Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

đánh giá hiệu quả dự án “ đầu tư trồng mới và chăm sóc cao su kiến thiết cơ bản” của công ty tnhh mtv lệ ninh giai đoạn từ năm 2012 2016 và tầm nhìn đến 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.96 KB, 25 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
---ooo—

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN “ ĐẦU TƯ TRỒNG MỚI VÀ CHĂM SÓC
CAO SU KIẾN THIẾT CƠ BẢN” CỦA CÔNG TY TNHH MTV LỆ NINH
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2012-2016 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN 2020

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Trần Ngọc Tuấn

HUẾ,8/2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn
Trần Ngọc Tuấn , đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết báo cáo thực tập.
Em chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa kinh tế và phát triển , trường đại
học kinh tế Huế đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập. Với vốn
kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên
cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để em bước vào đời một cách vững chắc
và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc công ty TNHH MTV Lệ Ninh đã cho phép
và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại công ty và anh trưởng phòng kế hoạch
Hoàng Văn Khiêm đã giúp đỡ và hướng dẫn em nhiệt tình trong quá trình thực tập.
Cuối cùng em kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự


nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong công ty TNHH MTV Lệ
Ninh luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
NSNN

: Ngân sách nhà nước

CSKTCB

: Cao su kiến thiết cơ bản

KHKT

: Khoa học kĩ thuật

CBNCV

: Cán bộ công nhân viên

CSKD

: Cao su kinh doanh



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Giời thiệu về cơ sở thực tập.
1.1. Thông tin về doanh nghiệp.
- Tên doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lệ Ninh.
- Giấy phép kinh doanh: 3100114609 - ngày cấp: 16/10/1998.
- Lĩnh vực: sản xuất- chế biến mủ cao su.
- Trụ sở: Thôn 2C, Thị trấn Lệ Ninh, Huyện Lệ Thủy, Tỉnh Quảng Bình.
- Vốn điều lệ: 101.965.000.000 đồng ( Một trăm lẻ một tỷ chin trăm sáu
mươi lăm triệu đồng).
- Điện thoại: 052.3996211 .

Fax: 052.3996211.

- Email:
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Công ty TNHH một thành viên Lệ Ninh là một công ty có lịch sử hình thành và
phát triển lâu đời. Với lịch sử hơn 50 năm xây dựng và phát triển, trải qua nhiều khó
khăn và thử thách trong các thời kỳ, với bản lĩnh anh dũng, ngoan cường, kết hợp với
sự năng động, sáng tạo của tập thể công ty đã vượt qua mọi thách thức để phát triển đi
lên, đạt được những thành quả lớn, bộ mặt Công ty ngày một khởi sắc, vị thế, uy tín
của công ty ngày một ngân cao trên chính trường và thương trường. Trải qua 4 thời kì
chính:
-Thời kỳ 1960-1964: Thời kỳ đầu tiên xây dựng và kiến thiết nông trường.
-Thời kỳ 1965-1975: Thời kỳ vừa sản xuất, vừa chiến đấu chống lại cuộc chiến
tranh phá hoại của đế quấc Mỹ.
- Thời kỳ 1976- 1988: Thời kỳ khôi phục, xây dựng lại cơ sở vật chất trong Nông
trường.

-Thời kỳ 19899-đến nay: Thời kỳ thực hiện đường lối đổi mới toàn diện của
Đảng và Nhà nước. Là thời kỳ chuyển đổi về chất của Công ty theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, thực hiện chủ trương công nghiệp hóa- hiện đại hóa trong phát triển nông
nghiệp tại Doanh nghiệp. Thực hiện cơ chế quản lý mới, theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước, cơ chế tự chủ, tự hạch toán kinh doanh và kinh doanh phải thực
sự có hiệu quả.

6


2. Mục đích.
2.1. Mục đích chung.
Thực tập nghề nghiệp là một học phần quan trọng trong chương trình đào tạo đại
học thuộc nhóm ngành kinh tế. Thông qua quá trình thực tập nghề nghiệp, sinh viên
không chỉ được tiếp thu thêm kiến thức mà còn có cơ hội áp dụng những kiến thức và
kỹ năng đã học vào công việc thực tế tại cơ quan, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế
xã hội. Từ đó, sinh viên từng bước làm quen với thực tiễn nghề nghiệp và hình thành
các kỹ năng cho bản thân để sau khi ra trường sinh viên có thể đáp ứng tốt hơn yêu cầu
công việc.
2.2. Mục đích cụ thể.
-Tìm hiểu và nắm bắt được các vấn đề thực tiễn liên quan đến lĩnh vực chuyên
ngành được đào tạo.
-Vận dụng các kiến thức chuyên môn và phương pháp đã học để hiểu và giải
thích các vấn đề thực tế liên quan đến công việc và hoàn thành các công việc được
giao tại cơ sở thực tập nghề.
-Hình thành kỹ năng phát hiện, nghiên cứu vấn đề, các kỹ năng tư duy, sáng tạo
và kỹ năng khác liên quan đến chuyên ngành đào tạo.
3. Thời gian thực tập nghề nghiệp tại cơ sở.
Từ ngày 17 tháng 7 năm 2017 đến ngày 6 tháng 8 năm 2017.


7


PHẦN II : KẾT QUẢ THỰC TẬP
1. Kết quả thu hoạch từ các báo cáo của chuyên gia.
1.1 Tổng quan và thực trạng về tình hình đầu tư công ở Việt Nam.
1.1.1. Khái niệm về đầu tư công.

