Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Tác động của cấu trúc sở hữu đến mức độ công bố thông tin tự nguyện trên báo cáo thường niên của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------O0O---------

LÊ THỊ MINH DUYÊN

TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC SỞ HỮU ĐẾN MỨC ĐỘ
CÔNG BỐ THÔNG TIN TỰ NGUYỆN TRÊN BÁO
CÁO THƯỜNG NIÊN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM
YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------O0O---------

LÊ THỊ MINH DUYÊN

TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC SỞ HỮU ĐẾN MỨC ĐỘ
CÔNG BỐ THÔNG TIN TỰ NGUYỆN TRÊN BÁO
CÁO THƯỜNG NIÊN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM
YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN ANH HIỀN

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Tác Động Của Cấu Trúc Sở Hữu Đến Mức Độ
Công Bố Thông Tin Tự Nguyện Trên Báo Cáo Thường Niên Của Các Công Ty Niêm
Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam” là kết quả quá trình học tập, nghiên
cứu khoa học độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Anh Hiền.
Tất cả những nội dung được kế thừa, tham khảo từ nguồn tài liệu khác đều được tác
giả trích dẫn đầy đủ và ghi nguồn cụ thể trong danh mục các tài liệu tham khảo.
Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2017
Học viên

Lê Thị Minh Duyên


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ


PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do lựa chọn đề tài.................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................................... 2
4. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................. 2
5. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 2
6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 3
7. Ý nghĩa nghiên cứu ...................................................................................................... 3
8. Điểm mới của luận văn ................................................................................................ 3
9. Cấu trúc luận văn ......................................................................................................... 4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 5
1.1. Các nghiên cứu trên thế giới ...................................................................................... 5
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới về mức độ CBTT tự nguyện .................................... 5
1.1.2. Các nghiên cứu trên thế giới về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT tự
nguyện ........................................................................................................................ 6
1.1.3. Các nghiên cứu trên thế giới về tác động của cấu trúc sở hữu đến mức độ CBTT tự
nguyện. ....................................................................................................................... 7
1.2. Các nghiên cứu trong nước ...................................................................................... 11
1.2.1 Các nghiên cứu trong nước về mức độ CBTT tự nguyện ..................................... 11
1.2.2. Các nghiên cứu trong nước về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT tự
nguyện ...................................................................................................................... 12
1.2.3. Các nghiên cứu trong nước về tác động của cấu trúc sở hữu đến mức độ CBTT tự
nguyện ...................................................................................................................... 13


1.3. Nhận xét tổng quan và khoảng trống nghiên cứu ...................................................... 15

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .................................................................................................16
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT...............................................................................17

2.1. Một số vấn đề chung về CBTT tự nguyện ................................................................ 17
2.1.1. Khái niệm về CBTT ......................................................................................... 17
2.1.2. Phân loại CBTT ............................................................................................... 17
2.1.3. Yêu cầu về CBTT trên BCTN ........................................................................... 18
2.1.4. Sự cần thiết của CBTT tự nguyện...................................................................... 19
2.1.5. Quy trình CBTT của các CTNY trên TTCK Việt Nam ....................................... 20
2.2. Cấu trúc sở hữu ....................................................................................................... 21
2.2.1. Khái niệm cấu trúc sở hữu ................................................................................ 21
2.2.2. Các hình thức sở hữu ........................................................................................ 22
2.3. Các nhân tố cấu trúc sở hữu tác động đến mức độ CBTT tự nguyện trên BCTN ........ 24
2.3.1. Quyền sở hữu quản lý ....................................................................................... 24
2.3.2. Quyền sở hữu của thành viên trong gia đình HĐQT ........................................... 24
2.3.3. Quyền sở hữu nhà nước .................................................................................... 25
2.3.4. Quy mô công ty ................................................................................................ 25
2.3.5. Đòn bẩy tài chính ............................................................................................. 26
2.3.6. Lợi nhuận ......................................................................................................... 26
2.4. Một số lý thuyết nền liên quan đến CBTT tự nguyện và cấu trúc sở hữu ................... 27
2.4.1. Lý thuyết người đại diện ................................................................................... 27
2.4.2. Lý thuyết các bên liên quan............................................................................... 29

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .................................................................................................33
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................34
3.1. Quy trình nghiên cứu .............................................................................................. 34
3.2. Khung phân tích nghiên cứu .................................................................................... 35
3.2.1. Mô hình nghiên cứu.......................................................................................... 35
3.2.2 Giả thuyết trong mô hình nghiên cứu ................................................................. 37


3.3. Xác định phương pháp đo lường và tính toán các nhân tố trong mô hình.................... 40
3.3.1. Đo lường mức độ CBTT tự nguyện .................................................................. 40

3.3.2. Đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT tự nguyện trên BCTN..... 41
3.4.Thiết kế nghiên cứu .................................................................................................. 44
3.4.1. Mẫu nghiên cứu ............................................................................................... 44
3.4.2. Dữ liệu nghiên cứu: ......................................................................................... 45
3.4.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 46

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .................................................................................................51
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .........................................52
4.1. Kết quả thống kê mô tả............................................................................................ 52
4.2. Phân tích tương quan giữa các biến .......................................................................... 54
4.3. Phân tích hồi quy đa biến ........................................................................................ 55
4.4. Kiểm tra kết quả hồi quy ......................................................................................... 60
4.5. Khắc phục hiện tượng phương sai sai số thay đổi và tự tương quan bằng phương pháp
Driscoll-Kraay ............................................................................................................... 61
4.6. Bàn luận kết quả ..................................................................................................... 63

TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .................................................................................................67
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................68
5.1. Kết luận .................................................................................................................. 68
5.2. Kiến nghị ................................................................................................................ 69
5.2.1. Kiến nghị đối với nhân tố quyền sở hữu quản lý ................................................ 69
5.2.2. Kiến nghị đối với nhân tố quy mô công ty ......................................................... 71
5.2.3. Kiến nghị đối với nhân tố đòn bẩy tài chính ....................................................... 73
5.2.4. Kiến nghị đối với nhân tố lợi nhuận .................................................................. 74
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................... 74
5.3.1. Hạn chế của đề tài ............................................................................................ 74
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo .............................................................................. 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung

BGĐ

Ban Giám Đốc

CBTT

Công bố thông tin

CQ

Chính quyền

CTCP

Công ty cổ phần

CTNY

Công ty niêm yết

DN

Doanh nghiệp

DNNN


Doanh nghiệp nhà nước

HĐQT

Hội đồng quản trị

HNX

Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội

HOSE

Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

HSX

Sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM

HĐQT

Hội đồng quản trị

NCC

Nhà cung cấp

SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán


SH

Sở hữu

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TTCK

Thị trường chứng khoán

UBCKNN

Uỷ ban chứng khoán nhà nước


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tổng quan Lý thuyết người đại diện ................................................................... 28
Bảng 2.2. Các chủ đề báo cáo SRA theo cách tiếp cận các bên liên quan ............................. 30
Bảng 3.1. Bảng tóm tắt các biến số và dấu kỳ vọng trong mô hình nghiên cứu ..................... 44
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các nhân tố cấu trúc sở hữu ảnh hưởng đến mức độ CBTT tự
nguyện trên BCTN của các CTNY ..................................................................................... 52
Bảng 4.2. Thống kê mô tả nhân tố sở hữu của thành viên trong gia đình HĐQT ................... 53
Bảng 4.3. Thống kê mô tả nhân tố sở hữu nhà nước ............................................................ 53
Bảng 4.4. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình ........................................ 55
Bảng 4.5. Kết quả hồi quy của 3 mô hình Pooled OLS, FEM và REM ................................. 56
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định F -test ................................................................................... 58
Bảng 4.7. Kết quả kiểm định Hausman test ........................................................................ 59

