1. Tên đề tài:
Phương pháp dạy kỹ năng nói (Speak) cho học sinh lớp 8 - môn tiếng Anh
2. Đặt vấn đề:
Hầu hết học sinh lớp 8 gặp nhiều khó khăn trong quá trình học tiếng
Anh, nhất là kỹ năng nói (speak). Thông thường các em không biết phải bắt
đầu việc nói của mình như thế nào, thiếu ý tưởng, yếu kiến thức ngữ pháp, từ
vựng và cấu trúc câu. Hơn nữa, theo khung phân phối chương trình THCS
môn Tiếng Anh do Bộ Giáo dục – Đào tạo ban hành từ năm học 2007-2008
(CV số 9012/ BGDĐT-GD TrH ngày 24/8/2007) thì mỗi đơn vị bài học
(Unit) được dạy trong 5 tiết. Điều đó có nghĩa phải ghép tiết dạy kỹ năng nói
(SPEAK) với tiết dạy kỹ năng nghe (LISTEN) thành 1 tiết. Từ đó làm cho
việc dạy của giáo viên và luyện tập kỹ năng nói của học sinh càng thêm khó
khăn. Để tháo gỡ những khó khăn trên, trong quá trình dạy tiếng Anh lớp 8
trong các năm qua cũng như trong năm học này tôi đã nghiên cứu kỹ chương
trình sách giáo khoa (SGK), sách hướng dẫn giảng dạy và nhiều tài liệu liên
quan, thảo luận với đồng nghiệp giàu kinh nghiệm trong các cuộc giao lưu
chuyên môn, tập huấn hè để tìm ra hướng khắc phục khó khăn, nhằm giúp các
em học tốt hơn, vận dụng được kiến thức đã học để làm được các bài tập theo
yêu cầu.
3. Cơ sở lý luận: Việc dạy tiết ghép Speak + Listen trong 45 phút là khó
có thể thành công đối với các lớp có nhiều học sinh yếu. Hơn nữa ở nhiều đơn
vị bài học (Units) sách giáo khoa soạn mang tính chung (free), nên học sinh
rất mơ hồ với yêu cầu của sách. Từ đó đặt ra vấn đề yêu cầu giáo viên phải
đầu tư suy nghĩ, thiết kế bài giảng sao cho thật rõ ràng, thật cụ thể, sát với
thực tế học sinh của mình trên lớp. Có vậy thì tiết dạy mới thành công.
4. Cơ sở thực tiễn: Qua nhiều năm giảng dạy tiếng Anh khối 8 ở trường
và tham gia tập huấn cũng như dự giờ các giáo viên khác trong toàn huyện,
vấn đề dạy kỹ năng SPEAK ở lớp 8 thật sự gây lung túng cho nhiều thầy cô
giáo và việc học tập của học sinh cũng không mấy hứng thú. Trước thực tế đó
tôi thấy mình phải đầu tư suy nghĩ, nghiên cứu tìm tòi phương pháp sao cho
giảng dạy học sinh phù hợp nhất, đạt kết quả tốt nhất.
5. Nội dung nghiên cứu:
Nhận thấy việc giảng dạy tiết ghép 2 kỹ năng SPEAK và LISTEN vào
trong 1 tiết dạy 45 phút và lớp học quá đông (trung bình 45 em/ lớp) là không
thể tiến hành đủ các bước luyện tập. Việc luyện tập chỉ hời hợt, quá trình tái
tạo (reproduction) của học sinh chỉ thực hiện được với các học sinh khá giỏi,
còn lại hầu hết các em không thể làm được. Thực tế chỉ vẻn vẹn 20 phút/ 45
học sinh, trung bình mỗi em được luyện tập chưa đầy 30 giây. Rõ ràng một
thời lượng vô cùng ít ỏi cho việc rèn luyện kỹ năng nói! Để khắc phục vấn đề
Phương pháp dạy kỹ năng nói – Tiếng Anh 8
1
này đòi hỏi giáo viên phải thiết kế lại bài giảng cho phù hợp với đồi tượng
học sinh của mình, hợp lý với thời gian trên lớp.
Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa- SGK Tiếng Anh 8 có những thuận
lợi nhất định:
Ở mỗi Unit các bài học kỹ năng SPEAK, LISTEN, READ và WRITE được
soạn theo từng bài học riêng lẻ.
