Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh dịch vụ của Công ty chứng khoán.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 30 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM
--o0o--

PHAN PHƯƠNG NAM

PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

TP.HCM, năm 2018


Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại Học Luật
TP. Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. Bùi Xuân Hải – Hướng dẫn 1
PGS. TS Nguyễn Văn Vân – Hướng dẫn 2

Phản biện 1: PGS.TS Phạm Thị Giang Thu,
Trường Đại học Luật Hà Nội.
Phản biện 2: TS. Trần Quốc Tuấn, Ủy Ban
chứng khoán Nhà nước.
Phản biện 3: PGS.TS Lê Vũ Nam, Trường Đại
học Kinh tế Luật TP. Hồ Chí Minh.

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án
cấp Trường họp tại phòng…....Trường Đại học Luật TP.Hồ


Chí Minh, số 2 Nguyễn Tất Thành, Quận 4, vào …..giờ
….phút, ngày …..tháng …..năm 2018.

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện Trường Đại học
Luật TP.Hồ Chí Minh, số 2 Nguyễn Tất Thành, Quận 4
hoặc Thư viện Khoa học Tổng hợp TP.Hồ Chí Minh.


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................. 1
2.1 Mục đích nghiên cứu ................................................................ 1
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................. 2
3.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................... 2
3.2 Phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án................................ 3
5. Tính mới của Luận án ................................................................. 3
6. Kết cấu của Luận án ................................................................... 4
PHẦN NỘI DUNG................................................................................. 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................. 5
1.1
Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................. 5
1.1.1
Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................ 5
1.1.2
Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .................................. 5
1.1.3
Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu ....................... 6

1.2
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu .......................... 8
1.2.1
Cơ sở lý thuyết................................................................ 8
1.2.2
Phương pháp nghiên cứu ................................................ 9
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ PHÁP
LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ................................................................ 9
2.1
Một số vấn đề lý luận về hoạt động kinh doanh dịch vụ của
công ty chứng khoán........................................................................... 9
2.1.1
Khái niệm và đặc điểm của công ty chứng khoán .......... 9
2.1.2
Khái niệm và đặc điểm của hoạt động kinh doanh dịch
vụ của công ty chứng khoán ......................................................... 10
2.1.3
Phân loại những dịch vụ chứng khoán do công ty chứng
khoán cung cấp ............................................................................. 10


2.1.4
Xung đột lợi ích trong hoạt động kinh doanh dịch vụ
chứng khoán của công ty chứng khoán ........................................ 11
2.1.5
Vai trò của hoạt động kinh doanh dịch vụ trên TTCK
của công ty chứng khoán .............................................................. 11
2.2

Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động
kinh doanh dịch vụ của công ty chứng khoán .................................. 12
2.3
Khái niệm, nguyên tắc và nội dung của pháp luật điều chỉnh
hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty chứng khoán ................. 12
2.3.1
Khái niệm và đặc điểm pháp luật điều chỉnh hoạt động
kinh doanh dịch vụ của công ty chứng khoán .............................. 12
2.3.2
Những nguyên tắc cơ bản của pháp luật điều chỉnh hoạt
động kinh doanh dịch vụ của công ty chứng khoán ..................... 13
2.3.3
Nội dung cơ bản của pháp luật điều chỉnh hoạt động
kinh doanh dịch vụ chứng khoán của công ty chứng khoán ......... 13
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM........................................................................................... 14
3.1
Thực trạng pháp luật về điều kiện tiến hành hoạt động kinh
doanh dịch vụ chứng khoán của công ty chứng khoán ..................... 14
3.2
Thực trạng pháp luật điều chỉnh các hoạt động kinh doanh
dịch vụ của công ty chứng khoán ..................................................... 14
3.2.1
Thực trạng pháp luật điều chỉnh hoạt động môi giới
chứng khoán của công ty chứng khoán ........................................ 14
3.2.2
Thực trạng pháp luật điều chỉnh hoạt động bảo lãnh phát
hành chứng khoán của công ty chứng khoán ................................ 15
3.2.3

Thực trạng pháp luật điều chỉnh hoạt động tư vấn đầu tư
chứng khoán của công ty chứng khoán ........................................ 16
3.3
Thực trạng pháp luật về hạn chế xung đột lợi ích và bồi
thường thiệt hại trong hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty
chứng khoán ..................................................................................... 16
3.3.1
Thực trạng pháp luật về hạn chế xung đột lợi ích trong
hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty chứng khoán.............. 16


3.3.2
Thực trạng pháp luật về bồi thường thiệt hại trong hoạt
động kinh doanh dịch vụ chứng khoán của công ty chứng khoán 17
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM.................................. 18
4.1
Định hướng hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh
doanh dịch vụ của công ty chứng khoán .......................................... 18
4.1.1
Pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh dịch vụ của
công ty chứng khoán phải thể hiện chủ trường, đường lối của
Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển thị trường chứng khoán . 18
4.1.2
Hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh
dịch vụ của công ty chứng khoán phải bảo đảm sự phát triển ổn
định chung của thị trường chứng khoán ....................................... 18
4.1.3
Hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh

dịch vụ của công ty chứng khoán phải gắn liền và góp phần bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư .................................... 18
4.1.4
Hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh
dịch vụ của công ty chứng khoán phải đảm bảo tính phù hợp với
các điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam và đáp ứng yêu cầu
của quá trình hội nhập. ................................................................. 18
4.2
Giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh
doanh dịch vụ của công ty chứng khoán .......................................... 18
4.2.1
Hoàn thiện các quy định về điều kiện thành lập và hoạt
động của công ty chứng khoán ..................................................... 18
4.2.2
Hoàn thiện những quy định pháp luật điều chỉnh các
hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty chứng khoán.............. 19
4.2.3
Hoàn thiện quy định pháp luật nhằm hạn chế có hiệu quả
sự xung đột lợi ích và bồi thường thiệt hại trong hoạt động kinh
doanh dịch vụ của công ty chứng khoán ...................................... 20
KẾT LUẬN ...................................................................................... 21


