Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Hoạt động kinh doanh và quản trị nhân lực của công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu VIETLAND

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 46 trang )

1
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG........................................................................................iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ....................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1:KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ
XUẤT NHẬP KHẨU VIETLAND..................................................................3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty..........................................3
1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức,bộ máy quản lý hoạt động.........................................5
CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU VIETLAND..............9
2.1 Các nguồn lực kinh doanh của công ty.......................................................9
2.2 Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ năm 2015 đến nay...............12
2.3 Hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại công ty.........................................17
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT
VÀ XUẤT NHẬP KHẨU VIETLAND..........................................................35
3.1 Thành tựu mà doanh nghiệp đã đạt được..................................................35
3.2 Những hạn chế còn tồn tại.........................................................................37
KẾT LUẬN.....................................................................................................40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................41


2
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1.1 Vốn và nguồn vốn của công ty......................................................9
Bảng 2.1.2 Cơ cấu lao động theo trình độ.......................................................10
Bảng 2.1.3 Cơ cấu lao động qua độ tuổi.........................................................11


Bảng 2.2.1 Kết quả tài chính của công ty........................................................16
Bảng 2.3.1 Cơ cấu lao động được tuyển từ các nguồn của tổ chức giai đoạn
2015-2017........................................................................................................19


3
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.2.1 Giá trị thiết bị y tế giai đoạn 2015-2019.............................15


4
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.2.1 Sơ đồ bộ máy công ty......................................................................5


1
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay,với sự hội nhập của nền kinh tế thế giới,ngày càng nhiều các
hiệp định thương mại được ký kết giữa các quốc gia tiêu biểu là hiệp định Đối
tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP - Comprehensive
and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership) với 11 nước tham
gia được ký kết tại Santiago, Chile sẽ đưa mức thuế xuất nhập khẩu xuống
còn 0 đồng sẽ khiến cho các nước tham gia hiệp định có khả năng cạnh tranh
cao hơn về hàng hóa giữa các nước.
Trong bối cảnh đó mỗi doanh nghiệp dù ở bất cứ thành phần kinh tế nào,
bất cứ ngành nghề nào đề phải đối mặt với khó khăn thử thách và những sự
cạnh tranh khốc liệt. Đứng trước những khó khăn, thử thách này đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp đều phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả
sử dụng vốn, nâng cao năng lực quản lý, sử dụng nguồn nhân lực và tài sản
của doanh nghiệp một cách có hiệu quả để đem lại lợi thế cạnh tranh nhất cho

doanh nghiệp của mình, nhằm thỏa mãn cao nhất nhu cầu của thị trường và
lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.
Trong đó phải kể đến ngành trang thiết bị và vật tư y tế khi Việt Nam là
thị trường tiềm năng với dân số đông cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội
là thu nhập của người dân tăng lên trong đại bộ phận dân cư.Khi đó nhu cầu
tiêu dùng cho chăm sóc,bảo vệ sức khỏe ngày càng cao về cả chất lượng và số
lượng.Bên cạnh đó các doanh nghiệp nước ngoài ngày càng gia nhập đông
vào thị trường này tạo ra sự cạnh tranh gay gắt đối với các doanh nghiệp trong
nước.
Một công ty hay một tổ chức dù có nguồn tài chính dồi dào,máy móc
hiện đại đến mấy cũng sẽ trở nên vô nghĩa nếu không biết quản trị nhân
lực.Chúng ta không thể phủ nhận vai trò của các lĩnh vực khác như quản trị
tài chính doanh nghiệp,kế toán...nhưng rõ ràng quản trị nhân lực đóng vai trò
rất quan trọng trong mọi doanh nghiệp và đặc biệt trong thị trường ngày càng
hội nhập như hiện nay thì yếu tố con người tạo nên lợi thế cạnh tranh cho các
doanh nghiệp
Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu VIETLAND là công ty hoạt
động trong lĩnh vực trang thiết bị y tế,việc sử dụng các nguồn nhân lực để
thực hiện tốt các chiến lược mục tiêu đề ra là công việc phức tạp,đòi hỏi nhiều
kiến thức chuyên môn.Nhận thấy được tầm quan trọng của công tác quản trị
nhân lực ngày càng cấp thiết nên đây cũng là vấn mà các nhà quản trị quan


2
tâm hàng đầu. Vì vậy ngay từ khi thành lập công ty đã luôn chú trọng đến vấn
đề cốt lõi này.Với đội ngũ nhân lực đông đảo đa phần là nhân lực trẻ đã tạo
cho công ty một môi trường học tập và nghiên cứu đặc biệt hấp dẫn không chỉ
với riêng em mà còn rất nhiều bạn sinh viên khác.
Được sự đồng ý của nhà trường và công ty cổ phần sản xuất và xuất
nhập khẩu VIETLAND em đã có hơn 2 tháng được thực tập tại đây.Với sự

hướng dẫn và chỉ bảo của các anh chị trong công ty em đã học hỏi được rất
nhiều kiến thức thực tiễn.Đặc biệt em xin cảm ơn cô Th.s Nguyễn Thị Phương
Lan là người trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài báo cáo này.
Nội dung bài báo cáo ngoài phần mở đầu và kết luận có 3 nội dung chính
được chia thành 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập
khẩu VIETLAND
Chương 2: Hoạt động kinh doanh và quản trị nhân lực của công ty cổ
phần sản xuất và xuất nhập khẩu VIETLAND
Chương 3: Đánh giá chung công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu
VIETLAND
Em xin chân thàn cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 3 năm 2018
Sinh viên


3
CHƯƠNG 1:KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ
XUẤT NHẬP KHẨU VIETLAND
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
a. Thông tin chung về công ty
Tên Tên công ty: Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu Vietland
Tên giao dịch: Vietland production.,JSC
Lĩnh vực: Bán lẻ thuốc, dụng cụ y tế, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh
trong các cửa hàng chuyên doanh
Mã số thuế: 0101953129
Địa chỉ: Số 2/C2, tổ 1A, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Thành phố
Hà Nội
Đại diện pháp luật: Nguyễn Thùy Chi
Ngày cấp giấy phép: 13/10/2008