Mỗi Unit được soạn theo một chủ điểm, nên việc dạy và hướng dấn học sinh
luyện tập dễ bám sát và giới hạn trong chủ điểm đó.
Nội dung bài học gần gũi với cuộc sống và các sinh hoạt hằng ngày của các
em.
Mở đầu một Unit là phần Getting started + Listen and Read nhằm khai thác
vốn từ vựng, cấu trúc, các chức năng giao tiếp trong đời sống hàng ngày và
kiến thức có sẵn của học sinh liên quan đến nội dung chủ điểm bài học: là
bước gây hứng thú, chuẩn cho bài học mới.
Tuy nhiên, ngoài những thuận lợi như vừa nêu nội dung SGK cũng bộc
lộ những hạn chế nhất định. Trong khuôn khổ của đề tài này tôi chỉ nêu ra
một số vấn đề về nội dung các bài SPEAK nhằm tháo gỡ khó khăn, giúp học
sinh học tốt hơn.
Nhiều bài luyện SPEAK có yêu cầu quá mở (open/ free), gợi ý mẫu câu
quá ôm đồm làm học sinh rối trí, giới thiệu mẫu câu không ăn nhập với thông
tin gợi ý. Học sinh yếu không biết nói gì; giáo viên thì không thể kiểm soát
hết việc thực hành NÓI của học sinh để kịp thời giúp đỡ. Một số bài luyện
nói: tranh vẽ không rõ, yêu cầu không cụ thể, mẫu câu không sát.
Đi vào cụ thể từng Unit như sau:
Unit 1: Sau khi giáo viên thiết lập tình huống giữa Hoa và Lan: Hoa diễn
tả cô gái với Lan. Tiếp theo giáo viên thiết lập mẫu câu:
Lan: What does Mary look like?
Hoa: She is short and thin. She has blond hair.
* Form: S + have / has + adj. + noun
S + be + adj.
Sau đó giáo viên gợi ý thêm dưới dạng chi tiết câu Sentence buildings:
a) Van// tall/ thin ; straight black (hải)
b) Mr. Lai// short/ fat ; bald head
c) Mrs. Lien // tall/ slim ; long black
d) Ann // short/ slim ; short curly fair
e) Mr. Khoi // tall / fat ; short straight black
Học sinh có thể dựa vào mẫu câu sẵn có và gợi ý trên để luyện nói dễ
đàng.
Phương pháp dạy kỹ năng nói – Tiếng Anh 8
2
Unit 3: Mở đầu bài dạy giáo viên có thể sử dụng Warm- up bằng cách
cho học sinh tìm các từ chỉ vị trí của đồ vật (prepositions of position) và sau
đó dạy từ mới chỉ tên các đồ vật như: calendar, bowl, counter, rug, cushion,
disk rack
Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh xem tranh và hỏi đáp theo cặp nói về
vị trí của mỗi đồ vật. Nếu học sinh không thể nói được giáo viên có thể trợ
giúp các em bằng cách nêu ra các câu hỏi và gợi ý trả lời như sau:
a) Where's the calendar? (on the wall, under the clock, above the
refrigerator)
b) Where's the cupboard? (on the wall, above the counter)
c) Where's the bowl of fruit? (between the rice cooker and the disk rack)
d) Where's the stove? (next to the sink)
e) Where are the knives? (on the wall, under the cupboard)
f) Where are the flowers? (on the table)
Đối với Exercise 2, giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng cấu trúc:
Suggestions
Agreement +
Suggestions
Disagreement +
Suggestions
- Let's put the....
on/opposite the...
- I think we should put
the.... in/on the ....; next to
the....
- We should put the.....
between the..... and the.....
- You're right. And
let's put the.... next to
the ...
- OK. And I think we
should put......
- That's fine. And
we ...
- No. We should
put.......
- I don't think so.
The ... should be
on/above/next to....
the.....
Dựa vào mẫu này học sinh chỉ cần thay thế các từ chỉ đồ vật là nói được.
Unit 4: Trước khi dạy kỹ năng nói ở bài này, giáo viên củng cố lại mẫu
câu sử dụng “Used to” để nói về những việc đã thường xảy ra trong quá khứ,
bằng cách đặt câu hỏi gợi ý như sau:
“Where did Nga’s grandma use to live?” – She used to live on a farm.