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Ở Việt Nam, thị trường chứng khoán (TTCK) đã chính thức đi

vào hoạt động từ tháng 07/2000. Trong khoảng thời gian từ đó đến nay,
TTCK đã dần thể hiện rõ vai trò quan trọng trong hoạt động thu hút
vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế. Hoạt động
tích cực của các công ty chứng khoán (CTCK), chủ thể trung gian của
TTCK đã đóng góp một phần không nhỏ trong những thành công trên.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, hoạt động của CTCK
cũng tiềm ẩn nhiều yếu tố tiêu cực. Trong khi đó, các quy định về hoạt
động của CTCK hiện nay vẫn chưa đầy đủ và hoàn thiện, cơ chế kiểm
soát còn tồn tại một số hạn chế gây nên những ảnh hưởng không nhỏ
đến tâm lý của nhà đầu tư trên TTCK. Vì vậy, việc nghiên cứu lý luận,
đánh giá các quy định hiện hành và đưa ra những kiến nghị thích hợp
nhằm đóng góp cho quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật điều
chỉnh hoạt động kinh doanh dịch vụ của CTCK là một việc làm cần
thiết, hữu ích dưới góc độ thực tiễn lập pháp, thực tiễn áp dụng pháp
luật và cả góc độ lý luận.
Cho nên, tác giả chọn đề tài “Pháp luật điều chỉnh hoạt động
kinh doanh dịch vụ của Công ty chứng khoán” làm đề tài nghiên cứu
luận án tiến sỹ của mình.
2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1 Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là nhằm làm sáng tỏ những
vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng pháp luật điều chỉnh hoạt động
kinh doanh dịch vụ của CTCK để tìm ra những vướng mắc, bất cập và
các nguyên nhân của sự bất cập trong các quy định của pháp luật về
vấn đề trên.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, làm sáng tỏ cơ sở lý luận, bản chất pháp lý của khái

niệm hoạt động kinh doanh dịch vụ của CTCK.


2
Hai là, phân tích và làm rõ bản chất các yếu tố tác động, chi
phối đến hoạt động kinh doanh dịch vụ của CTCK.
Ba là, phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật điều chỉnh hoạt
động kinh doanh dịch vụ của CTCK.
Bốn là xây dựng các cơ sở, căn cứ và đưa ra những kiến nghị
cụ thể để hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh dịch vụ
của CTCK.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu
Thứ nhất, những lý thuyết có liên quan và ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh dịch vụ của CTCK, cũng như ảnh hưởng đến các quy
định pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh dịch vụ của CTCK
như: lý thuyết kinh tế “Bàn tay hữu hình” của Keneys, lý thuyết về
quyền tự do kinh doanh, lý thuyết về hợp đồng, lý thuyết về sự bất cân
xứng thông tin, lý thuyết bảng hiệu, lý thuyết của ngành kinh tế luật
như lý thuyết cân bằng và hiệu quả
Thứ hai, những văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt
động kinh doanh dịch vụ của CTCK.
Thứ ba, thực tiễn thi hành và áp dụng pháp luật điều chỉnh hoạt
động kinh doanh dịch vụ của CTCK ở Việt Nam cũng là đối tượng mà
luận án cần phải tham khảo, nghiên cứu.
Thứ tư, kinh nghiệm pháp luật nước ngoài khi điều chỉnh vào
hoạt động kinh doanh dịch vụ của CTCK.

3.2 Phạm vi nghiên cứu
Một là, về nội dung nghiên cứu: phạm vi nghiên cứu của luận
án chỉ tập trung nghiên cứu ba hoạt động kinh doanh dịch vụ chính của
CTCK là: i) bảo lãnh phát hành chứng khoán, ii) tư vấn đầu tư chứng
khóan và iii) hoạt động môi giới chứng khoán.
Hai là, về phạm vi lãnh thổ: Luận án chủ yếu tập trung nghiên
cứu về các quy định của pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh
dịch vụ của CTCK ở Việt Nam.


3
Ba là, về thời gian: Luận án sẽ tập trung nghiên cứu chủ yếu
các quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh dịch vụ của CTCK
từ năm 2006 đến tháng 09/2017.
4.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án

Về phương diện khoa học, nghiên cứu của luận án có ý nghĩa
thiết thực trong việc góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận khẳng định cho
nhu cầu hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh dịch vụ
của CTCK.
Về thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận án đã chỉ ra được
những điểm hạn chế trong các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động
kinh doanh dịch vụ của CTCK. Trên cơ sở đó, luận án đã có những
kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật dựa trên các nguyên tắc cơ bản và
các mục tiêu hướng đến của pháp luật.
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần làm phong phú
thêm nguồn tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy pháp
luật về TTCK nói chung và pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh

dịch vụ của CTCK nói riêng tại các cơ sở đào tạo pháp luật.
5.

