Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Cơ chế phòng ngừa tình hình tội phạm từ thực tiễn quận bình tân, thành phố hồ chí minh ( Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 115 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ NGỌC THÚY

CƠ CHẾ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
TỪ THỰC TIỄN QUẬN BÌNH TÂN,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ NGỌC THÚY

CƠ CHẾ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
TỪ THỰC TIỄN QUẬN BÌNH TÂN,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm
Mã số: 8.38.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. HỒ TRỌNG NGŨ



HÀ NỘI - 2018


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ PHÒNG NGỪA TÌNH
HÌNH TỘI PHẠM..................................................................................................... 7
1.1. Khái niệm tình hình tội phạm ..................................................................................... 7
1.2. Khái niệm cơ chế phòng ngừa tình hình tội phạm ................................................. 9
1.3. Đặc điểm của cơ chế phòng ngừa tình hình tội phạm .............................................. 11
1.4. Các chủ thể phòng ngừa tội phạm trong cơ chế phòng ngừa tình hình tội phạm ... 14
1.5. Các nguyên tắc của cơ chế phòng ngừa tình hình tội phạm ..................................... 22
Chương 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI
PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN, TP. HỒ CHÍ MINH ................... 27
2.1. Khái quát tình hình quận Bình Tân có liên quan đến cơ chế phòng ngừa tình hình
tội phạm............................................................................................................................... 27
2.2. Thực trạng nhận thức về cơ chế phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn quận
Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................. 32
2.3. Thực trạng về tổ chức và hoạt động của các chủ thể trong cơ chế phòng ngừa tình
hình tội phạm từ thực tiễn quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh ............................. 34
CHƯƠNG 3: TĂNG CƯỜNG CƠ CHẾ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI
PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 55
3.1. Dự báo tình hình tội phạm trên địa bàn quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh 55
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cơ chế phòng ngừa tình hình tội phạm từ thực tiễn
quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh ......................................................................... 59
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ANTT

: An ninh trật tự

CAND

: Công an nhân dân

CQBVPL

: Cơ quan bảo vệ pháp luật

CQCA

: Cơ quan Công an

CQĐT

: Cơ quan điều tra

HĐND

: Hội đồng nhân dân

PNTHTP

: Phòng ngừa tình hình tội phạm


TAND

: Tòa án nhân dân

THTP

: Tình hình tội phạm

UBMTTQ

: Ủy ban mặt trận tổ quốc

UBND

: Ủy ban nhân dân

VKSND

: Viện kiểm sát nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Mức độ tổng quan tình hình tội phạm trên địa bàn quận Bình Tân
từ năm 2013-2017
Bảng 2.2.So sánh tình hình tội phạm trên địa bàn quận Bình Tân và TP. Hồ
Chí Minh từ năm 2013 – 2017
Bảng 2.3.Số vụ án và số bị cáo đã xét xử trên địa bàn quận Bình Tân từ
2013-2017
Bảng 2.4. Cơ số tội phạm trên địa bàn quận Bình Tân từ năm 2013-2017
Bảng 2.5. Cơ cấu về mức độ của tình hình tội phạm của 10 phường trên địa

bàn quận Bình Tân từ năm 2013 đến năm 2017 tính theo dân số
Bảng 2.6. Cơ cấu về mức độ của tình hình tội phạm của 10 phường trên địa
bàn quận Bình Tân từ năm 2013 đến năm 2017 tính theo diện tích
Bảng 2.7. Cơ cấu về mức độ của tình hình tội phạm của 10 phường trên địa
bàn bàn quận Bình Tân được xác định trên cơ sở kết hợp yếu tố dân cư và diện tích
từ năm 2013 – 2017
Bảng 2.8.Tình hình phạm pháp hình sự trên địa bàn quận Bình Tân từ năm
2013 – 2017
Bảng 2.9.Cơ cấu theo giới tính và độ tuổi của các bị cáo trên địa bàn quận
Bình tân từ năm 2013-2017
Bảng 2.10. Cơ cấu theo nghề nghiệp của các bị cáo trên địa bàn quận Bình
Tân từ năm 2013-2017
Bảng 2.11.Cơ cấu theo tiền án, tiền sự của các bị cáo trên địa bàn quận Bình
Tân từ năm 2013 – 2017
Bảng 2.12.Cơ cấu theo nơi cư trú của các bị cáo trên địa bàn quận Bình Tân
từ năm 2013-2017
Bảng 2.13.Cơ cấu theo trình độ học vấn của bị cáo địa bàn quận Bình Tân
năm 2013-2017
Biểu đồ 2.1. Tỉ lệ % các loại phạm pháp hình sự trên địa bàn quận Bình Tân
từ năm 2013-2017