Bảng 4.8. Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến .......................................................................... 60
Bảng 4.9. Kết quả kiểm tra phương sai sai số thay đổi ........................................................ 61
Bảng 4.10. Kết quả kiểm tra tự tương quan......................................................................... 61
Bảng 4.11. Bảng tổng hợp hồi quy đa biến sau khi khắc phục hiện tượng phương sai sai số
thay đổi và tự tương quan .................................................................................................. 62
Bảng 4.12. Tổng hợp tác động của các nhân tố trong mô hình ............................................. 63


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Sơ đồ Quy trình CBTT của các CTNY trên TTCK Việt Nam ............................... 20
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu .......................................................................................... 34
Hình 5.1. Quy mô tài khoản nhà đầu tư nước ngoài từ năm 2000 – 2016 ............................. 72


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Sau hơn 20 năm hình thành và phát triển, TTCK Việt Nam đã vượt qua nhiều
thách thức để trở thành kênh dẫn vốn quan trọng của nền kinh tế, giúp cho Chính phủ,
các doanh nghiệp huy động vốn để đầu tư phát triển và mở rộng sản xuất, kinh doanh.
Theo UBCKNN, tổng giá trị vốn huy động qua TTCK từ khi hình thành cho đến nay
đã đạt trên 2 triệu tỷ đồng (trong đó giai đoạn 2011 đến 2016, mức huy động vốn qua
TTCK đã đạt 1,5 triệu tỷ đồng, tăng gấp 5,2 lần so với giai đoạn 2005-2010), đóng góp
bình quân 23% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Trong điều kiện phát triển nề n kinh tế thi ̣
trường, việc CBTT có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thông tin đối
với nhà đầu tư, và các tổ chức quản lý.
Do đó, để đảm bảo thông tin được chuyển tải đến nhà đầu tư một cách đầy đủ,
chính xác và kịp thời, các công ty cần phải hoàn thiện hệ thống kế toán doanh nghiệp,
và tuân thủ nội dung CBTT theo đúng quy định của pháp luật (cụ thể là: Thông tư số

155/2015/TT-BTC). Ngoài ra, các cơ quan quản lý phải sửa đổi bổ sung các văn bản
pháp lý, nhằm nâng cao chất lượng thông tin và CBTT của các CTNY trên TTCK Việt
Nam.
Hiện nay việc CBTT về cấu trúc sở hữu được rất nhiều nhà đầu tư quan tâm,
thậm chí Tổ chức Hướng tới minh bạch - Cơ quan đầu mối quốc gia của Tổ chức Minh
bạch Quốc tế (TI) tại Việt Nam, cũng đã tiến hành dự án “Báo cáo đánh giá thực tiễn
công bố thông tin của Doanh nghiệp: Đánh giá 30 Doanh nghiệp lớn nhất tại Việt
Nam”. Kết quả cho thấy các doanh nghiệp có điểm số tốt nhất về khía cạnh CBTT về
cấu trúc sở hữu là các CTNY với điểm trung bình 64%, tiếp theo là nhóm doanh
nghiệp nhà nước với mức điểm 29%. Trong khi đó điểm trung bình của các công ty có
100% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài - FDI là 0%, tuy nhiên điểm hạn chế trong báo
cáo này là chỉ chọn ra 30 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (10 CTNY, 10 doanh nghiệp
nhà nước, 10 công ty FDI), nên kết luận mang tính khái quát chưa cao, vì vậy cần phải
mở rộng mẫu nghiên cứu, và lựa chọn nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, để có
cách nhìn đa chiều và tổng quan hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng trong việc CBTT tự nguyện về các vấn đề liên
quan đến cấu trúc sở hữu, cũng như tham khảo rất nhiều tài liệu về chủ đề này, tác giả
nhận thấy ở Việt Nam chưa có các nghiên cứu chuyên sâu về các nhân tố cấu trúc sở


2

hữu ảnh hưởng tới mức độ CBTT tự nguyện. Do đó, việc thực hiện nghiên cứu về mối
liên hệ giữa cấu trúc sở hữu và CBTT tự nguyện là rất cần thiết, vì vậy tác giả đã quyết
định lựa chọn đề tài: “Tác động của cấu trúc sở hữu đến mức độ CBTT tự nguyện
trên BCTN của các CTNY trên TTCK Việt Nam”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Xác định được các nhân tố thuộc cấu trúc sở hữu tác động đến mức độ CBTT tự
nguyện của các CTNY trên TTCK Việt Nam.

Mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất, kế thừa mô hình nghiên cứu những nhân tố cấu trúc sở hữu tác động
đến mức độ CBTT tự nguyện của các CTNY phi tài chính.
Thứ hai, kiểm định mô hình nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sở hữu tác động
đến mức độ CBTT tự nguyện của các CTNY phi tài chính bằng dữ liệu thực nghiệm.
Thứ ba, đưa ra các kết luận và kiến nghị dựa trên kết quả nghiên cứu nhằm
nâng cao mức độ CBTT tự nguyện của các CTNY phi tài chính trên TTCK Việt Nam.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn tập trung giải quyết các câu hỏi
nghiên cứu sau:
Q1: Thực trạng về tác động của cấu trúc sở hữu đến mức độ CBTT tự nguyện
của các CTNY phi tài chính trên TTCK Việt Nam được đánh giá như thế nào?
Q2: Các nhân tố nào thuộc cấu trúc sở hữu tác động đến mức độ CBTT tự
nguyện của các CTNY phi tài chính?
Q3: Những kiến nghị và định hướng nào để nâng cao mức độ CBTT tự nguyện
của các CTNY phi tài chính trên TTCK Việt Nam?
4. Đối tượng nghiên cứu
Các nhân tố thuộc cấu trúc sở hữu tác động đến mức độ CBTT tự nguyện
nguyện trong BCTN của các CTNY phi tài chính trên TTCK Việt Nam.
5. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung:
Nghiên cứu mức độ CBTT tự nguyện của các CTNY trên TTCK Việt Nam gồm
6 nhân tố (quyền sở hữu quản lý, quyền sở hữu của thành viên trong gia đình HĐQT,
quyền sở hữu nhà nước, quy mô công ty, đòn bẩy tài chính và lợi nhuận).