Tính mới của Luận án

Một là, luận án đã xây dựng và bổ sung vào hệ thống lý luận
của khoa học pháp lý về TTCK bao gồm: khái niệm và đặc điểm hoạt
động kinh doanh dịch vụ của CTCK; xác định những cơ sở luận cho
việc cần thiết phải thiết lập các quy định mang tính đặc thù khi điều
chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ của CTCK.
Hai là, luận án đã chỉ ra được những nguyên tắc quan trọng,
chi phối đến pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh dịch vụ của
CTCK.
Ba là, luận án đã xây dựng được các nội dung cần phải có
trong pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh dịch vụ của CTCK
nhằm đảm bảo tính bao quát, đầy đủ của pháp luật trong lĩnh vực này.
Bốn là, thông qua việc hệ thống hóa pháp luật, phân tích các
quy định của pháp luật hiện hành điều chỉnh hoạt động kinh doanh dịch
vụ của CTCK, cũng như sự so sánh kinh nghiệm lập pháp của một số


4
quốc gia, luận án đã chỉ ra được những điểm hạn chế trong pháp luật
Việt Nam khi quy định về vấn đề này.
Năm là, thông qua việc phân tích các tình huống cụ thể, luận
án đã chỉ ra được những điểm bất cập, hạn chế trong qui định pháp luật
hiện hành điều chỉnh hoạt động kinh doanh dịch vụ của CTCK.
Sáu là, luận án đã chỉ những nguyên tắc cơ bản cho quá trình
hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh dịch vụ của
CTCK. Những nguyên tắc này đóng vai trò nền tảng và chi phối xuyên

suốt những kiến nghị hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh
doanh dịch vụ của CTCK.
Bảy là, dựa trên những luận cứ khoa học, những nguyên tắc
hoàn thiện mà luận án xây dựng, luận án đã đề xuất giải pháp, kiến
nghị cụ thể dựa trên tính phù hợp với các điều kiện của Việt Nam nhằm
hoàn thiện các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh
dịch vụ của CTCK.
6.

Kết cấu của Luận án

Luận án có 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và kết luận.
Phần nội dung có 4 chương.
Đề cương chi tiết thuộc nội dung nghiên cứu của luận án:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Một số vấn đề lý luận về hoạt động kinh doanh dịch
vụ của CTCK và pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh dịch vụ
của CTCK
Chương 3: Thực trạng pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh
doanh dịch vụ của CTCK Việt Nam
Chương 4: Định hướng hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt
động kinh doanh dịch vụ của CTCK tại Việt Nam.


5
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1

Tổng quan tình hình nghiên cứu


1.1.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Về lĩnh vực bảo lãnh phát hành chứng khoán, có một số
công trình sau: i) sách: “Financial Infrastructure, Underwriter
Reputations, and Securities Fraud” của Wei-Ling Song, ii) bài viết:
“The Untold Story of Underwriting Compensation Regulation” của
William K. Sjostrom, Jr, Giáo sư Luật trường Đại học Arizona; iii) báo
cáo: “Development of Legal System for Rights Offering in Japan” do
Giáo sư Hiroyuki Kansaku, Đại học Tokyo làm trưởng nhóm.
Nghiên cứu về lĩnh vực môi giới và tư vấn đầu tư chứng
khoán, có các công trình như: “Reforming the Regulation of BrokerDealers and Investment Advisers” của Arthur B. Laby, “BrokerDealers and Investment Adivser: Behaviorial-Economics Analysis of
Competing. Suggestions for Reform” của Polina Demina và bài viết:
“Investment Adviser Regulation Post-Madoff: A Brave New World”
của Kevin A. Zambrowicz.
Về xung đột lợi ích khi cung cấp dịch vụ của CTCK, có một
số công trình nghiên cứu sau: i) bài viết: “Problem of conflict of
interest between broker-dealer firm and its clients” của Mag. Mirjana
Markovic, giảng viên Khoa Luật, Đại học Belgrade; ii) bài viết: “Are
Chinese walls the best solution to problems of insider trading and
conflicts of interest in broker-dealers?” của Christopher M. Gorman,
trường Đại học Luật Fordham; iv) “Conflicts of Interest and Market
Discipline Among Financila Services Firm” của Ingo Walter.
1.1.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Dưới góc độ kinh tế có các tài liệu sau: i) luận án: “Xây dựng
mô hình CTCK trong hoạt động của TTCK Việt Nam” của tác giả Trần
Quốc Tuấn; ii) luận án: “Phát triển hoạt động của CTCK ở Việt Nam”


