Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Nghiên cứu thành phần loài, phân bố và độc tính cấp của họ nấm Amanitaceae R.Heim ex Pouzar ở Tây Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.86 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

-----------------------------

TRẦN THỊ THU HIỀN

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI, PHÂN BỐ VÀ ĐỘC TÍNH
CẤP CỦA HỌ NẤM AMANITACEAE R.HEIM EX POUZAR
Ở TÂY NGUYÊN

Chuyên ngành: Thực vật học
Mã số: 9 42 01 11

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

Hà Nội, 2018


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Trần Huy Thái
Người hướng dẫn khoa học 2: PGS.TS. Lê Bá Dũng

Phản biện 1: …
Phản biện 2: …


Phản biện 3: ….

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Học viện, họp
tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam vào hồi … giờ ..’, ngày … tháng … năm 201….

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thư viện Quốc gia Việt Nam


Mở Đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nấm là những sinh vật sống hoại sinh trong môi trường sinh thái.
Nấm có khả năng tiết ra các enzyme vào môi trường để phân giải các phân
tử phức tạp thành các chất đơn giản, vì thế chúng có vai trò rất lớn trong
việc thúc đẩy tốc độ chu trình tuần hoàn vật chất trong tự nhiên, khoáng
hoá các hợp chất hữu cơ, làm sạch môi trường sinh thái và tăng độ phì
nhiêu cho đất thông qua đó làm tăng năng suất cây trồng và cây rừng.
Nấm lớn Việt Nam hiện nay có rất ít tác giả nghiên cứu, nếu có
nghiên cứu chủ yếu tập trung ở khu vực đồng bằng trung du. Đối với khu
vực Tây Nguyên chủ yếu tập trung nghiên cứu ở Nam Tây Nguyên còn ở
các khu vực còn lại hầu như chưa có tác giả nào nghiên cứu Họ nấm
Amanitaceae đóng vai trò rất quan trọng trong khu hệ nấm lớn nói chung,
chúng có ý nghĩa rất lớn về tính đa dạng và đặc biệt là độc tính của chúng
đây là loài nấm có hàm lượng độc tố cao và rất dễ nhầm lẫn với một số loài
nấm ăn được.
Với thói quen sử dụng nấm ngoài tự nhiên và từ rừng làm thực
phẩm là khá phổ biến đối với người dân ở địa phương nơi đây. Và đây cũng
là vùng có nền kinh tế còn nhiều khó khăn, mức sống của người dân còn rất

thấp đa số là hộ nghèo sống phụ thuộc vào rừng là chủ yếu. Vì vậy rừng là
nguồn cung cấp thức ăn chủ yếu cho sinh hoạt của người dân sống ở gần
rừng, trong các nguồn thức ăn từ rừng nấm là một loại thực phẩm mà người
dân cho rằng là đặc sản, nấm ngoài tự nhiên làm thực phẩm rất ngon và thơm
hàm lượng dinh dưỡng rất cao vì vậy đây là món ăn ưa thích của họ. Bên cạnh
đó cũng là mối đe doạ tính mạng và sức khoẻ của người dân ở đây, vì sự nhầm
lẫn đáng tiếc giữa nấm độc và nấm ăn được.
Trong tự nhiên có nhiều loài nấm độc thuộc các chi khác nhau như
Amanita, Galerina, Lepiota, inobybe, Agaricus… chẳng hạn các loài thuộc
chi Amanita như loài Amanita verna (nấm độc tán trắng), Amanita virosa
(nấm độc hình nón), Amanita phalloides… là những loài có thể gây nên sự
nhầm lẫn cho người dân khi sử dụng nấm ngoài tự nhiên làm thức ăn mà
thực tế đã diễn ra rất nhiều trường hợp ngộ độc nấm gây chết người vì
không hiểu biết về nấm độc trong thời gian qua đã gây xôn xao dư luận ở
nước ta.
Việc cung cấp về kiến thức cho người dân am hiểu và phân biệt nấm
độc và nấm ăn được là hết sức cần thiết và cấp bách hiện nay. Vì lẽ đó,
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu thành phần loài, phân
bố và độc tính cấp của họ nấm Amanitaceae R.Heim ex Pouzar ở Tây
Nguyên”.
1


2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định một số đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài nấm
thuộc họ Amanitaceae phân bố ở khu vực Tây Nguyên
- Xác định độc tính cấp của một loài nấm độc thuộc chi Amanita.
3. Ý nghĩa khoa học
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học của chi nấm Amanita
- Góp phần bổ sung vào danh mục nấm lớn ở Tây Nguyên nói riêng

và Việt Nam nói chung, đồng thời làm cơ sở cho các hướng nghiên cứu khác
sâu hơn.
4. Ý nghĩa thực tiễn
Nhận diện được các loài nấm độc ngoài tự nhiên hạn chế sự ngộ độc do
nấm độc.
5. Những điểm mới của luận án
Lần đầu tiên nghiên cứu họ nấm Amanitaceae, lập danh mục các
loài nấm thuộc họ Amanitaceae ở khu vực Tây Nguyên. Định danh tên
được 23 loài trong số 33 loài và kiểm tra định danh loài bằng sinh học phân
tử 16 loài thuộc họ Amanitaceae ở khu vực Tây Nguyên. Ghi nhận mới bổ
sung 15 loài vào danh mục nấm lớn Việt Nam và 08 loài có thể là loài mới
cho khoa học
Xác định các đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài nấm thuộc
chi Amanita.
- Xây dựng phương trình hồi qui đa biến dự báo sự xuất hiện của
các loài nấm thuộc chi Amanita là Tansoxuathien = C + a*l + b*m + c*h
- d*t
- Xác định được độc tính cấp của loài Amanita abrupta, nghiên
cứu gây chết động vật thí nghiệm theo đường uống với liều gây chết 50%
động vật thí nghiệm (LD50) là 4750 mg/kg thể trọng.
6. Bố cục luận án
Luận án bao gồm 167 trang 12 bảng 49 hình, 1 bản đồ và các phần
phụ lục.
Luận án bao gồm các phần: Mục lục, danh mục các bảng, danh
mục hình của luận án, Danh mục ký hiệu viết tắt, danh mục các biểu đồ.
Mở đầu (5 trang); Chương 1: Tổng quan tài liệu (28 trang);
Chương 2: Đối tượng địa điểm, nội dung và phương pháp nghiên cứu (12
trang); Chương 3: kết quả nghiên cứu (113 trang); Kết luận và kiến nghị (2
trang); Danh mục các công trình đã công bố của tác giả có liên quan đến
luận án (01 trang); Tài liệu tham khảo (7 trang); phụ lục.