Khái niệm “đầu tư công” còn được hiểu là việc sử dụng nguồn vốn Nhà nước để
đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội không nhằm
mục đích kinh doanh như: Chương trình mục tiêu, dự án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; các dự án đầu tư không có
điều kiện xã hội hoá thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, y tế, khoa học, giáo
dục, đào tạo ...
1.1.2. Sự cần thiết ban hành luật đầu tư công.

Trong thời gian qua, đầu tư công đã góp phần quan trọng vào việc xây dựng và
hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và cung ứng các dịch vụ công; tạo
môi trường thúc đẩy phát triển nền kinh tế, xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã
hội và công bằng xã hội, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh. Tuy nhiên, do hệ
thống pháp luật quản lý đầu tư công chưa hoàn chỉnh và đồng bộ, thiếu các chế tài và
biện pháp quản lý, giám sát, nên đã phát sinh nhiều tồn tại, hạn chế; đầu tư còn dàn
trải, phân tán, kế hoạch đầu tư bị cắt khúc ra từng năm, hiệu quả đầu tư kém. Tình
trạng thi công vượt quá vốn kế hoạch được giao, gây nợ đọng xây dựng cơ bản quá
mức, gây áp lực lớn đến cân đối NSNN các cấp.
Việc quản lý đầu tư công được quy định rải rác trong nhiều văn bản pháp luật
khác nhau, như: Luật Ngân sách nhà nước, Luật Xây dựng, Luật Đầu tư, Luật Đầu
thầu và các Nghị định, Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện Nghị
quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI), Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 về tăng

cường quản lý vốn đầu tư từ NSNN và trái phiếu Chính phủ. Việc triển khai thực hiện
Chỉ thị này đã khắc phục một bước các tồn tại, hạn chế nêu trên. Tuy nhiên, đây mới là
các giải pháp cấp bách trước mắt, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong quản lý
đầu tư công một cách toàn diện, có hệ thống.
Với tình hình thực tế và trước những bất cập, hạn chế, tồn tại nêu trên, quán triệt
Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI), thực hiện
tái cơ cấu đầu tư, mà trọng tâm là đầu tư công, việc xây dựng và ban hành Luật Đầu tư
8


công là rất cần thiết nhằm tăng cường quản lý sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của
Nhà nước để hướng tới thực hiện mục tiêu đột phá xây dựng hạ tầng đồng bộ trong
thời gian tới.
Quán triệt tinh thần đó, nhằm tạo lập hệ thống cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ,
nâng cao hiệu quả đầu tư công, dưới sự chỉ đạo của Lãnh đạo Quốc hội, Chính phủ,
Luật Đầu tư công đã được nghiên cứu, xây dựng một cách công phu, nghiêm túc, trên
cơ sở kế thừa và hoàn thiện các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành về quản lý đầu tư công, đồng thời bổ sung những chế tài mới, như chế định đầy
đủ toàn bộ quá trình đầu tư công từ chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn đối với
các chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công, lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch
đầu tư, triển khai thực hiện kế hoạch, theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch
đầu tư công.
1.1.3 . Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển giai đoạn 2011- 2015.
- Vốn ngân sách nhà nước: 16.705,84 tỷ đồng, chiếm 24,5%
- Vốn trái phiếu Chính phủ: 1.760,28 tỷ đồng, chiếm 2,6%
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: 21.301,68 tỷ đồng, chiếm
31,3%
- Nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa
phương (xổ số kiến thiết, các khoản thu phí, lệ phí để lại cho đầu tư): 442 tỷ đồng,
chiếm 0,6%.

- Vốn doanh nghiệp nhà nước: 647,02 tỷ đồng, chiếm 1%
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: 11.583,14 tỷ đồng, chiếm 17%
- Vốn tư nhân và dân cư: 15.083 tỷ đồng, bố trí cho 360 dự án, chiếm 22,1%
-Các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư: 577,02 tỷ
đồng, chiếm 0,8%
1.1.4. Dự kiến kế hoạch trung hạn 2016-2015.
Tổng cộng: 110.000 tỷ đồng, bằng 161,5% so với giai đoạn 2011-2015.
- Vốn ngân sách nhà nước: 26.649,66 tỷ đồng, chiếm 24,2; trong đó nguồn
ngân sách trung ương 6.900 tỷ đồng, ngân sách địa phương 5.100 tỷ đồng.
- Vốn trái phiếu Chính phủ: 3.738,92 tỷ đồng, chiếm 3,4%.

9


- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: 34.826,97 tỷ đồng, chiếm
31,7%.
- Vốn nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách
địa phương : 1.190 tỷ đồng, chiếm 1,1%.
- Vốn doanh nghiệp nhà nước: 639,53 tỷ đồng, chiếm 0,6%.
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: 19.354,92 tỷ đồng, chiếm 17,6%.
- Vốn tư nhân và dân cư: 22.000 tỷ đồng, chiếm 20%. - Các khoản vốn vay
khác của ngân sách địa phương để đầu tư: 1.600 tỷ đồng, chiếm 1,5%.
1.1.5. Một số ý kiến đánh giá về luật đầu tư công.
Để việc đầu tư công đảm bảo tính cạnh tranh cả nước lên hai trung tâm đấu thầu
cho tất cả các gói thầu của các ngành và địa phương sẽ hết tiêu cực.
Chúng ta đang cố gắng thực hiện lồng ghép các loại kế hoạch để đảm bảo tính
nhất quán và gắn kết giữa các loại kế hoạch khác nhau. Tuy nhiên, trong Luật không
thấy quy định mối liên quan giữa nội dung của kế hoạch đầu tư công và kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội các cấp. Điều này có thể dẫn đến tình trạng người ta sẽ lập ra kế
hoạch khác và làm mất vai trò quan trọng của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội đã