6
của tác giả Lê Thị Hương Lan và iii) luận án: “Phát triển bền vững

CTCK ở Việt Nam” của Nguyễn Lê Cường.
Ở khía cạnh pháp luật, có các công trình sau liên quan đến
hướng nghiên cứu của luận án như: i) sách chuyên khảo: “Một số vấn
đề về pháp luật chứng khoán và TTCK ở Việt Nam” của Ts. Phạm Thị
Giang Thu; ii) sách chuyên khảo: “Pháp luật về CTCK ở Việt Nam”
của PGS.Ts Lê Thị Thu Thủy; iii) bài viết: “Một số vấn đề pháp lý về
CTCK theo Luật Chứng khoán năm 2006” của Vũ Văn Cương; iv) luận
án: “Hoàn thiện pháp luật về các tổ chức kinh doanh chứng khoán trên
TTCK tập trung của Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thuận và bài
viết: “Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật điều chỉnh các chủ
thể kinh doanh chứng khoán” của Ts Phạm Thị Giang Thu.
Ở góc độ nghiệp vụ của CTCK, có các tài liệu sau: i) luận án:
“Hoàn thiện pháp luật về giao dịch chứng khoán trên thị trường giao
dịch tập trung tại Việt Nam” của Tạ Thanh Bình; ii) đề tài nghiên cứu
cấp bộ: “Cơ chế pháp lý bảo vệ quyền và lợi ích của nhà ĐTCK là cá
nhân trong điều kiện toàn cầu hóa tài chính - tiền tệ” – Trường Đại học
Luật Tp.HCM; iii) bài viết: “Hoàn thiện pháp luật để phát triển bền
vững thị trường chứng khoán” của Ts Lê Thị Thu Thủy và Ths Đỗ
Minh Tuấn.
1.1.3 Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu
Một là, việc nghiên cứu pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh
doanh dịch vụ của CTCK là vấn đề được các nhà nghiên cứu trong và
ngoài nước quan tâm và thực hiện trong suốt quá trình thành lập và
hoạt động của TTCK nói chung và quá trình hình thành và phát triển
của CTCK nói riêng.
Hai là, về những xung đột lợi ích trong hoạt động kinh doanh
dịch vụ của CTCK, đã có nhiều công trình nghiên cứu xác định về sự
tồn tại của nội dung này trong hoạt động cung cấp dịch vụ của CTCK.



7
Ba là, về nội dung các nguyên tắc hoạt động và mô hình hoạt
động của CTCK, một số luận án và sách chuyên khảo đã xác định một
số nội dung cơ bản về nguyên tắc hoạt động và mô hình hoạt động của
CTCK.
Bốn là, về đặc thù của các nghiệp vụ trong hoạt động của
CTCK đã có một số tài liệu đã đề cập.
Qua phần tổng quan tình hình nghiên cứu nêu trên có thể
khẳng định một số nội dung sau:
Thứ nhất, cho đến nay, các công trình khoa học nghiên cứu
một cách có hệ thống và toàn diện pháp luật Việt Nam về hoạt động
kinh doanh dịch vụ của CTCK như hướng nghiên cứu của luận án còn
khá ít.
Thứ hai, những nghiên cứu trước đây có liên quan đến các quy
định của pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh dịch vụ của CTCK
mới chỉ được thực hiện dựa trên các quy định của pháp luật vào thời
điểm đó nhưng nay đã hết hiệu lực hoặc những lập luận được đưa ra
trong điều kiện kỹ thuật, kinh tế, xã hội khác so với hiện nay.
Thứ ba, các công trình hiện nay trong phạm vi khảo sát mà tác
giả có điều kiện và khả năng tiếp cận thì chưa có công trình nào nghiên
cứu cụ thể về bản chất của hoạt động kinh doanh dịch vụ của CTCK để
từ đó chỉ ra được các phương pháp pháp luật sử dụng để điều chỉnh
hoạt động này cho phù hợp với đặc thù của hoạt động kinh doanh dịch
vụ của CTCK.
Do vậy, hướng nghiên cứu của luận án là không có sự trùng lắp
so với các công trình trước đây và có tính mới.


8
1.2


Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

1.2.1 Cơ sở lý thuyết
 Câu hỏi nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu và dự
kiến kết quả nghiên cứu:
Câu hỏi nghiên cứu tổng thể cho đề tài là: Định hướng và
giải pháp nào để hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh
dịch vụ của CTCK?
Giả thuyết nghiên cứu cho câu hỏi tổng quát của đề tài:
Để hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh dịch
vụ của CTCK các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ cần ban hành
các quy định xử lý thật mạnh đối với các hành vi vi phạm pháp luật
hiện hành điều chỉnh hoạt động kinh doanh dịch vụ của CTCK và sử
dụng hiệu quả các công cụ hiện có như: thu hồi giấy phép thành lập,
hoạt động của CTCK, buộc các CTCK phải mua bảo hiểm trách nhiệm
trong hoạt động kinh doanh dịch vụ chứng khoán...
Kết quả nghiên cứu sẽ chỉ ra được:
i) Những cơ sở lý luận cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp
luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh của CTCK.
ii) Những điểm hạn chế, bất cập trong các quy định của pháp
hiện hiện hành điều chỉnh hoạt động kinh doanh dịch vụ của CTCK.
iii) Những kinh nghiệm trong quy định pháp luật của một số
quốc gia khi giải quyết những bất cập, hạn chế trong pháp luật hiện
hành điều chỉnh hoạt động kinh doanh dịch vụ của CTCK.
iv) Những giải pháp pháp lý nhằm hoàn thiện pháp luật điều
chỉnh hoạt động kinh doanh dịch vụ của CTCK.


