Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước ở Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 126 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ TUYẾT

VĂN HÓA CÔNG SỞ
TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Ở QUẬN 8, TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

HÀ NỘI – 2018


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 9
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN ......................................... 26
1.1. Cơ sở lý luận............................................................................................. 26
1.2. Cơ sở thực tiễn.......................................................................................... 42
Chương 2: THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI UBND QUẬN
8 VÀ UBND PHƯỜNG 10 – QUẬN 8 – TP.HCM ...................................... 56
2.1. Hiểu biết của cán bộ, công chức về văn hóa công sở................................ 56
2.2. Việc tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của
nhà nước về Văn hóa công sở tại địa bàn nghiên cứu...................................... 60
2.3. Việc chấp hành những quy định về văn hóa công sở của cán bộ, công
chức

............................................................................................................. 66

2.4. Việc bài trí công sở................................................................................... 77


Chương 3: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG, NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
VÀ KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP................................................................ 80
3.1. Các yếu tố tác động .................................................................................. 80
3.2. Những vấn đề đặt ra và khuyến nghị giải pháp......................................... 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 100
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 103


BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

%

Tỷ lệ phần trăm

CBCC

Cán bộ công chức

UBND

Ủy ban nhân dân

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

Tr

Trang


VHCS

Văn hóa công sở


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Hiểu biết của CBCC về cấp ban hành văn bản VHCS ..................... 58
Bảng 2.2: Danh mục các giao dịch của người dân tại cơ quan hành chính
công......................................................................................................... 69
Bảng 2.3: Tương quan đánh giá của CBCC và người dân về bài trí công
sở ............................................................................................................. 78

DANH MỤC BIỂU
Biểu 2.1: Hiểu biết của CBCC về việc ban hành các quy định VHCS tại
đơn vị ................................................................................................... 57
Biểu 2.2:Cán bộ công chức đánh giá về chất lượng giải quyết công việc
tại cơ quan hành chính ......................................................................... 64
Biểu: 2.3 So sánh tỷ lệ đánh giá về chất lượng giải quyết công việc giữa
người dân và CBCC............................................................................. 65
Biểu 2.4: Đánh giá của người dân về thái độ làm việc của CBCC .................. 70
Biểu 2.5: Đánh giá của người dân đối với thái độ làm việc của CBCC theo
nhóm ngành nghề................................................................................. 71
Biểu 2.6: Đánh giá của CBCC về thái độ phục vụ của CBCC......................... 72
Biểu2.7: Tương quan đánh giá của CBCC cấp Quận và Phường về thái độ
phục vụ ................................................................................................ 72
Biểu 2.8: Tỷ lệ người dân phản ánh về thái độ gây phiền hà, tiêu cực của
CBCC................................................................................................... 74
Biểu 2.9: Tương quan đánh giá sự hài lòng về bài trí công sở của CBCC
Quận và CBCC Phường ....................................................................... 79

Biểu đồ:3.1: Trình độ của cán bộ công chức ................................................... 81
Biểu 3.2: Đánh giá của người dân về năng lực chuyên môn của CBCC.......... 82
Biểu đồ 3.2: Tương quan đánh giá của người dân về hiệu quả giải quyết
công việc giữa cán bộ Quận và cán bộ Phường ................................... 83
Biểu đồ 3.3: Tương quan đánh giá của người dân về năng lực chuyên môn
giữa cán bộ Quận và cán bộ Phường.................................................... 84


DANH MỤC HỘP

Hộp 2.1. Hiểu biết của lãnh đạo về các Quy định/quy chế VHCS đang
được áp dụng........................................................................................ 59
Hộp 2.2. Hiểu biết của CBCC về các Quy định/quy chế VHCS đang được
áp dụng ................................................................................................ 59
Hộp 2.3. Mức độ hiểu biết về VHCS của cán bộ, công chức........................... 59
Hộp 2.4: Ý kiến của người dân và CBCC về việc chấp hành đeo bảng tên
của CBCC ............................................................................................ 67


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (1986), Đảng ta
chính thức khẳng định đường lối đổi mới với nội dung chủ đạo là bước
chuyển từ mô hình kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước. Bước chuyển này đặt ra yêu cầu và đòi hỏi những
đổi mới căn bản của nền hành chính, từ nền hành chính quan liêu, bao cấp,
cơ chế “xin cho” ngự trị sang một nền hành chính phục vụ, phục vụ sự phát
triển kinh tế - xã hội, phục vụ người dân.
Chương trình cải cách hành chính từ đó bắt đầu triển khai thực hiện.
Tuy nhiên, đến năm 2001, Chương trình cải cách hành chính mới đồng bộ,

toàn diện. Điều đó được thể hiện tại Chương trình cải cách hành chính giai
đoạn 2001 - 2010. Gắn với việc cải cách hành chính, việc xây dựng văn hóa
công sở được Đảng và nhà nước ta quan tâm triển khai thực hiện trên toàn
quốc từ phường/xã đến trung ương. Nhằm xây dựng phong cách chuẩn mực
của cán bộ, công chức, viên chức trong hoạt động công vụ, bảo đảm tính
trang nghiêm và hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước,
ngày 02 tháng 8 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
129/2007 – QĐ -TTg, Quyết định ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các
cơ quan nhà nước. Từ đó, phong cách ứng xử của cán bộ, công chức, viên
chức ở nhiều cơ quan đã có chuyển biến, tiến bộ, tạo nên nề nếp văn hoá
mới trong các công sở. Tuy nhiên, đâu đó vẫn còn cán bộ, công chức, viên
chức ở các cơ quan hành chính công lợi dụng chức vụ, quyền hạn để nhũng
nhiễu, gây khó khăn cho người dân. Thái độ thiếu tôn trọng, thiếu nhiệt tình,
không tận tâm trong xử lý công việc. Chưa tuân thủ quy chế, nội quy cơ
quan. Với đồng nghiệp còn tình trạng bằng mặt, không bằng lòng, bài xích