Ngày hoạt động: 01/06/2006 (Đã hoạt động 12 năm)
Điện thoại: 0912696589
Mục tiêu phát triển của công ty năm 2020 và định hướng đến 2030
“Xây dựng phát triển công ty trở thành mô hình doanh nghiệp trẻ năng
động và nhiệt huyết đưa thương hiệu VIETLAND lên một vị trí top 5 công ty
kinh doanh trang thiết bị y tế lớn nhất cả,là trung tâm ứng dụng và cung cấp
các kỹ thuật y tế chất lượng cao trong các lĩnh vực của y tế cho các tỉnh phía
Bắc và cả nước đáp ứng yêu cầu của công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe nhân dân”.
Giá trị cốt lõi:
Lấy chất lượng,an toàn,hiệu quả làm cam kết cao nhất
Lấy tri thức,sáng tạo làm nền tảng cho sự phát triển
Lấy trách nhiệm,hợp tác,đãi ngộ làm phương châm hoạt động
Lấy lợi ích cộng đồng làm khởi sự cho mọi hoạt động
b.Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu VIETLAND hoạt động đến nay đã được
hơn 12 năm,trải qua nhiều khó khăn,thử thách,công ty đã có những sự phát


4
triển đáng khen ngợi.Tại thời điểm mới thành lập công ty có cơ sở hạ tầng còn
thấp bên cạnh đó vốn điều lệ của công ty ở mức nhỏ và lực lượng cán bộ công
nhân viên chỉ là 70 người.Đến nay số lượng nhân viên công ty đã lên đến hơn
600 người. Năm 2010 công ty đã đầu tư xây dựng được hệ thống cơ sở hạ
tầng khang trang để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh,trang bị được hệ
thống máy móc thiết bị công nghệ thông tin hiện đại,xây dựng được mạng
lưới phân phối cũng như nhà cung cấp rộng khắp đất nước,làm đầu mối cung
ứng của nhiều đơn vị sản xuất các mặt hàng thiết bị vật tư y tế trong
nước,đảm bảo cung cấp kịp thời với số lượng lớn cho khách hàng,đã góp
phần nâng cao chất lượng dịch vụ và xã hội hóa công tác y tế trong thành

phố,góp phần tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho người lao
động,đóng góp vào sự phát triển kinh tế của đất nước.
Công ty đã được tặng nhiều danh hiệu: nhiều năm liền đạt danh hiệu
Doanh nghiệp tiêu biểu. Năm 2010 được UBND thành phố Hà Nội tặng bằng
khen đơn vị lao động xuất sắc,2năm liền được tặng danh hiệu Thương hiệu
mạnh, được cấp chứng nhận là Thương hiệu Việt uy tín, là doanh nghiệp hội
nhập và phát triển, là nhà cung cấp chất lượng năm 2012
c.Chiến lược kinh doanh:
Công ty sử dụng các chiến lược như là:
Chiến lược kinh doanh sản phẩm mới:Mọi doanh nghiệp luôn muốn tìm
kiếm các sản phẩm mới để hấp dẫn người tiêu dùng,mọi sản phẩm đều có chu
kỳ sống của nó vì vậy mỗi doanh nghiệp cần tìm ra cải tiến sản phẩm của
mình hay nghiên cứu cho ra sản phẩm mới như vậy mới có thể trụ vững trên
thị trường cạnh tranh như hiện nay.
Chiến lược chắc chân trên thị trường: Công ty tập trung vào các thị
trường chủ chốt chứ không đầu tư dài trải để rồi không thu được gì trong cả
năm. Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu VIETLAND luôn lấy đó
làm cơ sở phát triển của mình.Để có được thành công như ngày hôm nay của
VIETLAND nhiều nhà quản trị phân tích đánh giá rằng đó là do công ty đã
thực hiện đúng chiến lược trên. Ngay từ khi thành lập mục tiêu của
VIETLAND đã là chiếm lĩnh thị trường lớn nhất là Hà nội nơi tập trung hầu
hết các cơ sở y tế lớn trong cả nước chứ không phải làm dàn trải thị trường
của mình trên toàn đất nước


5
Chiến lược marketing: VIETLAND đã không giống như các doanh
nghiệp khác luôn tìm cách mở rộng thị trường của mình ở bất kỳ chỗ nào có
thể, nhưng đối với VIETLAND thị vẫn luôn kiên địch với những thị trường
truyền thống của mình. Theo công ty thì trước tiên phải có chỗ dứng vững

chắc trên thị trường của mình rồi mới mở rộng thị trường nhỏ hơn cũng chưa
muộn.
1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức,bộ máy quản lý hoạt động
a.Sơ đồ bộ máy công ty
Hình 1.2.1 Sơ đồ bộ máy công ty
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Ban giám đốc

Phòng tài
chính-kế
toán

Phòng sản
xuất

Phòng
marketinh,b
án hàng

Phòng kinh
doanh

Phòng tổ
chức -hành
chính

Phòng nhân
sự


(Nguồn:Phòng nhân sự 2017)
Trong một số doanh nghiệp thì bộ máy quản lý doanh nghiệp có vai trò
quyết định tới sự tồn tại, phát triển hoặc diệt vong của doanh nghiệp, nó được
coi là một cơ quan đầu não điều khiển mọi hoạt động của doanh nghiệp, phối
hợp hoạt động giữa các bộ phận, tác động tới người lao động và từ đó tác
động đến năng suất lao động của doanh nghiệp.
Hiện nay,cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần sản xuất và xuất
nhập khẩu Vietland theo mô hình trực tuyến-chức năng.Theo cơ cấu
này,người lãnh đạo doanh nghiệp được sự giúp sức của tập thể lãnh đạo để
chuẩn bị các quyết định,hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết định đối