Lý thuyết nghiên cứu


Luận án sử dụng một số lý thuyết quan trọng làm cơ sở cho
việc nghiên cứu và hoàn thiện pháp luật như: quan điểm của Chủ nghĩa
Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; các


9
lý thuyết về quyền tự do kinh doanh và sự quản lý của nhà nước đối
với nền kinh tế; lý thuyết về sự bất cân xứng thông tin; thuyết bảng
hiệu (shingle theory) và thuyết cơ sở hợp lý (the reasonable base
doctrine); lý thuyết hiệu quả và sự cân bằng của ngành kinh tế luật; lý
thuyết về hợp đồng.
1.2.2 Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như:
tổng hợp, phân tích, mô tả thống kê, lịch sử cụ thể, hệ thống hóa, khảo
cứu thực tiễn nhằm minh chứng cho những lập luận, cho những nhận
xét, đánh giá, kết luận khoa học của luận án.
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN VÀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
2.1 Một số vấn đề lý luận về hoạt động kinh doanh dịch vụ
của công ty chứng khoán
2.1.1 Khái niệm và đặc điểm của công ty chứng khoán
CTCK là một loại hình doanh nghiệp được thành lập và hoạt
động khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo
những loại hình nhất định để tiến hành hoạt động kinh doanh chứng
khoán.
CTCK có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, về hình thức pháp lý. Tùy từng điều kiện kinh tế xã

hội và quan điểm của các quốc gia mà pháp luật các nước có thể có sự
khác biệt nhất định khi quy định về hình thức pháp lý cho CTCK.
Thứ hai, về hoạt động kinh doanh. Những hoạt động này mang
tính rủi ro cao, ảnh hưởng đến nhiều chủ thể và có tính tác động mạnh
mẽ đến nền kinh tế nên để kinh doanh trong lĩnh vực này, CTCK phải
thỏa mãn một số điều kiện do pháp luật quy định nhằm đảm bảo sự an
toàn trong quá trình hoạt động.


10
Thứ ba, về hoạt động quản lý nhà nước trong quá trình thành
lập và hoạt động của CTCK.
Về cơ quan quản lý, CTCK sẽ chịu sự quản lý của một số cơ
quan chuyên ngành.
2.1.2 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động kinh doanh dịch
vụ của công ty chứng khoán
Hoạt động kinh doanh dịch vụ của CTCK là một loại dịch vụ
tài chính được cung cấp bởi CTCK cho khách hàng đối với các hoạt
động có liên quan đến TTCK trong phạm vi pháp luật quy định nhằm
mục đích hưởng phí dịch vụ.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ của CTCK có một số đặc điểm
như sau: i) tính không thể tách biệt hay không chia cắt của dịch vụ
chứng khoán; ii) tính vô hình, không ổn định và khó xác định của dịch
vụ chứng khoán; iii) đối tượng của hoạt động kinh doanh dịch vụ
chứng khoán là các dịch vụ liên quan đến chứng khoán; iv) các nguyên
tắc áp dụng trong hoạt động kinh doanh dịch vụ của CTCK; v) nội
dung của hoạt động kinh doanh dịch vụ chứng khoán; vi) sự xung đột
lợi ích là một đặc điểm trong hoạt động kinh doanh dịch vụ của CTCK
và vii) nguồn điều chỉnh hoạt động kinh doanh dịch vụ của CTCK bên
cạnh các qui định của pháp luật còn có án lệ.

2.1.3 Phân loại những dịch vụ chứng khoán do công ty chứng
khoán cung cấp


Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán

Bảo lãnh phát hành chứng khoán của CTCK là việc CTCK cam
kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán
chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ
chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được
phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành
phân phối chứng khoán ra công chúng.


11


Hoạt động môi giới chứng khoán

Môi giới chứng khoán là hoạt động kinh doanh chứng khoán
trong đó CTCK làm trung gian đại diện cho khách hàng để tiến hành
việc mua hoặc bán chứng khoán và được thu phí.


Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán

Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc CTCK cung cấp cho nhà
đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị
liên quan đến chứng khoán.
2.1.4 Xung đột lợi ích trong hoạt động kinh doanh dịch vụ

chứng khoán của công ty chứng khoán
Sự xung đột lợi ích có thể xuất hiện trong nhiều hoạt động của
CTCK. Để giải quyết các xung đột lợi ích trên, có những biện pháp
được đưa ra như: “Chinese Walls” (Bức tường Trung Hoa) và công bố
thông tin đầy đủ. Bên cạnh đó, còn có một xu hướng khác nhằm hạn
chế xung đột lợi ích là hướng tới mô hình CTCK chỉ chuyên kinh
doanh một mảng nội dung cụ thể như: tiến hành hoạt động môi giới thì
không tiến hành hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát
hành chứng khoán và ngược lại.
2.1.5 Vai trò của hoạt động kinh doanh dịch vụ trên TTCK
của công ty chứng khoán
Hoạt động kinh doanh dịch vụ của CTCK trên TTCK có những
vai trò sau: i) hoạt động kinh doanh dịch vụ của CTCK nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho nhà đầu tư gia nhập TTCK; ii) hoạt động kinh doanh
dịch vụ của CTCK nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển của TTCK sơ
cấp; iii) hoạt động kinh doanh dịch vụ của CTCK nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của TTCK thứ cấp và iv) hoạt động kinh
doanh dịch vụ của CTCK góp phần thúc đẩy cho TTCK phát triển và
tăng trưởng ổn định.