được quy định rõ trong luật Tổ chức Hội đồng nhân dân/ Ủy ban nhân dân 2003. Tôi
cho rằng, nên quy định kế hoạch đầu tư công là phần cụ thể hóa các nhiệm vụ, chương
trình hành động trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của mỗi cấp. Hơn nữa, việc
lập kế hoạch đầu tư công chỉ là việc làm rõ các nội dung liên quan đến ý tưởng đầu tư
nhằm làm rõ tính khả thi của hoạt động cho cấp ra quyết định đầu tư có thêm cơ sở để
quyết.
Hiện nay rất nhiều dự án bị chậm tiến độ. Lý do là các nhà thầu này không có
năng lực tài chính. Do đó tôi góp ý kiến cho Khoản 2 Điều 55 như sau: Chủ đầu tư có
trách nhiệm thanh toán cho nhà thầu theo các thoả thuận trong hợp đồng nhưng không
vượt quá 80% khối lượng nghiệm thu thực tế hoàn thành về 20% còn lại được thanh
toán ngay sau khi dự án đầu tư công nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng. Chủ đầu tư
chịu trách nhiệm trước pháp luật về các vi phạm hợp đồng về thanh toán.
1.1.6. Các vấn đề còn tồn tại trong bài báo cáo.
Vẫn còn tồn tại việc đầu tư quá dàn trải, không tập trung gây ra tình trạng tốn
kém và lãng phí nguồn lực.
10


Do đầu tư quá nhiều dự án nhưng không đủ vốn nên các dự án thường bị kéo dài
tiến độ làm tăng chí phí đầu tư và chậm đưa công trình vào sử dụng làm giảm hiệu quả
của dự án. Ngoài ra, công tác giải phóng mặt bằng và hỗ trợ, tái định cư còn gặp nhiều
khó khăn do các chính sách về đất đai, đền bù, tái định cư còn nhiều bất cập cũng là
nguyên nhân kéo dài tiến độ thực hiện dự án.
Công tác phân tích dự báo chưa được coi trọng đúng mức khi nghiên cứu, hoạch định
chính sách, dẫn đến thường xuyên phải sửa đổi, bổ sung, thiếu sự đồng bộ và nhất quán.
Tư tưởng bao cấp, muốn được nhà nước bảo hộ còn nặng nề, quản lí theo kiểu cũ
vẫn còn tồn tại gây ra nhiều cản trở không nhỏ trong quá trình đầu tư và thực hiện dự án.
1.1.7. Một số phương pháp giải quyết.
Thay đổi quan điểm đầu tư công: Nhà nước chỉ nên đầu tư vào những công trình
công cộng mà kinh tế tư nhân chưa hoặc không đầu tư.

Vốn đầu tư: Không nên chỉ dùng vốn đầu tư được lấy từ ngân sách Nhà nước và
vốn trái phiếu Chính phủ mà nên thu hút nguồn vốn đầu tư từ khu vực tư nhân cùng
đầu tư với Nhà nước theo nguyên tắc công tư kết hợp.
Coi trọng công tác phân tích dự báo: Nâng cao năng lực và hiệu lực hoạt động
của các cơ quan kinh tế có nhiệm vụ nghiên cứu, hoạch định chính sách.
Kết quả thứ hai kết quả thực tập tại cơ sở thực tập nghề nghiệp.
Lí do chọn đề tài và tầm quan trọng của đề tài.
2.

2.1.

Ngành cao su nước ta đang đứng trong Tóp 10 ngành có giá trị xuất khẩu cao
nhất Việt Nam và đang đứng thứ 4 thế giới về số lượng xuất khẩu.
Hơn thế nữa Việt Nam là một trong những quốc gia có sản lượng khai thác cao su
tự nhiện nhiều nhất thế giới, nên diễn biến tích cực của ngành cao su tự nhiên thế giới
thời gian qua đã tác động tăng trưởng ngành cao su Việt Nam. Bên cạnh đó, ngành
công nghiệp săm lốp ô tô là ngành tiêu thụ chủ yếu sản phẩm của cao su tự nhiên.
Hàng năm ngành công nghiệp săm lốp ô tô toàn cầu tiêu thụ khoảng 50% sản lượng
cao su. Thị trường ô tô đã phát triển mạnh không chỉ ở các nước phát triển mà tại các
nước mới phát triển và đang phát triển như Hàn Quốc, Trung Quốc, các nước Đông
Nam Á. Đáng kể nhất là hai cường quốc về dân số là Trung Quốc và Ấn Độ, những
quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế rất cao trong những năm gần đây và có ngành
công nghiệp săm lốp ô tô đang phát triển nhanh nhằm đáp ứng nhu cầu ô tô đang tăng
11


cuả thị trường thế giới và tại chính thị trường của hai quốc gia này. Chính vì vậy,
ngành cao su tự nhiên thế giới sẽ phát triển mạnh nếu các thị trường trên phát triển.
Cao su Việt Nam cần có chiến lược hướng tới các thị trường này trong dài hạn.
Theo các chuyên gia, trong dài hạn, tiềm năng tăng trưởng của ngành cao su vẫn