2


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Hệ thống phân loại nấm
1.1.1. Lƣợc sử phân loại nấm
1.1.2. Nấm đảm và hệ thống phân loại
1.1.3. Hệ thống nấm đảm theo Trịnh Tam Kiệt
Ngành Basidiom cota R. T. Moore 1980 - Nấm đảm
Họ Amanitaceae R.Heinn ex Puozar (1983):3 chi (+23 syns)
Đặc điểm của họ: Quả thể chất thịt, dễ thối nát. Mũ nấm dạng
ô dù, cuống nấm đính trung tâm, cuống nấm dễ tách rời mũ nấm. Bào
tầng dạng phóng xạ trên phiến nấm. Phiến nấm tự do. Bào tử nhẵn
bóng, dưới kính hiển vi thì không màu, khi thành đám có màu phấn
hồng. Quả thể khi non có hai màng bao quanh, khi lớn lên còn để lại
vết tích ở gốc và trên cuống
* Chi Amanita Pers. (1987): phân bố rộng. Rất nhiều loài tạo rễ
nấm, một số loài sống hoại sinh.
Chi Amanita có các đặc điểm gồm:
- Có màu sắc đa dạng và phong phú như: đỏ, cam, vàng,...
- Mũ nấm chất thịt, dạng ô dù
- Phiến nấm lớn, màu trắng, vàng,..
- Cuống nấm chất thịt, đính trung tâm và dễ tách khỏi mũ nấm.
- Bào tử không màu, hình cầu đến hình bầu dục, nhẵn bóng.
- Nấm mọc hoại sinh trên đất.
- Khi hình thành quả thể ở giai đoạn nấm non thường có bao chung
và bao riêng nối liền mép mũ và cuống nấm. Sau đó bị tách ra hình thành
nên bao gốc và vòng nấm – đây là đặc điểm nổi bật của các loài nấm thuộc
chi Amanita

* Chi Limacella Murrill (1911): gồm 3 loài
* Chi Catatrama Franco-Mol. 1991gồm 02 loài
Theo điều tra của một số tác giả Trịnh Tam Kiệt, Lê Bá
Dũng, Ngô Anh, Lê Văn Liễu hiện tại liệt kê 37( 33loài có tên khoa
học và 04 loài sp) loài nấm thuộc họ Amanitaceae trong đó đã mô tả
chi tiết được 12 loài
1.1.4. Tình hình ngộ độc nấm của họ Amanitaceae
Nấm độc (Mycetism) để chỉ tác dụng độc hại từ việc ăn phải
các độc tố có ở trong nấm. Các triệu chứng có thể thay đổi từ rối loạn
tiêu hóa cho tới gây chết người. Những độc tố chứa trong đó là chất
trao đổi thứ cấp được sinh ra bởi các con đường sinh hóa riêng biệt ở
trong tế bào nấm. Ngộ độc nấm thường là kết quả của việc ăn những
nấm hoang dại sau khi xác định nhầm một loài nấm hoang dại thành nấm ăn
được. Ngay cả những người hái nấm hoang dại có kinh nghiệm nhất cũng ghi
3


nhận thấy những ca ngộ độc bởi ăn các loài nấm độc, lâm vào tình trạng nguy
hiểm dù chỉ có một chút sơ ý
Việt Nam là một trong những nước có độ đa dạng sinh học cao trên
thế giới. Cho tới những năm gần đây có khoảng 3000 loài nấm được ghi nhận
tại Việt Nam với khoảng 1800 loài nấm lớn, trong đó có khoảng 50 loài có
chứa các triệu chứng độc. có thể nói rằng phần lớn các loài nấm độc đều không
phải là nấm độc chết người, nhưng phần lớn các vụ ngộ độc chết người lại liên
quan đến nấm độc, nhất là nấm thuộc họ Amanitaceae như nấm độc xanh đen
(Amanita phalloides), nấm độc chết người trắng (Amanita virosa), nấm độc tán
trắng “Nàng tiên giết người trong rừng” (Amanita verna). Các loài Amanita
này gây nhầm lẫn với các loài nấm khác đặc biệt khi chứng còn non, quả thể
dạng trứng được bao bọc bởi bao chung (volve) rất dễ nhầm lẫn với nấm rơm
(Volvariella esculenta), nấm rơm trắng (Volvariella bombycina) hay các loài

nấm trứng (Bovista, Lycoperdon….) khác
CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng, vật liệu và địa điểm nghiên cứu
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các loài nấm thuộc họ Amanitaceae ngoài tự nhiên phân bố ở khu vực
Tây Nguyên
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu
- Kính hiển vi Olympus (Nhật), kính lúp Olympus (Nhật), bảng so
màu, dung dịch KOH…
- Các dụng cụ:
+ Ngoài tự nhiên như: Đục, dao, túi ni lông, máy ảnh…
+ Trong phòng thí nghiệm: Banh, dao lam, lamen, lam kính…
+ Kim để cho uống có đầu tù, ống eppendof, nước cất vô trùng, cân
phân tích và các hóa chất cần thiết khác.
Động vật: chuột thuần chủng dòng BALB/c khoẻ mạnh, được nuôi tại
khu nuôi động vật của Viện Công nghệ sinh học thuộc viện Hàn lâm Khoa học
và công nghệ Việt Nam. Chuột được cho ăn thức ăn tiêu chuẩn và nước uống
tự do.
Dụng cụ, hóa chất: kim để cho uống có đầu tù, ống Eppendof, nước
cất vô trùng, và các hóa chất cần thiết khác.
Một số hóa chất thông dụng dùng trong sinh học phân tử của các hãng
Sigma, Merck,...CTAB, Tris base, acid Boric , NaCl, dNTPs, EDTA, 6X
orange loading dye solution, Taq Polymeraza, Ethanol, 2-propanol, Acetic acid
glacial, Phenol, Chloroform, isoamyalcohol, Agarose, các mồi ITS.
4


TT


Danh sách các mồi ITS (White et al. 1989)
Trình tự Nucelotid

ITS1
Mồi

TCCGTAGGTGAACCTGCGG

ITS4

TCCTCCGCTTATTGATATGC

2.1.3. Địa điểm thu mẫu
Khu vực Tây Nguyên (Vườn Quốc Gia Chư Yang Sin, Vườn Quốc
Gia Yok Đôn, Khu Bảo tồn Thiên nhiên Ea Sô tỉnh Đăk Lăk, Vườn Quốc
Gia Bidoup Núi Bà tỉnh Lâm Đồng, Vườn Quốc Gia Chư Mom Ray tỉnh
Kon Tum, Vườn Quốc Gia Kon Ka Kinh tỉnh Gia Lai).
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra và thu thập mẫu nấm thuộc họ Amanataceae tại khu vực
Tây Nguyên
- Phân tích các đăc điểm sinh học, sinh thái của các loài nấm thuộc
họ Amanitaceae thu thập được tại khu vực Tây Nguyên.
- Định danh tên loài các mẫu nấm thu thập được và xây dựng danh
lục các loài nấm thuộc họ Amanataceae tại khu vực Tây Nguyên.
- Phân tích độc tính cấp của 1 loài nấm độc thuộc họ Amanataceae.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập mẫu nấm ngoài thực địa
- Thu mẫu nấm độc thuộc họ Amanataceae theo tuyến xương cá
trên các sinh cảnh khác nhau (rừng lá rộng, rừng lá kim, rừng hỗn giao...) ở
khu vực Tây Nguyên

