Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn quận 7, thành phố hồ chí minh ( Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.84 KB, 95 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Lê Phương Thảo

NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH
TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Lê Phương Thảo

NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH
TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm
Mã số: 8.38.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG XUÂN CHÂU



HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, dữ liệu và một số kiến thức của các tác giả khác trong luận văn này được
sử dụng trung thực, có đầy đủ nguồn dữ liệu đáng tin cậy theo quy định của
một công trình khoa học. Kết qủa nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình khoa học nào.
Tác giả luận văn

LÊ PHƯƠNG THẢO


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU
KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT
TÀI SẢN ........................................................................................................... 8
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của
tình hình tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản...................................... 8
1.2. Phân loại nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản.............................................................................. 12
1.3. Cơ chế tác động của nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội lạm
dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ............................................................... 19
1.4. Mối quan hệ giữa nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội lạm dụng
tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với tình hình tội lạm dụng tín nhiệm chiếm
đoạt tài sản, với nhân thân người phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt
tài sản, với phòng ngừa tình hình tội phạm này ........................................... 20

Chương 2: THỰC TRẠNG NGUYÊN NHÂN, ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH
HÌNH TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN 7 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................ 24
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội Quận 7 ......................................................... 24
2.2. Tình hình tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn quận
7, thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2013 đến năm 2017 .............................. 25
2.3. Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt
tài sản trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2017
...................................................................................................................... 41
Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP TÁC ĐỘNG KHẮC PHỤC NGUYÊN
NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI LẠM DỤNG TÍN


NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 7, THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................................................... 63
3.1. Dự báo tình hình tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn
Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh thời gian tới ............................................ 63
3.2. Các giải pháp ngăn chặn và loại trừ tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt
tài sản trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh ................................. 65
KẾT LUẬN .................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HĐND

Hội đồng nhân dân

LDTNCĐTS


Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

TAND

Tòa án nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Mức độ của tình hình tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn (2013-2017) .......... 27
Bảng 2.2: Diễn biến của tình hình tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài
sản trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2017 được
làm rõ bằng phương pháp so sánh liên kế, so sánh định gốc với năm 2013
được sử dụng là gốc ........................................................................................ 29
Bảng 2.3: Cơ cấu theo hình phạt của tình hình tội lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2013 - 2017...................................................................................................... 33
Bảng 2.4: Nạn nhân của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên
địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2017 .................... 38
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản so với các tội
phạm khác giai đoạn 2013 - 2017 ................................................................... 27

Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ bị cáo tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với
tổng số bị cáo bị xét xử giai đoạn 2013-2017 theo số liệu của Tòa án nhân dân
Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................... 28
Biểu đồ 2.3: Diễn biến số vụ án đã xét xử và số vụ án tội lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh 20132017 ................................................................................................................. 30
Biểu đồ 2.4: Diễn biến số bị cáo bị xét xử và số bị cáo tội lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh từ
năm 2013-2017................................................................................................ 31


Biểu đồ 2.5: Cơ cấu về độ tuổi của bị cáo phạm tội lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh từ năm
2013-2017........................................................................................................ 35
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu về học vấn của bị cáo phạm tội lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh từ 2013 2017 ................................................................................................................. 36
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu về việc làm của bị cáo phạm tội lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh từ 20132017 ................................................................................................................. 37


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế hiện nay, bên cạnh những
thành tựu quan trọng mà nước ta đã đạt được trên các lĩnh vực của đời sống
kinh tế - xã hội, thì mặt trái của nền kinh thị trường mang lại, đó là tình hình
tội phạm diễn biến ngày càng phức tạp: nhiều loại tội phạm mới xuất hiện với
tính chất, mức độ ngày càng tinh vi, nguy hiểm hơn; các vụ phạm pháp hình
sự có chiều hướng tăng, với tính chất mức độ phạm tội ngày càng nghiêm
trọng, phức tạp; thủ đoạn phạm tội ngày càng tinh vi, manh động và liều lĩnh,
gây bức xúc cho nhân dân,… Đây đang là thực trạng đáng báo động và đang
là vấn đề nhức nhối của xã hội.