rất tốt nên cơ hội đầu tư vào ngành là khả quan. Các yếu tố kinh tế vĩ mô trong nước
hiện đang có tín hiệu lạc quan, lạm phát được kiểm soát, lãi suất đang có xu hướng
giảm, giá xăng dầu trên thế giới đang có xu hướng tăng trở lại, nhu cầu của các nước
tiêu thụ tiếp tục tăng. Điều này tạo điệu kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động
lĩnh vực cao su có điều kiện phát triển bền vững.
Từ những căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiển như đã nêu trên thì Công ty TNHH
MTV Lệ Ninh thấy rằng: Việc mở rộng phát triển cây cao su trên đất Quảng Bình nói
chung và dự án trồng mới và chăm sóc cao su KTCB của Công ty TNHH MTV Lệ
Ninh nói riêng là một biện pháp hiệu quả, tích cực, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Không những đúng với chủ trương, mục tiêu, định hướng của Tỉnh từ 2012 đến năm
2015 và tầm nhìn đến năm 2020, đồng thời còn là một đòi hỏi cấp bách của doanh
nghiệp trong tình hình thực tế hiện nay.
Đây là dự án có quy mô lớn, vốn đầu tư rất nhiều, trong khi đó tài chính của
Công ty có hạn. Do đó, dự án của Công ty chỉ thành công, nếu có được sự quan tâm hỗ
trợ về lãi suất cho vay theo ưu đãi đầu tư từ Ngân hàng phát triển Quảng Bình.
2.2.

Mục đích nghiên cứu.
Tiến hành nghiên cứu, quan sát số liệu, thực trạng sử dụng vốn vay của dự án,
phân tích hiệu quả của dự án để từ đó đề ra một số kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả của dự án.

2.3.

Kết quả nghiên cứu dự án.
2.3.1. Điều kiện tự nhiên.
2.3.1.1 Địa hình, địa thế.
Địa hình vùng thực hiện dự án tương đối bằng phẳng, độ cao tuyệt đối < 140 m,
độ dóc phổ biến từ 5 – 90, một số ít có độ dóc 10 – 150. Dạng địa thế sườn thoải, không
bị chia cắt, thấp dần từ Tây sang Đông. Nhìn chung địa hình, địa thế rất thuận lợi cho

việc trồng và phát triển cây cao su.

12


2.3.1.2. Đất đai, thổ nhưỡng.
Toàn vùng lập dự án chủ yếu là đất Feralit đỏ vàng phát triển trên đá phiến thạch
sét, độ dày tầng đất trên 1,2 m; tỷ lệ kết von đá lẫn trong đất từ 10-25%, độ sâu mạch
nước ngầm trên 1,2 m, độ chua của đất (pHkcl) đạt từ 4,0-4,3 đất trung tính phù hợp với
tiêu chuẩn về độ pH đối với đất trồng cao su, hàm lượng mùn đạt từ trung bình đến
nhiều (từ 1,1 – 2,14%), khả năng giữ nước trung bình cùng với những đặc trưng lý hóa
tính thì đất đai ở đây cho thấy rất phù hợp với việc trồng cây cao su, đảm bảo cho cây
cao su sinh trưởng và phát triển tốt.
2.3.1.3. Về khí hậu, thuỷ văn.
Là vùng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ bình quân năm
của vùng 240C - 250C, mùa khô nhiệt độ bình quân 30 0C, nhiệt độ thấp bình quân
180C, trong năm có hai mùa rõ rệt.
- Mùa nóng bắt đầu từ tháng 4 đến cuối tháng 9, nhiệt độ bình quân của các tháng
trong mùa này 300C - 330C, tháng nóng nhất là tháng 6 cao điểm lên đến > 35 0C nhưng
chỉ kéo dài 15 - 20 ngày.
- Mùa lạnh bắt đầu từ tháng 10 đến hết tháng 3 năm sau, nhiệt độ bình quân của
các tháng trong mùa này 180C - 220C, tháng lạnh nhất vào tháng 12 nhiệt độ xuống 100
- 130C, thời tiết lạnh từng đợt, thời gian lạnh của mỗi đợt từ 7 - 10 ngày nên ảnh hưởng
không lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của cây cao su; lượng mưa nhiều, chiếm 60
- 80% lượng mưa trong năm; độ ẩm trung bình từ 85 - 90%.
Với khí hậu, thời tiết này rất thích hợp với cây cao su. Mặc dù có gió bảo nhưng
tần suất thấp, có gió Tây Nam khô nóng nhưng chỉ trong thời gian ngắn (tháng 6 tháng 7). Đặc biệt hiện nay do áp dụng KHKT vào khâu sản xuất giống cao su nên
cũng đã khắc phục được mốt số yếu tố trên.
Trên địa bàn trồng cao su của Công ty có hệ thống sông chính Mỹ Đức chảy dài
trên địa bàn Công ty; có một số nhánh khe có nước chảy quân năm trong vùng dự án

và có nhiều hồ đập nước lớn như: Cẩm Ly, An Mã, Rào Đá, trên vùng dự án. Đây là
điều kiện thuận lợi cho việc tưới tiêu cho cây cao su trong giai đoạn đầu.
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.
Hiện nay, Công ty TNHH MTV Lệ Ninh có diện tích cao su là: 1.456 ha, trong
đó có 1316 ha cao su kinh doanh; 140 ha cao su KTCB. Hàng năm sản xuất được một
13