Biểu đồ 2.2.Tình hình tội phạm trên địa bàn quận Bình Tân và TP. Hồ Chí
Minh từ năm 2013 – 2017


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bình Tân là quận vùng ven của Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập trên
cơ sở Nghị định số 130/2003/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ,

được chia tách từ huyện Bình Chánh cũ, với diện tích tự nhiên 5.188,67 ha, gồm 3
xã: Tân Tạo, Bình Hưng Hòa, Bình Trị Đông và Thị trấn An Lạc. Lúc mới thành lập
quận có 10 phường (An Lạc, An Lạc A, Tân Tạo, Tân Tạo A, Bình Trị Đông, Bình
Trị Đông A, Bình Trị Đông B, Bình Hưng Hòa, Bình Hưng Hòa A, Bình Hưng Hòa
B), 121 khu phố với 50.823 hộ dân. Địa giới hành chính quận Bình Tân: phía Đông
giáp các quận 6, 8, Tân Phú; phía Tây giáp huyện Bình Chánh; phía Nam giáp quận
8; phía Bắc giáp quận 12 và huyện Hóc Môn.
Khi mới thành lập, mặc dù có nhiều khó khăn như: Cơ sở hạ tầng kỹ thuật xã hội còn nhiều yếu kém, phát triển chưa đồng bộ, kinh tế phát triển chưa vững
chắc, sức cạnh tranh thấp, trật tự an toàn xã hội diễn biến phức tạp. Nhưng với
những nổ lực, quyết tâm của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân quận Bình Tân, sau
hơn 10 năm thành lập, quận Bình Tân đã có bước phát triển quan trọng trên các lĩnh
vực kinh tế, xã hội, văn hóa, quốc phòng - an ninh.“Trong những năm gần đây, dưới
tác động của công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế, cùng với lợi thế về diện tích
quận Bình Tân đã thu hút mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư trong và nước ngoài. Tại đây
nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất được thành lập, kéo theo các loại hình dịch vụ
như nhà hàng, khách sạn, trung tâm thương mại, khu vui chơi giải trí... không chỉ
thu hút một lực lượng lớn lao động từ các tỉnh phía Bắc, miền Trung và miền Tây
Nam Bộ về đây tìm kiếm việc làm cùng với lượng khách đến thăm thân nhân, học
tập, du lịch nên đã làm thay đổi toàn bộ diện mạo về kinh tế, văn hóa xã hội, đời
sống vật chất và tinh thần của người dân, trong đó có nhiều thay đổi tích cực”.
Tuy nhiên, cùng với những ưu điểm, lợi thế đem lại cũng đã làm nảy sinh
nhiều vấn đề phức tạp về an ninh trật tự, đặc biệt là tình hình tội phạm có chiều
hướng ngày càng gia tăng. Theo số liệu thống kê của Công an quận Bình Tân từ
năm 2013 đến năm 2017 cho thấy tình hình tội phạm có diễn biến phức tạp với tính
1


chất, mức độ nguy hiểm ngày càng cao.Tình hình đó gây ảnh hưởng không nhỏ đến
an ninh trật tự, tính mạng, sức khỏe, tài sản của nhân dân.
Thời gian qua, các cơ quan có thẩm quyền của quận Bình Tân đã có nhiều cố