- Thu mẫu: vào các tháng mùa mưa (từ tháng 6 đến tháng 11 trong
năm)
Khi thu mẫu chúng tôi dựa vào một số đặc điểm cơ bản của họ nấm
Amanitaceae để làm cơ sở thu mẫu.
2.3.2. Phƣơng pháp xử lý mẫu bảo quản mẫu vật
Mẫu lấy được bảo quản nơi thoáng mát. Nếu giấy bọc bị bẩn hay
ướt thì được thay thế, mô tả, ghi chép tiếp những đặc điểm của nấm vào
phiếu điều tra: kích thước, hình dạng, màu sắc, các đặc điểm của mặt mũ,
mép mũ, bào thể, bụi bào tử, cuống nấm, thịt nấm... Những mẫu chưa phân
tích được và đủ tiêu chuẩn thì cần tiến hành làm bách thảo nấm (bách thảo
ngâm).
2.3.3. Phƣơng pháp phân tích mẫu
2.3.3.1. Phân tích các đặc điểm về hình thái ngoài
5


2.3.3.2. Phân tích các đặc điểm hiển vi trong phòng thí nghiệm
2.3.4. Định danh
2.3.4.1 Định danh theo phƣơng pháp hình thái so sánh giải phẫu
Dựa trên tư liệu của tác giả Trịnh Tam Kiệt (2012,2013), Lê Bá
Dũng (2003), Teng (1964), Singer R.(1986), Jiri Baier (1991), Denis R.
Benjamin (1995)
2.3.4.2. Định danh theo phƣơng pháp sinh học phân tử
Trong số mẫu nấm thu thập được có một số loài có đặc điểm hình
thái gần tương đồng nhau vì vậy để phân biệt và định danh những loài này
chúng tôi tiếp hành định danh bằng phương sinh học phân tử để thể hiện sự
khác biệt giữa các loài có hình thái tương đồng nhau.
2.3.5. Phƣơng pháp thử độc tính cấp
độc tính cấp được tiến hành theo phương pháp của Dodehe Yeo và
cộng sự (2012), N’dia Kouadio Frédéri và cộng sự (2013), Aristide Traore

và cộng sự (2014).
2.3.6. Phƣơng pháp xác định các nhân tố sinh thái
Phương pháp xác định các nhân tố sinh thái (nhiệt độ, độ ẩm, ánh
sáng, độ cao) sử dụng các thiết bị như Tiger Direct HMAMT-110
(USA), TigerDirect LMLX1010B (USA), GPS Garmine Trex Vista
HCx (USA)
2.3.7. Phƣơng pháp phân tích mối tƣơng quang của các nhân tố sinh
thái
Phần mềm MS TAT 2009 và Excel để xử lý thống kê.
Sử dụng phần mềm Statgraphic Centurion XV để thiết lập các hàm
hồi quy đa biến và phân tích mối quan hệ mật độ, tần số xuất hiện các loài
Nấm với các nhân tố sinh thái
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm phân loại của họ Amanitaceae R.Heinn ex Puozar
(1983)
Họ Amanitaceae R.Heinn ex Puozar (1983): gồm 2 chi
Đặc điểm của họ: Quả thể chất thịt, dễ thối nát. Mũ nấm dạng
ô dù, cuống nấm đính trung tâm, cuống nấm dễ tách rời mũ nấm. Bào
tầng dạng phóng xạ trên phiến nấm. Phiến nấm tự do. Bào tử nhẵn
bóng, dưới kính hiển vi thì không màu, khi thành đám có màu phấn
hồng. Quả thể khi non có hai màng bao quanh, khi lớn lên còn để lại
vết tích ở gốc và trên cuống.
6


Đặc điểm chi Amanita Dill. ex Boehm. 1760
Bao gồm một trong số các loài nấm độc nhất được biết đến phân bố trên
toàn thế giới. Phần lớn các vụ ngộ độc nấm ngộ độc nấm do bởi chi nấm
Amanita này.

Chi Amanita có các đặc điểm gồm:
- Có màu sắc đa dạng và phong phú như: đỏ, cam, vàng,...
- Mũ nấm chất thịt, dạng ô dù
- Cuống nấm chất thịt, đính trung tâm và dễ tách khỏi mũ nấm.
- Bào tử không màu, hình cầu đến hình bầu dục, nhẵn bóng.
- Kích thước bào tử từ 5-7 x 10-12 µm
- Nấm mọc hoại sinh trên đất.
- Lỗ nảy mầm lệch từ 20 - 300
- Khi hình thành quả thể ở giai đoạn nấm non thường có bao chung
và bao riêng nối liền mép mũ và cuống nấm. Sau đó bị tách ra hình thành
nên bao gốc và vòng nấm – đây là đặc điểm nổi bật của các loài nấm thuộc
chi Amanita.
Chi Limacella Murrill 1911 có số các loài ít (03 loài) và rất ít xuất
hiện ở vùng châu á
Chi Catatrama Franco-Mol. 1991trên thế giới có 02 loài
3.2. Danh mục các loài nấm thuộc họ Amanitaceae tại khu vực Tây
Nguyên
Đề tài đã điều tra, thu thập, mô tả, định danh và lập danh mục
được 33 loài thuộc chi Amanita, họ Amanitaceae được trình bày trong bảng
3.1.
Bảng 3.1: Danh mục các loài nấm thuộc họ Amanitaceae tại khu vực Tâ
Nguyên
STT

1
2

3
4
5


Tên loài

RT

Amanita
abrupta
Peck 1897
Amanita
amanitoides Beeli
Bas 1969
Amanita
battarrae Boud. Bon
1985
Amanita caesarea
Gillet 1874
Amanita
caesareoides Lj.N.

+++

Sinh cảnh
RBT
RHG
X
LK&L
R
+
+


RT
X

+

+

TC,
CB

Ghi chú

++

Ghi nhận mới ở
Việt Nam
Ghi nhận mới ở
Việt Nam

++

+++

++

+++

+

++


+

++

+++

7

Ghi nhận mới ở
Việt Nam

Ghi nhận mới ở
Việt Nam


6

7

8

9
10
11
12
13
14
15
16

17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28

Vassiljeva 1950
Amanita
calyptroderma G.F.
Atk. & V.G. Ballen
1909
Amanita cokeri E.-J.
Gilbert & Kühner ex
E.-J. Gilbert 1940
Amanita concentrica
T. Oda, C. Tanaka
&Tsuda 2002
Amanita
crocea Quél. Singer
1951
Amanita eliae Quél.
1872
Amanita excelsa Fr.