lẫn nhau, vô hiệu hóa người cộng sự, chèn ép, trù dập những người không
đồng quan điểm. Lãnh đạo một số cơ quan thiếu quan tâm trong vấn đề bố
trí, sắp xếp công sở một cách khoa học, văn minh để xẩy ra tình trạng công
sở nhếch nhác, bừa bộn gây nên sự phản cảm cho người dân khi đến cơ quan
giao dịch..... Những biểu hiện trên đây đã và đang làm vẩn đục môi trường
văn hoá công sở, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng và hiệu quả thực hiện
nhiệm vụ chính trị của cơ quan đơn vị.
Thành phố Hồ Chí Minh đang phấn đấu để trở thành một đô thị hạt
nhân, trung tâm kinh tế, trung tâm tri thức, kinh tế tổng hợp đa chức năng
hiện đại ngang tầm với các đô thị khu vực Đông Nam Á. Với mục tiêu đó,
hơn bất cứ nơi đâu, Tp. HCM phải xây dựng được môi trường văn hóa công
sở hiện đại, văn minh đáp ứng yêu cầu phát triển thời kỳ mới. Thời kỳ của
Chính phủ kiến tạo, đúng nghĩa với nền hành chính liêm chính, phục vụ.

Quận 8 là quận nội thành, nằm ở phía Tây Nam của TP.HCM. Trong
những năm gần đây, Quận 8 phát triển mạnh mẽ toàn diện. Công tác cải cách
hành chính luôn được Quận ủy, Ủy ban nhân dân Quận 8 quan tâm và xác
định là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong công tác quản lý hành chính
Nhà nước để góp phần hướng tới một nền hành chính Nhà nước trong sạch,
vững mạnh, bảo đảm công tác quản lý Nhà nước được thống nhất, thông
suốt, hiệu lực, hiệu quả. Theo đó, công tác cải cách hành chính luôn được
quan tâm chỉ đạo sát sao, kịp thời, tạo động lực để hoạt động cải cách hành
chính trên địa bàn Quận 8 đạt được kết quả cao, từ đó, góp phần tăng cường
nhận thức, tạo chuyển biến rõ rệt trong hành động của cán bộ, công chức
trong hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn Quận 8.
Nhìn chung, những kết quả của công tác cải cách hành chính đạt được
trong thời gian qua đã góp phần quan trọng đối với việc hoàn thiện thể chế
hành chính nhà nước, giảm bớt phiền hà cho người dân và doanh nghiệp,


nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước, chấn chỉnh kỷ
cương, kỷ luật hành chính, tăng cường trách nhiệm thực thi công vụ của cán
bộ, công chức, viên chức, từng bước tạo được sự chuyển biến mạnh trong
mối quan hệ giữa cơ quan hành chính Nhà nước và người dân, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Quận 8. Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đạt được vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục như: một bộ
phận cán bộ, công chức chưa đáp ứng kịp với yêu cầu đổi mới, phát triển
kinh tế - xã hội; còn tình trạng một số cán bộ, công chức thiếu rèn luyện về
phẩm chất, đạo đức, thái độ ứng xử đã gây trở ngại trong việc tiếp nhận và
giải quyết thủ tục hành chính của người dân, tổ chức; việc thực hiện chấp
hành kỷ luật, kỷ cương, giờ giấc làm việc của một số cán bộ công chức, viên
chức chưa nghiêm; tính chủ động trong công tác tham mưu có lúc có nơi còn
chậm, chưa đáp ứng được các yêu cầu trong thực hiện nhiệm vụ chung; vẫn
còn tình trạng hồ sơ trễ hẹn; việc triển khai các chương trình, phần mềm ứng

dụng công nghệ thông tin thuộc lĩnh vực đất đai, xây dựng triển khai chưa
tương thích, đồng bộ…
Từ thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề tài “Văn hóa công sở tại các cơ
quan hành chính nhà nước ở Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh” (nghiên
cứu trường hợp tại Ủy ban nhân dân Quận 8, Ủy ban nhân dân Phường
10 - Quận 8 - Thành phố Hồ Chí Minh) để làm luận văn thạc sĩ.
Tác giả thực hiện nghiên cứu này, nhằm tìm hiểu sâu hơn các yếu tố tác
động đến việc thực hiện xây dựng văn hóa công sở tại UBND Quận 8 –
TP.HCM. Dựa trên kết quả phân tích định tính và định lượng, tác giả sẽ đưa
ra những khuyến cáo và kiến nghị đối với công tác xây dựng văn hóa công
sở tại các cơ quan hành chính công của Quận 8 ở hai cấp: cấp phường và cấp
quận nhằm góp phần thực hiện tốt hơn nữa công cuộc xây dựng nền hành


chính công mang tính phục vụ, đáp ứng yêu cầu trong tình hình phát triển
mới của TP.HCM nói riêng và cả nước nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Văn hóa là một lĩnh vực khoa học thu hút nhiều nhà nghiên cứu trong
và ngoài nước. Vì văn hóa có những vai trò nhất định trong sự phát triển nền
văn mình của nhân loại. Ở Việt Nam, khoảng vài chục năm nay, văn hóa
được đông đảo các nhà nghiên cứu thuộc nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau
đặc biệt quan tâm. Không ít những công trình khảo cứu công phu và nghiêm
túc đã lần lượt được công bố dưới nhiều quy mô và dạng thức khác nhau. Có
rất nhiều công trình nghiên cứu văn hóa nổi tiếng của các nhà khoa học tên
tuổi như: Trần Văn Giàu, Phan Huy Chú, Phan Huy Lê, Ninh Viết Giao,
Trần Quốc Vượng, Nguyễn Quang Ngọc, Hà Minh Đức, Trần Ngọc Thêm....
Tùy theo điều kiện và sở trường mà mỗi nhà nghiên cứu có một phương
pháp tiếp cận cơ sở tư liệu cũng như khái quát khoa học riêng. Tuy nhiên,
các nhà khoa học kể trên cùng các công trình của mình thường xoay quanh
hai xu hướng nghiên cứu:

