Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Lao động nữ theo pháp luật lao động việt nam hiện nay từ thực tiễn tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1003.43 KB, 86 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI









Ngành: Luật kinh tế
Mã số : 60 38 01 07

LU

Ă

Ạ SĨ LU T KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS.

HÀ NỘI - 2018


LỜ
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn


đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Hà Nội, ngày 08 tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn

Lê Thị iệp


MỤC LỤC
MỞ

U..................................................................................................

hương 1: MỘT SỐ

1


ỘNG N .................................

PHÁP LU T VIỆT NAM V

h i niệm và đ c đi m của lao đ ng n

7
7

1.2. Quy định của pháp luật Việt Nam về lao đ ng n ...........................

11


1.2.1.Sự c n thiết c c c uy định riêng đối v i lao đ ng n trong h
luật lao đ ng Việt Nam............................................................................

11

1.2.2. Nh ng uy định của h

13

luật lao đ ng iệt Nam về lao đ ng n ....

hương 2: TH C TI N THI HÀNH PHÁP LU
VIỆT NAM V

ỘNG N

ỘNG

TẠI T NH CAO B NG...............

2.1. Khái u t lao đ ng n ở tỉnh Cao Bằng..........................................

28
28

2.2 Thực tiễn thực hiện c c uy định của pháp luật lao đ ng đối v i lao
đ ng n trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.........................................................
hương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LU T V

ỘNG N


38



NÂNG CAO HIỆU QU TH C HIỆN PHÁP LU T V LAO
ỘNG N
3

A BÀN T NH CAO B NG...............................

60

Định hư ng cơ bản cho việc hoàn thiện pháp luật lao đ ng về lao

đ ng n ở Việt Nam hiện nay.................................................................

60

3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật lao đ ng về lao đ ng n ................

63

3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả điều chỉnh pháp luật về lao đ ng n ..

69

KẾT LU N.............................................................................................

78


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KH O..............................................

80


DANH MỤC CÁC T

VIẾT TẮT

BLLĐ

B luật Lao đ ng

BLTTDS

B luật Tố tụng dân sự

NLĐ

Người lao đ ng

NSDLĐ

Người sử dụng lao đ ng

BHXH

Bảo hi m xã h i



MỞ

U

1. Tính cấp thiết của đề tài
Phụ n là người sáng tạo quan trọng ra của cải vật chất và tinh th n.
Chiếm trên 50% dân số và hơn 48% lực lượng lao đ ng xã h i, phụ n Việt Nam
tham gia sâu r ng trong mọi lĩnh vực, trên mọi địa bàn, chủ đ ng trong các hoạt
đ ng của đời sống xã h i. Lao đ ng n ở Việt Nam là nguồn nhân lực to l n góp
ph n quan trọng thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát tri n kinh tế - xã h i của
đất nư c trong thời kỳ h i nhập. Tỷ lệ lao đ ng n tham gia vào các quan hệ lao
đ ng ngày m t gia tăng, không giống như lao đ ng nam gi i, lao đ ng n c
nhiều đ c thù, ngoài việc thực hiện nghĩa vụ lao đ ng như nam gi i, không th
không nhắc t i vai trò làm vợ, làm mẹ, người th y đ u tiên, là đi m tựa tinh th n
v ng chắc, gắn kết các thành viên trong gia đình, cùng chăm lo xây dựng gia
đình hạnh phúc của hụ n

Họ chính là "người thắp lửa cho mỗi nhà", không

chỉ chăm lo gia đình mà còn biết thắ lên niềm tin, ư c mơ và hy vọng cho mỗi
thành viên trong gia đình Ngày nay, trong xã h i hiện đại, ngoài chức năng làm
mẹ, chức năng chăm sóc gia đình của lao đ ng n có nh ng thay đổi nhất định
Do áp lực của công việc và khả năng lao đ ng của lao đ ng n đòi hỏi xã h i
hải nhìn nhận vấn đề này m t cách khách quan hơn, ngay trong mỗi gia đình,
người chồng cũng hải có cách nhìn thực tế hơn, nhất là đối v i nh ng hụ n
tài năng đ chia sẻ và tạo cơ h i cho người bạn đời của mình phát huy được khả
năng, trí tuệ hục vụ cho đất nư c, xã h i và gia đình Tuy nhiên, do đ c đi m tự
nhiên cũng như xã h i không hải lao đ ng n nào cũng nhận được sự thông
cảm, chia sẻ từ người chồng, của xã h i mà thực tế nhiều trường hợ người hụ