khối lượng sản phẩm mủ cao su khô khoảng 1803 tấn có giá trị doanh thu khoảng
126,21 tỷ đồng, trong thời gian tới có thể đạt 144,24 tỷ - 152,24 tỷ đồng. Ngoài ra còn
nhiều ngành nghề khác tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa tương đối lớn, hàng năm
lợi nhuận đạt từ 5 - 7 tỷ đồng. Lợi nhuận Công ty ngày càng tăng, năm sau luôn cao
hơn năm trước, tiền lương được tăng lên nên đời sống người lao động ngày càng ổn
định và phát triển. Hàng năm nộp đầy đủ nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước khoảng 13
- 16 tỷ đồng.
Việc đầu tư dự án của Công ty TNHH MTV Lệ Ninh được tiến hành sẽ giải quyết
thêm 300 - 350 lao động có việc làm ổn định, tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho
người lao động.
Trong địa bàn Công ty nói chung và vùng dự án nói riêng có các tuyến đường
giao thông quan trọng đi qua như: đường Hồ Chí Minh, đường sắt Bắc - Nam, đường
10 nối Đông và Tây Trường Sơn. Ngoài ra có hệ thống đường nội vùng, đường liên xã,
thị trấn giúp cho việc giao lưu, đi lại sản xuất và lưu thông hàng hóa thuận lợi giữa các
khu vực.
Từ những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội nói trên, việc mở rộng
và phát triển cao su của Công ty TNHH MTV Lệ Ninh là thiết thực, thực hiện đúng
theo chủ trương, mục tiêu, định hướng của Tỉnh nhà.
2.3.3. Mục tiêu dự án.
- Khai thác triệt để tiềm năng đất đai bằng cách chuyển 450 ha diện tích đất rừng
trồng sản xuất hiệu quả thấp sang trồng cao su có giá trị kinh tế cao, phù hợp với định
hướng quy hoạch của Tỉnh là: mở rộng diện tích cây cao su trên các đối tượng đất có

điều kiện lập địa phù hợp, trong đó xem xét chuyển đổi những diện tích rừng sản xuất
hiệu quả kinh tế thấp sang trồng cao su có hiệu quả kinh tế cao ở những nơi có điều
kiện nhằm tạo thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung có quy mô phù hợp.
- Giải quyết thêm 300 – 350 lao động có việc làm ổn định, lâu dài.
- Tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa (mủ cao su khô) cho mục tiêu, định
hướng phát triển của tỉnh là đạt được sản lượng 11.000 tấn mủ khô đến năm 2015 và
19.500 tấn mủ khô đến năm 2020.
- Góp phần tạo nguồn thu lớn cho ngân sách địa phương.
- Chuyển dịch cơ cấu cây trồng và phát triển công nghiệp theo hướng bền vững.
14


- Tạo môi trường sinh thái ổn định nơi thực hiện dự án.
- Phát triển cơ sở hạ tầng khi dự án đi vào hoạt động.
2.3.4 . Phân tích hiệu quả dự án.
2.3.4.1. Dự toán chi phí khai hoang, trồng mới và chăm sóc cao su (tính cho
1 ha)
Bảng 1: Chi phí bồi thường tài sản vườn cây rừng trồng, khai hoang, trồng mới
Danh mục
Chi phí
Bồi thường tài sản vườn cây trồng
35.000.000
Mua vườn cây cao su bình quân
129.086.062
Khai khoáng
30.387.002
Trồng mới
18.233.700
Lãi suât 12%/năm
10.034.484

( nguồn:phòng kế hoạch kinh doanh) Đvt: đồng/ha
Bảng 2: Chí phí chăm sóc cây cao su KTCB
Chăm sóc cây cao su KTCB
Chi phí
Năm thứ 1
28.444.416
Năm thứ 2
24.052.896
Năm thứ 3
24.052.896
Năm thứ 4
22.676.976
Năm thứ 5 trở đi
17.208.576
(nguồn: phòng kế hoạch kinh doanh)

Đvt: đồng/ha

2.3.4.2. Quy mô vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn đầu tư .
* Quy mô vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư dự án (trước thuế VAT): 171.231,88 triệu đồng. Trong đó:
* Chi phí bồi thường 450 ha tài sản vườn cây rừng trồng để khai hoang, trồng
mới, chăm sóc đến hết thời kỳ KTCB và chi phí mua và chăm sóc 150 ha cao su đang
trong thời kỳ KTCB: 138.386,29 triệu đồng.
- Chi phí bồi thường tài sản vườn cây rừng trồng: 15.750,00 triệu đồng
- Chi phí khai hoang làm đất: 12.431,05 triệu đồng
- Chi phí trồng mới: 8.205,17 triệu đồng
- Chi phí chăm sóc 450 ha cao su trồng mới đến hết thời kỳ KTCB (7 năm):
67.883,81 triệu đồng
- Chi phí mua lại 150 ha cao su tự chủ đang trong thời kỳ KTCB trồng từ năm

2009 – 2011 của các hộ nhận khoán đất Công ty: 19.362,12 triệu đồng

15


- Chi phí chăm sóc 150 ha cao su mua lại đang trong thời kỳ KTCB: 14.753,34
triệu đồng
* Chi phí quản lý dự án: 140,33 triệu đồng
* Chi phí tư vấn đầu tư dự án: 349,19 triệu đồng
* Chi phí khác: 111,10 triệu đồng
* Chi phí lãi vay: 16.678,43 triệu đồng
* Chi phí dự phòng: 15.566,53 triệu đồng.
* Cơ cấu nguồn vốn đầu tư
Cân đối với khả năng sản xuất kinh doanh của Công ty hiện tại và trong những
năm tới cũng như khả năng huy động vốn từ CBCNV lao động trong Công ty thì đáp
ứng được 30% nguồn vốn cần. Do đó, dự án cần nguồn vốn vay tín dụng theo ưu đãi
đầu tư chiếm 70% tổng vốn cần có của dự án. Công ty vay theo dự án đầu tư ưu đãi
được duyệt thông qua chi nhánh Ngân hàng Phát triển Quảng Bình.
- Nguồn vốn vay tín dụng đầu tư ưu đãi: 119.646,73 triệu đồng.
- Nguồn vốn tự có của Công ty: 51.585,14 triệu đồng
2.3.4.3. Kế hoạch vay và trả nợ vốn vay
Dự kiến thời gian vay và trả nợ vốn vay trong 12 năm (2012 - 2023), được phân
theo từng năm như sau:
Bảng 3: Kế hoạch vay vốn đầu tư (vay trước thuế VAT)
Năm
2012
2013
2014
2015
2016