3

Về không gian:
Nghiên cứu tiến hành khảo sát 100 CTNY phi tài chính (80 CTNY trên sàn

HOSE, 20 CTNY trên sàn HNX) trên TTCK Việt Nam.
Về thời gian:
Toàn bộ quy trình khảo sát các CTNY phi tài chính trên TTCK Việt Nam, được
tác giả thu thập dữ liệu trong thời gian là 5 năm (2012-2016).
6. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp định lượng: Bằng cách kế thừa mô hình nghiên cứu trước
đây, tác giả đã rút ra mô hình nghiên cứu và tiến hành kiểm định thực tiễn ở Việt Nam.
Phương pháp thu thập dữ liệu: Tiến hành điều tra khảo sát 100 CTNY trên
TTCK Việt Nam thông qua việc thu thập thông tin trên BCTN, báo cáo quản trị, được
đăng trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích dữ liệu: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích
hệ số tương quan và phân tích hồi quy theo 3 phương pháp là: Pooled OLS, mô hình
tác động cố định (FEM), và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM), các phân tích này
đều được thực hiện bằng phần mềm Stata 12.0.
7. Ý nghĩa nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học:
Luận văn sẽ cung cấp thêm bằng chứng cho thấy có sự tác động của cấu trúc sở
hữu đến mức độ CBTT tự nguyện trên BCTN của các CTNY trên TTCK Việt Nam.
Ý nghĩa thực tế:
Trên cơ sở kết quả thực hiện, tác giả sẽ đưa ra giải pháp nhằm nâng cao mức độ
CBTT tự nguyện, góp phần gia tăng những thông tin cần thiết mà các CTNY đã công
bố, giúp các nhà đầu tư tiếp cận được những thông tin hữu ích và có giá trị, giảm thiểu
tối đa tình trạng bất cân xứng thông tin như hiện nay.
8. Điểm mới của luận văn
Kế thừa mô hình của tác giả Mgammal.H.M (2017) với tựa đề: “The Effect of
Ownership Structure on Voluntary Disclosure: Evidence from Saudi Arabia” (Tác
động của cấu trúc sở hữu đến CBTT tự nguyện: Bằng chứng từ Ả Rập Saudi). Cụ thể,
luận văn tập trung nhiên cứu các nhân tố của cấu trúc sở hữu như: quyền sở hữu quản
lý, quyền sở hữu của thành viên trong gia đình HĐQT, và quyền sở hữu nhà nước đến
mức độ CBTT tự nguyện trên TTCK Việt Nam. Các nghiên cứu này được thực hiện



4

rất nhiều ở trên thế giới, tuy nhiên ở Việt Nam chưa có các nghiên cứu chuyên sâu,
cũng như các đề tài về mối liên hệ giữa cấu trúc sở hữu và mức độ CBTT tự nguyện.
Hiện nay, việc CBTT nhằm đảm bảo tính công bằng cho người tiếp nhận thông
tin đang được rất nhiều nhà đầu tư quan tâm, vì trên thực tế thông tin được công bố
cho một vài cổ đông đặc biệt hoặc một số cá nhân có lợi ích liên quan khác trước khi
công bố ra công chúng, do đó một số cổ đông luôn có lợi thế về thông tin hơn so với
những cổ đông khác như: kiểm toán viên, luật sư và đặc biệt là cổ đông nội bộ (chẳng
hạn như cổ đông chính là nhà quản lý công ty, hay cổ đông là người thân trong gia
đình của Ban Giám Đốc, Kiểm soát nội bộ...) (Tạ Quang Bình-UBCKNN). Vì vậy,
điểm mới của đề tài này là tập trung xem xét tác động của cấu trúc sở hữu (sở hữu
quản lý, sở hữu của các thành viên trong gia đình HĐQT, sở hữu nhà nước) đến mức
độ CBTT tự nguyện của các CTNY phi tài chính trên TTCK Việt Nam.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, luận văn được kết cấu gồm 5 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Trình bày tóm tắt các nghiên cứu công bố ở trong và ngoài nước có liên quan
đến đề tài. Từ đó đưa ra nhận xét và xác định khe hổng nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết.
Trình bày khái niệm, các lý thuyết có liên quan về cấu trúc sở hữu và mức độ
CBTT tự nguyện trên BCTN của các CTNY trên TTCK Việt Nam để làm cơ sở xây
dựng mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Nêu lên trình tự các bước và phương pháp thực hiện nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận.
Trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm về tác động của cấu trúc sở hữu đến
mức độ CBTT tự nguyện trên BCTN của các CTNY trên TTCK Việt Nam.

Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
Kết luận, và đưa ra kiến nghị về các nhân tố có tác động đến mô hình, đồng thời
nêu lên những hạn chế của đề tài, để các nghiên cứu trong tương lai có điều kiện
nghiên cứu chuyên sâu hơn.


5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới về mức độ CBTT tự nguyện
Cho đến nay, chủ đề về mức độ CBTT tự nguyện đã được nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm, và xem xét theo những khía cạnh khác nhau. Ở tầm vĩ mô, có các nghiên
cứu của Meek et al. (1995) tại Châu Âu, Hoa Kỳ và Anh, của Chau and Gray (2002)
tại Hồng Kông và Singapore, của Zhou et al. (2008) tại Trung Quốc và Thụy Điển, của
tác giả Elmans (2012) tại năm quốc gia Châu Âu là: Đức, Pháp, Ý, Hà Lan và Bỉ.
Meek et al. (1995), đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT tự
nguyện qua ba loại thông tin (chiến lược, phi tài chính, và tài chính) trên các BCTN
của các công ty đa quốc gia đến từ Hoa Kỳ, Anh và Châu Âu. Các công ty được chọn
từ Tuần báo kinh doanh 1000, Thời báo tài chính Mỹ Top 500, và Thời báo tài chính
Châu Âu Top 500 trong năm 1989, họ sử dụng một bảng điểm cân bằng để đo lường
mức độ CBTT tự nguyện, bằng phương pháp phân tích hồi quy, tác giả cho thấy quy
mô công ty, quốc gia hoặc khu vực, tình trạng niêm yết, và ngành công nghiệp mà
công ty đang hoạt động trong lĩnh vực đó có tác động đến mức độ CBTT tự nguyện,
ngược lại lợi nhuận (ROA) không có ảnh hưởng đến việc tiết lộ thông tin. Kết quả
nghiên cứu cũng tìm thấy mối quan hệ nghịch chiều của đòn bẩy tài chính đến mức độ
CBTT tự nguyện.
Chau and Gray (2002) lại xem xét mức độ CBTT tự nguyện giữa Hồng Kông
và Singapore. Mẫu nghiên cứu bao gồm 122 CTNY (60 CTNY ở Hồng Kông, và 62
CTNY ở Singapore), các công ty này đều hoạt động trong nghành công nghiệp (thực

phẩm và đồ uống, vận chuyển và giao thông vận tải, xuất bản và in ấn, thiết bị điện tử
và công nghệ, vật liệu xây dựng) có BCTN vào cuối năm 1997, với phương pháp hồi
quy tuyến tính đa biến và sử dụng các biến kiểm soát như: quy mô công ty, đòn bẩy tài
chính, quy mô kiểm toán, lợi nhuận và công ty đa quốc gia. Kết quả cho thấy quyền sở
hữu có mối tương quan thuận chiều đến mức độ CBTT tự nguyện ở Hồng Kông và
Singapore, ngược lại các công ty kiểm soát gia đình có ít nhu cầu CBTT tự nguyện
hơn các công ty cổ phần lớn.
Theo Zhou et al. (2008) cho thấy, tổng mức độ CBTT tự nguyện (thông tin
chiến lược, thông tin phi tài chính và các thông tin tài chính) giữa hai nước Trung
Quốc và Thụy Điển là hoàn toàn tương tự nhau. Tuy nhiên mức độ CBTT chiến lược ở