Bertill. 1866
Amanita flavoconia
G.F. Atk. 1902
Amanita fulva Fr. 1815
Amanita hesleri Bas
1969
Amanita levistriata
D.T. Jenkins 1988
Amanita
multisquamosa Peck
1901
Amanita pachycolea
D.E. Stuntz
Amanita pantherina
D.T. Jenkins 1977
Amanita phalloides
(Fr.) Secr. 1833
Amanita
pilosella
Corner & Bas 1962
Amanita punctata
D.A. Reid 1980
Amanita similis
Boedijn 1951
Amanita
spreta
Peck& acc 1887
Amanita sp.DL274
Amanita sp.DL89
Amanita sp.PR421

Amanita sp.DH048
Amanita sp.CD279

++

+++

++

+

++

+

+

+++

++

Ghi nhận mới ở
Việt Nam

+

++

Ghi nhận mới ở
Việt Nam


++

Ghi nhận mới ở
Việt Nam

+++

++

+

+++

++

++
+++
+++

+

++
+

+

+++

++


Ghi nhận mới ở
Việt Nam
Ghi nhận mới ở
Việt Nam
Ghi nhận mới ở
Việt Nam

+

++

++

Ghi nhận mới ở
Việt Nam

+

++

++

+++

+++
+

Ghi nhận mới ở
Việt Nam


+

+

+

+
+

+
++

++

+++

+

+++

++

+

++

+++
+++
++

+++

++
++
+
+

+

8

+++

+
+
+
+
+

Ghi nhận mới ở
Việt Nam
Ghi nhận mới ở
Việt Nam


29
30
31
32
33


Amanita sp.DL001
Amanita sp.DL127
Amanita sp.DL019
Amanita sp.1
Amanita sp.2

+
+++
+
++

+
+

+
+
+++
++
+

+
++
+
+
+

(RT: Rừng thông; RTX: Rừng thường xanh; RBTX: Rừng bán thường xanh;
RHGLK&LR: Rừng hỗn giao lá kim và lá rộng; TC, CB: Thảm cỏ, cây bụi)
Trong đó:

+: Loài ghi nhận bắt gặp ít
++: Loài bắt nhiều
+++: Loài bắt gặp rất nhiều

9


(V)
VQG Chu Mon Ray
(tỉnh Kon Tum)
từ 14°18′ đến 14°38′
vĩ bắc, và từ 107°29′
đến 107°47′ kinh đông

(IV)
VQG KonKa Kinh
Tọa độ địa lý từ
14°09′ đến 14°30′ vĩ
bắc và ′ đến 108°28′
kinh đông

(II)
VQG Yok Don
Từ 12°45′ đến 13°10′
vĩ bắc và từ
107°29′30″ đến
107°48′30″ kinh đông

(III)
VQG Chu Yang Sin

Từ 120°14′16″ đến
130°30′58″ vĩ bắc
Từ 108°17′47″ đến
108°34′48″ kinh
đông

(VI)
VQG Bidoup Núi
Bà Từ 12°00'00"
đến 12°30'00" vĩ
độ Bắc Từ
108°35'00" đến
108°75'00" kinh
độ Đông

(I)
Khu Bảo tồn Ea
sô.Từ 12O53’18”
đến 13O02’12” vĩ
độ
Bắc.
Từ
108O28’48”
đến
108O43’54” kinh
độ Đông.

Bản đồ vị trí thu thập mẫu nấm thuộc họ Amanitaceae ở khu vực Tây
Nguyên
3.3. Khóa phân loại đến loài Chi Amanita

1. Cuống nấm hoàn chỉnh, có bao gốc dạng đế hoa ................................ 2
1. Cuống nấm hoàn chỉnh, có bao gốc không phải dạng đế hoa ............. 3
2. Cuống nấm có vòng dạng cổ áo ....................................................... 11
2. Cuống nấm có vòng không dạng cổ áo ............................................. 12
3. Bao gốc dạng hình củ, cuống nấm có vòng ........................................ 4
10


3. Bao gốc dạng hình củ, cuống nấm không có vòng ............................. 5
4. Mũ nấm và cuống nấm có màu vàng nghệ đậm ngả về màu rỉ sắt, vòng
nấm có dạng cổ áo đính ở 1/3 cuống nấm về phía trên. Kích thước bào tử 57 x 8-10 µm ..............................................................................................
................................................................................ Amanita flavoconia.
4. Mũ nấm và cuống nấm có màu trắng đục, trên bề mặt có những vảy nhỏ
gợn sóng, vòng nấm đính 1/3 cuống nấm gần gốc nấm, kích thước bào tử 68 x 8-10 µm ..............................................................................................
......................................................................................... Amanita concentrica.
5. Cuống nấm không có vảy.............................................................................. 6
5. Cuống nấm có vảy rõ ràng, bề mặt mũ nấm có mụn cóc có kích thước nhỏ
hơn 2 cm ............................................................................................................. 7
6. Mũ nấm có mụn cóc kích thước nhỏ lơn hơn 2 cm...................................... 8
6. Mũ nấm có các hạt mụn cóc có kích thước lớn hơn 2 cm............................ 9
7. Mũ nấm màu nâu nhạt Kích thước bào tử nhỏ hơn 9 μm: Mụn cóc trên bề
mặt mũ nấm thưa, tập trung nhiều ở trung tâm, Bào tử có hình elip kéo dài
ra kích thước bào tử 5-6×7-9 μm, nội chất màu vàng, .. Amanita excelsa.
7 . Kích thước bào tử lớn hơn 9 μm ...................................................... 10
8. Mũ nấm phẳng hơi lõm hình long chảo. Cuống nấm có vòng rõ ràng;
Bào tử hình cầu kích thước 7-9 x 10-12 µm, nội chất hạt tinh dầu nổi cộm
.................................................................................................................
................................................................................... Amanita pilosella.
8. Mũ nấm có màu da rám nắng, cuống nấm hình trụ màu trắng nhạt, hệ sợi
trong suốt, không có vách ngăn Cuống nấm không có vòng rõ, bào tử có

kích thước 5-8 x 9-12 µm,. .......................................................................
........................................................................ Amanita multisquamosa.
8. Mũ nấm có màu nâu đậm hơn ở trung tâm Cuống nấm có vòng, bề mặt
mũ nấm có chất nhày, bào tử có kích thước 6-8 x 8-10 µm, ....... Amanita
pantherina.
9. Mũ nấm dạng bán cầu lồi, có màu trắng, mép mũ có viền nếp gấp, Hệ sợi bắt
màu vàng nhạt, có vách ngăn, bào tử có kích thước 6-8 x 9-12 µm, nội chất
bào tử có nhiều hạt màu xanh ........................................ Amanita hesleri.
9. Mũ nấm dạng ô dù, màu trắng, có vảy dạng mùn màu trắng; Cuống nấm
màu trắng, có vòng nấm. Hệ sợi trong suốt, không có vách ngăn, bào tử có
kích thước 8 - 10m đường kính, nội chất bào tử đồng nhất màu xanh không
có hạt ........................................................................................................
....................................................................................... Amanita cokeri.
10. Mụn cóc trên bề mặt mũ nấm dày đặc, có nhiều loại đốm có màu sắc
khác nhau từ đốm trắng đến đốm đen, ở cuống nấm có vòng dạng cổ áo rất
11


rõ nét, Bào tử có kích thước 6-9 x 8-11 µm, bên trong có nhiều nội chất hạt
hạt tinh dầu nổi cộm .................................................................................
................................................................................. Amanita sp.DL274.
10. Mụn cóc trên bề mặt mũ nấm dày đặc và đồng đều có màu trắng, cuống
nấm phình to ở giữa, Bào tử có kích thước 7-9 x 8-12 µm, có nội chất hạt
dầu ............................................................................................................
.................................................................................... Amanita abrupta.
10. Mụn cóc thưa, không tập trung, bào tử dày hình cầu kích thước 6-8 x 911 µm, nội chất có các hạt màu vàng đến xanh, mũ nấm có màu nâu xám
nhạt...........................................................................................................
...................................................................................Amanita sp. DL89
11. Mũ nấm dạng chuông, màu xám tro đến xám nâu, cuống nấm tròn dài,
vòng nấm màu trắng, dạng vành khăn. Kích thước bào tử 6-8 x 8-10 µm.