gắng trong việc xây dựng cơ chế phòng ngừa tình hình tội phạm, góp phần vào hiệu
quả trong công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm. Tuy nhiên, mức độ nhận
thức về tầm quan trọng của cơ chế phòng ngừa tình hình tội phạm của các cơ quan
chức năng trên địa bàn quận vẫn còn những hạn chế nhất định, các chủ thể trong
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình còn nhiều thiếu sót, bất
cập. Mặc dù, hệ thống pháp luật đang ngày càng hoàn thiện, tạo cơ sở pháp lý quan
trọng cho các hoạt động phòng ngừa của các chủ thể. Song cơ chế phối hợp hoạt
động phòng ngừa tình hình tội phạm giữa các chủ thể vẫn chưa được cụ thể hoá, thể
hiện rõ nhất là ở sự phân công phân cấp chưa rõ ràng và thiếu cơ chế phối hợp nhịp
nhàng.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu những vấn đề lý luận về cơ chế phòng ngừa
tình hình tội phạm, nhằm sắp xếp về mặt tổ chức các chủ thể, với sự phân công
trách nhiệm và minh bạch các mối quan hệ phối kết hợp giữa các chủ thể, sẽ làm cơ
sở cho việc hoàn thiện pháp luật. Từ đó, cơ chế phòng ngừa tình hình tội phạm được
thực hiện một cách có hiệu lực, hiệu quả cao, hoạt động phòng ngừa được bảo đảm
thực hiện đúng pháp luật.
Tình hình đó đặt ra yêu cầu bức thiết là phải nghiên cứu làm rõ hơn nữa về
cơ chế phòng ngừa tình hình tội phạm từ đó đề xuất hệ thống các giải pháp hữu hiệu
nhằm ngăn chặn và hạn chế tối đa tình hình tội phạm trên địa bàn quận Bình Tân,
thành phố Hồ Chí Minh. Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó tác giả lựa chọn đề tài:
“Cơ chế phòng ngừa tình hình tội phạm từ thực tiễn quận Bình Tân, Thành phố
Hồ Chí Minh” để làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ trước đến nay đã có khá nhiều công trình khoa học có liên quan nghiên
cứu về phòng ngừa tình hình tội phạm. Có thể kể ra một số công trình tiêu biểu như
sau:
2


- Giáo trình “Tội phạm học” của GS.TS Võ Khánh Vinh, Nhà xuất bản Công

an nhân dân, năm 2003.
- Giáo trình “Tội phạm học” của GS.TS Võ Khánh Vinh, Nhà xuất bản Công
an nhân dân, năm 2013.
- “Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm”, của GS. TS Nguyễn
Xuân Yêm, Nhà xuất bản Công an nhân dân, năm 2001.
- “Một số vấn đề lý luận về tình hình tội phạm ở Việt Nam” của PGS. TS
Phạm Văn Tỉnh, Nhà xuất bản Tư Pháp, năm 2007.
- “Một số vấn đề tội phạm học Việt Nam”, Trường Đại học Cảnh sát nhân
dân, Nhà xuất bản Công an nhân dân, năm 2013.
- “Tội phạm ở Việt Nam thực trạng, nguyên nhân và giải pháp”,Đề tài
KX.04.14, của các tác giả Lê Tự Phả và Lê Thế Tiệm chủ biên, Nhà xuất bản Công
an nhân dân, năm 1994.
- “Phòng chống tội phạm trong giai đoạn mới”,Đề tài khoa học cấp Nhà nước
(giai đoạn 1996 – 2000) KHXH. 07.08 của GS. TS Nguyễn Phùng Hồng, GS. TS
Hồ Trọng Ngũ và tập thể các tác giả.
- “Phòng ngừa một số tội phạm về ma túy trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh”, sách chuyên khảo của TS. Nguyễn Huỳnh Bảo Khánh, Nhà xuất bản Công
an nhân dân, năm 2016.
- “Phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí
Minh” - Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện khoa học xã hội Việt Nam của tác giả
Lê Huỳnh Như, năm 2015.
- “Tình hình tội phạm trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh”,
Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội của tác giả Lê Công Nguyên,
năm 2014.
- “Tình hình tội cướp giật tài sản trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội của tác giả Lê
Phong Toàn, năm 2017.
Đánh giá chung:
3