6

Trung Quốc là cao hơn ở Thụy Điển, trong khi đó mức độ CBTT tài chính của các
công ty Thụy Điển lại nhiều hơn Trung Quốc, kết quả này được tìm thấy khi tác giả
phân tích dữ liệu từ 24 CTNY trên TTCK Thượng Hải của Trung Quốc, và 21 công ty
niêm yết trên sàn OMX Stockholm ở Thụy Điển.
Tại Châu Âu, Elmans (2012) đã tiến hành nghiên cứu 100 công ty, bao gồm
năm nước là: Đức, Pháp, Ý, Hà Lan và Bỉ trong năm 2010. Kết quả cho thấy mức độ
CBTT trung bình là: 56,9%, cao nhất là ở Hà Lan (67%), tiếp theo là Pháp (63,5%),
Đức (57,3%), Bỉ (50,3%) và Ý (46,3%). Quyền sở hữu quản lý trung bình là 43,85%,
quyền sở hữu của chủ sở hữu là 42,12% và quyền sở hữu nhà nước chỉ có 2,80%,
trong đó Ý và Pháp có tỷ lệ về quyền sở hữu cổ đông lớn, được tập trung nhiều nhất.
Bằng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính đa biến, mô hình cũng cho thấy các
biến độc lập (quyền sở hữu quản lý, quyền sở hữu của chủ sở hữu, quy mô công ty,
đòn bẩy tài chính và khả năng sinh lời) giải thích 36,4% sự sai lệch, trong phạm vi
CBTT tự nguyện.
1.1.2. Các nghiên cứu trên thế giới về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT
tự nguyện

Hiện nay có rất nhiều quốc gia phát triển và đang phát triển, đã tiến hành
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT tự nguyện, chẳng hạn như
nghiên cứu của Akhtaruddin et al. (2009) ở Malaysia, Sukthomya (2011) ở Thái Lan,
Lan et al. (2013) ở Trung Quốc, hay Barros et al. (2013) ở Pháp.
Akhtaruddin et al. (2009), đã kiểm tra mối quan hệ giữa các biến (quy mô
HĐQT, tỷ lệ giám đốc độc lập trong HĐQT, quyền sở hữu cổ phần bên ngoài, quyền
kiểm soát gia đình, quy mô của ủy ban kiểm toán, quy mô công ty, đòn bẩy tài chính,
chất lượng công ty kiểm toán, và lợi nhuận) với mức độ CBTT tự nguyện. Mục đích
của nghiên cứu nhằm xác định, nhân tố nào có ảnh hưởng đáng kể đến việc tiết lộ
thông tin. Tác giả đã sử dụng một mẫu gồm 105 CTNY tại Malaysia, kết quả của cho
thấy quy mô HĐQT có ảnh hưởng đến mức độ CBTT tự nguyện. Tuy nhiên, quy mô
của ủy ban kiểm toán đã chứng tỏ không liên quan đến việc tiết lộ thông tin, ngoài ra
các công ty có kiểm soát gia đình là ít minh bạch và bảo thủ hơn trong việc CBTT tự
nguyện.
Tại Thái Lan, Sukthomya (2011) đã nghiên cứu các nhân tố về đặc điểm công
ty, các thuộc tính về tài chính có ảnh hưởng đến mức độ CBTT tự nguyện, của các


7

CTNY trên TTCK Thái Lan trong giai đoạn từ 1995 -2005. Nghiên cứu cho thấy mức
độ CBTT tự nguyện có thể bị ảnh hưởng đặc biệt trong những khoảng thời gian khác
nhau, cụ thể là mức độ CBTT tự nguyện, ở giai đoạn trước khủng hoảng tài chính năm
1997, là thấp hơn so với giai đoạn sau năm 1997. Các biến giải thích về HĐQT, quyền
sở hữu nước ngoài, và lợi nhuận chỉ có ý nghĩa đối với phân tích hồi quy đơn biến.
Biến về kiểm toán viên, sự tập trung quyền sở hữu, và đòn bẩy tài chính không có tác
động đến mức độ CBTT tự nguyện.
Lan et al (2013), đã điều tra các yếu tố quyết định đến mức độ CBTT tự nguyện,
của 1.066 CTNY trên Sàn giao dịch chứng khoán Thượng Hải (653 công ty) và Thẩm
Quyến (422 công ty) ở Trung Quốc trong năm 2006, kết quả cho thấy quy mô công ty,

đòn bẩy tài chính, tài sản cố định, và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, có tác động tích
cực đến mức độ CBTT tự nguyện. Những phát hiện của nghiên cứu này, sẽ giúp các
nhà quản lý Trung Quốc, điều chỉnh lại chính sách để phù hợp hơn với nhu cầu thị
trường, đồng thời mang lại lợi ích cho các nhà đầu tư, về độ tin cậy ở một số khoản
mục nhất định, trên các BCTN mà các công ty đã công bố.
Cũng trong thời gian này, Barros et al. (2013) đã nghiên cứu các nhân tố liên
quan đến quản trị công ty (quyền sở hữu, cơ cấu HĐQT, tần suất các cuộc họp của
HĐQT, chất lượng kiểm toán), và các biến kiểm soát (quy mô công ty, lợi nhuận và
đòn bẩy tài chính), đến mức độ CBTT tự nguyện trên BCTN của 206 CTNY tại Pháp,
trong khoảng thời gian từ 2006 -2009. Tác giả đã sử dụng 112 hạng mục, được chia
thành 4 nhóm để đo lường mức độ CBTT: thông tin chiến lược (30 hạng mục), thông
tin phi tài chính (35 hạng mục), thông tin tài chính (36 hạng mục) và thông tin quản trị
(11 hạng mục). Bằng phương pháp phân tích định lượng, sử dụng một hệ thống mô
hình hồi quy GMM, kết quả cho thấy có một mối quan hệ cùng chiều của quyền sở
hữu quản lý, cơ cấu HĐQT, tần suất các cuộc họp của HĐQT, và quy mô công ty với
mức độ CBTT tự nguyện.
1.1.3. Các nghiên cứu trên thế giới về tác động của cấu trúc sở hữu đến mức độ
CBTT tự nguyện.
Khi vấn đề về cấu trúc sở hữu nhận được nhều sự quan tâm hơn từ các nhà
nghiên cứu, thì CBTT tự nguyện không chỉ tập trung về vấn đề quản trị công ty, đặc
điểm HĐQT, chất lượng của ủy ban kiểm soát... mà họ đã nghiên cứu chuyên sâu hơn
về tác động của cấu trúc sở hữu (quyền sở hữu nhà nước, quyền sở hữu quản lý, quyền