Hệ sợi không có vách ngăn ..................................... Amanita Phalloides.
11. Bề mặt mũ nấm nhẵn bóng, mũ nấm màu vàng cam ...................... 14
11. Bề mặt mũ nấm không nhẵn bóng .................................................. 13
12. Quả thể dạng hình nón .................................................................... 16
12. Quả thể dạng hình chuông .............................................................. 17
12. Qủa thể dạng ô dù........................................................................... 18
13. Mũ nấm dạng ô dù, trên bề mặt mũ nấm có nhiều mụn nhỏ li ti màu
trắng, bào tử hình elip chứa hạt tinh dầu, 4-6 x 8-10 µm. Bào tầng màu
hồng phấnVòng mọc sát mũ nấm, hệ sợi không có vách ngăn ngang (4-6µm
đường kính) ....................................................................... Amanita Sp.1
13. Bào tầng màu trắng kem ................................................................. 15
14. Mũ nấm dạng ô dù, màu vàng nghệ, vàng ở đỉnh mũ nấm. Bào tử màu
vàng, không có nội chất, kích thước 5-7 x 9-12 µm, hệ sợi không có vách
ngăn ngang
. ..................................................................................Amanita cacsarea.
14. Mũ nấm có dạng ô dù, màu vàng nghệ ở trung tâm mũ; cuống nấm màu
vàng nhạt hoặc màu trắng kem; Bào tử có nội chất hạt màu vàng, kích
thước 5-7 x 8-10 µm; hệ sợi có vách ngăn ngang .....................................
................................................................................ Amanita Levistriata
15. Mũ nấm dạng ô dù, màu trắng kem, trên bề mặt mũ nấm có nhiều mụn
nhỏ li ti màu nâu, trung tâm mũ có màu vàng nâu, có vòng xòe ra từ ¼
cuống nấm từ trên xuống, bào tần dạng phiến tự do, phiến nấm dài ngắn
không đồng đều, xếp sít nhau, màu trắng kem; hệ sợi không có vách ngăn
ngang, bào tử hình elip, 6-7 x 10-13 µm ..................................................
........................................................................................... Amanita sp.2
15. Mũ nấm dạng ô dù, có màu xám đậm ở trung tâm mũ, từ trung tâm ra
rìa mép có các đốm không liên tục màu xám, cuống nấm có vòng màu trắng
12



kem, bào tầng dạng phiến màu trắng kem, vòng mọc 1/2 cuống nấm, bào tử
dạng elip, kích thước 5-7 x 9-12 µm ........................................................
............................................................................... Amanita Sp CĐ 279.
15. Mũ nấm dạng ô dù, có màu trứng trắng đến màu hồng nhạt, bào tử hình
elip có chứa nội chất dạng hạt màu xanh, kích thước 5,4-7 x 9-11µm, hệ sợi
có vách ngăn ngang .......................................................... Amanita Eliae
16. Mũ nấm có 2 màu phân biệt: Vòng ngoài màu nâu đậm và có vân, vòng
trong màu trắng sữa không vân, bào tử hình elip, có chứa nội chất dạng hạt
tinh dầu màu vàng, kích thước 8,2-10,5 x 6-8µm, hệ sợi trong suốt, có vách
ngăn, kích thước 3-4 µm ..........................................................................
......................................................................................... Amanita fulva
16. Mũ nấm đồng nhất 1 màu ............................................................... 19
17. Mũ nấm màu nâu vàng, cuống nấm sần sùi có nhiều vảy nhỏ, bào tử
dạng e lip có chứa nội chất, Kích thước bào tử 6-8 x 9-12µm .... Amanita
Sp.DH048
17. Bào tử hình cầu .............................................................................. 21
18. Rìa mũ nấm có nếp vân dạng tia phóng xạ ..................................... 22
18. Rìa mũ nấm không có nếp vân dạng tia phóng xạ .......................... 23
19. Mũ nấm màu nâu nhạt, bào tử hình cầu màu xanh, có nhiều nội chất hạt
tinh dầu. Kích thước bào tử 5,5-7 x 8-9µm ..............................................
......................................................................... Amanita Calyptroderma
19. Bào tử hình elip .............................................................................. 20
20. Mũ nấm màu vàng mật ong nhạt, bào tử hình elip, có chứa nội chất
dạng hạt tinh dầu màu xanh nhạt, kích thước 6,5-7,5 x 10-12,8µmAmanita
sp.DL 127
20. Mũ nấm màu trắng đục, sần sùi, rìa mép nấm có các khía xếp khít nhau.
Bào tử dạng elip, kích thước 7-9x 10-12µm, có chứa nội chất dạng hạt tinh
dầu, ...........................................................................................................
................................................................................ Amanita Sp.DL 001
21. Mũ nấm màu đỏ son, trơn nhẵn, cuống nấm màu vàng cháy, rìa mép

nấm có các khía sâu. Bào tử dạng cầu, có nội chất hạt tinh dầu, kích thước
6-7 x 8-9µm, hệ sợi trong suốt (3-4 µm), có vách ngăn.............. Amanita
Caesareoides
21. Mũ nấm màu trắng đục ở trung tâm màu nâu, mép nấm có nếp gấp rõ
ràng, bào tử hình cầu, 7,5-8x 9-10µm, không nội chất, hệ sợi không có vách
ngăn màu vàng nhạt..................................................................................
................................................................................... Amanita Punctata
22. Mũ nấm màu trắng đục, trung tâm màu vàng nhạt, và hơi lõm ở trung
tâm,bào tử hình cầu, nhẵn, không nội chất (đường kính 8-12 µm) hệ sợi có
vách ngăn, phân nhánh (2,2-4 µm) ...........................................................
13