6
với cấp dưới.Người lãnh đạo doanh nghiệp chịu trách nhiệm về mọi lĩnh vực
hoạt động và toàn quyền quyết định trong phạm vi doanh nghiệp.Việc truyền
lệnh,ra các quyết định,chỉ thị vẫn theo tuyến đã quy định từ trên xuống.
b.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
Hội Đồng Quản Trị: Hội đồng Quản trị hiện tại bao gồm năm thành
viên; trong đó có bốn thành viên điều hành và một thành viên độc lập. Hội
đồng Quản trị họp thảo luận các vấn đề liên quan đến chiến lược phát triển
của công ty, kế hoạch sản xuất kinh doanh, chính sách chi trả cổ tức và các
vấn đề doanh nghiệp quan trọng khác. Hội đồng Quản trị tổ chức họp định kì
hàng quý nhằm đánh giá kết quả hoạt động từng quý của nhóm công ty và
thảo luận những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng Quản trị.
Các cuộc họp Hội đồng Quản trị bất thường sẽ được tổ chức trong các trường
hợp cần thiết. Hội đồng Quản trị nhận được các thông tin cập nhật, chính xác,
và kịp thời về tình hình sản xuất, kinh doanh trước các cuộc họp. Những
thông tin này được chuẩn bị bởi Ban Điều hành của các công ty thành viên và
được tổng hợp bởi Ban Thư ký Hội đồng Quản trị cùng với các thông tin của
công ty mẹ. Ban Tổng Giám đốc có nhiệm vụ triển khai, thực thi các nghị

quyết của Hội đồng Quản trị đã được thông qua.
Ban Tổng Giám Đốc:Công ty Cổ phần Cơ Điện Lạnh là công ty mẹ của
các công ty thành viên. Ban Tổng Giám đốc công ty mẹ chịu trách nhiệm về
các hoạt động của chính công ty, đồng thời thực hiện việc giám sát hoạt động
của những công ty thành viên trong nhóm công ty. Quyền hành của Ban Tổng
Giám đốc được phân định rõ ràng. Thành phần Ban Tổng Giám đốc bao gồm
Tổng Giám đốc, hai Phó Tổng Giám đốc và Giám đốc Tài chính. Các cuộc
họp hàng tháng được tổ chức giữa Ban Tổng Giám đốc và Ban Điều hành của
từng công ty thành viên nhằm đánh giá tình hình hoạt động thường kỳ của các
mảng kinh doanh và thảo luận các vấn đề quan trọng khác. Đại diện của Ban
Kiểm toán Nội bộ và Phòng Kế toán của công ty mẹ cùng tham dự các cuộc
họp này để thảo luận về các nội dung có liên quan.
Ban Kiểm Soát:Ban Kiểm soát thực hiện việc giám sát Hội đồng Quản
trị và Tổng Giám đốc trong việc quản lý và điều hành nhóm công ty và các
nhiệm vụ theo quy định pháp luật và điều lệ công ty như xem xét phạm vi, kết
quả kiểm toán với kiểm toán độc lập, thẩm định các báo cáo tài chính, báo cáo
về hệ thống kiểm soát nội bộ v.v… Ban Kiểm soát bao gồm 3 thành viên,
trong đó có một thành viên độc lập. Ban Kiểm soát có quyền sử dụng tư vấn


7
chuyên nghiệp độc lập để thực hiện các công việc được giao nếu thấy cần
thiết.
Phòng Tài chính – Kế toán:Chịu trách nhiệm toàn bộ thu chi tài chính
của Công ty, đảm bảo đầy đủ chi phí cho các hoạt động lương, thưởng, mua
máy móc, vật liệu,… và lập phiếu thu chi cho tất cả những chi phí phát sinh.
Lưu trữ đầy đủ và chính xác các số liệu về xuất, nhập theo quy định của Công
ty.
Chịu trách nhiệm ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ tình
hình hiện có, lập chứng từ về sự vận động của các loại tài sản trong Công ty,

thực hiện các chính sách, chế độ theo đúng quy định của Nhà nước. Lập báo
cáo kế toán hàng tháng, hàng quý, hàng năm để trình Ban Giám đốc.
Phối hợp với phòng hành chánh – nhân sự thực hiện trả lương, thưởng
cho cán bộ công nhân viên theo đúng chế độ, đúng thời hạn. Theo dõi quá
trình chuyển tiền thanh toán của khách hàng qua hệ thống ngân hàng, chịu
trách nhiệm quyết toán công nợ với khách hàng. Mở sổ sách, lưu trữ các
chứng từ có liên quan đến việc giao nhận.
Phòng sản xuất:Xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh và tham mưu,
đề xuất với Giám đốc chiến lược sản xuất, kinh doanh của các nhà máy sản
xuất .Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật ; nắm bắt và tổng hợp nhu cầu
vật tư, trang thiết bị y tế,hóa phẩm để trình lên Giám đốc phê duyệt và tổ chức
thực hiện.Bên cạnh đó theo dõi thị trường, kết hợp với các các phòng ban
khác để có số lượng sản xuất tối ưu nhất trình Giám đốc phê duyệt và thực
hiện; đồng thời theo dõi việc thực hiện kế hoạch sản xuất của mỗi nhà máy;
tổng hợp báo cáo tiến độ thực hiện theo tuần, tháng, quý, năm.
Phòng marketing: Phòng marketing là cầu nối giữa bên trong và bên
ngoài, giữa sản phẩm và khách hàng, giữa thuộc tính của sản phẩm và nhu cầu
khách hàng.Theo Marketing Philip Kotler: Marketing là một quá trình quản lý
mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những gì họ cần
và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản phẩm có
giá trị với những người khác.Một số công việc của phòng như là: Nghiên cứu
tiếp thị và thông tin, tìm hiểu sự thật ngầm hiểu của khách hàng;lập hồ sơ thị
trường và dự báo doanh thu khảo sát hành vi ứng sử của khách hàng tiềm
năng;phân khúc thị trường, xác định mục tiêu, định vị thương hiệu;phát triển
sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm với các thuộc tính mà thị trường mong muốn
(thực hiện trước khi sản xuất sản phẩm, xây dựng nhà hàng,….)Quản trị sản