12
2.2 Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với
hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty chứng khoán
Một là, pháp luật điều chỉnh vào hoạt động kinh doanh dịch vụ
của CTCK là nhằm bảo đảm sự vận hành của thị trường chứng khoán
phục vụ cho quá trình phát triển nền kinh tế.
Hai là, pháp luật điều chỉnh vào hoạt động kinh doanh dịch vụ
của CTCK là nhằm bảo vệ các chủ thể sử dụng các dịch vụ do công ty
chứng khoán cung cấp.

Ba là, pháp luật điều chỉnh nhằm tạo khuôn khổ pháp lý cho
hoạt động kinh doanh dịch vụ của CTCK.
2.3 Khái niệm, nguyên tắc và nội dung của pháp luật điều
chỉnh hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty chứng khoán
2.3.1 Khái niệm và đặc điểm pháp luật điều chỉnh hoạt động
kinh doanh dịch vụ của công ty chứng khoán
Pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh dịch vụ của CTCK
là tổng hợp các qui phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong
quá trình cung cấp dịch vụ của CTCK để đảm bảo sự bình đẳng, bảo vệ
quyền và lợi ích chính đáng của các chủ thể tham gia cũng như sự phát
triển ổn định lâu dài của TTCK.
Pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh dịch vụ của CTCK
sẽ có những đặc điểm sau: i) chủ thể là các CTCK được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ;
ii) pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh dịch vụ của CTCK tập
trung điều chỉnh những quan hệ phát sinh trong quá trình cung ứng
dịch vụ của CTCK ; iii) pháp luật điều chỉnh hoạt động hoạt động kinh
doanh dịch vụ của CTCK còn chịu sự điều chỉnh của pháp luật doanh
nghiệp, pháp luật dân sự, pháp luật hình sự, pháp luật hành chính…; iv)
pháp luật sử dụng cả hai phương pháp là phương pháp quyền uy – phục
tùng trong pháp luật hành chính và phương pháp bình đẳng, thỏa thuận


13
trong pháp luật dân sự; v) pháp luật sử dụng cả các qui phạm mang tính
cấm đoán và qui phạm mang tính thỏa thuận; vi) mục đích là nhằm
đảm bảo sự bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các chủ
thể tham gia và góp phần tạo sự phát triển ổn định, lâu dài của TTCK
và vii) là một bộ phận của pháp luật về CK và TTCK.

2.3.2 Những nguyên tắc cơ bản của pháp luật điều chỉnh
hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty chứng khoán
-

Nguyên tắc bảo đảm quyền tự do kinh doanh của các

-

Nguyên tắc bảo đảm sự phát triển ổn định của TTCK.

CTCK.
- Nguyên tắc hạn chế sự xung đột lợi ích trong hoạt động
kinh doanh dịch vụ của CTCK.
- Nguyên tắc sự tương tác giữa chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp và pháp luật.
-

Nguyên tắc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của nhà

đầu tư.
- Nguyên tắc dung hòa lợi ích của các chủ thể trong hoạt
động kinh doanh dịch vụ của CTCK.
-

Nguyên tắc bảo đảm bí mật thông tin.

2.3.3 Nội dung cơ bản của pháp luật điều chỉnh hoạt động
kinh doanh dịch vụ chứng khoán của công ty chứng khoán
Nội dung cơ bản của pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh
doanh dịch vụ của CTCK là tổng thể các qui phạm pháp luật do cơ

quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ
xã hội phát sinh trong hoạt động cung ứng dịch vụ chứng khoán của
CTCK cho khách hàng. Tuy nhiên, luận án chỉ chú trọng nghiên cứu
các nội dung: i) điều kiện thành lập CTCK; ii) hoạt động kinh doanh
dịch vụ của CTCK (tư vấn đầu tư, môi giới và bảo lãnh phát hành
chứng khoán) và iii) các biện pháp nhằm hạn chế xung đột lợi ích và cơ


14
chế nhằm đảm bảo việc thực hiện trách nhiệm vật chất của CTCK đối
với khách hàng trong hoạt động kinh doanh dịch vụ.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM
3.1 Thực trạng pháp luật về điều kiện tiến hành hoạt động
kinh doanh dịch vụ chứng khoán của công ty chứng khoán
CTCK hoạt động tại Việt Nam cần phải thỏa mãn các điều kiện
sau: i) có đủ vốn pháp định theo quy định của pháp luật; ii) Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh
chứng khoán phải có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán và iii) yêu cầu
về cơ sở vật chất để thực hiện hoạt động kinh doanh dịch vụ chứng
khoán của CTCK.
Tuy nhiên, những quy định trên của pháp luật về nội dung này
có một số điểm hạn chế sau đây:
Thứ nhất là thiếu tính logic trong quy định về điều kiện thành
lập CTCK.
Thứ hai là tính không đồng bộ trong các quy định hướng dẫn
thi hành về điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động của CTCK.
Thứ ba là nội dung quy định về điều kiện tham gia cung cấp
dịch vụ chứng khoán của CTCK là chưa đầy đủ.

