PGD huyện nông cống cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Trờng mn tợng văn Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
sáng kiến kinh nghiệm
một số biện pháp nâng cao chất lợng bữa ăn và phòng chống
suy dinh dỡng cho trẻ ở trờng mầm non tợng văn
I . Lý do chọn đề tài .
Ăn uống là một nhu cầu không thể thiếu đợc của mỗi con ngời .Nấu ăn là một công
việc gần gũi , quen thuộc của mọi gia đình . Chúng ta ai cũng có thể nấu ăn nhng để nấu ăn
ngon, đảm bảo đủ chất dinh dỡng một cách an toàn , hợp lý không phải là đơn giản , nhất là
bữa ăn cho các cháu lứa tuổi nhà trẻ , mẫu giáo .
Trẻ em hôm nay , thế giới ngày mai . Muốn làm đợc những chủ nhân tơng lai đất nớc
khoẻ mạnh , cần quan tâm đến việc chăm sóc nuôi dỡng trẻ ngay từ khi các cháu còn nhỏ
tuổi , đặc biệt là các cháu dới 6 tuổi.
Có thể nói rằng yếu tố giúp trẻ phát triển cân đối hài hoà hoàn toàn phụ thuộc vào
chất lợng nuôi dỡng nói chung đặc biệt là chất lợng bữa ăn hàng ngày . Trong điều kiện nền
kinh tế phát triển nh hiện nay ăn uống không chỉ để giải quyết cảm giác đói mà ăn uống là
yếu tố quan trọng và quyết định sự phát triển toàn diện của trẻ vì .
Trẻ lứa tuổi mầm non phát triển rất nhanh về thể lực và trí tuệ . Nếu đợc chăm sóc
nuôi dỡng đầy đủ trẻ sẽ phát triển tốt trẻ sẽ dễ dàng lĩnh hội những kiến thức trong quá trình
giáo dục đồng thời hạn chế đợc ốm đau bệnh tật .
Lứa tuổi này nhu cầu năng lợng tính theo trọng lợng phát triển cơ thể cao hơn so với
ở ngời lớn . Do sức ăn của trẻ có hạn , chức năng tiêu hoá của trẻ cha hoàn chỉnh , khả năng
miễn dịch của trẻ còn hạn chế vì thế bữa ăn của trẻ cần đợc chú ý và quan tâm về chất l-
ợng :
Lựa chọn thức ăn cho trẻ đảm bảo có giá trị dinh dỡng cao , phù hợp , dễ tiêu hoá .
Trên địa bàn vùng nông thôn hiện nay tỷ lệ suy dinh dỡng trẻ em từ 0-6 tuổi còn
chiếm tỷ lệ đáng kể . Đối với trờng mầm non Tợng Văn năm học 2006-2007tỷ lệ trẻ bị suy
dinh dỡng là : 9,5% , năm học : 2007-2008 là : 9% .
Để phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dỡng tới mức thấp nhất . Là ngời quản lý phụ
trách nuôi dỡng bản thân tôi luôn luôn suy nghĩ tìm tòi và lựa chọn một số biện pháp cải
tiến để nâng cao chất lợng bữa ăn phòng chống suy dinh dỡng cho trẻ ở trờng mầm non
năm học 2008-2009 đa vào áp dụng thực tiễn .
II . Thực trạng .
1 . Thuận lợi .
Đợc sự quan tâm ủng hộ nhiệt tình của lãnh đạo địa phơng và các tổ chức đoàn thể
trên địa bàn toàn xã .
Sự quản lý chỉ đạo phối hợp chặt chẽ của ban giám hiệu nhà trờng thu hút đợc các nguồn
lực kể cả về tinh thần cũng nh vật chất mua sắm đầu t trang thiết bị ,cơ sở vật chất cho nhà
trờng tơng đối đầy đủ .
Nhà trờng có đội ngũ cán bộ giáo viên đạt trình độ chuẩn trở lên tuổi đời còn trẻ có
lòng nhiệt tình tâm huyết với nghề nghiệp .
Trong quá trình quản lý nuôi dỡng đã đợc tập thể cán bộ giáo viên , lãnh đạo địa ph-
ơng và đặc biệt là các bậc phụ huynh tin tởng giúp đỡ tạo điều kiện đầu t vào công tác nuôi
dỡng . Vì vậy chất lợng chăm sóc nuôi dỡng trẻ trong suốt thời gian qua đạt hiệu quả cao .