Vốn vay
Năm
Vốn vay
19.062,86
2017
9.541,79
21.369,86
2018
8.096,51
24.394,98
2019
6.778,19
12.326,49
2020
4.456,52
11.390,93
2021
2.228,79
(nguồn: phòng kế hoạch kinh doanh) Đvt: triệu đồng

16


- Từ năm 2012 – 2017 chỉ trả lãi vay trong 6 năm đầu, thời gian này dự án chỉ
triển khai khai hoang, trồng mới và chăm sóc, vườn cây đang trong thời kỳ kiến thiết
cơ bản chưa cho sản phẩm mủ thu hoạch.
Bảng 4: Kế hoạch trả nợ vốn vay 2012-2017
Năm
2012

2013
2014

Trả nợ vay
Năm
Trả nợ vay
2.287,52
2015
9.258,48
4.851,90
2016
10.625,39
7.779,30
2017
11.770,41
( nguồn : phòng kế hoạch kinh doanh) Đvt: triệu đồng

- Từ năm 2018 trở đi, vườn cây mới bắt đầu bước vào giai đoạn kinh doanh cho
sản phẩm mủ, lúc này bắt đầu trả cả gốc và lãi vay trong vòng 6 năm (từ 2018 – 2023).
Bảng 5: Kế hoạch trả nợ vốn vay 2018-2023
Năm
2018
2019
2020

Trả nợ vay
Năm
Trả nợ vay
23.270,90
2021

29.672,39
27.912,98
2022
26.800,87
26.294,12
2023
23.929,35
(nguồn: phòng kế hoạch kinh doanh) Đvt: triệu đồng

2.3.4.4. Cân đối nguồn để trả nợ vay
* Dự kiến năng suất sản lượng
Chỉ tiêu 1 năm trồng mới cộng 7 năm chăm sóc sẽ có thu hoạch sản phẩm.
Bảng 6: Dự kiến năng suất sản lượng
Năm
Năng suất
8-9
0,7
10-11
1,0
12-15
1,3
16 trở đi
1,7
(nguồn: phòng kế hoạch kinh doanh) Đvt: tấn mủ khô/ha/năm
- Diện tích 450 ha cao su trồng mới từ năm 2012 đến năm 2014 và diện tích 150
ha trồng từ năm 2009 đến 2011 đang trong thời kỳ KTCB chăm sóc đến khi khai thác
sẽ cho sản lượng mủ tăng từ 45,5 tấn (năm 2014) lên 761 tấn (năm 2023). Tổng mức
sản lượng mủ khai thác từ năm 2014 đến 2023 là: 3.463,50 tấn. Mức sản lượng bình
quân/năm là: 346,35 tấn/năm.
- Diện tích cao su KTCB hiện có của Công ty: 140 ha, sẻ cho tổng khối lượng sản

phẩm từ năm 2012 - 2023 là: 1.492,10 tấn. Mức sản lượng bình quân: 124,34 tấn/năm.

17


- Diện tích cao su kinh doanh hiện có của Công ty: 1316 ha sẽ cho tổng khối
lượng mủ từ năm 2012 - 2023 là: 20.156,40 tấn. Mức sản lượng bình quân/năm:
1.679,7 tấn/năm.
*Doanh thu – Lợi nhuận
- Tổng doanh thu: 1.554.556,60 triệu đồng. Trong đó:
+ Doanh thu 450 ha trồng mới và 150 ha chăm sóc của dự án vay vốn:
214.390,65 triệu đồng.
+ Doanh thu đối với diện tích CSKTCB và CSKD hiện có: 1.340.073,10 triệu
đồng
- Tổng chi phí: 1.005.062,28 triệu đồng. Trong đó:
+ Tổng chi phí 450 ha trồng mới và 150 ha chăm sóc của dự án vay vốn:
138.609,27 triệu đồng
+ Tổng chi phí đối với diện tích CSKTCB và CSKD hiện có: 866.392,98 triệu
đồng
- Lợi nhuận trước thuế: 549.494,32 triệu đồng. Trong đó:
+ Lợi nhuận trước thuế 450 ha trồng mới và 150 ha chăm sóc của dự án vay
vốn: 75.781,38 triệu đồng
+ Lợi nhuận trước thuế đối với diện tích CSKTCB và CSKD hiện có:
473.680,12 triệu đồng
- Lợi nhuận sau thuế: 412.120,74 triệu đồng. Trong đó:
+ Lợi nhuận sau thuế 450 ha trồng mới và 150 ha chăm sóc của dự án vay vốn:
56.836,04 triệu đồng
+ Lợi nhuận sau thuế đối với diện tích CSKTCB và CSKD hiện có: 355.260,09
triệu đồng
* Cân đối nguồn trả nợ vay

Bình quân thu từ lợi nhuận sau thuế là: 35.288,61 triệu đồng/năm. Trong đó:
- Lợi nhuận bình quân sau thuế thu từ 450 ha trồng mới và 150 ha chăm sóc của
dự án vay vốn: 5.683,60 triệu đồng/năm.
- Lợi nhuận bình quân sau thuế thu từ diện tích CSKTCB và CSKD hiện có:
29.605,01 triệu đồng/năm.
Trả nợ gốc + lãi bình quân 1 năm: 17.037,80 triệu đồng/năm.
18