Forms: S + used to + infinitive
S + didn't use to + infinitive
Did + S + use to + infinitive?
Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh quan sát 2 bức tranh ở trang 40 và so
sánh, tranh thứ nhất học sinh dùng “used to” để nói về những sự việc ở quá
khứ, tranh thứ hai dùng thì hiện tại đơn để nói về hiện tại. Nếu có nhiều học
sinh trong lớp không thể thực hiện được, giáo viên có thể gợi ý bằng cách đặt
câu hỏi và trả lời như sau:
Phương pháp dạy kỹ năng nói – Tiếng Anh 8
3
a. Where did they live in the past? And now? (in small houses/ big
houses, buildings)
b. How did they travel? (walk/ by car, motorbike)
c. What about their life/ work? (hard/ a lot of time for entertainment)
d. Did children use to go to school? (Most children used to stay at home/
all go to school)
e. What about their entertainment? (traditional games/ modern games,
video games)
f. What’s about the electricity? (There didn’t use to be electricity in the
home. Now there is electricity everywhere)
Unit 6: Ở bài này nội dung luyện nói tương đối dễ, và rõ ràng. Tuy nhiên,
với một số học sinh yếu hơn giáo viên có thể cho thêm gợi ý như sau và xem
đó như cue 1, học sinh có thể dựa vào đó để luyện tập các cues còn lại bằng
cách thay thế phần gạch chân.
Example: (Situation1)
Asking for a favor (like dialogue a) Offering assistance (like dialogue b)
Tourist: Could you do me a favor?
You : Certainly. What can I do for
you?
Tourist: Can you show me the way to
the police station? I've lost
my money.
You : Sure. When you get out of
the school, turn right. Walk
about 500 meters you'll see
the police station on your
right.
Tourist: Thank you very much.
You: May I help you?
Tourist: Yes. Can you show me the
way to the police station?
I've lost my money.
You: Sure. When you get out of
the school, turn right. Walk
about 500 meters you'll see
the police station on your
right.
Tourist: Thanks. That's very kind of
you.
Notes: - to have a broken leg
- to have a flat tire
Unit 7: Ở Unit này phần Exercise 2, giáo viên có thể thiết kế lại bài
luyện tập như sau:
• Ss use the information in the table to make the dialogues and practice in
pairs.
Phương pháp dạy kỹ năng nói – Tiếng Anh 8
4
Surface mail (3) Airmail (3)
Item
(1)
Destination
(2)
Weight
(4)
Charges
(VND)
(5)
Weight
(4)
Charges
(VND)
(5)
parcel Qui Nhon 5kilograms 19,200
letter Kon Tum 20grams 800
postcard Ho Chi Minh
City
15grams 1,200
parcel Ca Mau 2kilograms 13,000
Example exchanges :
S1: Can I help you?
S2: I want to send this (1)_parcel_ to (2)_Qui Nhon_
S1: Do you want to send it airmail or surface mail?
S2: (3) surface mail_ please. How much is ?
S1: I'll weigh it. It's (4)_five kilograms. That's (5)_19,200
dong_ .
S2: Here you are.
S1: Thank you.
S2: You're welcome.
Với mẫu đối thoại này thì học sinh nào cũng có thể nói được.
Unit 8: Bài này yêu cầu tương đối đơn giản và khá rõ ràng, nhưng nếu
lớp yếu giáo viên có thể cho thêm các gợi ý như sau:
Ask Ss to think about: The streets / (cleaner/wider)
→ The streets are getting cleaner.
→ The streets are becoming wider.
The traffic / (busier)
The houses / (more modern/ beautiful)
There is/are more (trees / ...................)
Unit 9: Giáo viên yêu cầu học sinh xem sách giáo khoa trang 81 và giúp
các em nêu lại cách đặt câu “requests, offers or promises”
Requests: Can/Could/Will/Would you (get me a bandage)?
Sure = Certainly = All right = OK = Of course
I'm sorry, I can't. / I'm afraid not.
Offers: Can/Could/Shall I (get you a bandage)?
Yes, please.
No, thank you.
Promises: (I promise) I will/won't ............ or I promise to .............
I hope so. / Good. / Don't forget.
Phương pháp dạy kỹ năng nói – Tiếng Anh 8
5