Có thể thấy, thời gian qua đã có khá nhiều công trình nghiên cứu có liên quan
ít nhiều đến phòng ngừa tình hình tội phạm. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu
trên đây chỉ mới nghiên cứu phòng ngừa tình hình tội phạm hay đấu tranh phòng,
chống tội phạm trên phạm vi cả nước hoặc ở một số địa phương nào đó. Cũng có đề
tài nghiên cứu đến phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn các Quận của Thành
phố Hồ Chí Minh nhưng chủ yếu nghiên cứu về các giải pháp phòng ngừa. Cho đến
nay chưa có công trình nào nghiên cứu cơ chế phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa
bàn quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh. Đây cũng chính là hướng tiếp cận
nghiên cứu của đề tài này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn trong cơ chế phòng ngừa tình hình tội phạm, thực trạng của cơ chế phòng
ngừa tình hình tội phạm từ thực tiễn quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh. Từ
đó đề xuất những giải giải nhằm tăng cường cơ chế phòng ngừa tình hình tội phạm
trên địa bàn quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, Luận văn tập trung giải quyết
những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Làm rõnhững vấn đề lý luận về cơ chế phòng ngừa tình hình tội phạm.
- Thực trạng cơ chế phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn quận Bình
Tân, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Làm rõ những hạn chế, nguyên nhân của các mặt hạn chế trong cơ chế
phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí
Minh.
- Làm rõ những vấn đề đặt ra trong tăng cường cơ chế phòng ngừa tình hình
tội phạm từ thực tiễn quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu

4


Đối tượng nghiên cứu của Luận văn làcơ chế phối hợp giữa các chủ thể
phòng ngừa tình hình tội phạm từ thực tiễn Quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí
Minh.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Luận văn nghiên cứu về THTP trong phạm vi tội phạm học.
+ Về không gian: Phạm vi nghiên cứu được giới hạn trên địa bàn quận Bình
Tân, Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Về thời gian: Phạm vi nghiên cứu được giới hạn trong thời gian từ năm
2013 đến năm 2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận:Luận văn sử dụng phép duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm đường
lối chính sách của Đảng về công tác phòng ngừa tội phạm.
- Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng các
phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
Chương 1: Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, nghiên cứu và
trích dẫn tài liệu nhằm làm rõ những vấn đề lý luận về cơ chế phòng ngừa tình hình
tội phạm.
Chương 2: Sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh, điều tra xã hội học,
phỏng vấn và tham khảo ý kiến chuyên gia để làm rõ thực trạng cơ chế phòng ngừa
tình hình tội phạm từ thực tiễn quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Luận văn góp phần hoàn thiện lý luận về cơ chế phòng ngừa
tình hình tội phạm; qua đó đóng góp thêm tri thức của Tội phạm học.
- Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể là một trong những
nguồn tài liệu tham khảo cho việc hoạch định chính sách phòng ngừa tình hình tội
phạm trên địa bàn quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh.

Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu,
giảng dạy về hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và cơ chế phòng
ngừa tình hình tội phạm nói riêng.
5


7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, phần
nội dung của luận văn được cấu trúc thành 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về cơ chế phòng ngừa tình hình tội phạm.
Chương 2: Thực trạng cơ chế phòng ngừa tình hình tội phạm từ thực tiễn
quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3:Tăng cường cơ chế phòng ngừa tình hình tội phạm từ thực tiễn
quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh.

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ PHÒNG NGỪA
TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
1.1. Khái niệm tình hình tội phạm


Trong Tội phạm học nói chung và Tội phạm học Việt Nam nói riêng, khái

niệm THTP là khái niệm cơ bản đầu tiên của Tội phạm học. Đó là một thuật ngữ
khoa học, nhưng đồng thời cũng là một thuật ngữ thường được dùng trong ngôn ngữ
thông dụng, ngôn ngữ đời thường .