Một là, các nhà nghiên cứu đã và đang tập trung công sức chủ yếu vào
việc giải mã những sự kiện, hiện tượng và trào lưu văn hóa…
Hai là, các nhà nghiên cứu tập trung công sức chủ yếu vào việc sưu
tầm, chỉnh lý, hệ thống và giới thiệu về trình tự xuất hiện trước sau cũng như
vị trí cao thấp khác nhau của các nền văn minh, các trung tâm và của các
thành tố trong văn hóa Việt Nam.
Cả hai xu hướng nghiên cứu nêu trên đều không có công trình nghiên
cứu khoa học bài bản nào đến chủ đề văn hóa công sở tại các cơ quan hành
chính công ở Việt Nam. Mặc dù văn hóa công sở đã được đề cập nhiều trong
các văn bản của Đảng, của Nhà nước từ những thập niên trước. Một số
nghiên cứu, bài báo khoa học liên quan đến lĩnh vực này được đăng tải trên


các giáo trình, sánh chuyên khảo, luận văn, tạp chí. Có thể kể đến như sau:
Đề tài “Nghiên cứu thực trạng và giải pháp xây dựng công sở văn hóa
của cơ quan báo chí trên địa bàn Hà Nội” năm 2008 của tác giả Trần Ngọc
Diệp. Đề tài này nêu lên thực trạng việc xây dựng công sở văn hóa đối với
cơ quan báo chí ở Hà Nội, đồng thời đưa ra một số biện pháp đẩy mạnh việc
xây dựng công sở văn hóa trong thời kỳ hiện nay. Tuy nhiên, phạm vi
nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung trong các cơ quan báo chí ở Hà Nội. Cơ
quan báo chí có những đặc điểm khác với cơ quan hành chính công như các
Ủy ban nhân dân các cấp. Chính vì vậy, kết quả nghiên cứu của đề tài chỉ có
giá trị tham khảo đối với nghiên cứu của tác giả.
Quyển sách “Cẩm nang văn hoá ứng xử và giao tiếp công sở” xuất bản
năm 2012 của tác giả Võ Bá Đức được biên soạn trên cơ sở nghiên cứu,
chọn lọc và đúc kết từ nhiều tài liệu do chính tác giả sưu tầm cùng với việc
nghiên cứu, khảo sát thực tiễn trong nhiều năm qua. Sách gồm có 8 chương:
Chương I, tìm hiểu về văn hóa (giới thiệu khái quát về văn hóa và vai trò của
văn hóa trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội); Chương II,
gồm những nội dung cơ bản về văn hóa công sở; Chương III, về văn hóa

doanh nghiệp; Chương IV, về doanh nhân và văn hóa doanh nhân, Chương
V, về văn hóa ứng xử học đường và văn hóa ứng xử bệnh viện; Chương VI,
về quy trình tổ chức các sự kiện: Hướng dẫn chi tiết về quy trình tổ chức các
loại sự kiện và những lễ tiết, nghi thức đón tiếp, phục vụ khách; Chương
VII, về những kỹ năng giao tiếp và những phép ứng xử cơ bản: hướng dẫn
rất rõ ràng và sinh động những kỹ năng giao tiếp và những nguyên tắc ứng
xử hiện đại, giúp chúng ta có thể tự rèn luyện để tự hoàn thiện nhân cách của
mình; Chương VIII, về kỹ năng và phương pháp soạn thảo văn bản. Đây là
một tài liệu mang tính chất hướng dẫn có giá trị thiết thực giúp các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp, đơn vị xã, phường, thị trấn, doanh nghiệp,


trường học, nhận thức đúng đắn vai trò của văn hóa và trách nhiệm của mỗi
người chúng ta trong sự nghiệp xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến
trong hiện tại và tương lai. Tuy nhiên, tài liệu này mới chỉ đề cập đến văn
hoá giao tiếp mà chưa đi sâu khai thác các khía cạch khác của văn hoá công
sở.
Quyển sách “Văn hóa ứng xử và nghệ thuật giao tiếp công sở”, của Nhà
xuất bản Lao động (2013) [15]. Sách gồm 6 chương: Chương I, viết về kỹ
năng giao tiếp; Chương II, tìm hiểu những nội dung cơ bản về văn hóa công
sở (giao tiếp công sở, kỹ năng ứng xử với đồng nghiệp, kỹ năng ứng xử với
cấp trên, kỹ năng ứng xử với cấp dưới, kỹ năng ứng xử với khách hàng,
những điều nên tránh nơi công sở, những bài học về giao tiếp nơi công sở;
Chương III, tác giả trình bày về văn hóa doanh nghiệp; Chương IV, đề cập
đến văn hóa ứng xử học đường, bệnh viện, khi tham gia giao thông…;
Chương V, viết về Quy tắc ứng xử trong các cơ quan ban ngành. Đây là
cuốn sách có giá trị tham khảo cho người viết luận văn. Tuy nhiên, quyển
sách mới chỉ đề cập đến những mối quan hệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử nơi
công sở, mà chưa phân tích được những yếu tố khác của văn hóa công sở.
Quyển sách “Nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính, quy chế đánh giá

và quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong cơ quan,
đơn vị hành chính sự nghiệp”, của Nhà xuất bản Lao động (2013) [16]. Nội
dung cuốn sách giúp cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị tìm hiểu và thực hiện
tốt việc đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao kỷ luật, kỷ cương
hành chính; chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử; những quy định về việc
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Cuốn sách gồm các phần: Phần thứ
nhất, trình bày về quy chế đánh giá và quy tắc ứng xử của cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước; Phần thứ hai, tác giải đề cập đến về chuẩn mực
đạo đức của cán bộ, công chức, viên chức đơn vị hành chính sự nghiệp;


Phần thứ ba, viết về quy chế văn hóa công sở của cán bộ, công chức, viên
chức tại các cơ quan, đơn vị; Phần thứ tư, tác giả nhấn mạnh đến các giải
pháp tăng cường công tác thực hành tiết kiệm, chống lãnh phí tại các cơ
quan, đơn vị trong giai đoạn hiện nay; Phần thứ năm, trình bày hướng dẫn
mới nhất về việc thực hiện văn hóa công sở, quy tắc ứng xử, chuẩn mực đạo
đức và trách nhiệm nêu gương của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ
quan, đơn vị hành chính sự nghiệp; Phần thứ sáu, là những quy định mới
nhất về thi đua khen thưởng, xử lý kỷ luật, tuyển dụng, quản lý và sử dụng
cán bộ, công chức, viên chức. Đúng như tên gọi của nó, cuốn sách này là
cẩm nang cho những người làm công tác tổ chức, công tác nhân sự trong cơ
quan hành chính nhà nước. Mỗi phần của cuốn sách là hứơng dẫn những
nghiệp vụ khác nhau trong công tác tổ chức cán bộ của đơn vị.
Trần Mai Ước, Luận bàn về văn hóa công sở, Trường Đại học Ngân
hàng TP Hồ Chí Minh, 2013. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong bối cảnh hiện
nay, văn hóa công sở vừa là mục tiêu nhưng đồng thời cũng là “cú hích” cần
thiết và quan trọng để phát triển công sở. Chúng ta cùng nhau tin tưởng và
hy vọng rằng, trong thời gian tới, việc thực hiện có hiệu quả quy chế văn hóa
công sở sẽ góp phần xây dựng một nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại,
minh bạch và vững mạnh để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Năm 2014, Bộ Nội vụ xây dựng Đề án “Văn hoá công sở”. Đề án này
tập trung vào những nội dung như: tính hợp lý trong kết cấu tổng thể của dự
thảo Đề án; các nội dung, yếu tố cấu thành của văn hóa công sở; các đánh
giá về thực trạng quy định pháp luật cũng như việc tổ chức thực hiện văn
hóa công sở theo các nội dung: trang phục, lễ phục, đeo thẻ, giao tiếp ứng xử
của cán bộ, công chức; về treo Quốc huy, Quốc kỳ, bài trí khuôn viên công
sở; xây dựng một văn bản về văn hóa công sở áp dụng chung cho tất cả các


cơ quan hành chính nhà nước, hay xây dựng một văn bản khung, trên cơ sở
đó các bộ, ngành chủ động xây dựng văn bản về văn hóa công sở cho phù
họp với tình hình của cơ quan, địa phương mình; sản phẩm của Đề án là xây
dựng Nghị định của Chính phủ về văn hóa công sở cho các cơ quan hành
chính nhà nước; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn hóa công sở được
xác định là các cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước
(Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp); các nội dung xây dựng
văn hóa công sở được giới hạn ở 4 nội dung gồm: giáo dục, nâng cao nhận
thức của cán bộ, công chức về các nội dung của văn hóa công sở; đổi mới lề
lối và phương thức làm việc, tăng cường kỷ luật kỷ cương hành chính; xây
dựng văn hóa ứng xử nơi công sở; tổ chức, bài trí công sở; về thẩm quyền
quản lý nhà nước đối với văn hóa công sở; dự thảo Đề án xác định Bộ Nội
vụ là cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa công sở, Vụ Tổ chức cán bộ các
bộ, cơ quan ngang Bộ, Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
là đơn vị tham mưu, theo dõi về vấn đề văn hóa công sở của các bộ, ngành,
địa phương. Đề án này là tài liệu tham khảo hữu ích cho tác giả trong quá
trình viết luận văn này.
Trong bài nghiên cứu “Xây dựng văn hoá tổ chức trong các cơ quan
nhà nước”,[12.] Nguyễn Thị Hồng Hải đã tập trung phân tích khái niệm văn
hoá tổ chức và các biểu hiện của văn hoá tổ chức trong cơ quan nhà nước.
Theo tác giả, văn hoá tổ chức “là một tập hợp các quy định chính thức và phi

chính chính thức, căn cứ vào đó các thành viên trong tổ chức sẽ biết ứng xử
thế nào”. Văn hoá tổ chức bao gồm những yếu tố bên ngoài và bên trong của
tổ chức. Những yếu tố bên ngoài như cách bài trí đồ vật, vật dụng, biểu hiện
của các hành vi. Còn những yếu tố bên trong là những yếu tố quan trọng
nhưng không nhìn thấy được mà chỉ có thể cảm nhận, bao gồm chuẩn mực
hành vi, giá trị, những giả định có tính chất nền tảng (niềm tin). Ngoài ra, tác