3.2 Thực trạng pháp luật điều chỉnh các hoạt động kinh doanh
dịch vụ của công ty chứng khoán
3.2.1 Thực trạng pháp luật điều chỉnh hoạt động môi giới
chứng khoán của công ty chứng khoán
Các quy định về vấn đề này vẫn còn có một số hạn chế, bất cập
nhất định. Đó là:


15
Thứ nhất, những quy định về nghĩa vụ quản lý tiền của khách
hàng trong hoạt động môi giới chứng khoán của CTCK chưa đầy đủ và
chưa bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
Thứ hai, bất cập trong quy định trao quyền: “Thỏa thuận về lãi
suất trên số dư tiền gửi giao dịch chứng khoán” giữa CTCK và khách
hàng trong hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán.
3.2.2 Thực trạng pháp luật điều chỉnh hoạt động bảo lãnh
phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán
3.2.2.1

Hình thức bảo lãnh phát hành chứng khoán

Nội dung quy định về phương thức bảo lãnh phát hành chứng
khoán của CTCK cũng còn có những hạn chế sau:
Thứ nhất, quy định ràng buộc CTCK phải có hoặc phải xin
phép đồng thời hoạt động tự doanh chứng khoán khi muốn được phép
hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán là chưa hợp lý.
Thứ hai, các quy định về điều kiện bảo lãnh phát hành chứng
khoán của CTCK chưa đảm bảo tính nhất quán và thể hiện rõ nội dung.
3.2.2.2 Trình tự thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành
chứng khoán của CTCK

Các quy định trong nội dung này cũng còn tồn tại những hạn
chế nhất định như:
Thứ nhất, pháp luật còn thiếu những quy định cụ thể về tổ hợp
bảo lãnh phát hành chứng khoán.
Thứ hai, quy định về chủ thể chịu trách nhiệm về thông tin
trong hồ sơ chào bán chứng khoán chưa hợp lý.
Thứ ba, pháp luật chưa có những quy định rõ ràng về các nội
dung cụ thể trong những phương thức bảo lãnh phát hành chứng khoán
làm phát sinh những tranh chấp nhất định.


16
3.2.3 Thực trạng pháp luật điều chỉnh hoạt động tư vấn đầu
tư chứng khoán của công ty chứng khoán
Những quy định này có hạn chế là quy định về nghĩa vụ công
bố lợi ích của CTCK, người hành nghề chứng khoán trực tiếp thực hiện
hoạt động tư vấn về chứng khoán mà họ đang sở hữu cho nhà đầu tư
biết trong pháp luật hiện hành là chưa đầy đủ.
3.3 Thực trạng pháp luật về hạn chế xung đột lợi ích và bồi
thường thiệt hại trong hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty
chứng khoán
3.3.1 Thực trạng pháp luật về hạn chế xung đột lợi ích trong
hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty chứng khoán
Đối với việc vận dụng mô hình “Bức tường Trung Hoa”, pháp
luật Việt Nam đã có những vận dụng cụ thể nhằm tạo nên những sự
cách ly cơ bản trong các hoạt động của CTCK để giảm thiểu đến mức
thấp nhất các xung đột lợi ích trong các hoạt động chung của CTCK
hoặc trong từng hoạt động nghiệp vụ cụ thể của CTCK. Các vấn đề này
được tập trung quy định trong các điều 9, 71, 81 của Luật chứng khoán
năm 2006, điều 70 Nghị định 58/2012/NĐ-CP, từ điều 45 đến điều 62

Thông tư 210/2012/TT-BTC.
Các quy định về công bố thông tin đã được quy định cụ thể
trong Chương VIII của Luật chứng khoán năm 2006, Thông tư
155/2015/TT-BTC và một số quy định khác trong Thông tư
210/2012/TT-BTC.
Tuy nhiên, những quy định của pháp luật trong nội dung này
cũng còn một số điểm bất cập sau:
Thứ nhất, thiếu sự phối kết hợp trong quy định công bố thông
tin và trách nhiệm của CTCK khi cung cấp dịch vụ môi giới cho khách
hàng gây thiệt hại cho khách hàng.
Thứ hai, quy định về xử phạt vi phạm trong nội dung này còn
có điểm bất cập.


17
Việc áp dụng mô hình CTCK chỉ chuyên kinh doanh một
nghiệp vụ chứng khoán nhất định là có những bất cập. Tuy nhiên, điều
này cần xem xét ở các khía cạnh sau: i) việc tách rời các hoạt động
riêng biệt cho mỗi CTCK là không ảnh hưởng quá nhiều đến vốn của
những người thành lập; ii) sự tách biệt này tạo sự thuận lợi hơn cho
UBCKNN trong hoạt động kiểm tra, giám sát; iii) chi phí cho kiến nghị
này cũng không tăng quá nhiều so với việc thành lập CTCK cùng lúc
kinh doanh nhiều nghiệp vụ. Vì vậy, có thể thấy mô hình CTCK chỉ
kinh doanh một dịch vụ kinh doanh chứng khoán có thể góp phần phát
huy hiệu quả trong việc hạn chế những sự xung đột lợi ích nhất định
trong hoạt động kinh doanh dịch vụ của CTCK.
3.3.2 Thực trạng pháp luật về bồi thường thiệt hại trong hoạt
động kinh doanh dịch vụ chứng khoán của công ty chứng khoán
3.3.2.1 Các quy định về cung cấp chứng cứ khi có yêu cầu
giải quyết tranh chấp liên quan đến bồi thường thiệt hại của công

ty chứng khoán cho khách hàng
Hiện nay, các quy định của pháp luật hiện hành đã gây không ít
khó khăn cho nhà đầu tư khi thực hiện công việc tưởng chừng rất đơn
giản là yêu cầu nhà nước bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ.
3.3.2.2 Các quy định của pháp luật nhằm đảm bảo khả
năng bồi thường thiệt của công ty chứng khoán cho khách hàng
Những quy định trong vấn đề này làm phát sinh một số điểm
bất cập sau:
Thứ nhất, quy định của pháp luật chưa hoàn thiện nên việc yêu
cầu các CTCK thực hiện nghĩa vụ mua bảo hiểm hay trích lập quỹ bảo
vệ nhà đầu tư chưa phát huy được hiệu quả.
Thứ hai, thiếu chế tài áp dụng đối với hành vi không thực hiện
nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho nghiệp vụ kinh
doanh chứng khoán tại công ty hoặc trích lập quỹ bảo vệ nhà đầu tư để