................................................................................. Amanita Sp.PR 421
22. Bào tử hình elip .............................................................................. 24
23. Mũ nấm có màu nâu, có vảy màu trắng, cuống nấm có màu trắng đến
nâu; bào tử hình oval hoặc hình trứng (6-8 x 8-10µm)có chứa nội chất hạt
dầu màu xanh, hệ sợi phân nhánh có vách ngăn (3-4 µm) .......... Amanita
Pachycolea
23. Bào tử hình elip .............................................................................. 26
24. Mũ nấm có màu vàng, trung tâm màu vàng đậm, cuống nấm màu vàng
rơm có rãnh sâu, sần sùi, bào tử hình elip, có chứa nội chất dạng hạt tinh
dầu màu nâu, kích thước 6-8 x 10-12µm, hệ sợi không có vách ngăn, kích
thước 5-6 µm ..................................................................Amanita Similis
24. Hệ sợi có nhánh .............................................................................. 25
25. Mũ nấm màu nâu xám, trung tâm màu nâu xám đậm, bào tử hình elip,
có nội chất màu vàng nhạt, kích thước 5-7x 10-12µm, hệ sợi có nhánh.
.................................................................................. Amanita Battarrae
25. Mũ nấm màu kem, trung tâm màu nâu nhạt, bào tử hình elip, có nhiều
nội chất hạt tinh dầu, kích thước 6-8 x 8-10µm, hệ sợi màu vàng nhạt, có

vách ngăn, có nhánh (4-6 µm) ....................................... Amanita Spreta
26. Mũ nấm có màu vàng, trung tâm màu vàng cam nhạt hơn lề, cuống nấm
màu vàng cháy, có vảy phấn màu vàng, Bào tử dạng elip, kích thước 7,5- 8
x 8-10 µm, có chứa nội chất dạng hạt tinh dầu, hệ sợi có vách ngănAmanita
Crocea
26. Hệ sợi không phân nhánh ............................................................... 27
27. Mũ nấm có hình ô dù, phẳng và hơi lõm ở trung tâm, có màu trắng đến
màu vàng kem, bào tử có kích thước 2,3 – 3,5 x 4- 6µm, có nội chất, hệ sợi
không phân nhánh ................................................... Amanita Sp.DL019
27. Mũ nấm có màu vàng kem, trung tâm lõm màu tối hơn, cuống nấm màu
kem. Bào tử dạng elip, kích thước 5-7x 9-11µm, có chứa nội chất dạng hạt
tinh dầu, hệ sợi trong suốt, không phân nhánh(4-6 µm)...Amanita
amanitoides
3.4. Mô tả chi tiết các loài nấm thuộc chi Amanita thu đƣợc tại ở Tâ
Nguyên
3.5. Ảnh hƣởng của các nhân tố sinh thái đến sự phân bố của chi nấm
Amanita
3.5.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phân bố các loài nấm thuộc chi
Amanita

14


Từ kết quả của bảng 2 và biểu đồ 1 ta nhận thấy rằng nhiệt độ là nhân tố
sinh thái ảnh hưởng rất rõ đến sự xuất hiện của các loài nấm thuộc chi
Amanita Ở ngưỡng nhiệt độ 19-22 0C có tần số xuất hiện của các loài nấm
là chiếm ưu thế, chiếm 68% so với ngưỡng nhiệt độ còn lại chiếm 24% ở
ngưỡng nhiệt độ nhỏ hơn 19 0C và 8% ở ngưỡng nhiệt độ lớn hơn 22 0C
trong khoảng nhiệt độ nghiên cứu.
3.5.2. Ảnh hƣởng của độ ẩm đến sự phân bố các loài nấm thuộc chi

Amanita

Qua kết quả của bảng 3.3, biểu đồ 2 về phân bố và tỉ lệ phần trăm
của các loài nấm thuộc chi Amanita chúng tôi đã nhận định rằng vai trò của
của độ ẩm tác động rất rõ nét đến sự xuất hiện của các loài nấm thuộc chi
Amanita cụ thể ở độ ẩm 85-90% chiếm tỉ lệ 78% số loài nấm xuất hiện, đây
cũng là độ ẩm thích hợp nhất cho sự sinh trưởng phát triển của các loài nấm
thuộc chi Amanita trong ngưỡng độ ẩm nghiên cứu. Còn đối với độ ẩm lớn
hơn 90% và nhỏ hơn 85% chiếm tỉ lệ 5%, 17% số loài nấm xuất hiện điều
này có thể giải thích là trong điều kiện độ ẩm nhỏ hơn 90% thường đi kèm
15


với nhiệt độ môi trường lớn hơn 22 0C điều kiện này không phải là điều
kiện tối ưu cho sự sinh trưởng và phát triển của các loài nấm chi Amanita .
Đối với độ ẩm quá cao lớn hơn 90% môi trường quá ẩm ướt, dẫn đến lượng
nước trong cơ chất nhiều, đây là điều kiện không thuận lợi cho các phản
ứng phân huỷ và sự sinh trưởng của hệ sợi nấm. Với hai khoảng độ ẩm nhỏ
hơn 85% và lớn hơn 90% không thuận lợi cho các loài nấm chi Amanita
dẫn đến tần suất bắt gặp ở môi trường này ít. Điều này có nghĩa là ở khu
vực Tây Nguyên độ ẩm không khí từ 85-90% là độ ẩm thích hợp cho các
loài nấm thuộc chi Amanita.
3.4.3. Ảnh hưởng của độ cao đến sự phân bố các loài nấm thuộc chi
Amanita

Từ kết quả nghiên cứu ở bảng 3.4 và biểu đồ 3 về ảnh hưởng của
độ cao đến sự xuất hiện của các loài nấm thuộc chi Amanita ta nhận thấy
rằng, trong khoảng độ cao nghiên cứu từ 200 đến lớn hơn 1100m so với
mặt nước biển thì tần số xuất hiện của các loài nấm thuộc chi Amanita có
xu hướng giảm dần theo độ cao. Nấm xuất hiện nhiều nhất ở độ cao từ 500

đến 800m chiếm 74%, tiếp đó là 17% ở độ cao 200 đến 500m, tần số xuất
hiện của nấm giảm dần và nhanh hơn ở độ cao 800-1100m là 7% và còn
2% ở độ cao lớn hơn 1100m. Điều này được lý giải là lên cao trên 800m thì
hơi nước tăng cao, lượng ôxy thấp dẫn đến độ ẩm không khí tăng cao đến
95-100%. Với điều kiện trên thì không phù hợp cho hệ sợi và quả thể nấm
chi Amanita phát triển. Từ kết quả trên chỉ ra rằng độ cao từ 500-800 m là
độ cao phù hợp cho các loài nấm thuộc chi Amanita sinh trưởng và phát
triển.
3.5.4. Ảnh hưởng của ánh sáng đến sự phân bố các loài nấm thuộc chi
Amanita