giả còn phân tích chi tiết tác động của văn hoá công sở đến hoạt động của tổ
chức. Trước hết, văn hoá tổ chức giúp thực hiện được mục tiêu của tổ chức.
Thứ hai, văn hoá tổ chức giúp mang lại những thay đổi tích cực và giảm
thiểu những xung đột trong tổ chức. Thứ ba, văn hoá tổ chức giúp thu hút và
giữ chân được người tài làm việc cho tổ chức. Thứ tư, văn hoá tổ chức giúp
gia tăng động lực làm việc cho mỗi cá nhân trong tổ chức. Chính vì vai trò
quan trọng của văn hoá trong tổ chức các cơ quan nhà nước nên tác giả dưa
ra những biện pháp xây dựng văn hoá công sở. Tác giả đưa ra một số biện
pháp như: phải xác định rõ các giá trị cốt lõi trong hoạt động công vụ của
các cơ quan hành chính nhà nước; các giá trị này phải được chia sẻ trong các
thành viên; và cuối cùng là nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức lãnh
đạo, quản lý trong xây dựng và làm phong phú thêm các giá trị tích cực của
văn hoá tổ chức. Nghiên cứu này tuy cung cấp một cái nhìn khái quát về
biểu hiện, vai trò và giải pháp xây dựng văn hoá công sở nhưng lại chưa đưa
ra những luận cứ bằng số liệu và chưa xem xét trong từng bối cảnh cụ thể
của từng cơ quan nhà nước.
Hà Thị Thủy, Hoàn thiện văn hóa công sở tại UBND huyện Lục Ngạn,
tỉnh Bắc Giang, Đại học Kinh tế Đại học quốc gia Hà Nội, 2016. Nghiên cứu
đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận thực tiễn của việc thực hiện văn hóa công sở và
thực trạng văn hóa công sở tại UBND huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Từ
đó, tác giả đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện văn hóa công sở tại đây,
góp phần phát triển toàn diện chất ượng và hiệu quả làm việc của cán bộ,

công chức, viên chức tại các cơ quan hành chính nhà nước. Chọn lọc, tổng
hợp cơ sở lý luận và những văn bản hướng dẫn liên quan đến việc hoàn thiện
văn hóa công sở trong phạm vi UBND cấp huyện. Qua khảo sát, nghiên cứu,
tác giả đã đánh giá được thực trạng việc xây dựng văn hóa công sở tại
UBND huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang và có những đề xuất giải pháp,


kiến nghị sát với thực tế, mang tính khả thi cao.
Tóm lại, những nghiên cứu trên về văn hoá công sở chủ yếu tập trung
vào khái niệm, vai trò và các biểu hiện của văn hoá công sở. Nhìn chung,
chưa có nghiên cứu nào phân tích sâu các yếu tố tác động đến văn hóa công
sở và những ảnh hưởng của văn hóa công sở đến sự phát triển của các cơ
quan hành chính công, và việc giải quyết các thủ tục hành chính. Thêm vào
đó, các nghiên cứu này chưa nghiên cứu, phân tích sâu thực trạng xây dựng
văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước, nên việc đưa ra các
giải pháp, phương hướng cụ thể để thực hiện có hiệu quả văn hoá công sở tại
cơ quan hành chính nhà nước chưa mang tính khả thi cao. Nói cách khác,
nghiên cứu về Văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước cho
đến nay, từ góc nhìn xã hội học vẫn còn nhiều khoảng trống cần được
nghiên cứu.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm việc, những vấn đề trên đã
thôi thúc tác giả cần phải đi sâu phân tích, tìm hiểu và làm rõ hơn những yếu
tố ảnh hưởng đến văn hóa công sở, thực trạng văn hóa công sở hiện nay và
để thấy được giá trị, tầm ảnh hưởng của văn hóa công sở đối với công cuộc
cải cách hành chính nói riêng và sự phát triển các cơ quan hành chính nhà
nước nói chung.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu nhằm mô tả bức tranh tổng quát việc thực hiện các quy
định về văn hoá công sở tại cơ quan hành chính công trên địa bàn Quận 8TP.HCM. Từ đó tác giả muốn chỉ ra những yếu tố tác động và giải pháp để

nâng cao văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính công.


- Góp phần làm rõ khái niệm Văn hóa công sở và những khái niệm có
liên quan.
- Chứng minh sự phù hợp của Thuyết Chức năng – cấu trúc và Lý
thuyết giá trị khi vận dụng vào nghiên cứu này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau
đây:
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về văn hoá công sở.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng; phân tích các yếu tố tác động đến văn
hoá công sở tại các cơ quan hành chính công trên địa bàn Quận 8 –
TP.HCM.
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá đó, tác giả đề xuất những phương
hướng và giải pháp xây dựng văn hoá công sở trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước ở Quận 8 – TP.
HCM.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Văn hóa công sở ở Việt Nam là một đề tài khá rộng. Trong khuôn khổ
luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Xã hội học, tác giả không có tham vọng
nghiên cứu đầy đủ các vấn đề của văn hóa công sở. Trong phạm vi đề tài
này, tác giả giới hạn nghiên cứu như sau:
- Phạm vi thời gian: Tác giả nghiên cứu thực trạng văn hóa công sở tại
Quận 8 – TP.HCM trong thời gian từ năm 2015 – 2017.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu việc thực hiện văn hóa công sở tại
UBND Phường 10 – Quận 8 và UBND Quận 8 – TP.HCM.