Tỷ lệ trẻ suy dinh dỡng giảm không có trờng hợp trẻ bị ngộ độc thức ăn xảy ra .
2. Những hạn chế .
Bên cạnh những thuận lợi những hạn chế tồn tại trong quá trình chăm sóc trẻ :
Tợng Văn là một vùng chiêm trũng nhân dân làm nghề trồng cây lúa nớc nên mặt
bằng kinh tế còn thấp.
Giá cả thực phẩm trên thị trờng luôn biến động chất lợng thực phẩm cũng bị ảnh h-
ởng và do lạm dụng hoá chất bảo vệ thực vật của ngời lao động .
Nhận thức của các bậc phụ huynh không đồng đều .Có một số phụ huynh trớc khi đa
trẻ đến trờng cho ăn nhiều quà bánh , ăn quà vặt và đem quà đến trờng .
Một số trẻ do bố mẹ bận không cho trẻ ngủ đúng giờ nên ngủ dậy muộn nên dẫn đến
ăn sáng cũng muộn . Khoảng cách giữa 2 bữa ăn gần nhau quá nên bữa ăn chính trẻ sẽ ăn
ít ,ăn không hết suất .
Thức ăn dành cho trẻ không đảm bảo , chế biến không phù hợp với trẻ dẫn đến trẻ ăn
vào khó tiêu . Vì vậy khi quan sát trẻ ăn tôi thấy khoảng 15% trẻ ăn không hết suất . Trên
đây cũng là một số hạn chế dẫn đến tỷ lệ trẻ bị suy dinh dỡng ở trẻ .
3. Thực trạng.
+ Năm học 2007-2008 Tổng số trẻ trong điều tra là : 235 cháu .
+ Huy động trẻ đến lớp : 164/235 cháu = 69% .
+ Huy động trẻ bán trú : 145/164 cháu = 93% .
+ Trẻ đợc khám sức khoẻ theo định kỳ là : 164/164 = 100% .
+ Trẻ có ý thức vệ sinh cá nhân,vệ sinh môi trờng 145/164 =88/% .
+ Trẻ có ý thức tự phục vụ : 150/164 = 91% .
+ Trẻ đạt kênh A là : 150/164 = 91% .
+ Trẻ đạt kênh B là : 14/164 = 0.9% .
III. Biện pháp :
1. Xây dựng khẩu phần và chế độ ăn hợp lý cho trẻ ở trờng mầm non
a. Xác định nhu cầu về năng lợng .
- Trẻ càng nhỏ nhu cầu năng lợng càng cao vì vậy tôi đã căn cứ vào nhu cầu năng l-
ợng của từng độ tuổi để xây dựng khẩu phần ăn cân đối hợp lý .
Ví dụ:
+ Trẻ1-3 tuổi nhu ầu năng lợng là 1.100-1.300 Kcalo / trẻ /ngày .
+ Trẻ 4-6 tuổi nhu cầu năng lợng là 1.500-1.600 Kcalo/trẻ /ngày .
+Trẻ bán trú tại trờng phải đảm bảo từ 70% nhu cầu năng lợng trở lên cụ thể :
Trẻ 25-36 tháng tuổi nhu cầu năng lợng là : 770-910 Kcalo /trẻ/ngày
Trẻ 4-6 tuổi nhu cầu năng lợng 70% / ngày tại trờng mầm non là :910-1.050 Kcalo
/trẻ/ngày .
Trẻ từ 25-36 tháng Trẻ từ 4-6 tuổi
Thức ăn giàu Glu xít
- Gạo : 100 Gam
- Đờng :4.9 Gam
Thức ăn giàu Glu xít
- Gạo : 105 -140 Gam
- Đờng :4.9 Gam
Thức ăn giàu Prôtít
- Cá - Thịt : 49 Gam
- Nớc mắm 7 Gam
Thức ăn giàu Prôtít
- Cá - Thịt : 70 Gam
- Nớc mắm 10.5 Gam
Thức ăn giàu Li pít
- Dầu Mỡ 10.5 Gam
Thức ăn giàu Li pít
- Dầu Mỡ 11.9.14 Gam
Thức ăn giàu VTM-MK
- Rau : 49 Gam
- Quả chín : 70 Gam
Thức ăn giàu VTM-MK
- Rau : 70 Gam
- Quả chín : 70 Gam
b.Căn cứ vào nhu cầu và chế độ sinh hoạt của trẻ:
Tôi đã áp dụng vào thực tế phù hợp với trẻ để trẻ ăn ngon miệng , ăn hết suất và hấp
thu thức ăn tốt .