8

sở hữu của các thành viên trong gia đình, quyền sở hữu cổ đông lớn, quyền sở hữu
nước ngoài...) đến mức độ CBTT tự nguyện. Các nghiên cứu của tác giả Makhija et al.
(2004), Matoussi and Chakroun (2008), Liao et al. (2009), Jalila and Devi (2012),
Juhmani (2013), Alhazaimeh et al. (2014), Sepasi et al. (2016), Mgammal (2017) đều

liên quan đến vấn đề này.
Tại Czech, Makhija et al. (2004), đã tiến hành nghiên cứu các nhân tố của cấu
trúc sở hữu tác động đến mức độ CBTT tự nguyện, của 43 công ty phi tài chính đại
diện cho 988 công ty lớn nhất tại Czech trong năm 1993. Chỉ số CBTT tự nguyện
được dựa trên các nguyên tắc công khai từ Luật Chứng khoán, một vấn đề quan trọng
liên quan đến việc xây dựng chỉ số CBTT, là vấn đề phân biệt “không được công bố”
từ các mục “không áp dụng”. Tác giả xây dựng ba chỉ mục khác nhau để kiểm tra độ
nhạy cảm của các kết quả cho vấn đề tiềm ẩn này, cuối cùng chỉ số CBTT tự nguyện
được đo lường bằng cách lấy số lượng các khoản công bố chia cho số lượng các khoản
CBTT cộng với số lượng các khoản không CBTT, còn các mục “không áp dụng” được
loại bỏ trong các mục không công bố. Giá trị của chỉ số CBTT có thể dao động từ 0
đến 1. Kết quả của nghiên cứu cho thấy, cổ phần sở hữu được nắm giữ bởi các chủ sở
hữu bên ngoài, có ảnh hưởng đến mức độ CBTT, nhưng không tìm thấy mối quan hệ
giữa chủ sở hữu bên trong, và quyền sở hữu nhà nước đến mức độ CBTT tự nguyện.
Matoussi and Chakroun (2008), đã đưa ra hai phương pháp trọng số và không
trọng số, để đo lường mức độ CBTT của các CTNY ở Tunisia. Phương pháp không
trọng số được áp dụng cho các BCTN, nếu doanh nghiệp tiết lộ thông tin về: tài sản vô
hình, thông tin về môi trường và xã hội, thông tin về quản trị công ty, thì sẽ cho 1 điểm,
ngược lại thì 0 điểm. Phương pháp trọng số được thực hiện bằng cách phân phát 62
câu hỏi cho 40 nhà phân tích tài chính, và các nhà quản lý đầu tư đang làm việc trên
TTCK Tunisia. Những người được hỏi sẽ đưa câu trả lời, để thể hiện mức độ quan
trọng mà tác giả đưa ra theo thang điểm Likert 5 điểm (Với 1 = không quan trọng đối
với 5 = rất quan trọng). Kết quả có 64,51% câu trả lời sau kết quả khảo sát. Ngoài ra
tác giả cũng đề xuất hai mô hình phân tích trong bài nghiên cứu của mình, để tìm mối
liên hệ giữa cấu trúc sở hữu và mức độ CBTT tự nguyện. Mô hình 1 có 12 biến giải
thích, và mô hình 2 gồm 10 biến giải thích như : sở hữu tập trung, sở hữu của người có
liên quan, sở hữu tổ chức,... Kết quả hai mô hình đều cho thấy, quyền sở hữu của
người có liên quan càng lớn thì mức độ CBTT tự nguyện càng thấp.



9

Liao et al. (2009), đã tiến hành kiểm tra một mô hình gồm năm biến (quy mô
công ty, đòn bẩy tài chính, ý kiến của kiểm toán viên, cấu trúc sở hữu, lãi cơ bản trên
mỗi cổ phiếu) tác động đến mức độ CBTT tự nguyện, của 1.219 CTNY phi tài chính,
có cơ sở dữ liệu trong Tạp chí kinh tế Đài Loan (Tej), trong khoảng thời gian từ năm
2005 – 2007. Trong nghiên cứu này, biến phụ thuộc được đo lường dựa trên hệ thống
xếp hạng, và CBTT (IDTRS) vào năm 2003. Các hạng mục trong danh mục kiểm tra
được phân thành ba loại thông tin: (A) Tài chính và Hoạt động minh bạch; (B) HĐQT
và Cấu trúc sở hữu; (C) Bắt buộc hoặc Tự nguyện. Thông tin được tiết lộ sẽ có 1 điểm,
ngược lại là 0 điểm hoặc không áp dụng khi mục cụ thể không có trong BCTN. Chỉ số
công bố tự nguyện cho mỗi công ty được tính bằng tỷ lệ giữa tổng số điểm của các
CBTT tự nguyện với mức độ CBTT tự nguyện tối đa. Nghiên cứu chỉ ra rằng các công
ty có quy mô lớn thì mức độ CBTT tự nguyện sẽ cao hơn các công ty có quy mô nhỏ,
các công ty gia đình có khuynh hướng tiết lộ thông tin tương đối yếu so với các công
ty cổ phần lớn. Những phát hiện thực nghiệm này hoàn toàn chính xác, khi các công ty
kiểm soát gia đình ngày càng phát triển mạnh mẽ ở Đài Loan.
Tại Malaysia, Jalila and Devi (2012), đã nghiên cứu tác động của cấu trúc sở
hữu đến mức độ CBTT tự nguyện để đo lường chỉ số CBTT, người nghiên cứu đã dựa
trên danh mục kiểm tra công bố bắt buộc theo IAS 14 (R) và bảng kiểm tra tự tiết lộ do
Wang, Sewon và Clairborn (2008) phát triển. Danh mục này dựa trên yêu cầu CBTT
liên quan đến các công ty Malaysia, bao gồm bốn hạng mục: ngành nghề kinh doanh,
địa bàn hoạt động, phân tích đối thủ cạnh tranh và phân tích thị phần. Kết quả cho thấy
quyền sở hữu nhà nước, quyền sở hữu quản lý, quyền sở hữu nước ngoài không có ảnh
hưởng đáng kể đến mức độ CBTT tự nguyện, ngược lại chất lượng kiểm toán, tình
trạng niêm yết và đòn bẩy tài chính có mối quan hệ cùng chiều đến CBTT tự nguyện.
Trong một nghiên cứu gần đây ở một số nước đang phát triển, Juhmani (2013),
đã chọn một mẫu nghiên cứu gồm 41 công ty phi tài chính được lựa chọn từ 50 CTNY
trên sàn chứng khoán Bahrain (BSE) trong năm 2010, tất cả các dữ liệu được tải từ
website chính thức của 41 công ty. Tác giả đã xem xét các nhân tố của quản trị công ty

và cấu trúc sở hữu (quyền sở hữu cổ đông lớn, quyền sở hữu quản lý, quyền sở hữu
nhà nước) tác động đến mức độ CBTT tự nguyện. Phân tích hồi quy cho thấy, công ty
có tỷ lệ sở hữu cổ đông lớn càng cao, sẽ tiết lộ thông tin tự nguyện ít hơn so với các
công ty có tỷ lệ sở hữu cổ đông lớn thấp. Nghiên cứu cũng cho thấy mối quan hệ tích