- Về nội dung: Trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả tập trung nghiên
cứu cách bài trí công sở; vấn đề giao tiếp ứng xử của công chức, viên chức đối
với đồng nghiệp; giao tiếp ứng xử của công chức, viên chức đối với người dân
khi đến giao dịch tại cơ quan hành chính nhà nước; việc thực hiện các quy
định/quy tắc văn hóa công sở của cán bộ, công chức, viên chức cấp phường,
cấp quận.
- Khách thể nghiên cứu: Công chức, viên chức trực tiếp thực hiện các
dịch vụ công tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn Quận 8 –
TP.HCM; người dân đang sinh sống tại Phường 10 – Quận 8 và trên địa bàn
Quận 8 –TP.HCM.
Ngoài ra, trong đề tài này khách thể nghiên cứu còn được xác định là
những người công tác trong các lĩnh vực: văn hóa, công đoàn, công tác nhân
sự trên địa bàn Quận 8 –TP.HCM.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Với nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng.
Các phương pháp phân tích diễn dịch, quy nạp, tổng hợp và phân tích
chuyên ngành xã hội học. Cụ thể, tác giả sử dụng phương pháp luận về Văn
hóa học và con người ở Việt Nam và phương pháp nghiên cứu khoa học xã
hội. Cụ thể, tác giả sử dụng:
- Hệ thống lý luận về các phương pháp nhận thức và hoạt động thực
tiễn của văn hóa công sở.
- Hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và pháp
luật của Nhà nước về Văn hóa công sở.
- Vận dụng lý thuyết nghiên cứu, với đề tài này, tác giả sử dụng
Thuyết Chức năng – cấu trúc và Lý thuyết giá trị để làm cơ sở phân tích.


Việc vận dụng lý thuyết vào phân tích trong đề tài, tác giả trình bày cụ thể

ở phần 1.1.3 của Luận văn này.
5.2.Phương pháp thiết kế và tiến hành nghiên cứu
Với tư cách là một người làm công tác văn hóa, trong quá trình làm
việc thực tế, tác giả quan sát và nhận thấy vai trò của văn hóa công sở đối
với việc giải quyết các thủ tục hành chính là hết sức quan trọng. Điều đó
được thể hiện trước hết ở việc giao tiếp ứng xử của cán bộ, công chức với
đồng nghiệp; giữa cán bộ, công chức với người dân khi giao dịch các dịch
vụ công. Thứ hai, việc thực hiện các quy tắc, quy định về văn hóa công sở
của cán bộ, công chức có nơi, có lúc chưa thực sự nghiêm túc, tình trạng
chưa hài lòng của người dân vẫn còn xẩy ra dẫn đến hiện tượng phản ánh,
khiếu nại còn tồn tại. Việc bài trí công sở, tình trạng công sở nhếch nhác đâu
đó vẫn còn.
Trước những hiện tượng thực tế đó, tác giả có ý tưởng về một nghiên
cứu thực hiện tại đơn vị nơi mình công tác. Từ ý tưởng đó, cùng với mong
muốn tìm hiểu rõ hơn các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa công sở, những tác
động của nó đến công tác cải cách hành chính và phát triển của địa phương.
Từ đó, tác giả mong muốn nghiên cứu này giúp cho bản thân có thêm kinh
nghiệm, những định hướng tốt trong công việc, đưa ra những tham mưu sát
với yêu cầu thực tế để đơn vị ban hành các quy định, quy tắc khả thi.
Đề tài “Văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước ở Quận
8, Thành phố Hồ Chí Minh” (nghiên cứu trường hợp tại Ủy ban nhân dân
Quận 8, Ủy ban nhân dân Phường 10 - Quận 8 - Thành phố Hồ Chí Minh)”
được hình thành các giả thuyết. Để chứng minh các giả thuyết đưa ra, nghiên
cứu được tác giả tiến hành như sau:
5.2.1. Thu thập và xử lý thông tin


Nhằm thu thập những tư liệu tốt nhất cho kết quả nghiên cứu, tác giả sử
dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Ngoài ra,
luận văn còn sử dụng các phương pháp phân tích tài liệu, tổng hợp…

- Phương pháp định lượng: Tác giả sử dụng phương pháp điều tra
bằng bảng hỏi để thu thập thông tin. Thông tin thu thập được sẽ xử lý bằng
phần mềm SPSS. Sử dụng phương pháp định lượng, tác giả muốn có kết quả
khách quan vì kết quả thu thập được trên địa bàn nghiên cứu và khách thể
nghiên cứu rộng hơn. Phương pháp chọn mẫu và tỷ lệ mẫu, tác giả trình bày
rõ hơn ở phần 5.2.2.
Bên cạnh việc thu thập thông tin bằng bảng hỏi, tác giả còn sử dụng
phương pháp quan sát không thâm nhập. Tác giả thực hiện trong giờ hành
chính tại UBND Quận 8 và UBND Phường 10 – Quận 8. Mỗi nơi, tác giả
tiến hành quan sát hai ngày thứ hai, thứ năm trong tuần. Trong quá trình
quan sát, tác giả ghi chép lại những vấn đề xảy ra: thái độ ứng xử của công
chức, phương pháp làm việc, cách bài trí công sở... theo bộ tiêu chí soạn sẵn.
Sở dĩ tác giả sử dụng phương pháp này trong nghiên cứu của mình, vì tác giả
muốn kết hợp với việc phân tích các tài liệu thứ cấp (báo cáo) để quan sát
một cách toàn diện, khách quan việc thực hiện các quy định/quy chế về văn
hóa công sở tại địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp định tính, là phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách mô
tả, phân tích, tìm hiểu những thông tin toàn diện về các đặc điểm của môi
trường xã hội tại địa bàn nghiên cứu. Sử dụng phương pháp này, tác giả hy
vọng sẽ phát hiện ra những vấn đề thực tế mà phương pháp định lượng
không đo lường được.
Tác giả thực hiện 12 phỏng vấn sâu, bao gồm: 2 cán bộ lãnh đạo (một
cấp quận và một cấp phường), 2 cán bộ làm công tác hành chính ở UBND
Quận 8 và 2 cán bộ làm công tác hành chính ở Phường 10 – Quận 8 và 6


