sinh
đã dẫn đến hậu quả là rừng ngày một nghèo đi và đưa ra biện pháp khắc phục; Nguyễn
Văn Trương (1983) với “Quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loài”, theo tác giả khi nghiên
cứu đặc điểm lâm học của rừng phải tập trung làm sáng tỏ những vấn đề về thành phần
loài cây, tìm hiểu về cấu trúc của từng loại rừng: cấu trúc đứng của cây, cấu trúc thân
cây theo cấp đường kính, phân bố số cây và tổng diện ngang thân cây trên mặt đất, cấu
trúc các nhóm loài cây, sinh thái loài cây, tái sinh và diễn thế các thế hệ của rừng…Từ
đó đưa ra những kết luận hợp lý và đề xuất biện pháp xử lý rừng có hiệu quả, vừa cung

cấp được lâm sản vừa nuôi dưỡng và tái sinh được rừng, là cơ sở khoa học để góp
phần giải quyết chiến lược nghề rừng ở nước ta vào thời kỳ đó.
Cũng theo Nguyễn Văn Trương (1984) các công trình “Một số biện pháp lâm
sinh trong thiết kế kinh doanh rừng tự nhiên hỗn giao lá rộng”; “Nghiên cứu về cấu
trúc phục vụ công tác khai thác nuôi dưỡng” đã đề xuất các mô hình cấu trúc chuẩn
làm căn cứ cho khai thác và nuôi dưỡng rừng.
Năm 1986, Nguyễn Ngọc Lung cùng các cộng sự đã nghiên cứu đặc điểm cấu
trúc rừng Thông ba lá ở Lâm Đồng, tác giả đã tổng kết những quy luật khí hậu vùng
Thông và đã xây dựng bản đồ phân hạng đất trồng rừng, làm cơ sở cho việc đề xuất
các biện pháp kinh doanh. Về mặt cấu trúc của rừng Thông ba lá, tác giả đã sơ kết trên
những cơ sở dữ liệu lớn, đã đo đạc trên những ô tiêu chuẩn có kích thước khác nhau từ
10


1.000 m2 – 10.000 m2 đều thấy sự phân bố số cây theo cỡ đường kính, chiều cao theo
thời gian và không gian, đồng thời xây dựng các phân bố đỉnh của hàm Pearson cho số
cây theo cỡ kính. Quy luật chỉ tồn tại một tầng phiến, tiêu biểu cho những lâm phần
đều tuổi. Quy luật phân bố theo đám trên mặt đất theo cách mọc, điểm này có liên
quan đến quy cách khai thác, tái sinh lại, và điều chỉnh mật độ trong nuôi dưỡng nhằm
nâng cao năng suất rừng trong tương lai (dẫn theo Cao Thế Hiệp, 2007).
Năm 1988, Vũ Đình Phương với công trình “Nghiên cứu xác định cấu trúc quần
thể phù hợp cho từng đối tượng và mục tiêu điều chế” đã nêu lên quan điểm là phải
tìm trong thiên nhiên các cấu trúc mẫu có năng suất cao đáp ứng mục tiêu kinh tế cho
từng khu vực và hướng rừng theo các mẫu chuẩn đó.
Trần Văn Con (1990) đã sử dụng mô hình Weibull để mô phỏng cấu trúc số cây
theo cấp đường kính (N/D1,3) của rừng khộp và đã cho rằng khi rừng còn non thì phân
bố có dạng giảm, và khi rừng càng lớn thì càng có xu thế chuyển sang phân bố đỉnh và
lệch dần từ trái sang phải. Đó là sự biến thiên về lập địa có lợi hay không có lợi cho
quá trình tái sinh.
Sau này, có các khóa luận cuối khóa kỹ sư chuyên ngành Lâm nghiệp của sinh

viên Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh nghiên
cứu về đặc điểm cấu trúc như:
+ Bước đầu nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng khộp và đặc điểm sinh
trưởng loài dầu lông của rừng khộp tại Lâm trường Chư Phả - Đăklăk của Phạm Văn
Đến (2003).
+ Bước đầu nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên lá rộng thường xanh
trạng thái IIB tại Lâm trường Tân Phú, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai của Nguyễn
Minh Thực (2004).
+ Bước đầu nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng trạng thái IIIA1 tại phân khu
phục hồi sinh thái khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu – Bà Rịa Vũng
Tàu của Trần Anh Tú (2005).
+ Bước đầu nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng trạng thái IIIA1 tại tiểu
khu 24, khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu – Bà Rịa Vũng Tàu của
Nguyễn Minh Vũ (2007).