8
phẩm (chu kỳ sống sản phẩm): Ra đời, phát triển, bão hòa, suy thoái, và đôi

khi là hồi sinh. Xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược marketing như
4P: sản phẩm, giá cả, phân phối, chiêu thị; 4 C: Nhu cầu, mong muốn, tiện
lợi và thông tin. Đây là kỹ năng tổng hợp của toàn bộ quá trình trên nhằm kết
hợp 4P và 4C.
Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh là bộ phận tham mưu, giúp việc
cho Tổng giám đốc về công tác bán các sản phẩm và dịch vụ của công ty;
công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm, phát triển thị trường; công tác
xây dựng và phát triển mối quan hệ khách hàng. Chịu trách nhiệm trước Tổng
giám đốc về các hoạt động đó trong nhiệm vụ, thẩm quyền được giao.
Phòng tổ chức-hành chính: Tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty
và tổ chức thực hiện các việc trong lĩnh vực tổ chức lao động, quản lý và bố
trí nhân lực, bảo hộ lao động, chế độ chính sách, chăm sóc sức khỏe cho
người lao động, bảo vệ quân sự theo luật và quy chế công ty.Bên cạnh đó
kiểm tra,đôn đốc các bộ phận trong công ty thực hiện nghiêm túc nộ quy, quy
chế công ty và làm đầu mối liên lạc cho mọi thông tin của giám đốc công ty
Phòng nhân sự: Phòng Nhân sự là phòng tham mưu, giúp việc cho Tổng
giám đốc về công tác tổ chức, nhân sự, hành chính, pháp chế, truyền thông và
quan hệ công chúng (PR) của Công ty. Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc
về các hoạt động đó trong nhiệm vụ, thẩm quyền được giao.Đưa ra các chiến
lược sử dụng nhân lực cũng như đào tạo,tuyển dụng trong những năm tiếp
theo


9

CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU VIETLAND
2.1 Các nguồn lực kinh doanh của công ty
a. Nguồn lực tài chính
Khả năng tài chính tốt thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp,công ty có

khả năng tài chính tốt sẽ tạo được sự tin cậy hơn trong kinh doanh và đó chính
là điểm cạnh tranh của công ty với các đối thủ khác.Khả năng tài chính tốt
đảm bảo thuận lợi cho các quá trình hoạt động trong toàn doanh nghiệp được
diễm ra suôn sẻ,là cơ sở để công ty đưa ra các giải pháp mới về chính sách
markrting nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Vietland là một chủ thể độc lập trong
kinh doanh,được quyền chủ động về mặt tài chính,tự chủ trong phương án
kinh doanh,chính vì vậy trong những năm qua công ty luôn nỗ lực không
ngừng để có thể đem lại mức lợi nhuận cao nhất.
Bảng 2.1.1 Vốn và nguồn vốn của công ty
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Mức tăng giảm(%)
2016/2015 2017/2016

1.Tổng
vốn
2.Vốn cố
định

82000

95000


115000

15.8

21.1

17000

21000

27000

23.5

28.6

3.Vốn lưu
động

65000

74000

88000

13.8

18.9


(Nguồn: Báo cáo thống kê vốn kinh doanh năm 2017)
Dựa vào bảng trên ta thấy:
Năm 2016 so với năm 2015:Tổng vốn tăng lên 15.8% trong đó vốn cố
định tăng 23.5% và vốn lưu dộng tăng 13.8% so với năm trước
Năm 2017 với năm 2016:Tổng vốn tăng 21.1% trong đó vốn cố định
tăng 28.6% và vốn lưu động tăng 18.9% so với năm 2016


10
Về nguồn vốn của công ty,ta thấy tỷ lệ vốn chủ sở hữu của công ty qua
mỗi năm lại tăng cao hơn so với những năm trước và luôn chiếm tỷ trọng lớn
trong nguồn vốn của công ty.Chứng tỏ rằng tình hình huy động vốn của công
ty khá tốt và nó có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tự vận động tài chính và
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
b. Nguồn nhân lực
Con người là yếu tố cốt lõi trong mọi hoạt động của các loại hình doanh
nghiệp, quyết định sự thành công hay không của các doanh nghiệp, các tổ
chức ở mỗi quốc gia. Trong các doanh nghiệp yếu tố này cực kỳ quan trọng vì
mọi quyết định liên quan đến quá trình quản trị chiến lược đều do con người
quyết định, khả năng cạnh tranh trên thị trường mạnh hay yếu, văn hóa tổ
chức tốt hay chưa tốt v.v... đều xuất phát từ con người. Vì vậy nhân lực là yếu
tố đầu tiên trong các nguồn lực mà các nhà quản trị của các doanh nghiệp có
định hướng kinh doanh lâu dài cần xem xét, phân tích để quyết định nhiệm
vụ, mục tiêu và những giải pháp cần thực hiện.Nắm bắt được điều này công ty
luôn chú trọng ngay từ khâu đầu vào tuyển dụng của công ty.
Bảng 2.1.2 Cơ cấu lao động theo trình độ
(Đơn vị: Người)
Năm Đại học và
trên đại học
Số

Tỷ
lượng lệ
(%)
2015 196
63.2

Cao đẳng

Trung cấp

Lao động
phổ thông
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
lượng lệ
lượng lệ
lượng lệ
(%)
(%)
(%)
53
17.1 41
13.2 20
6.45

Tổng

Số
Tỷ
lượng lệ
(%)
310
100

2016 230

54.8 100

23.8 50

11.9

40

9.5

420

100

2017 390

63.7 110

17.9 42

6.9


70

11.4

612

100

(Nguồn: Thống kê nguồn nhân lực năm 2017)
Nhân viên của công ty tăng dần và đều qua mỗi năm cả về số lượng và
chất lượng.Trong đó tỷ lệ nhân viên có trình độ trung cấp giảm dần từ năm
2015 là 13.2% giảm xuống còn 11.9% năm 2016 và 6.9 % năm 2017 là do