16


Từ kết quả nghiên cứu ở bảng 3.5 biểu đồ 4 thấy rõ rằng ánh sáng
ảnh hưởng rõ đến sự xuất hiện quả thể của các loài nấm thuộc chi Amanita.
Các loài nấm chi Amanitaở khu vực Tây Nguyên xuất hiện chủ yếu ở
cường độ ánh sáng nhỏ hơn 8000 -10000lux chiếm tỉ lệ 66% so với 22% ở
cường độ ánh sáng nhỏ hơn 8000 lux và 6% khi ánh sáng lớn hơn 10000
lux trong ngưỡng ánh sáng nghiên cứu. Sự hình thành quả thể của các loài
nấm thuộc chi Amanita tốt nhất ở cường độ ánh sáng từ 8000-10000 lux
như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với thực tế điều tra
các loài nấm này chỉ xuất hiện ở các kiểu rừng lá kim và rừng thưa, sau
những cơn mưa trời nắng trở lại thì các loài nấm thuộc chi chi Amanita
xuất hiện nhiều nhất.
3.5.5. Ảnh hưởng của sinh cảnh đến sự phân bố các loài nấm thuộc chi
Amanita

17



Từ kết quả nghiên cứu ở bảng 3.6 biểu đồ 5 thấy rõ rằng sinh cảnh
có ảnh hưởng đến sự xuất hiện quả thể của các loài nấm thuộc chi Amanita.
Các loài nấm chi Amanita ở khu vực Tây Nguyên xuất hiện chủ yếu ở các
sinh cảnh rừng thông, rừng hỗn giao và thảm cỏ cây bui là chủ yếu so với 5
kiểu rừng đã điều tra.
3.5.6. Mô hình hồi qu đa biến dự báo tần số xuất hiện mật độ của
các loài nấm liên quan tới các nhân tố sinh thái nhiệt độ, độ ẩm, độ
cao và cƣờng độ chiếu sáng
Vấn đề đặt ra là nghiên cứu mối quan hệ giữa tần số xuất hiện của các
loài nấm thuộc chi Amanita với các nhân tố sinh thái, để tìm ra các tổ hợp
sinh thái hoặc nhân tố sinh thái quan trọng, phục vụ cho việc xác định vùng
phân bố, cảnh báo, bảo vệ và các kỹ thuật liên quan.
Với số liệu điều tra 99 điểm tổng hợp dữ liệu trên Excel, sử dụng phần
mềm Statgraphic Centurion XV để thiết lập các hàm hồi quy đa biến và
phân tích mối quan hệ , tần số xuất hiện các loài Nấm với các nhân tố sinh
thái. Với dung lượng mẫu 99 điểm cho các loài nâm, phân tích hồi quy với
05 nhân tố sinh thái quan trọng, các biến chưa thỏa mãn điều kiện về quan
hệ với tần số xuất hiện các loài nấm được loại trừ ở mức P > 0,05. Việc dò
tìm quan hệ từ hàm đơn giản đến phức tạp, từ biến đơn đến tổ hợp biến và
đổi biến số. Kết quả xây dựng được hàm hồi quy đa biến cho các loài nấm
như sau:.
Bảng 3.7. giá trị của phương trình hồi qui đa biến
Tham số
Giá trị
Sai số
T
P-value
a
-1.98314

6.81899 -0.290825
0.7718
18


Anhsang
Doam
Docao
Nhietdo

0.00207615 0.000191312 10.8521
0.283289
0.0470994 6.01471
0.00764196 0.00112211 6.81033
-0.298556
0.134036 -2.22744

0.0000
0.0000
0.0000
0.0281

Với 05 biến nhân tố sinh thái được dò tìm, thì cho thấy rằng cả 04
nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến tần số xuất hiện và phân bố của các loài
nấm và thể qua phương trình sau:
Tansoxuathien = C + a*l + b*m + c*h - d*t
(C, a,b,d là hằng
số)
Với n = 99 và tất cả biến số được kiểm tra bằng tiêu chuẩn t với điều
kiện P < 0,05; từ đây đã phát hiện 4 nhân tố là ánh sáng (l), độ ẩm không

khí (m), độ cao so với mặt nước biển (h) và nhiệt độ không khí (t) có ảnh
hưởng rõ rệt đến và tần số xuất hiện của các loài nấm. Đồng thời với R2 =
72.7894% với P < 0,05 cho thấy rằng quan hệ giữa , tần số xuất hiện của
các loài nấm với 04 nhân tố sinh thái trên là rất chặt chẽ, và tác động qua
lại lẫn nhau như sau: Tần số xuất hiện tỉ lệ nghịch với nhiệt độ, điều này
cho thấy khi nhiệt độ tăng thì sẽ làm giảm tần số xuất hiện của các loài
nấm. Ngoài ra tần số xuất hiện của các loài nấm tỷ lệ thuận với độ ẩm,
cường độ ánh sáng và độ cao so với mặt nước biển, điều này có nghĩa là
càng lên cao thì nhiệt độ không khí giảm, độ ẩm không khí tăng lên tần số
xuất hiện của các loài nấm càng tăng .
Mô hình hồi quy giúp cho việc hiểu biết những yêu cầu sinh thái ban
đầu của các loài nấm. Đây là cơ sở để giúp cho việc phát hiện khu vực phân
bố của các loài, cũng như là cơ sở cho việc gây trồng và phát triển các loài
nấm nói trên.
3.6. Kết quả độc tính cấp của loài Amanita abrupta
3.6.1. Kết quả độc tính cấp của nấm Amanita abrupta theo đƣờng uống.
Với sự bố trí thí nghiệm ở trên chúng tôi thu được kết quả độc tính
cấp theo đường uống của mẫu Nấm được trình bày ở bảng 3.8.
Bảng 3.8. Số lƣợng chuột chết, biểu hiện bên ngoài của chuột khi uống mẫu
Nấm

Mẫu
số chuột
số chuột
Biểu hiện bên ngoài trong
(mg/kgP)
chết
chết
vòng
trong

trong sau
0-72 giờ
vòng 72
72 giờ
giờ con
(con)

19


1

3500

0

0

2

4000

2

0

3

4500


4

1 (sau 8
ngày
uống)

4

5000

6

2 (sau 7
ngày
uống)

2 (sau 5
ngày
uống)

5

5500

8

6

6000


10

20

Sau khi uống 8 giờ chuột di
chuyển và ăn uống bình thường,
tuy nhiên sau 24 giờ đến 72 giờ
cho uống chuột có hiện tượng
thần kinh tăng động, giảm ăn
uống
Sau khi uống 8 giờ chuột di
chuyển và ăn uống bình thường,
tuy nhiên sau 24 giờ đến 72 giờ
cho uống chuột có hiện tượng
thần kinh tăng động, giảm ăn
uống
Sau khi uống 8 giờ chuột di
chuyển và ăn uống bình thường,
tuy nhiên sau 24 giờ đến 72 giờ
cho uống chuột có hiện tượng
thần kinh tăng động, giảm ăn
uống, có con mắt bị lồi ra
Sau khi uống 8 giờ chuột di
chuyển và ăn uống bình thường,
tuy nhiên sau 24 giờ đến 72 giờ
cho uống chuột có hiện tượng
thần kinh tăng động, giảm ăn
uống, có con mắt bị lồi ra.
Những con không ăn uống dẫn
đến cơ thể suy nhược gầy yếu

và chết
Sau khi uống 8 giờ chuột di
chuyển và ăn uống bình thường,
tuy nhiên sau 24 đến 72 giờ giờ
cho uống chuột có hiện tượng
thần kinh tăng động, không ăn
uống, mắt bị lồi ra
Sau khi uống 8 giờ chuột di
chuyển và ăn uống bình thường,
tuy nhiên sau 24 giờ cho uống
chuột có hiện tượng thần kinh
tăng động, không ăn uống, mắt
bị lồi ra