10

cực giữa mức độ CBTT tự nguyện của công ty Bahraini, với biến quy mô công ty và
đòn bẩy tài chính.
Nghiên cứu của Alhazaimeh et al. (2014) điều tra ảnh hưởng của các đặc điểm
như (ủy ban kiểm toán, thù lao ban quản trị, tần suất các cuộc họp HĐQT, cơ cấu
HĐQT, giám đốc không điều hành, chất lượng kiểm toán, quyền sở hữu nước ngoài,
quyền sở hữu nhà nước, quyền sở hữu cổ đông lớn, và số lượng cổ đông), đến mức độ
CBTT tự nguyện của 72 CTNY trên sàn chứng khoán Amman (ASE) trong thời gian 9
năm từ 2002-2011. Sử dụng một hệ thống mô hình hồi quy GMM, kết quả cho thấy ủy
ban kiểm toán, tần suất các cuộc họp HĐQT, cơ cấu HĐQT, giám đốc không điều
hành, chất lượng kiểm toán, và số lượng cổ đông không có tác động đến mức độ
CBTT tự nguyện. Tuy nhiên các biến thù lao HĐQT, quyền sở hữu nước ngoài, và
quyền sở hữu nhà nước có tác động tích cực đến việc CBTT tự nguyện, ngược lại biến
quyền sở hữu cổ đông lớn có ảnh hưởng tiêu cực đến việc tiết lộ thông tin.
Tại Iran, Sepasi et al. (2016) đã tiến hành một nghiên cứu, để kiểm tra mối quan
hệ giữa cấu trúc sở hữu và mức độ CBTT tự nguyện của 80 CTNY trên sàn giao dịch
chứng khoán Tehran, trong giai đoạn từ năm 2010-2014. Nghiên cứu này cho thấy mối
quan hệ ngược chiều giữa quyền sở hữu quản lý với mức độ CBTT tự nguyện, tác giả
nhận xét các công ty có quy mô lớn thì mức độ CBTT tự nguyện cao hơn các công ty
có quy mô nhỏ, nhưng không tìm thấy mối liên hệ giữa quyền sở hữu nhà nước và
mức độ CBTT tự nguyện. Như vậy quyền sở hữu nhà nước không ảnh hưởng đến mức
độ CBTT, nghĩa là các công ty có vốn nhà nước ít chú ý và quan tâm đến việc tiết lộ
thông tin. Ngược lại, các công ty không có vốn nhà nước, luôn cố gắng nâng cao chất

lượng CBTT của họ vì muốn thu hút vốn từ thị trường. Kết quả của nghiên cứu này rất
hữu ích cho các nhà đầu tư và cổ đông của các công ty nhà nước và tư nhân.
Mgammal (2017), đã kiểm tra tác động của cấu trúc sở hữu (quyền sở hữu nhà
nước, quyền sở hữu quản lý, quyền sở hữu của các thành viên trong gia đình HĐQT)
đến mức độ CBTT tự nguyện, của 89 CTNY phi tài chính ở Ả rập Saudi trong năm
2009. Một danh sách công bố bao gồm 20 mục thông tin được sử dụng, như một thước
đo để đo lường mức độ CBTT tự nguyện trong các BCTN. Mối liên hệ giữa mức độ
CBTT tự nguyện và cấu trúc sở hữu, được kiểm tra bằng phương pháp hồi quy đa
tuyến tính. Kết quả cho thấy, độ phù hợp của mô hình là 49,5%, và nghiên cứu cũng
chỉ ra mối quan hệ tích cực của quyền sở hữu quản lý, quyền sở hữu của thành viên


11

trong gia đình HĐQT, quyền sở hữu nhà nước, quy mô công ty và đòn bẩy tài chính
đến mức độ CBTT tự nguyện.
1.2. Các nghiên cứu trong nước
1.2.1 Các nghiên cứu trong nước về mức độ CBTT tự nguyện
Vấn đề nghiên cứu về mức độ CBTT tự nguyện không chỉ nhận được sự quan
tâm từ các nước trên thế giới, mà ở trong nước chủ đề này cũng được rất nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm, ở nhiều lĩnh vực và ngành nghề khác nhau như: Bùi Ngọc Ly
(2015) hay Nguyễn Thị Hồng Em (2015).
Bùi Ngọc Ly (2015), đã đi sâu vào phân tích về thực trạng CBTT tự nguyện
trong BCTN của hệ thống ngân hàng Việt Nam, với phương pháp nghiên cứu định
lượng: thu thập dữ liệu thông qua điều tra những ngân hàng thương mại đã cung cấp
BCTN trên trang thông tin điện tử của mình, từ đó kiểm định mô hình nghiên cứu đề
xuất với 9 nhân tố tác động là: kích thước HĐQT, thành phần HĐQT, công ty kiểm
toán, quyền sở hữu nhà nước, quyền sở hữu nước ngoài, lợi nhuận, quy mô ngân hàng,
số năm hoạt động, tình trạng niêm yết và một nhân tố phụ thuộc là chỉ số CBTT tự
nguyện, bằng cách sử dụng kỹ thuật phân tích thống kê mô tả, phân tích hệ số tương

quan và phân tích hồi quy OLS. Tác giả đã nhận thấy các ngân hàng thương mại tại
Việt Nam công bố tự nguyện ở mức độ trung bình trong hai năm 2012 -2013 (45,5%),
còn các nhân tố về công ty kiểm toán, số năm hoạt động và tình trạng niêm yết được
tìm thấy có mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa về mặt thống kê đến CBTT tự nguyện
trong BCTN của các ngân hàng thương mại.
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Em (2015), lại tập trung nghiên cứu về mức độ
CBTT tự nguyện của 210 CTNY trên TTCK Việt Nam ở ba nhóm ngành: công nghiệp
(114 công ty), xây dựng (61 công ty) và tài chính (35 công ty). Với mô hình gồm 8
biến độc lập: tỷ lệ nợ phải trả trên tổng tài sản, quy mô công ty, tỷ lệ sở hữu của cổ
đông lớn, tỷ lệ sở hữu của nhà nước, tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, tỷ lệ
thành viên của HĐQT không điều hành, sự tách biệt trong vai trò của chủ tịch HĐQT
và giám đốc, và 1 biến phụ thuộc (mức độ CBTT tự nguyện). Bằng công cụ hỗ trợ
kiểm định là phần mềm SPSS 20.0, kết quả nghiên cứu đã cho thấy mức độ CBTT tự
nguyện ở cả 3 nhóm ngành đều có sự khác biệt, đối với nhóm ngành công nghiệp, quy
mô công ty và tỷ lệ sở hữu nhà đầu tư nước ngoài có mối quan hệ cùng chiều đến mức
độ CBTT tự nguyện, đối với nhóm ngành xây dựng, quy mô công ty có tác động cùng