11
chính sách nhân lực của công ty hạn chế tuyển thêm lao động trình độ trung
cấp.Trong khi đó do nhu cầu sử dụng lao động phổ thông cho nhà máy làm
công việc kỹ thuật đơn giản để có thể giảm chi phí nhân công, công ty có nhu
cầu tăng thêm về số lượng lao động phổ thông cụ thể năm 2015 là 6.45%
nhưng đến năm 2017 đã là 11.4%.Một điểm đạc biệt trong nhân lực của công
ty là tỷ lệ công nhân viên có bằng đại học chiếm đại đa số tiêu biểu là trong 3
năm gần đây đều trên 50% số công nhân viên trong công ty là cử nhân nên có
thể thấy nguồn lao động của công ty là đội ngũ có kiến thức và cả kỹ năng
vững chắc để có thể tạo một nền móng tốt cho doanh nghiệp.
Bảng 2.1.3 Cơ cấu lao động qua độ tuổi
( Đơn vị: Người)
Chỉ tiêu
Tổng số lao động


Năm 2015
Số
%
lượng
310
100

Năm 2016
Số
%
lượng
420
100

Năm 2017
Số
%
lượng
612
100

1.Dưới 30 tuổi

234

75.4

344

81.9


536

87.5

2.Từ 30-50 tuổi

76

24.6

76

18.1

76

12.5

(Nguồn: Thống kê nguồn nhân lực năm
2017)
Qua bảng số liệu trên ta thấy lao động của công ty phần lớn là lao động
trẻ,chủ yếu là độ tuổi dưới 30.Đây là độ tuổi mà sức khỏe lao động tương đối
dồi dào và có nhiều thời gian tập trung cho công việc họ nhiệt huyết và đam
mê với công việc đem lại cho công ty không khí năng động và vui vẻ.Đây
chính là yếu tố góp phần tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Bên cạnh đó số cán bộ công nhân viên ở độ tuổi 30-50 trong năm 2017
chỉ chiếm dưới 12.5% nhưng họ là những người có trình độ dày dặn kinh
nghiệp.Họ là đội ngũ lao động có dày dặn kinh nghiệm,trình độ chuyên môn
cao do vậy họ là lực lượng chủ chốt

c. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Trụ sở chính của Công ty tại: Số 2/C2, tổ 1A, Phường Trung Liệt, Quận
Đống Đa, Thành phố Hà Nội


12
Hiện nay công ty đang có 2 nhà máy sản xuất với công suất lớn sản
phẩm là các thiết bị vật tư y tế như giường bệnh hay các thiết bị sử dụng một
lần,đồ hóa phẩm ..Cả 2 đều được trang bị những dây truyền sản xuất hiện đại
đến từ các nước như Đức,Singapo,Mỹ...
Nhà máy 1:Địa chỉ: 165 Lê Lợi, phường Hoàng
Văn Thụ, TP. Bắc Giang
Nhà máy 2:Địa chỉ: 15 Cù Chính Lan, tổ 17,
phường Đồng Tiến, TP. Hoà Bình
d. Các nguồn lực khác
Về khoa học công nghệ: Với số lượng nhân viên-người lao động là hơn
612 người, thường xuyên được bổ sung cán bộ có trình độ đại học, công nhân
có tay nghề cao được đào tạo bài bản, đó là nguồn nhân lực dồi dào là động
lực thúc đẩy cho sản xuất kinh doanh phát triển.Trong nhiệm kỳ vừa qua, lãnh
đạo rất chú ý đến công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo bồi dưỡng cán bộ.
Yếu tố con người được coi là yếu tố then chốt trong sự thành công của công
ty.Công ty có chính sách thu hút nhân tài, tăng cường tuyển dụng các cử nhân
đại học chính quy (ưu tiên các khối ngành liên quan đến nghiên cứu và chăm
sóc sức khỏe sau đó mới đến các trường khác), đi sâu vào nghiên cứu và đầu
tư các mặt hàng mới có tác dụng điều trị tốt, có hàm lượng chất xám và lợi
nhuận cao, chọn mặt hàng chất lượng để đầu tư bài bản, hợp tác ứng dụng các
phát minh, đề tài nghiên cứu khoa học đã được phê duyệt của các viện nghiên
cứu Trung ương và địa phương, đi sâu vào các mặt hàng có tác động tốt sức
khỏe con người.
2.2 Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ năm 2015 đến nay

a. Lĩnh vực hoạt động chính của doanh nghiệp
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính: sản xuất, nhập khẩu trực tiếp các
loại vật tư y tế và thiết bị chăm sóc sức khỏe phục vụ cộng đồng. Các sản
phẩm do công ty độc quyền nhập khẩu được phân phối cho các đối tác tại các
trung tâm kinh doanh dược, thiết bị y tế cũng như cung cấp trực tiếp cho các
cơ sở y tế, bệnh viện trên cả nước.
Ngoài ra còn có:
Sản xuất thiết bị, dụng cụ y tế, nha khoa, chỉnh hình và phục hồi chức
năng;


13
Sản xuất thực phẩm chức năng; Bán buôn dược phẩm và dụng cụ y tế;
Sản xuất và buôn bán hàng hóa phẩm
Bán buôn máy móc, thiết bị y tế;
Dịch vụ tư vấn khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ trong lĩnh
vực y,
dược, mỹ phẩm và thực phẩm; dịch vụ kiểm tra chất lượng dược phẩm,
thực
phẩm chức năng
Các sản phẩm do chúng tôi phân phối có chất lượng tốt, ổn định và đặc
biệt có đầy đủ các giấy tờ hợp pháp đáp ứng đúng như yêu cầu của Pháp luật
Việt Nam, của ngành y Tế Việt Nam nói riêng và Quốc Tế nói chung như
ISO, CE, FDA. Chúng tôi có được sự hậu thuẫn từ các nhà cung cấp nước
ngoài không chỉ về sản phẩm, chính sách mà còn những lợi ích cho nhân viên:
các bạn sẽ có nhiều cơ hội được trao dồi thêm ngoại ngữ, đi công tác trong và
ngoài nước hoặc cơ hội được huấn luyện tại nước ngòai về sản phẩm cũng
như tham dự các hội nghị trong và ngoài nước. Mong muốn trở thành nhà
cung cấp các loại vật tư tiêu hao và thiết bị chăm sóc sức khoẻ uy tín tại Việt
Nam, công ty luôn nỗ lực xây dựng các mối quan hệ hợp tác nghiêm túc và