Theo quan điểm của GS. TS Đỗ Ngọc Quang thì khái niệm “tình hình tội
phạm” là khái niệm được ghép từ hai danh từ “tình hình” và “tội phạm”. “Tình
hình” theo Từ điển tiếng Việt có nghĩa: “Trạng thái và xu thế phát triển của sự vật”.
“Tội phạm” là các hành vi thoả mãn các dấu hiệu (đặc điểm) của tội phạm theo quy
định của BLHS. Như vậy có thể hiểu “tình hình tội phạm” được hiểu là số liệu về
tội phạm được điều tra, truy tố, xét xử.
Theo giáo trình của trường Đại học Luật Hà Nội thì “Tình hình tội phạm là
một hiện tượng xã hội tiêu cực trái pháp luật hình sự, mang tính giai cấp và thay đổi
theo quá trình của của lịch sử; được thể hiện ở một tổng hợp các tội phạm cụ thể đã
xảy ra trong xã hội và trong một khoảng thời gian nhất định" [35, tr.9l].
GS. TS Võ Khánh Vinh đã định nghĩa về THTP như sau: “Tình hình tội
phạm là hiện tượng xã hội, pháp lý - hình sự được thay đổi về mặt lịch sử, mang
tính chất giai cấp bao gồm tổng thể thống nhất (hệ thống) các tội phạm thực hiện
trong một xã hội (quốc gia) nhất định và trong khoảng thời gian nhất định” [44,
tr.60].
Vậy, có thể hiểu tình hình tội phạm là một hiện tượng xã hội tiêu cực, mang
tính lịch sử và pháp lý hình sự với hạt nhân là tính giai cấp, được thể hiện bằng tổng
hợp các tội phạm cụ thể đã xảy ra trong xã hội và trong một khoảng thời gian nhất
định.
Qua khái niệm trên có thể nhận diện một số đặc điểm cơ bản cùa tình hình
tội phạm như sau:
- Tình hình tội phạm là một hiện tượng xã hội, điều này nói lên bản chất của


tình hình xã hội của tình hình tội phạm. Sở dĩ nói tình hình tội phạm là một hiện
7


tượng xã hội bởi vì nó tồn tại trong xã hội, có nguồn gốc xã hội, có nội dung xãhội,

có nguyên nhân xã hội và số phận của nó cũng mang tính chất xã hội. Mặt khác,
tình hình tội phạm là một hiện tượng xã hội vì với tư cách là một biểu hiện, là mặt
trái của xã hội, có tính độc lập tương đối. Biểu hiện đó không chỉ ảnh hưởng tiêu
cực đến các mối quan hệ khác trong xã hội, mà chính nó cũng là một loại quan hệ
tồn tại trong xã hội [44, tr.53]. Và như thế, tình hình không thể tồn tại ngoài xã hội
mà nó có mối liên hệ chặt chẽ với các hiện tượng xã hội khác.



- Tình hình tội phạm là một hiện tượng pháp lý - hình sự. Tội phạm không


những chỉ là hành vi nguy hiểm cho xã hội, mà còn là hành vi trái pháp luật hình sự,
tức là bị các bộ luật hình sự cấm bằng việc đe dọa áp dụng hình phạt. Việc cân nhắc
đặc điểm pháp luật của tình hình tội phạm trong việc đánh giá thực trạng (mức độ),
cơ cấu và động thái của nó là rất quan trọng, vì rằng những thay đổi của pháp luật
hình sự theo hướng tội phạm hóa hoặc phi tội phạm hóa những hành vi cụ thể có
ảnh hưởng rất lớn đến tất cả các chỉ số của nó”[44,tr.54].
- Tình hình tội phạm là một hiện tượng thay đổi về mặt lịch sử. Theo chủ


nghĩa Mác-Lênin cho rằng mọi hiện tượng trong xã hội, trong tự nhiên không phải ở
trạng thái tĩnh, tồn tại bất biến mà nó luôn luôn vận động, thay đổi theo thời gian,
không gian nhất định. Tình hình tội phạm sẽ thay đổi khi xã hội có sự thay đổi của
tình hình kinh tế - xã hội, sự thay đổi về hình thái kinh tế và cơ cấu kinh tế.Khi xã
hội loài người có sự xuất hiện của Nhà nước thì lúc đó tội phạm mới xuất hiện và
khi một hình thái kinh tế xã hội này được thay đổi bởi một hình thái kinh tế -xã hội
mới thì một kiểu Nhà nước mới xuất hiện, lúc này tình hình tội phạm cũng sẽ có sự
thay đổi. Tính thay đổi về mặt lịch sử của tình hình tội phạm cho ta thấy hiện tượng
đó được xuất hiện trong lịch sử như thế nào, nó trải qua các giai đoạn phát triển