12

chiều đến mức độ CBTT tự nguyện, tương tự với nhóm ngành tài chính chỉ có tỷ lệ nợ
phải trả trên tổng tài sản có mối tác động cùng chiều đến mức độ CBTT tự nguyện.
1.2.2. Các nghiên cứu trong nước về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT tự
nguyện
Ở Việt Nam, có rất nhiều nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ
CBTT tự nguyện, như Phạm Thị Thu Đông (2013), Nguyễn Thị Thu Hảo (2014), Ngô
Văn Thống (2016).
Cụ thể trong luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Thị Thu Đông (2013) đã
“Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT trong báo cáo tài chính của
các doanh nghiệp trên Sở Chứng Khoán Hà Nội”, với dữ liệu mẫu gồm 80 doanh

nghiệp thuộc ba loại hình: sản xuất, thương mại và dịch vụ, đồng thời dựa trên các
thông tin được công bố trong BCTC năm 2012, tác giả đã tổng hợp và xứ lý số liệu
bằng phần mềm SPSS 16.0 và phần mềm Microsoft Office Excel 2003. Thông qua
phân tích thống kê mô tả, và các phương pháp kiểm định dữ liệu, tác giả đã tính toán
các hệ số cơ bản, cũng như phân tích hệ số tương quan và hồi quy tuyến tính, Kết quả
nghiên cứu đã chỉ ra rằng nhân tố (đòn bẩy tài chính, quy mô công ty, lợi nhuận, khả
năng thanh toán, chủ thể kiểm toán, tài sản cố định, và thời gian hoạt động) có ảnh
hưởng đến mức độ CBTT tự nguyện. Ngược lại các biến quy mô công ty, đòn bẩy tài
chính, khả năng thanh toán, chủ thể kiểm toán và thời gian hoạt động không có ý nghĩa
thống kê, do đó không tìm thấy mối quan hệ giữa các nhân tố này đến mức độ CBTT
tự nguyện. Biến lợi nhuận là biến có ảnh hưởng mạnh nhất đến mức độ CBTT của các
CTNY, và được đo lường bằng chỉ tiêu ROA. Tương tự biến tài sản cố định cũng là
biến có ý nghĩa thống kê, và được đo lường bằng tài sản cố định chia cho tổng tài sản,
vì biến này có tác động tích cực đến mức độ CBTT tự nguyện nên các CTNY có tỷ lệ
tài sản cố định càng lớn thì mức độ CBTT trong BCTC sẽ cao hơn các doanh nghiệp
có tỷ trọng tài sản cố định thấp.
Nguyễn Thị Thu Hảo (2014) cũng có cùng đề tài về các nhân tố ảnh hưởng đến
mức độ CBTT, tuy nhiên mẫu nghiên cứu là 106 CTNY trên Sàn giao dịch chứng
khoán Hồ Chí Minh, với biến độc lập là công ty kiểm toán được đo lường bằng thang
đo định tính, các biến đòn bẩy tài chính, quy mô công ty, loại hình sở hữu, HĐQT, tỷ
lệ thành viên không điều hành trong HĐQT và lợi nhuận được đo bằng thang đo định
lượng. Tác giả đã sử dụng phân tích thống kê mô tả, phân tích tương quan, và phân


13

tích hồi quy để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT tự nguyện tại 106
doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy,
các nhân tố về: loại hình sở hữu, quy mô công ty, lợi nhuận có mối quan hệ cùng chiều
đến mức độ CBTT tự nguyện. Các nhân tố đòn bẩy tài chính, công ty kiểm toán,

HĐQT, tỷ lệ thành viên không điều hành trong HĐQT không có tác động đến biến
mức độ CBTT tự nguyện. Bên cạnh đó, tác giả đã nhận xét mức độ CBTT tự nguyện
của các CTNY trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh vẫn còn thấp.
Ngô Văn Thống (2016), tập trung tìm hiểu những nhân tố của quản trị công ty
tác động đến mức độ CBTT tự nguyện trên BCTN, dựa trên nghiên cứu của Barros et
al. (2013) và nguyên tắc QTCT (OECD). Mức độ CBTT tự nguyện được đo lường
thông qua 41 hạng mục, tập trung vào 4 nhóm thông tin gồm: thông tin chiến lược (6
hạng mục), thông tin phi tài chính (12 hạng mục), thông tin tài chính (15 hạng mục)
và thông tin quản trị (8 hạng mục). Kết quả nghiên cứu cho thấy, mức độ CBTT tự
nguyện cao nhất và thấp nhất giữa các CTNY là khá xa, và chỉ đạt mức trung biǹ h
khá là 47,95%. Kết quả kiểm định của mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) cho thấy
các nhân tố như: tần suất các cuộc họp HĐQT, công ty kiểm toán, quy mô công ty và
lợi nhuận là có ảnh hưởng đến mức độ CBTT tự nguyện của các CTNY trên sàn
HOSE. Tuy nhiên tác giả không tìm thấy bằng chứng về các biến liên quan đến đặc
điểm quản trị công ty như: quyền sở hữu quản lý, tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT,
sự tách biệt giữa tổng giám đốc và vị trí chủ tịch HĐQT, đòn bẩy tài chính có tác động
đến mức độ CBTT tự nguyện trên BCTN của các CTNY.
1.2.3. Các nghiên cứu trong nước về tác động của cấu trúc sở hữu đến mức độ
CBTT tự nguyện
Tại Việt Nam, tác giả vẫn chưa tìm thấy đề tài nghiên cứu về tác động của cấu
trúc sở hữu đến mức độ CBTT tự nguyện. Vấn đề về cấu trúc sở hữu chủ yếu tập trung
vào một số nghiên cứu như: cấu trúc sở hữu và thành quả hoạt động của công ty
(Lương Thị Kim Chi, 2013), cấu trúc sở hữu và chính sách trả cổ tức (Trần Bá Duy,
2013), hay cấu trúc sở hữu và chi phí đại diện trong công ty (Lê Thùy Dương, 2013).
Lương Thị Kim Chi (2013) đã kiểm tra mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu
(quyền sở hữu nhà nước, quyền sở hữu nước ngoài, quyền sở hữu nhà đầu tư tổ chức
trong nước, quyền sở hữu của ban giám đốc) với lợi nhuận được đo lường bằng tỷ lệ
ROA của các doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu trong thời gian 4 năm từ năm 2008-