11


+ Bước đầu nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên trạng thái IIIA1 tại tiểu
khu 104 thuộc thôn Bờ Hào, xã Mã Đà, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai của Cao Thế
Hiệp (2007).
+ Bước đầu nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc của rừng tự nhiên hỗn loài
trạng thái trạng thái IIB tại Khu Dự trữ thiên nhiên Vĩnh Cửu huyện Vĩnh Cửu, tỉnh
Đồng Nai của Nguyễn Cao Cường (2007).
+ Bước đầu nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc của trạng thái rừng IIIA2 tại
khu bảo tồn thiên nhiên Núi Ông, huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận làm cơ sở đề
xuất các biện pháp kỹ thuật nhằm quản lý bảo vệ rừng của Hồ Thanh Tuyền (2007).
Nhìn chung cấu trúc rừng được nhiều tác giả trên thế giới và trong nước nghiên
cứu bằng nhiều phương pháp khác nhau. Dựa trên cơ sở cấu trúc về các đặc điểm lâm
sinh học và trữ lượng rừng …, các tác giả đã đề xuất ra các chỉ tiêu phân loại các trạng

thái rừng tự nhiên áp dụng rộng rãi trong công tác điều tra quy hoạch và điều chế rừng
và đề xuất những biện pháp kỹ thuật lâm sinh hiệu quả cho từng trạng thái rừng.
Những kết quả nghiên cứu được về cấu trúc rừng của những tác giả trước đây là
nguồn tài liệu quý giá cho các thế hệ sau tham khảo, học hỏi, và định hướng nghiên
cứu để thực hiện tốt khóa luận tốt nghiệp đề ra.

12


Chương 3
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
Lâm trường Nghĩa Trung được thành lập theo Quyết định số 35/QĐ – UB ngày
20/07/1987 của UBND tỉnh Sông Bé. Các hoạt động quản lý, bảo vệ, sản xuất kinh
doanh của Lâm trường trước đây được thực hiện theo kế hoạch nhà nước và được cấp
một phần vốn ngân sách để hoạt động.
Thực hiện Nghị định 388/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, năm 1993 lâm
trường đã ký lại doanh nghiệp. Đến năm 2005, một lần nữa lâm trường đổi mới theo
tinh thần Quyết định 200/2005/QĐ – TTg. Hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý,
bảo vệ và xây dựng vốn rừng của lâm trường thực hiện theo luật doanh nghiệp.
Ngày 16/08/2006, UBND tỉnh Bình Phước có Quyết định thành lập công ty
Lâm nghiệp Bình Phước trên cơ sở diện tích và hệ thống tổ chức hiện có của lâm
trường Nghĩa Trung.
Lâm trường Nghĩa Trung quản lý hai loại rừng sản xuất và phòng hộ, thực hiện
hai nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và công ích. Ngoài việc tổ chức sản xuất kinh doanh
trên diện tích rừng sản xuất, lâm trường còn được giao một số nhiệm vụ như trồng,
quản lý, bảo vệ, nuôi dưỡng rừng phòng hộ theo chương trình 661. Tổng diện tích
rừng và đất rừng phòng hộ do lâm trường trực tiếp quản lý gồm:
+ Rừng phòng hộ rất xung yếu: 2,0 ha
+ Rừng phòng hộ xung yếu: 5.600,0 ha

+ Rừng phòng hộ ít xung yếu: 10.973,0 ha
Theo kết quả kiểm kê hiện trạng rừng và đất đai (05/2006) và rà soát quy hoạch
lại ba loại rừng của tỉnh Bình Phước (11/2006), lâm trường hiện quản lý 16.594 ha đất
có thể xem là diện tích đất đai lớn so với các đơn vị chủ rừng khác trên địa bàn tỉnh.

13


×