Như vậy, sau khi trả nợ vốn và lãi vay, thì lợi nhuận bình quân còn lại hàng
năm: 18.250,81 triệu đồng/năm.
- Ngoài lợi nhuận thu được từ sản xuất vườn cây cao su, thì Công ty còn thu từ:
- Khấu hao từ vườn cây cao su hàng năm: 11.200 triệu đồng/năm.
- Sản xuất, kinh doanh từ các sản phẩm khác: hồ tiêu, phân bón, thức ăn chăn
nuôi, lợn thịt thương phẩm, lợn giống, bò giống ngoại,...với lợi nhuận thu về hơn 5,0
tỷ đồng/năm.
Từ các chỉ tiêu phân tích tính toán nêu trên thì khả năng hoàn nợ là hoàn toàn
có cơ sở và đảm bảo tính chắc chắn.
2.3.5. Hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường.
2.3.5.1. Hiệu quả về kinh tế.
Từ những phân tích ở trên cho thấy, hiệu quả kinh tế đưa lại từ cây cao su là rất
to lớn, cây cao su ngoài việc cung cấp mủ cao su cho các ngành công nghiệp chế biến,
thì các sản phẩm từ gỗ cao su cũng là mặt hàng xuất khẩu được ưa chuộng, đáp ứng thị
hiếu của người tiêu dùng. Góp phần tăng nguồn thu cho người lao động và cho ngân
sách của Tỉnh nhà.
Bình quân hàng năm đóng góp cho ngân sách Nhà nước dự kiến:
- Thuế TNDN: 11.447,80 triệu đồng/năm.
- Thuế GTGT: 6.487,78 triệu đồng/năm.
Như vậy, việc triển khai thực hiện dự án của Công ty TNHH MTV Lệ Ninh sẽ
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu cây trồng,

tăng thu nhập, nâng cao đời sống người lao động, phù hợp và đúng với chủ trương của
Đảng, Nhà nước; của Tỉnh ủy, UBND Tỉnh.

19


2.3.5.2. Hiệu quả xã hội.
- Dự án được triển khai sẽ góp phần giải quyết được công ăn việc làm, thu nhập
ổn định thường xuyên lâu dài từ 300 - 350 lao động ở địa phương tại nơi thực hiện dự
án và các vùng lân cận.
- Do có việc làm và có thu nhập ổn định nên tạo được sự cân bằng trong đời
sống, chính trị, an ninh trên địa bàn được giữ vững.
- Đầy mạnh phát triển cao su sẽ góp phần vào chiến lược phát triển nông nghiệp,
xóa đói giảm nghèo bên vững.
- Góp phần đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa phương vùng dự án ngày một
hoàn thiện phát triển đi lên.
- Đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách Nhà nước ngày càng tăng lên và đầy đủ.
2.3.5.3. Hiệu quả môi trường.
Cây cao su là cây đa mục đích, có chu kì kinh doanh kéo dài trên 25 năm, ngoài
hiệu quả về kinh tế cao, cây cao su còn có khả năng bảo vệ môi trường sinh thái,
chống xói mòn đất, hạn chế lũ lụt xảy ra hàng năm gậy thiệt hại cho người và tài sản,
tạo nên vùng tiểu khí hậu mát mẻ.
2.4.

Kết luận và kiến nghị cho cơ sở thực tập nghề nghiệp.
2.4.1. Kết luận.
Dự án đầu tư trồng mới và chăm sóc cao su KTCB của Công ty TNHH MTV Lệ
Ninh được xây dựng trên cơ sở thực tế và có căn cứ khoa học, nội dung của dự án có
tính khả thi cao, phù hợp với mong muốn của tập thể CBCNV trong toàn Công ty
chúng tôi. Với mục đích mở rộng diện tích trồng cao su theo đúng chủ trương, kế

hoạch, mục tiêu của Tỉnh nhà từ nay đến 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
Nếu dự án được vay vốn từ nguồn vốn ưu đãi đầu tư để trồng mới và chăm sóc
450 ha cao su, cũng như chăm sóc 150 ha cao su đang trong thời kỳ KTCB. Có vốn
đầu tư, chắc chắn cây cao su sẽ phát huy hiệu quả, người lao động có việc làm ổn định
lâu dài, tăng thêm nguồn thu nhập, khai thác sử dụng có hiệu quả tiềm năng đất đai,
tạo ra môi trường sinh thái mát mẻ, đảm bảo cảnh quan môi trường. Hiệu quả kinh tế
mang lại cho xã hội ngày càng cao.
Việc phát triển cây cao su là đúng hướng và đáp ứng các yêu cầu chuyển dịch cơ
cấu cây trồng, từng bước CNH - HĐH nền nông nghệp trong bối cảnh hiện nay.
20


Dự án có sức thuyết phục, có khả năng hoàn trả vốn và lãi đúng kỳ hạn, mang lại
lợi nhuận cao.
2.4.2. Kiến nghị.
- Ban quản lý và điều hành dự án có nhiệm vụ theo dõi, chỉ đạo quá trình thực
hiện của từng tiểu ban đã phân công công việc. Tiến hành tổ chức nghiệm thu, thanh
toán đúng theo từng hạng mục của dự án, đồng thời báo cáo tiến độ thực hiện với
Công ty để có giải pháp điều hành, xử lý kịp thời.
-Cam kết thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong
quá trình thực hiện dự án. Thực hiện việc khai hoang trồng mới theo hình thức cuốn
chiếu từng đợt, mỗi đợt 20 - 30 ha tránh không để ảnh hưởng đến môi trường xung
quân vùng dự án.
- Đề nghị các cấp, các ngành tạo điều kiện giúp đỡ để dự án sớm được triển khai
thực hiện.
- Đề nghị Ngân hàng Phát triển Quảng Bình có chính sách cho vay vốn ưu đãi
với lãi suất thấp và thời gian trả chậm, tạo điều kiện cho Công ty tổ chức sản xuất cây
cao su có hiệu quả và có thời gian bảo đảm hoàn trả nợ vay.