Trong số này, thì tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
(LDTNCĐTS) là một trong những tội phạm xảy ra khá phổ biến. Đây là loại
tội phạm nghiêm trọng xâm phạm đến quan hệ sở hữu một cách trái pháp luật,
hậu quả của nó không chỉ gây ra những thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị
tài sản bị chiếm đoạt mà còn gây ảnh hưởng xấu đến trật tự an toàn xã hội,
gây sự bất bình trong quần chúng nhân dân. Vì vậy, việc nghiên cứu sâu sắc
thêm những vấn đề lý luận về tình hình tội LDTNCĐTS, lý giải nguyên nhân
của tình hình này cũng như thực trạng quá trình điều tra, truy tố, xét xử tội
phạm này trong thực tiễn không những có ý nghĩa lý luận - thực tiễn và pháp
lý quan trọng, mà còn là vấn đề mang tính cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả
phòng ngừa loại tội phạm này.
Quận 7 là quận mới của phía nam Thành phố Hồ Chí Minh có diện tích
tự nhiên Quận 7 là 3.576 ha, được chia làm 10 phường, dân số hiện nay là
312.931 người (mật độ 6.785 người/km2), phía Bắc giáp Quận 4 và Quận 2,
ranh giới là Kênh Tẻ và sông Sài Gòn, phía Nam giáp huyện Nhà Bè, ranh
giới là rạch Đỉa, sông Phú Xuân; phía Đông giáp Quận 2 và Đồng Nai, ranh
1


giới là sông Sài Gòn và sông Nhà Bè; phía Tây giáp Quận 8 và huyện Bình
Chánh, ranh giới là rạch Ông Lớn. Quận 7 có vị trí quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, là một trong những cửa ngõ
giao thông, cả đường thủy lẫn đường bộ của thành phố với trong và ngoài
nước, là cầu nối mở hướng phát triển của thành phố với Biển Đông và Thế
giới, có trục giao thông lớn đi qua quận như xa lộ Bắc Nam, đường Cao tốc
Nguyễn Văn Linh, có nhiều hệ thống cảng biển lớn; khu chế xuất Tân Thuận;
khu đô thị Phú Mỹ Hưng.
Theo thống kê của TAND Quận 7, tính từ năm 2013 đến năm 2017, số
vụ phạm pháp hình sự tại Quận 7 đã bị đưa ra xét xử là 1.625 vụ. Trong đó,
tổng số vụ phạm tội LDTNCĐTS đã xét xử là 32 vụ, chiếm 5.07% tổng số vụ

án hình sự.
Quận ủy, HĐND, UBND Quận 7 đã thông qua chương trình hành động
số 05-CTr/QU ngày 05/7/2016, Thông tri 02-TT/QU ngày 30/11/2015 của
Ban Thường vụ Quận ủy về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 48-CT/TW ngày
22/10/2010 nhằm tích cực triển khai thực hiện Nghị quyết 09/CP và Chương
trình quốc gia phòng, chống tội phạm của Chính phủ, Chỉ thị 48-CT/TW ngày
22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới, Quyết định 282/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 48-CT/TW
của Bộ Chính trị, Chương trình hành động số 04-CTr-TU ngày 31/12/2010
của Ban Thường vụ Thành ủy… Các ngành các cấp trên địa bàn quận cũng
quyết tâm thực hiện tốt công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và đã thu
được nhiều kết quả, phần nào đã kiềm chế sự gia tăng của tội phạm, làm giảm
các loại án nghiêm trọng.
Tuy nhiên, hiệu quả của công tác phòng ngừa tội phạm nói chung,
phòng ngừa tội LDTNCĐTS vẫn còn nhiều vấn đề cần phải cải thiện. Nếu so
2