14

2011, cho một mẫu dữ liệu gồm 57 công ty trên sàn HSX cho thấy, cấu trúc sở hữu có
ảnh hưởng đến lợi nhuận của các CTNY trong mẫu nghiên cứu. Cụ thể, quyền sở hữu
của nhà đầu tư nước ngoài có mối quan hệ cùng chiều mạnh nhất đến tỷ lệ lợi nhuận
với hệ số hồi quy là: 0,236. Quyền sở hữu tổ chức có tác động tích cực đến lợi nhuận,
tuy nhiên tác giả không nhận thấy sự ảnh hưởng của quyền sở hữu ban giám đốc đến
tỷ lệ lợi nhuận. Kết quả nghiên cứu cũng điều tra được mối quan hệ tiêu cực giữa biến
quyền sở hữu nhà nước và tỷ lệ lợi nhuận (trong đó nhân tố quyền sở hữu nhà nước
được đưa vào mô hình hồi quy nhằm phản ánh đặc trưng của Việt Nam). Tuy nhiên,
mối quan hệ giữa quyền sở hữu nhà nước và lợi nhuận của các CTNY trên sàn HSX
cần được nghiên cứu một cách chuyên sâu hơn để làm rõ sự tác động này.
Trần Bá Duy (2013) “Mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và chính sách trả cổ
tức - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam”, đã thu thập mẫu nghiên cứu trong 6 năm
từ năm 2007 đến năm 2012 của 70 CTNY phi tài chính trên hai sàn chứng khoán HNX
và sàn HOSE. Cấu trúc sở hữu bao gồm: quyền sở hữu định chế (được định nghĩa là tỷ
lệ vốn chủ sở hữu của các định chế như ngân hàng, quỹ đầu tư, công ty bảo hiểm... sở
hữu 5% trở lên trên toàn bộ vốn cổ phần vào đầu niên độ kế toán), quyền sở hữu của
quản lý, quyền sở hữu của nhà nước, và quyền sở hữu của nước ngoài. Tác giả sử dụng
phương pháp ước lượng dữ liệu bảng, lựa chọn mô hình tác động cố định (Fixed Effect
Model - FEM) là phù hợp, để kiểm định các giả thuyết liên quan đến cấu trúc sở hữu
và tỷ lệ chi trả cổ tức. Kết quả cho thấy, quyền sở hữu quản lý và quyền sở hữu nhà
đầu tư nước ngoài có tác động tiêu cực đến tỷ lệ chi trả cổ tức, có nghĩa là khi quyền
sở hữu quản lý và quyền sở hữu nước ngoài càng cao thì tỷ lệ chi trả cổ tức càng thấp.
Ngược lại, quyền sở hữu định chế và quyền sở hữu của nhà nước có mối quan hệ tích
cực với chính sách chi trả cổ tức. Quyền sở hữu của nhà nước càng lớn thì tỷ lệ chi trả
cổ tức càng cao, như vậy nhà nước đã đóng một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ
quyền lợi của cổ đông thiểu số, và các nhà đầu tư nước ngoài có khuynh hướng đầu tư
dài hạn vào sự tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp hơn là những lợi ích ngắn hạn.
Lê Thùy Dương (2013) “Tác Động Của Cấu Trúc Sở Hữu Đến Chi Phí Đại

Diện Trong Công Ty Cổ Phần Niêm Yết Tại Sở Giao Dịch Chứng Khoán Tp.HCM”.
Luận văn nghiên cứu trên mẫu gồm 241 CTNY trong 6 năm từ năm 2007 –2012, ở tất
cả các ngành nghề hoạt động, loại trừ các công ty tài chính là: bảo hiểm, ngân hàng, và
chứng khoán. Sau khi phân tích hồi quy, kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tác động


15

của cấu trúc sở hữu (quyền sở hữu của cổ đông lớn, quyền sở hữu của HĐQT, quyền
sở hữu của ban điều hành) đến chi phí đại diện. Bằng việc ước lượng theo phương
pháp bình phương tối thiểu (Pooled OLS) đối với dữ liệu bảng, tác giả đã nhận thấy sự
khác nhau của chi phí đại diện giữa hai nhóm công ty có sự kiểm soát và không có sự
kiểm soát của một tổ chức hoặc gia đình. Đồng thời các công ty có kiểm soát của một
tổ chức hoặc gia đình sẽ có chi phí đại diện thấp hơn công ty không có sự kiểm soát.
Trong đó, quyền sở hữu của HĐQT có mối quan hệ ngược chiều rất mạnh đến chi phí
đại diện. Các yếu tố vốn góp của HĐQT, tiền mặt, quy mô công ty cũng làm giảm chi
phí đại diện nhưng mức độ ảnh hưởng thấp. Ngược lại, vốn góp của ban điều hành, nợ
ngắn hạn, nợ dài hạn có mối quan hệ cùng chiều với chi phí đại diện.
1.3. Nhận xét tổng quan và khoảng trống nghiên cứu
Qua việc tóm tắt các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước, cho thấy
vấn đề về mức độ CBTT tự nguyện, các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT tự
nguyện, và cấu trúc sở hữu được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.
Tuy nhiên tác giả nhận thấy, các nghiên cứu về tác động của cấu trúc sở hữu
đến mức độ CBTT tự nguyện hiện nay chỉ mới được nghiên cứu nhiều trên thế giới,
nhưng ở trong nước chưa có nghiên cứu chính thức nào nói về mối quan hệ giữa cấu
trúc sở hữu và mức độ CBTT tự nguyện.
Ở Việt Nam, vấn đề cấu trúc sở hữu chỉ tập trung vào các đề tài như: cấu trúc
sở hữu và thành quả hoạt động của công ty (Lương Thị Kim Chi, 2013), cấu trúc sở
hữu và chính sách trả cổ tức (Trần Bá Duy, 2013), hay cấu trúc sở hữu và chi phí đại
diện trong công ty (Lê Thùy Dương, 2013).

Như vậy, mặc dù trên thế giới đã có những nghiên cứu chuyên sâu về tác động
của cấu trúc sở hữu (quyền sở hữu nhà nước, quyền sở hữu quản lý, quyền sở hữu của
các thành viên trong gia đình, quyền sở hữu cổ đông lớn, quyền sở hữu nước ngoài...)
đến mức độ CBTT tự nguyện, nhưng ở Việt Nam cấu trúc sở hữu chỉ mới tập trung
vào một số khía cạnh như: chính sách trả cổ tức, chi phí đại diện hay thành quả hoạt
đông. Do đó đây là khe hổng giả thực hiện đề tài “Tác động của cấu trúc sở hữu đến
mức độ CBTT tự nguyện trên BCTN của các CTNY trên TTCK Việt Nam”, nhằm có
thêm bằng chứng bổ sung vào chủ đề nghiên cứu mức độ CBTT tự nguyện tại Việt
Nam.


16

TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 đã nêu ra lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu, câu hỏi, đối tượng, phạm
vi, phương pháp, cũng như ý nghĩa của nghiên cứu, nhằm khái quát về vấn đề mà tác
giả nghiên cứu trong luận văn này.
Qua việc trình bày tóm tắt các nghiên cứu có liên quan đến mức độ CBTT tự
nguyện, các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT tự nguyện, và tác động của cấu trúc
sở hữu đến mức độ CBTT tự nguyện.ở trong nước và trên thế giới. Tác giả đã có
những nhận xét tổng quan, từ đó xác định được khe hỗng nghiên cứu, để tiếp tục thực
hiện đề tài về tác động của cấu trúc sở hữu (quyền sở hữu quản lý, quyền sở hữu của
thành viên trong gia đình hội đồng quản trị, quyền sở hữu nhà nước, quy mô công ty,
đòn bẩy tài chính, và lợi nhuận) đến mức độ CBTT tự nguyện của các CTNY trên
TTCK Việt Nam.


×