21



Phần III Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận.

Sau khi hoàn thành quá trình thực tập nghề nghiệp tại công ty TNHH MTV Lệ
Ninh, tôi đã có cơ hội tìm hiểu thêm về mô hình tổ chức cũng như quá trình hoạt động
của một doanh nghiệp trong thực tế, qua đó giúp tôi học hỏi thêm rất nhiều điều bổ
ích. Khoảng thời gian ba tuần thực tập tại công ty không phải là một khoảng thời gian
dài để làm quen hết với tất cả các nghiệp vụ nhưng tôi đã tích góp thêm nhiều kiến
thức và kinh nghiệm thực tiễn cho mình và thông qua đó có thể áp dụng một số kiến
thức đã học vào môi trường làm viêc. Tuy không được giao nhiều công việc chuyên
ngành nhưng những điều tôi học được trong quá trình thực tập nghề nghiệp đã giúp
cho kiến thức cũng như khả năng giao tiếp của mình dần được cải thiện và đây cũng
chính là hành trang để tôi có thể chuẩn bị tốt hơn cho đợt thực tập cuối khóa cũng như
làm quen với môi trường làm việc thực tiễn. Trong quá trình thực tập, tuy bước đầu
còn gặp nhiều khó khăn và không tránh khỏi sai lầm cũng như bỡ ngỡ khi bước tiếp
xúc với môi trường làm việc thực tế nhưng nhờ sự hỗ trợ của trưởng phòng kế hoạch
của công ty là anh Hoàng Văn Khiêm, tôi đà dần quen với những công việc cơ bản và
hoàn thành khá tốt các mục tiêu đề ra trong quá trình thực tập nghề nghiệp này. Và
cũng qua đợt thực tập nghề nghiệp này tôi cũng đã rút ra được một số bài học cho bản
thân như phải đi làm đúng giờ, phải biết cách cư xử với cấp trên cũng như các anh chị
hướng dẫn cho mình, phải luôn luôn tôn trọng các quy tắc trong công việc của công ty
và thực hiện đầy đủ các nguyên tắc đó; chủ động và linh hoạt hơn trong tìm kiếm các
công việc và nhiệm vụ mà cơ quan giao phó.
2. Kiến nghị.

Sau khi kết thúc 3 tuần thực tập nghề nghiệp và thực hiện đánh giá và phân tích
về dự án đầu tư trồng mới và chăm sóc cao su kiến thiết cơ bản của công ty thì tôi có
một số kiến nghị về các vấn đề thực tiễn cần được giải quyết để có thể nâng cao hiệu

qua hoạt động trong kinh doanh cho cơ sở như sau:
-

Thành lập bộ phận marketing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường.
+ Kinh tế thị trường càng phát triển thì hoạt động marketing càng giữ vai trò
quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trên thị trường. Do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động marketing và nghiên
22


cứu thị trường là mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới. Hiệu quả của công tác này
được nâng cao có nghĩa là các doanh nghiệp càng mở rộng được nhiều thị trường, sản
phẩm tiêu thụ nhiều góp phần năng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Xây dựng chính sách sản phẩm
+ Để xây dựng được một chính sách sản phẩm hợp lý, trước hết doanh nghiệp
phải dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường, phân tích vòng đời giá cả của sản phẩm,
phân tích nhu cầu và tình hình cạnh tranh trên thị trường. Một chính sách sản phẩm
được coi là đúng đắn khi nó giúp Doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm
có chất lượng, số lượng, mức giá được thị trường chấp nhận, đảm bảo cho Doanh
nghiệp có sự tiêu thụ chắc chắn, có lợi nhuận và mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao
uy tín sản phẩm của Doanh nghiệp.
Xây dựng chính sách giá cả hợp lí
+ Tuỳ theo sự biến động của các yếu tố mà mức giá được điều chỉnh theo từng
thời điểm. Việc xác lập một chính sách giá hợp lý phải gắn với từnh giai đoạn, mục
tiêu của chiến lược kinh doanh, chu kỳ sống của sản phẩm đối với từng khu vực thị
trường, từng đối tượng khách hàng.
+ Xây dựng hệ thống quản lí chất lượng sản phẩm .
+ Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động.
+ Tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
+ Tăng cường liên kết kinh tế

+ Liên kết kinh tế là hình thức phối hợp hoạt động kinh doanh trong một lĩnh vực
nào đó nhằm mục đích khai thác tốt nhất, hiệu quả nhất tiềm năng thé mạnh của mỗi
bên tham gia vào mối quan hệ liên kết. Đẩy mạnh công tác nâng cao uy tín của mỗi
bên tham gia liên kết trên cơ sở nâng cao chất lượng, sản lượng sản xuất, mở rộng thị
trường, nâng cao hiệu quả kinh tế.

23


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />2. />3. />ang_va_mot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_qua.
4. Dự án “ đầu tư trồng mới và chăm sốc cao su kiến thiết cơ bản” của công ty
TNHH MTV Lệ Ninh. Đưa số 4 lên số 1

24



×