với tội “Trộm cắp tài sản”, thì tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” có
tính chất nguy hiểm cho xã hội không kém và hậu quả, thiệt hại xảy ra thường
lớn hơn.Tình trạng dân sự hoá khi xử lý hành vi LDTNCĐTS vẫn còn tồn tại
khá phổ biến tại Quận 7 dẫn đến tình trạng bỏ lọt tội phạm và không đảm bảo
tính răn đe đối với loại tội phạm này.
Với tình hình trên, tác giả chọn đề tài “Nguyên nhân và điều kiện của
tình hình tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn Quận 7,
Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu. Đây là vấn đề có cấp thiết, có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn nhằm cung cấp thêm các luận cứ khoa học cho công
tác đấu tranh, phòng, chống loại tội phạm này trên địa bàn Quận 7, Thành phố
Hồ Chí Minh.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua tình hình tội phạm nói chung và tội LDTNCĐTS
nói riêng diễn ra hết sức phức tạp, có chiều hướng gia tăng làm ảnh hưởng
đến tình hình an ninh trật tự, ảnh hưởng đến tài sản của con người. Đây là vấn
đề nóng bỏng, bức xúc của nhân dân đòi hỏi các ngành, các cấp quan tâm đề
ra các biện pháp giải quyết. Trước tình hình đó đã có khá nhiều đề tài nghiên
cứu về tội phạm này dưới các góc độ khác nhau và ở các địa bàn khác nhau.
Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu được công bố như:
Luận án Tiến sĩ Luật học của tác giả Hồ Ngọc Hải “Tội lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản có đối tượng là tài sản có đăng ký quyền sở hữu, sử
dụng theo luật hình sự Việt Nam” công bố năm 2012, đã giải quyết một số
vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự đối với tội LDTNCĐTS.
Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Đặng Thị Tuyết Lan “Tội lạm
dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn Quận 6, Thành phố Hồ Chí
Minh: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa” công bố năm 2013,

3


đã đề cập tìnhhình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa tội LDTNCĐTS
trên địa bàn Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Phan Thị Vân Hương: “Đấu
tranh phòng chống tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” được công bố
năm 2003.
Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Hoàng Văn Lập: “Tội lạm dụng
tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và đấu tranh phòng chống tội phạm này ở Việt
Nam hiện nay” công bố năm 2004.
Bài Viết: “Lê Thị B. Có Phạm Tội "Lạm Dụng Tín Nhiệm Chiếm Đoạt
Tài Sản hay không” của tác giả Võ Bảo Anh đăng trên tạp chí Tòa án nhân
dân năm 2013; bài viết “Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản - một số

vướng mắc trong thực tiễn và kiến nghị hoàn thiện” của tác giả Trần Duy
Bình đăng trên tạp chí Tòa án nhân dân năm 2012.
Bài viết: “Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trong hoạt động
ngân hàng” của tác giả Phan Văn Lãng đăng trên Tạp chí Ngân hàng năm
2009.
Bài viết: “Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, bất cập về khía
cạnh pháp lý hình sự - tội phạm học, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng
cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống” của tác giả Trần Thị Lịch đăng trên tạp
chí Nghề Luật năm 2015.
Bài viết: “Lê Thị TB. không phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài
sản” của tác giả Phạm Thị Mai đăng trên tạp chí Tòa án nhân dân năm 2014.
Các công trình nghiên cứu về tội phạm này dưới nhiều góc độ khác
nhau và bối cảnh thực tiễn khác nhau được xem như là các cơ sở lý luận và
thực tiễn rất quan trọng. Tuy nhiên, ở Quận 7, TPHCM chưa có đề tài tội
phạm học nào nghiên cứu về tội LDTNCĐTS. Để góp phần ổn định trật tự an
toàn xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội ở địa
4


Luận vận đậy đu ở file:Luận vận Full















×