lâu dài với các nhà sản xuất, nhà đầu tư cũng như các Khách hàng dựa trên
nguyên tắc đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên. Chúng tôi tin tưởng rằng sự
phát triển của đối tác cũng chính là sự phát triển của chúng tôi và xa hơn đó là
thành công trong việc cung cấp cho xã hội những sản phẩm y tế có chất lượng
cao để việc chữa trị và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng ngày càng hiệu quả.


14

b. Thị trường hoạt động hiện tại và thị trường tiềm năng của doanh
nghiệp
Những năm gần đây, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý, nền kinh tế
nước ta có những chuyển biến tích cực, nhịp độ tăng trưởng kinh tế cao, đời
sống của người dân tăng lên tạo điều kiện cho con người chăm sóc và bảo vệ
sức khoẻ nhiều hơn, do đó nhu cầu tiêu dùng cho sản phẩm chăm sóc sức
khỏe của nhân dân tăng lên rõ rệt. Bên cạnh đó, sự gia tăng dân số (trên cả
nước là 92 triệu người năm 2016) cũng là yếu tố làm cho nhu cầu tiêu dùng
sản phẩm của công ty tăng lên. Đây quả là một thị trường rộng lớn để các
doanh nghiệp trong ngành trang thiết bị y tế nói chung và công ty cổ phần sản
xuất và xuất nhập khẩu Vietland nói riêng có cơ hội phát triển, mở rộng thị
trường.
Tính đến đầu năm 2017 sản phẩm của công ty đã hầu hết được triển khai
trên toàn địa bàn trong thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận như Bắc
Giang,Hòa Bình,Ninh Bình,Thái Nguyên chủ yếu là bệnh viện,các trung tâm
Dược và các nhà thuốc, đến nay công ty đã có mạng lưới tiêu thụ và phân
phối phủ sóng tất cả các tỉnh thành phía Bắc nước ta.Bên cạnh đó công ty đã
thiết lập được hệ thống văn phòng đại diện ở một số tỉnh, có đội ngũ nhân
viên marketing và kinh doanh trình độ cao để nắm bắt tình hình về sản lượng



15
tiêu thụ, về mẫu mã, chất lượng sản phẩm, triển khai các chương trình khuyến
mại- chăm sóc khách hàng.
Biểu đồ 2.2.1 Giá trị thiết bị y tế giai đoạn 2015-2019

(Nguồn: Bộ Y tế, Tổng cục Thống kê)
Theo biểu đồ trên ta thấy số lượng lớn các cơ sở y tế đều tập trung tại
phía Bắc đặc biệt là Bắc Trung Bộ đây cũng chính là thị trường mà công ty
xác định là thị trường mục tiêu của công ty ngay từ khi đi vào hoạt động.Vì
vậy trong nhiều năm nay với chiến lược kinh doanh bám chắc trên thị trường
công ty luôn không ngừng phát triển để tìm cho mình chỗ đứng vững trên thị
trường mục tiêu này rồi mới có thể thực hiện chiến lược mở rộng thị trường
sang các thành phố lớn khác.
Việc mở rộng thị trường nhằm giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ
tiêu thụ sản phẩm, khai thác mọi tiềm năng của thị trường một cách triệt để,
hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh được nâng cao, tăng lợi nhuận và
khẳng định được vai trò, vị trí của doanh nghiệp trên thị trường, góp phần
không nhỏ vào việc thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp,là điều kiện để doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận.Có nhiều cách


16
để gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp như nâng giá trong điều kiện bán ra
không đổi... nhưng những cách đó rất khó thực hiện khi nhiều sản phẩm cạnh
tranh nhau trên thị trường. Do đó muốn gia tăng lợi nhuận thì cách tốt nhất là
doanh nghiệp phải tiêu thụ được thêm nhiều hàng hoá, nghĩa là phải mở rộng
được thị trường, thu hút được thêm nhiều khách hàng mua và tiêu dùng sản
phẩm của doanh nghiệp.
Hoạt động mở rộng thị trường của doanh nghiệp có thể thực hiện theo
hai hướng: thâm nhập sâu hơn vào thị trường (mở rộng theo chiều sâu) hoặc

mở rộng và thâm nhập vào thị trường mới (mở rộng theo chiều rộng).
Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu Vietland đã lựa chọn mở
rộng thị trường theo chiều rộng đó là thâm nhập mở rộng thị trường vào thành
phố Hồ Chí Minh.Với thị trường quy mô nhỏ,ổn định, tốc độ tăng trưởng cao,
và có tiềm năng tăng trưởng lớn,sự phát triển của đời sống dân cư cùng với số
lượng bệnh viện và các trung tâm y tế chỉ đứng sau thành phố Hà Nội đây hứa
hẹn sẽ là thị trường tiềm năng lớn cho doanh nghiệp. Vì vậy công ty đang đẩy
mạnh các chính sách marketing nhằm đưa hình ảnh cũng như sản phẩm của
doanh nghiệp đến gần hơn với khách hàng
c. Phân tích kết quả hoạt động của công ty
Trong những năm gần đây công ty có những hướng đi đúng đắn,tận dụng
được lợi thế của mình nhằm đưa gần hơn sản phẩm chăm sóc sức khỏe đến
với mọi người.
Trong bối cạnh hiện nay việc xác định được nhu cầu của khách hàng là
rất khó hiểu và nắm rõ được điều này doanh nghiệp đã mạnh tay đầu tư cho
việc nghiên cứu và khảo sát thị trường,thị hiếu của người tiêu dùng nhằm đưa
gần hơn sản phẩm mà khách hàng cần đến với họ.Trải qua những khó khăn
của thị trường đó công ty đã đạt được những kết quả đáng kể.
Bảng 2.2.1 Kết quả tài chính của công ty
Đơn vị: triệu đồng
Năm