7

Liều
(mg/k
gP)

3500

7000

Sau khi uống 8 giờ chuột di
chuyển và ăn uống bình thường,
tuy nhiên sau 24 giờ cho uống
chuột có hiện tượng thần kinh
tăng động, không ăn uống, mắt

bị lồi ra

10

Bảng 3.9. Tổng hợp các dữ liệu thu đƣợc
Số chuột
N
a
b
chết
(mg)
trong 72
giờ
(con)
0
10
2
10
500
1

4000
4500
5000
5500
6000

4
6
8

10

10
10
10
10
Σa×b/N

500
500
500
500

3
5
7
9

a×b

5
0
0
1500
2500
3500
4500

Liều 7000mg cũng gây chết 100% động vật thí nghiệm. Tuy nhiên liều
6000mg mới là liều thấp nhất gây chết 100% động vật thí nghiệm là mức liều

này làm cơ sở tính toán liều gây chết 50% động vật thí nghiệm. Do đó, việc tổng
hợp các dữ liệu trong bảng 2 phải bỏ qua liều 7000mg.
N (số động vật trong từng lô): 10 (con/lô)
a: Khoảng các giữa 2 liều liên tiếp là: 500 mg
b: Tỷ lệ tử vong trung bình của hai nhóm liên tiếp
Từ kết quả bảng 3.9 chúng tôi tính toán và xác định được LD50
(liều gây chết 50% động vật thí nghiệm)
Giá trị LD50 của mẫu nấm là:
LD50 = LD100 - Σa×b/N
LD50 = 6000 – 1250
LD50 = 4750
Kết quả thí nghiệm trên cho thấy: mẫu Nấm nghiên cứu gây chết
động vật thí nghiệm theo đường uống trong thí nghiệm này với liều gây
chết 50% động vật thí nghiệm (LD50) là = 4750 mg/kg
21

a×b/
N
(mg)

50

150
250
350
450
1250


Qua kết quả nghiên cứu về độc tính của loài Amanita abrupta,

chúng tôi thu được liều gây chết 50% chuột thí nghiệm là 4750mg/kg.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. Qua quá trình điều tra thành phần loài nấm thuộc họ
Amanitaceae ở khu vực Tây Nguyên gồm có 01 chi Amanita, chúng tôi đã
thu thập được 913 mẫu và định danh bằng phương pháp truyền thống hình
thái so sánh giải phẫu có sự hỗ trợ của phương pháp sinh học phân tử trong
xác định tên loài chúng tôi xác định được 33 loài, trong đó đã xác định tên
khoa học được 23 loài và 10 loài xác định chi
2. Trong số 23 loài đã xác định được tên khoa học có 15 loài là ghi
nhận mới cho Việt Nam bổ sung vào danh mục nấm lớn Việt Nam gồm
A. abrupta, A. amanitoides, A. battarrae, A. caesareoides, A.
calyptroderma, A. concentrica, A. crocea, A. flavoconia, A. hesleri, A.
levistriata, A. multisquamosa, A. pachycolea , A. pantherina, A. pilosella,
A. Similis..
3. Trong 10 loài xác định tới chi có 8 loài đã giải trình tự gen
nhưng vẫn chưa xác đinh tên khoa học gồm A. sp.DL274, A. sp. DL89, A.
sp.PR421, A. sp.DH048, A. sp.CD279, A. sp.DL001, A. sp.DL127, A.
sp.DL019 đây là những loài có thể mới cho khoa học.
4. Xác định được các nhân tố sinh thái của các loài nấm thuộc chi
Amanita ở điều kiện nhiệt độ từ 19-22 0C, độ ẩm thích hợp 85-90% và độ
cao từ 500 đến 800m và cường độ chiếu sáng 8000 -10000lux là những
nhân tố phù hợp cho chi nấm Amanita xuất hiện.
5. Xây dựng phương trình hồi qui đa biến dự báo sự xuất hiện của
các loài nấm thuộc chi Amanita là Tansoxuathien = C + a*l + b*m + c*h
- d*t
6. Xác định được độc tính cấp của loài Amanita abrupta, nghiên
cứu gây chết động vật thí nghiệm theo đường uống với liều gây chết 50%
động vật thí nghiệm (LD50) là 4750 mg/kg thể trọng.
2. Kiến nghị

- Mỡ rộng địa bàng nghiên cứu trên cả nước về đa dạng họ nấm
Amanitaceae.
- Cần đi sâu phân tích, nghiên cứu các hoạt chất có trong nấm để sử
dụng trong lĩnh vực y học.
- Bảo vệ môi trường sống của hệ nấm, bảo vệ rừng.

22


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN
1. Trần Thị Thu Hiền, Nguyễn Phương Đại Nguyên, Lê Bá Dũng, Trần
Huy Thái, Thái Văn Tài, Kết quả nghiên cứu thành phần loài nấm độc
ở khu bảo tồn Nam Kar Tỉnh Đăk Lăk, Báo cáo khoa học về sinh thái và
tài nguyên sinh vật hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 6, 2015,11241129
2. Trần Thị Thu Hiền, Nguyễn Phương Đại Nguyên, Kết quả thành
phần loài chi nấm độc Amanita phân bố ở Thành phố Buôn Ma Thuột
tỉnh Đăk Lăk, Báo cáo khoa học về nghiên cứu và giảng dạy sinh
học ở Việt Nam, Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ hai, 2016,
573-580.
3. Trần Thị Thu Hiền, Nguyễn Phương Đại Nguyên, Trần Thị Ngọc
Thiện , Ghi nhận 5 loài mới thuộc chi Nấm độc Amanita Pers. 1797 bổ
sung vào danh mục các loài Nấm độc họ Amanitaceae phân bố ở vườn
quốc gia Chư Yang Sin tỉnh ĐăkLăk, Báo cáo khoa học hội nghị toàn
quốc lần thứ hai hệ thống bảo tàng thiên nhiên Việt Nam, 2016,
446-45.
4. Trần Thị Thu Hiền, Nguyễn Phương Đại Nguyên, Ghi nhận 3 loài
mới thuộc chi Amanita Dill. Ex Boehm. 1760 bổ sung vào danh mục
nấm lớn Việt Nam, Báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh vật
hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 7, 2017, 297-302.

5. Trần Thị Thu Hiền, Trần Huy Thái, Lê Bá Dũng, Nguyễn Phương Đại
Nguyên, Đa dạng thành phần loài chi Amanita ở Vườn Quốc Gia Kon
Ka Kinh, Tỉnh Gia Lai- Việt Nam, Báo cáo khoa học về sinh thái và tài
nguyên sinh vật hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 7, 2017, 702- 709.

23


×