+ Thời gian ăn : Bữa chính từ 10 giờ 15 phút -11 giờ .
Bữa phụ từ 14 giờ 14 giờ 30 phút .
+ Khoảng cách giữa 2 bữa ăn chính và phụ phù hợp sẽ giúp trẻ ăn ngon miệng hơn
và ăn hết suất .
Chỉ đạo giáo viên ở các nhóm lớp quan sát trẻ ăn và động viên khuyến khích trẻ ăn
hết suất , không làm rơi vãi thức ăn .
Khẩu phần và thực đơn của trẻ đợc thay đổi theo mùa theo tháng và theo tuần , đảm
bảo cân đối các chất dinh dỡng , chế biến phù hợp khẩu vị của trẻ .
Ví dụ : Khẩu phần ăn của trẻ mẫu giáo ở trờng cân đối là:
- Năng lợng N = 1500 x 70 / 100 / 4 = 1050 Kcalo / trẻ/ ngày .
- Prôtít = 12 % : P = 1050 x 12 / 100 / 4 = 31.5 Gam / trẻ/ngày .
- Lipít = 15 % : L = 1050 x 15 / 100 / 9 = 17.5 Gam / trẻ / ngày .
- Glu xít = 63 % :G =1050 x 63 / 100 / 4 = 165 Gam / trẻ / ngày .
Xây dựng khẩu phần ăn một bữa tra và một bữa xế cho một trẻ ở trờng mầm non
Tên
thực
phẩm
Số
lợng
Quy
đổi
Đơn
giá
Thành
tiền
Chất dinh dỡng
Glu
xít Calo
Prô tít Li pít
ĐV TV ĐV TV
Cá chép 60 36 21 1.260 1.45 0.79 26.1
Thịt lợn 58 56.85 52 3.016 10.8 3.97 79.59
Mắm 10 10 8 0.080 1.5 6
Mỡ 4.01 22 0.080 3.99 37.17
15.75 8.75
Gạo tẻ 120 118.8 6.8 0.816 9.38 1.18 90.52 413.42
Gạo nếp 50.5 50 9 0.455 4.0 0.75 34.75 224.6
Đậu
xanh
7 6.6 13 0.091 1.51 0.15 3.43 21.71
Đờng 7 7 8.5 0.060 0.07 6.95 28.49
Da cải 30 28.5 2 0.060 0.64 0.87 6.08
Cà chua 20 19 3 0.060 0.11 0.76 3.61
Hành lá 2 1.6 6 0.012 0.01 0.05 0.28
Mùi 2 1.7 6 0.012 0.03 0.11 0.18
DầuTV 6.69 6.69 21 0.140 6.67 62.74
Tổng cộng 6.000 15.75 8.75 137.44 909.97
Bên cạnh cách tính khẩu phần và quy trình chế biến món ăn thì cách trình bày bàn ăn
cũng góp phần đáng kể vào khích lệ trẻ ăn ngon miệng đó là cách trình bày đẹp mắt , tạo
không gian thoáng mát , bầu không khí vui vẻ đầm ấm để kích thích trẻ ăn ngon miệng .
Thờng xuyên xây dựng góc tuyên truyền tại nhóm lớp nh : hôm nay bé thích ăn gì ?
những điều phụ huynh cần biết ... giúp cha mẹ trẻ cần thực hiện tốt nội quy của nhà trờng
cho trẻ ăn ngủ nghỉ đúng giờ giấc, không cho trẻ mang quà đến lớp .
c. Biến động giá cả thị trờng hiện nay
Năm học 2008-2009 là năm trờng mầm non thực hiện bán trú gặp không ít khó khăn
về khâu cung ứng thực phẩm . Song để đảm bảo duy trì tốt chế độ ăn uống cho trẻ hàng
ngày tôi luôn phối hợp với BGH nhà trờng , ban thờng trực phụ huynh , cùng với giáo viên
phụ trách nhóm lớp , nhân viên tiếp phẩm và ngời cung ứng để tuyên truyền sâu rộng đến
các bậc cha mẹ trẻ theo từng thời điểm giá cả để điều chỉnh mức đóng góp của phụ huynh
nhằm mục đích nâng xây dựng và nâng cao chất lợng bữa ăn cho trẻ hàng ngày đảm bảo
nhu cầu năng lợng phù hợp.
e. Nguyên tắc lựa chọn thực phẩm đảm bảo VSATTP .