2015

1.Doanh thu 103582
2.Chi phí
102680
3.Lợi nhuận 902

2016


2017

107694
106384.4
1309.6

127883
126445
1438

Mức tăng giảm(%)
2016/2015 2017/2016
3.96
18.75
4
19
45.19
9.8


17
(Nguồn: báo cáo tài chính năm
2017)


18
Qua bảng ta thấy:
Chi phí năm 2016 tăng 4% so với năm 2015.Đến năm 2017 tăng 19% so
với năm 2016 do quy mô của doanh nghiệp tăng dẫn đến chi phí để hoạt động

tăng lên.Lợi nhuận của công ty năm 2016 so với năm 2015 tăng mạnh
45%.Năm 2017 doanh thu có tăng mạnh 18.75% nhưng do công ty tiếp tục
đầu tư mạnh và một số tài sản cố định nên chi phí trong năm cũng tăng mạnh
làm cho lợi nhuận chỉ tăng 9.8%
Doanh thu công ty đều tăng qua các năm.Điều này chứng tỏ khả năng
tiêu thụ được của công ty năm sau đều cao hơn năm trước.Lợi nhuận đều tăng
qua các năm. Cụ thể phần trăm doanh thu năm 2016 tăng 3.96% so với năm
2015 nhưng năm 2017 công ty đã phấn đấu tăng 18.75% so với năm
2016.Mức tăng này là nhờ áp dụng chiến lược kinh doanh phù hợp đã thu hút
thêm các khách hàng mới và mở rộng được thị trường mới đến các vùng lân
cận Hà Nội của công ty
Trong những năm tiếp theo công ty cần chọn cho mình một hướng đi phù
hợp với điều kiện thị trường ngày càng khó khăn do sự gia nhập của nhiều
công ty mới như vậy mới có thể đảm bảo được mức doanh thu và lợi nhuận
dự kiến hơn thế nữa tạo động lực để đạt tới một mục tiêu xa hơn.
2.3 Hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại công ty
a. Hoạch định nguồn nhân lực của doanh nghiệp
Hoạch định nguồn nhân lực giúp cho tổ chức xác định rõ khoảng cách
giữa hiện tại và định hướng tương lai về nhu cầu nhân lực của tổ chức; chủ
động thấy trước được các khó khăn và tìm các biện pháp nhằm đáp ứng nhu
cầu nhân lực. Đồng thời, hoạch định nguồn nhân lực giúp cho tổ chức thấy rõ
hơn những hạn chế và cơ hội của nguồn tài sản nhân lực mà tổ chức hiện
có.Việc hoạch định nhân lực sẽ giúp cho doanh nghiệp:
Tối đa hóa việc sử dụng nguồn nhân lực và bảo đảm sự phát triển liên
tục của nó.Bảo đảm đủ và đúng nguồn nhân lực, đúng thời gian để thực hiện
các mục tiêu của tổ chức.Phối hợp các hoạt động về nguồn nhân lực với các
mục tiêu của tổ chức.Tăng năng suất của tổ chức bên cạnh đó hoạch định
cũng giúp doanh nghiệp dự báo các nhu cầu của tổ chức trong tương lai về
nhân lực và cung cấp nhân lực để đảm bảo rằng tổ chức sẽ có đủ cán bộ cần
thiết vào các thời điểm cần thiết để tạo thuận lợi cho đạt mục tiêu của tổ chức.



19
Việt Nam là một nước đang phát triển và được đánh giá là nước có dân
số trẻ hóa.Với hơn 12 năm tồn tại và phát triển,công ty đã hình thành xây
dựng cho mình đội ngũ lao động yêu nghề đầy nhiệt huyết.Trong một thị
trường với sự cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì mọi hoạt động của doanh
nghiệp đặt trước rất nhiều dấu hỏi.Vậy phải làm sao để có thể luôn duy trì
được một đội ngũ nhân sự luôn mạnh mẽ và đầy nhiệt huyết như vậy?làm sao
để nhu cầu nhân lực tăng về số nhưng tinh về chất.Cùng với sự phát triển của
công ty thì số lượng đơn đặt hàng,yêu cầu của khách hàng cũng ngày càng
cao lên,đa dạng và phong phú,đòi hỏi công ty phải có một chiến lược nhân sự
rõ ràng.
*Xác định nhu cầu đào tạo:
Xác định nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho tổ chức là
bước đầu tiên quan trọng trong xây dựng chiến lược đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực cho tổ chức.
Đào tạo và phát triển là hoạt động tốn kém nhưng nếu xác định không
đúng nhu cầu đào tạo và phát triển thì chẳng những tổ chức không thu được
lợi ích mà còn có thể rơi vào tình thế bất lợi như sự bất hợp lý trong cơ cấu
lao động càng trở nên trầm trọng, lòng nhiệt huyết, niềm tin của nhân viên đối
với tổ chức bị giảm sút… Chính vì vậy, xác định nhu cầu đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực cho tổ chức là bước đầu tiên quan trọng trong xây dựng chiến
lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho tổ chức.
Cơ sở xác định nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực thường là:
Các nhu cầu của tổ chức;yêu cầu về trình độ của công việc;trình độ, kỹ thuật
hiện tại của nhân viên.
Phương pháp xác định nhu cầu đào tạo và phát triển là phương pháp
phân tích. Đối tượng phân tích là ba khía cạnh xác định nhu cầu đào tạo và
phát triển đã nêu ở trên.