18
bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư do sự cố kỹ thuật và sơ suất của
nhân viên trong CTCK.
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH
VỤ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM
4.1 Định hướng hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động
kinh doanh dịch vụ của công ty chứng khoán
4.1.1 Pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh dịch vụ
của công ty chứng khoán phải thể hiện chủ trường, đường lối của
Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển thị trường chứng khoán
4.1.2 Hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh
doanh dịch vụ của công ty chứng khoán phải bảo đảm sự phát
triển ổn định chung của thị trường chứng khoán

4.1.3 Hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh
doanh dịch vụ của công ty chứng khoán phải gắn liền và góp phần
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư
4.1.4 Hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh
doanh dịch vụ của công ty chứng khoán phải đảm bảo tính phù
hợp với các điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam và đáp ứng yêu
cầu của quá trình hội nhập.
4.2 Giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh
doanh dịch vụ của công ty chứng khoán
4.2.1 Hoàn thiện các quy định về điều kiện thành lập và
hoạt động của công ty chứng khoán
Thứ nhất, pháp luật cần phải thay đổi cách tiếp cận về quy định
điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của CTCK.
Thứ hai, pháp luật cần loại bỏ quy định tại khoản 2 điều 60
Luật Chứng khoán.
Thứ ba, pháp luật cần bổ sung quy định về điều kiện tham gia
cung cấp dịch vụ chứng khoán của CTCK.


19
4.2.2 Hoàn thiện những quy định pháp luật điều chỉnh
các hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty chứng khoán
4.2.2.1 Hoàn thiện các quy định pháp luật điều chỉnh
hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán
Thứ nhất, pháp luật bỏ nội dung “thỏa thuận về lãi suất trên số
dư tiền gửi giao dịch chứng khoán” trong hợp đồng mở tài khoản giao
dịch chứng khoán.
Thứ hai, cần thay đổi quan điểm về việc quản lý tiền của khách
hàng trong hoạt động môi giới chứng khoán của CTCK theo hướng
buộc các CTCK phải quản lý tài khoản tiền của khách hàng thông qua

tài khoản đặc biệt của khách hàng tại Ngân hàng thương mại.
4.2.2.2 Hoàn thiện các quy định pháp luật điều chỉnh
hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty chứng
khoán
Thứ nhất, pháp luật cần tái cấu trúc lại quy định điều chỉnh vào
nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của CTCK.
Thứ hai, bổ sung thêm các quy định cụ thể về tổ hợp bảo lãnh
phát hành chứng khoán.
Thứ ba, hoàn thiện quy định về việc xác định chủ thể chịu
trách nhiệm về thông tin trong hồ sơ chào bán chứng khoán và loại
hình trách nhiệm của chủ thể đó.
4.2.2.3 Hoàn thiện các quy định pháp luật điều chỉnh
hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán của công ty chứng khoán
Thứ nhất, hoàn thiện quy định về nghĩa vụ công bố lợi ích của
CTCK, người hành nghề chứng khoán trực tiếp thực hiện hoạt động tư
vấn về chứng khoán mà họ đang sở hữu cho nhà đầu tư biết.
Thứ hai, hoàn thiện quy định về việc xác định trách nhiệm của
nhà đầu tư khi tham gia hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán.


20
4.2.3 Hoàn thiện quy định pháp luật nhằm hạn chế có
hiệu quả sự xung đột lợi ích và bồi thường thiệt hại trong hoạt
động kinh doanh dịch vụ của công ty chứng khoán
4.2.3.1 Hoàn thiện quy định pháp luật nhằm hạn chế có
hiệu quả sự xung đột lợi ích trong hoạt động kinh doanh dịch vụ
của công ty chứng khoán
Thứ nhất, pháp luật cần bổ sung các quy định về trách nhiệm
của CTCK kiểm tra tài khoản...... của khách hàng trước khi nhập lệnh
bán chứng khoán vào hệ thống.

Thứ hai, vận dụng mô hình CTCK chỉ thực hiện một nghiệp vụ
kinh doanh chứng khoán trong việc hạn chế xung đột lợi ích trong hoạt
động kinh doanh dịch vụ chứng khoán.
4.2.3.2 Hoàn thiện quy định về bồi thường thiệt hại
trong hoạt động kinh doanh dịch vụ chứng khoán của công ty
chứng khoán
Thứ nhất, giải pháp hoàn thiện pháp luật đối với các quy định
về cung cấp các chứng cứ minh chứng cho hành vi vi phạm của CTCK.
Thứ hai, giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật nhằm đảm
bảo khả năng bồi hoàn của CTCK khi kinh doanh dịch vụ chứng
khoán.


×