- Phối hợp với phụ huynh để mua thực phẩm do chính phụ huynh trồng và chăn
nuôi ,chế biến ra để phụ huynh yên tâm về chất lợng VSATTP .
- Đối với giáo viên phụ trách nuôi dỡng tôi luôn bồi dỡng kiến thức qua cung ứng tài
liệu , qua thử nghiệm hàng ngày và qua hội thi giáo viên dinh dỡng giỏi để có kiến thức về
VSATTP nhằm nâng cao chất lợng bữa ăn cho trẻ phù hợp mọi lứa tuổi
- Chú ý khâu lựa chọn thực phẩm , khâu sơ chế, chế biến thức ăn , khâu bảo quản và
chia thức ăn một cách khoa học nhất đảm bảo VSATTP và tránh lãng phí đặc biệt là đảm
bảo giá trị dinh dỡng .
- Hàng ngày công khai tài chính cho các bậc phụ huynh đợc biết và giám sát .
- Ngời cung ứng thực phẩm và tiếp phẩm phải nắm đợc giá trị dinh dỡng của từng
loại thực phẩm tơi ngon , sạch có giá trị dinh dỡng cao phù hợp với trẻ .
Ví dụ:
khi mua thịt phải phân biệt thịt lợn mỡ có màu vàng , thịt nhão là thịt ôi thiu , kém
chất lợng , mua cá phải chọn con to nhiều nạc ít xơng ( còn tơi).
- Có cam kết hợp đồng thực phẩm đảm bảo chất lợng vệ sinh an toàn thực phẩm .
- Biết thay thế thực phẩm có giá trị tơng đơng nhau , ngời chế biến thờng xuyên thay
đổi cách chế biến tạo ra nhiều món ăn ngon hấp dẫn hợp khẩu vị trên cùng một thực phẩm .
Tạo điều kiện cho trẻ ăn ngon miệng và hấp thu thức ăn tốt hơn .
- Chế biến đúng quy trình kỹ thuật biết bảo tồn dinh dỡng trong quá trình chế biến và
phối hợp thực phẩm một cách khoa học ( Tránh thực phẩm xung khắc).
Ví dụ :
- Thức ăn của trẻ cần chế biến nhừ thơm ngon .
- Thịt lợn xào với giá đậu thì nâng cao giá trị dinh dỡng .
- Gan lợn xào với giá đậu thì làm giảm giá trị dinh dỡng ...
- Để bảo tồn dinh dỡng khi sơ chế phải loại bỏ tuyệt đối những phần ôi thiu ,mọt
,mốc và sơ chế làm sạch đúng cách .
Ví dụ :
- Lạc ,đậu .vừng ... phải nhặt hết những hạt mốc .
- Rau nhặt sạch rửa dới vòi nớc để ráo mới thái nhỏ .
- Gạo vo nhẹ tránh chà xát mạnh làm giảm giá trị dinh dỡng .
- Trờng bán trú bếp xây dựng đảm bảo một chiều từ khâu sơ chế , chế biến và lu mẫu
thức ăn, bảo quản thức ăn ,thực đợc sắp xếp khoa học tránh để thực phẩm sống lẫn hoặc
gần thực phẩm chín .
2. Giáo dục trẻ ý thức tự phục vụ và chăm sóc trẻ ăn .
- Do có sự quan tâm của cha mẹ trẻ không đồng đều nên có trẻ ăn nhanh ,có trẻ ăn
chậm vì vậy khi thực hiện chế độ ăn khoa học cần chú ý khâu tổ chức chăm sóc trẻ ăn phù
hợp .
- Tách trẻ ăn chậm, ăn yếu , suy dinh dỡng riêng từng nhóm để cô theo dõi và chăm
sóc hoặc cho trẻ ngồi xen kẽ để trẻ hởng ứng ăn cùng các bạn .
- Chia trẻ thành nhóm , kê bàn ghế , sắp xếp khăn lau , bát , thìa hợp lý đủ số lợng trẻ
.
- Chia cơm, thức ăn đều từng bát đảm bảo bát nào cũng có thức ăn , đảm bảo sự công
bằng đối với trẻ.