Bộ phận cần đào tạo: Do tính chất công việc ngày càng cao và sự cạnh
tranh về các tính năng của sản phẩm cũng ngay càng gay gắt vì vậy đội ngũ
nhân viên phải được trang bị cho mình những kiến thức đầy đủ trong lĩnh vực
kinh doanh.Hiện nay có 4 bộ phận cần được đặc biệt quan tâm chú ý trong
việc đào tạo
Thứ nhất: Bộ phận cán bộ cấp trung gồm 6 người là trưởng các phòng
ban chức năng


20
Thứ hai: Bộ phận nhân viên marketing (gồm 35 người) đây được coi như
là bộ mặt của công ty trong những năm qua bộ phận này cũng đã thể hiện rất
tốt nhiệm vụ của mình
Thứ ba: Bộ phận khâu sản xuất trong 2 nhà máy với chủ yếu là nhân
công có trình độ phổ thông và trung cấp cần được đào tạo nâng cao tay nghề
của mình để đáp ứng được sự phức tạp trong việc sử dụng các thiết bị kỹ thuật
ngày càng hiện đại (gồm hơn 300 nhân viên)
Thứ tư: Bộ phận nhân viên mới,do nhu cầu mở rộng thị trường sang các
khu vực như miền Trung và miền Nam của công ty nên không ty sẽ không
ngừng tuyển dụng những nhân viên tài năng cho mình
*Các nguồn tuyển dụng
Để tuyển dụng nhân sự đạt hiệu quả cao,trong thời gian vừa qua công ty
đã áp dụng cả hai nguồn tuyển dụng là bên trong và bên ngoài tổ chức:
Nguồn tuyển dụng từ bên ngoài : là những người mới đến tham gia ứng
tuyển ( những sinh viên mới tốt nghiệp từ các trường đại học, cao đẳng, trung
học và dạy nghề; những người trong thời gian thất nghiệp, bỏ việc cũ; những
người đang làm việc tại các tổ chức khác )
Bảng 2.3.1 Cơ cấu lao động được tuyển từ các nguồn của tổ chức giai đoạn
2015-2017
Năm


Tổng số lao động
tuyển

Từ nguồn nội bộ

2015
2016
2017

90
110
142

20
35
46

Từ nguồn bên ngoài

22.2%
70
77.7%
31.8%
75
68.2%
32.2%
96
67.8%
(Nguồn: phòng tổ chức-hành chính)


Nhìn vào bảng trên ta thấy số hồ sơ thu được từ nguồn tuyển dụng bên
ngoài tổ chức lớn hơn nhiều lần so với nguồn nội bộ,năm 2015 chiếm 77.7%
so với nguồn nội bộ chỉ là 22.2%.Điều đó chính tỏ nguồn tuyển này rất được
công ty chú trọng.
Phương pháp:
Một,tuyển dụng thông qua sự giới thiệu từ người thân,người quen của
các cán bộ công nhân viên trong công ty.Đây là phương pháp mà công ty
thường chú trọng sử dụng.Với 12 năm hoạt động trong lĩnh vực trang thiết bị


21
y tế,công ty có một đội ngũ cán bộ,nhân viên không chỉ giỏi về chuyên môn
mà còn tích lũy được nhiều kinh nghiệm thực tế qua nhiều năm hoạt động.Họ
thiết lập được nhiêu mối quan hệ trong xã hội,đặc biệt là quan hệ nghề
nghiệp.Họ hiểu rõ về tổ chức,biết được tổ chức cần người như thế nào,có khả
năng gì nên họ có thể giới thiệu được những người phù hợp nhất trong thời
gian sớm nhất.Phương pháp tuyển dụng này của công ty trên thực tế đã thu
hút được rất nhiều nhân tài về làm việc cho mình và từ đó góp phần vào sự
phát triển lớn mạnh của công ty,đồng thời thu hút ngày càng nhiều nguồn
tuyển dụng quan trọng.
Hai,niêm yết thông báo tuyển dụng tại các bảng tin rao vặt miễn phí nơi
công cộng.Hình thức này khá đơn giản,tiết kiệm được khá nhiều chi
phí.Phương thức này được công ty áp dụng nhiều và đem lạ tính hiệu quả cao.
Ba,hội chợ việc làm là nơi các ứng viên đến để tham gia tìm hiểu các
thông tin tuyển dụng và tìm công việc phù hợp với bản thân. Nắm bắt được
tâm lý chung này mà nhiều nhà tuyển dụng đã tận dụng và khai thác tương
đối tốt nguồn ứng viên tại các hội chợ việc làm.
Bốn,liên kết tuyển dụng với các trường đào tạo nhân lực chuyên môn
Với chiến lược nhân sự lâu dài, các nhà tuyển dụng công ty đã tìm đến

nguồn nhân sự tại các trường đại học, cao đẳng để đảm bảo nguồn lực cho
việc thực hiện kế hoạch sản xuất – kinh doanh của mình.
Ngày nay với sự bùng nổ mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền
thông. Các phương thức tuyển dụng cũng thay đổi theo nhằm thích ứng và cải
thiện hiệu quả tuyển dụng theo hành vi và thói quen của ứng viên tìm việc.
Bên cạnh đó cùng với sự phát triển của thị trường tìm kiếm nhân lực hiện nay
thì công ty áp dụng các phương pháp mới như là:
Năm,tuyển dụng qua mạng xã hội:Theo báo cáo trên, mức dân số Việt
Nam hiện nay là hơn 92 triệu người, trong đó, số dân thành thị chiếm khoảng
27 triệu người (31%) và số dân cư nông thôn là 56 triệu người (70%). Cùng
với sự phát triển của xã hội, sự thâm nhập của Internet vào đời sống của
người dân cũng ngày một tăng cao. Theo điều tra, hiện nay, số lượng người sử
dụng Internet đã chiếm đến 39% trên tổng dân số. Các trang mạng xã hội như
Facebook cũng đã thu hút được 22% (20 triệu người). Ngoài ra còn một số
mạng xã hội khác cũng chiếm được Google Plus, Twitter, LinkedIn, Pinterest
cũng là các mạng xã hội được người dùng yêu thích. Thời gian trung bình sử


×