nào, hiện nay tồn tại ra sao và cả sự phát triển, tồn tại của chúng trong tương lai”
[44, tr.54].
- Tình hình tội phạm là một hiện tượng mang tính chất giai cấp. Tính giai cấp


của tình hình tội phạm thể hiện ở nguồn gốc xuất hiện, ở nguyên nhân phát sinh, ở
nội dung của các tội phạm cụ thể - các thực thể, tế bào cấu thành nên hiện tượng đó
và cả số phận của nó trong tương lai”[44, tr. 54].

8




Tội phạm ra đời khi xã hội có sự phân chia giai cấp đối kháng, với sự ra đời

của nhà nước. Mỗi giai cấp thống trị khác nhau đều quy định những nhóm hành vi
phạm tội khác nhau và các biện pháp trừng trị các hành vi đó cũng khác nhau, nhằm
bảo vệ lợi ích của giai cấp và sự thống trị của mình, và do tình hình tội phạm là tổng
thể biện chứng các tội phạm đã thực hiện trong thực tiễn, cho nên vẫn giữ nguyên
tính giai cấp. Bên cạnh đó, tính giai cấp của tình hình tội phạm còn thể hiện ở việc
nó xâm hại đến những quan hệ xã hội mà giai cấp thống trị bảo vệ, ở các nguyên
nhân gốc rễ phát sinh mà theo V.I.Lênin đó là chế độ người bóc lột người, sự bần
cùng hóa, nạn thất nghiệp.



1.2. Khái niệm cơ chế phòng ngừa tình hình tội phạm
Khái niệm cơ chế phòng ngừa tình hình tội phạm có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong phòng ngừa tình hình tội phạm. Nhưng hiện nay, khái niệm này chưa có

cách hiểu thống nhất và chưa được tập trung nghiên cứu, phổ biến rộng rãi.
Trên cơ sở nghiên cứu về hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm của các
chủ thể phòng ngừa để xem xét khái niệm cơ chế phòng ngừa tình hình tội phạm.
Tìm hiểu cơ chế phòng ngừa tình hình tội phạm là sự tiếp nối tất yếu từ việc nghiên
cứu hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm. Nghiên cứu cơ chế phòng ngừa tình
hình tội phạm cần tiếp cận các khái niệm về “cơ chế” và “phòng ngừa tình hình tội
phạm”. Tức là cần tiếp cận từ các góc độ khoa học của ngôn ngữ, triết học, và pháp
lý.
Theo từ điển Nga – Việt, cơ chế (MEXAHUZM) là “máy móc, bộ máy, cơ
chế, cơ cấu”. Theo Đại từ điển tiếng Việt (Nguyễn Như Ý chủ biên) thì: “Cơ chế là
cách thức, sắp xếp tổ chức để làm đường hướng, cơ sở theo đó mà thực hiện” [46,
tr. 463]. Theo GS.TS Phạm Ngọc Quang: “Cơ chế là khái niệm dùng để chỉ một
chuỗi những khâu liên kết với nhau theo một lôgic nhất định nhờ vậy mục tiêu được
thực hiện”. Dưới góc độ khoa học pháp lý, “cơ chế” lại được hiểu là: “tổng thể các
bảo đảm về vật chất, chính trị, tư tưởng, pháp lý, tổ chức, nghiệp vụ cho việc thực
hiện một quyền nào đó hoặc một việc nào đó”...
Theo quan điểm của tác giả cho rằng thuật ngữ “cơ chế” gồmhai nội dung là
phương thức tổ chức của một chỉnh thể bao gồm nhiều bộ phận khác nhau hợp thành
có mối liên hệ mật thiết với nhau và phương thức vận hành hay hoạt động của chỉnh
9


Luận vận đậy đu ở file:Luận vận Full












×