người dân (3 người dân tham gia các dịch vụ công tại UBND Quận 8 và 3
người dân giao dịch tại UBND Phường 10 - Quận 8.
Việc tiến hành phỏng vấn sâu nhằm mục đích tìm hiểu sâu hơn sự hiểu
biết, của cán bộ, công chức và người dân về vấn đề văn hóa công sở. Cách

thức và các đối tượng ứng xử khi tham gia giao dịch tại các cơ quan hành
chính nhà nước. Đồng thời, tác giả cũng muốn tìm hiểu quan điểm của các
đối tượng được phỏng vấn về những giải pháp trong công tác quản lý, thực
hiện các biện pháp tổ chức, điều hành công sở linh hoạt, thúc đẩy sự hòa hợp
giữa công chức với tư cách là người lao động với cơ quan, đơn vị; nâng cao
hiệu suất, chất lượng hoạt động của các cơ quan hành chính góp phần đáp
ứng tốt hơn những đòi hỏi ngày càng cao của xã hội và người dân, hướng tới
công sở văn minh, hiện đại, liêm chính.
- Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp là nguồn tài liệu sẵn có mà
tác giả thu thập được từ các báo cáo bằng văn bản của UBND Quận 8 và
UBND Phường 10 – Quận 8 – TP.HCM.
5.2.2. Cách chọn mẫu để thực hiện phỏng vấn bảng hỏi
Sau khi tham khảo các tài liệu và quan sát trực tiếp địa bàn nghiên
cứu, tác giả được biết Quận 8 có 16 phường, đồng nghĩa với việc có 16 cơ
quan hành chính nhà nước cấp phường và 12 ban/ngành cấp quận. Nhằm thu
thập thông tin mang tính đại diện cao, tác giả chọn UBND phường 10 và
UBND Quận 8 làm mẫu nghiên cứu. Đây là hai địa điểm có đủ các tiêu chí
mà đề tài nghiên cứu đặt ra. Mẫu nghiên cứu tác giả chia ra làm 02 nhóm:
nhóm cán bộ, công chức và nhóm người dân.
Với mẫu cán bộ công chức tác giả chọn ngẫu nhiên theo tiêu chí
nghiên cứu là 80 mẫu bao gồm 40 người đang làm việc tại UBND Phường
10 – Quận 8 và 40 người đang làm việc tại UBND Quận 8. Những mẫu
nghiên cứu này phải có thời gian làm việc tại đơn vị từ một năm (12 tháng)
trở lên.


Với mẫu là người dân, tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu
nhiên đơn giản. Cụ thể, tác giả phỏng vấn những người dân ngay tại các cơ
quan hành chính nhà nước, sau khi họ đến giao dịch.
Qua thực tế tìm hiểu, tác giả nhận thấy hai đối tượng trong mẫu đều có

thể tiếp cận để lấy thông tin ngay tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước.
Cách thực hiện này phù hợp với kinh phí, thời gian và nguồn lực của bản
thân.
Quy trình chọn mẫu như sau:
- Với đối tượng là cán bộ, công chức lập danh sách theo tiêu chí
nghiên cứu và hẹn lịch phỏng vấn theo từng đơn vị.
- Với người dân, thực hiện ngay sau khi họ giao dịch tại trụ sở hành
chính nhà nước (UBND Quận hoặc UBND Phường). Chọn ngẫu nhiên 100
người dân theo tiêu chí nghiên cứu, họ sẵn sàng tham gia vào nghiên cứu để
phỏng vấn. Mỗi cấp quản lý (quận, phường) chọn 50 mẫu, tỷ lệ giới tính
nam – nữ bằng nhau để phỏng vấn.
- Kỹ thuật xử lý thông tin: Với kết quả thu thập từ bảng hỏi được xử lý
thông qua phần mềm tin học SPSS. Từ đó, xử lý các số tần suất, trung bình
và tương quan giữa các biến theo yêu cầu của nội dung nghiên cứu.
- Kỹ thuật đo lường: Đề tài sử dụng kỹ thuật đo lường gồm các biến:
+ Biến định danh: nghề nghiệp (số đếm, tỷ lệ phần trăm).
+ Biến thứ bậc: học vấn, tuổi, thời gian làm việc.
+ Biến khoảng cách: khoảng cách giữa hài lòng và không hài lòng (số
đếm, tỷ lệ phần trăm, trung bình, trung vị, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất,
độ lệch chuẩn, phương sai).
+ Biến liên tục: Mức độ đến cơ quan hành chính nhà nước để giao dịch.
- Kỹ thuật phân tích: tác giả tập trung tìm hiểu thực trạng văn hóa công
sở tại UBND Quận 8 và UBND Phường 10 – Quận 8: việc tổ chức thực hiện


đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà nước về Văn hóa công
sở tại địa bàn nghiên cứu; việc chấp hành của cán bộ, công chức tại đơn vị
đối với các Quy chế/quy định về VHCS. Từ đó, tìm hiểu các yếu tố ảnh
hướng đến VHCS. Như vậy, biến phụ thuộc là thực trạng VHCS tại UBND
Quận 8 và UBND Phường 10; còn biến độc lập là các yếu tố ảnh hưởng đến

VHCS.

6. Ý nghĩa việc nghiên cứu đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu này dựa trên phương pháp luận nghiên cứu về văn hóa ở Việt
Nam và luận điểm về nghiên cứu khoa học xã hội. Kết quả nghiên cứu khoa
học này sẽ góp phần vào danh mục tài liệu tham khảo phục vụ cho hoạt động
cải cách hành chính nói chung, hoạt động xây dựng văn hóa công sở nói riêng.
Thêm vào đó, tài liệu này còn phục vụ cho sinh viên và học viên cao học tham
khảo.
Bên cạnh đó, việc thực hiện đề tài nghiên cứu này còn là cơ hội cho tác
giả áp dụng những kiến thức lý thuyết đã học vào nghiên cứu thực nghiệm.
Đây còn là dịp để tác giả kiểm nghiệm năng lực nghiên cứu và nâng cao khả
năng tư duy của bản thân.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn góp phần đánh giá thực trạng văn hoá công sở tại các cơ quan
hành chính nhà nước. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp cho công tác
xây dựng, thực hiện văn hóa công sở của cán bộ công chức, viên chức nhằm
hướng tới nền hành chính phục vụ, liêm chính và văn minh. Kết quả nghiên
cứu có thể đưa ra một số ý tưởng mới giúp cán bộ làm công tác quản lý văn
hóa, công tác công đoàn, công tác nhân sự trong thực hiện nhiệm vụ.
7. Kết cấu luận văn


Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội
dung gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
Chương 2: Thực trạng văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà
nước ở Quận 8 – TP.HCM hiện nay.
Chương 3: Các yếu tố tác động và giải pháp xây dựng văn hoá công sở

tại các cơ quan hành chính ở nước ta hiện nay.

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN
1.1.

Cơ sở lý luận

1.1.1. Các khái niệm
Các khái niệm trình bày trong đề tài có nhiều quan điểm và định nghĩa
khác nhau. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả sử dụng các
định nghĩa được hiểu theo quan điểm xã hội học hoặc gần nhất với xã hội
học. Mục đích là để phù hợp với nghiên cứu.
Văn hóa
Văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác
nhau, liên quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con người.
Các nhà triết học, nhân học, tâm lý học, xã hội học, chính trị học, từ góc độ
của mình, nhìn nhận và hiểu về văn hóa theo những cách khác nhau. Tuy
nhiên, các định nghĩa này thường không đối lập hay bài xích nhau, mà
ngược lại, bổ sung cho nhau, làm cho khái niệm văn hóa ngày càng được
xác định đầy đủ hơn, sâu sắc hơn. Trong nghiên cứu này, tác giả trích dẫn
khái niệm Văn hóa theo định nghĩa của UNESCO, theo quan niệm của Hồ


Chí Minh và định nghĩa từ góc độ xã hội học được nhiều người chấp nhận
hiện nay [14].
- Theo định nghĩa của UNESCO thì “Văn hóa bao gồm tất cả những gì
làm cho dân tộc này khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện
đại nhất cho đến tín ngưỡng, phong tục, tập quán, lối sống và lao động”
[14].

- Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, “Văn hóa là sự tổng hợp của mọi
phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra
nhằm thích ứng với những nhu cầu của đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”.
[8].
- Từ góc độ Xã hội học, Văn hóa là tập hợp những khuôn mẫu hành
vi, sự định hướng giá trị được con người tiếp thu từ sớm, quy định điều
chỉnh sự giao tiếp giữa con người với nhau tạo ra cho con người sự an toàn
trong thái độ và hành động của mình [14].

Công sở hành chính
Công sở hành chính nhà nước (sau đây viết tắt là công sở): Là tổ chức
của hệ thống bộ máy nhà nước hoặc tổ chức công ích được Nhà nước công
nhận, bao gồm cán bộ, công chức được tuyển dụng, bổ nhiệm theo quy chế
công chức hoặc theo thể thức hợp đồng để thực hiện công vụ nhà nước.
Công sở có vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và có cơ cấu tổ chức do
pháp luật quy định, được sử dụng công quyền để tổ chức công việc Nhà
nước hoặc dịch vụ công vì lợi ích chung của xã hội, của cộng đồng [10].
Đặc điểm của công sở hành chính
- Có vị trí pháp lý nhất định


- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể do nhà nước quy
định và chịu sự kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền
- Nằm trong quan hệ theo thứ bậc để đảm bảo sự lãnh đạo tập trung
thống nhất và quan hệ ngang theo chức năng để đảm bảo phối hợp giữa các
ngành, lĩnh vực với địa phương, vùng lãnh thổ.
- Phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước và nhân dân, không vụ
lợi.
- Có các điều kiện và phương tiện cần thiết để thực hiện công vụ.
Nhiệm vụ của công sở hành chính

- Quản lý công vụ theo pháp luật.
- Tổ chức nhân sự, phối hợp công việc giữa các bộ phận trong công
sở.
- Tổ chức công tác thông tin trong công sở và ngoài công sở.
- Nâng cao kỹ thuật và nghiệp vụ hành chính, tổ chức công việc nền
nếp, có hiệu lực và hiệu quả.
- Cung cấp điều kiện, phương tiện căn cứ vào đặc điểm lao động của
từng loại công việc được phân công.
- Bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn trong công sở.
- Tổ chức kế toán thống kê.
- Quản trị hậu cần.

Văn hóa công sở
Văn hóa công sở là hệ thống các giá trị mang tính chuẩn mực, được
các thế hệ công chức trong cơ quan hành chính tạo dựng nên và tuân thủ
một cách tự giác, góp phần thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của cơ quan,
đơn vị. Văn hóa công sở có vai trò rất quan trọng, quyết định chất lượng,


×