n đành hải lựa chọn hạnh phúc gia đình Người xưa có câu: “Hạnh phúc
người đàn ông là sự nghiệp, còn sự nghiệp của người đàn bà là tình yêu”, câu
nói đ

h n nào hản ánh nh ng hạn chế về gi i, người hụ n thường xem

1


hạnh phúc gia đình là điều quý giá và khi bắt bu c hải lựa chọn thì đa h n họ
sẽ chọn hạnh phúc gia đình
Trong nhiều năm ua, hụ n ngày càng gi vai trò quan trọng đối v i
sự phát tri n của đất nư c, đ c biệt là trong các doanh nghiệp. Phát tri n
nguồn nhân lực nói chung, nguồn nhân lực n nói riêng góp ph n thúc đẩy
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa là m t trong nh ng trọng tâm chính
sách của Đảng và Nhà nư c. M c dù, Đảng và Nhà nư c đã ban hành nhiều
chủ trương, chính s ch, luật pháp xuất phát từ chính nhu c u, trải nghiệm và
lợi ích của phụ n , nhằm giúp phụ n không ngừng phát tri n về sức khỏe,
học vấn và tích cực tham gia các hoạt đ ng xã h i. Tuy nhiên, trong quá trình
thực hiện, m c dù đã c nhiều cố gắng, m t số uy định về pháp luật lao đ ng
đối v i lao đ ng n vẫn chưa đi vào cu c sống, vẫn còn nh ng bất cập c n
được xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp nhằm đảm bảo m t cách thiết
thực hơn n a quyền và lợi ích cho lao đ ng n .
Là m t tỉnh miền núi, là khu vực có nhiều huyện nghèo thu c Nghị
quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ (5/13 huyện, thành phố), điều kiện
kinh tế xã h i còn g p nhiều kh khăn, thực tiễn thực hiện pháp luật về lao
đ ng n tại tỉnh Cao Bằng cũng c nhiều đ c trưng, kh c biệt so v i các tỉnh,
thành phố khác. Xuất phát từ nh ng lý do trên, v i việc lựa chọn nghiên cứu
đề tài: “Lao động nữ theo Pháp luật Lao động Việt Nam hiện nay từ thực tiễn
tỉnh Cao Bằng” là đề tài tác giả cho rằng c n được nghiên cứu. Đề tài không

chỉ c ý nghĩa về m t lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn bởi việc lồng ghép
gi i vào phản biện chính s ch cũng là m t trong nh ng giải pháp góp ph n
nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nư c.
Bình đẳng là m t trong nh ng quyền cơ bản của phụ n m t nư c đ c
lập, tự do Nhưng muốn được bình đẳng, phụ n c n phải học. Học đ có tri
thức, kỹ năng nghề nghiệ , năng đ ng sáng tạo, có lối sống văn h a, c lòng
2


nhân đạo, đ tự tin khẳng định mình. Chỉ có tự do, bình đẳng, phụ n m i
thoát khỏi nh ng rào cản mang tính định kiến của xã h i, m i c điều kiện
phát huy sáng tạo của bản thân và th hiện được tài năng, nhiệt tình cống hiến
ngày càng nhiều hơn cho đất nư c.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ngày nay, nhiều nư c trên thế gi i, đ c biệt là c c nư c phát tri n,
luôn uan tâm đến lao đ ng n , đ c biệt là các chính sách chống phân biệt đối
xử đối v i họ. Các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế gi i (World Bank), tổ
chức Alive & Thrive và UNICEFT... luôn theo dõi, khuyến khích và tài trợ
cho các chính s ch bình đẳng gi i n i chung và chính s ch đối v i lao đ ng
n nói riêng. Ở Việt Nam đã c nhiều công trình nghiên cứu về phụ n cũng
như lao đ ng n . Số lượng các công trình nghiên cứu về lao đ ng n rất
nhiều, ở các cấ đ khác nhau. M t số công trình nghiên cứu của các tác giả
đã được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành.
Tuy nhiên, qua khảo sát của tác giả trên địa bàn tỉnh Cao Bằng chưa c
m t đề tài nghiên cứu riêng nào đ nh gi m t cách có hệ thống về vấn đề lao
đ ng n theo pháp luật lao đ ng Việt Nam hiện nay nhằm đề ra các giải pháp
góp ph n phát tri n kinh tế - xã h i của tỉnh. Nh ng công trình nghiên cứu có
liên uan đến đề tài tuy hong hú, đa dạng nhưng ở bình diện chung nhất ho c
chỉ dừng lại ở m t số khía cạnh ho c tập trung giải quyết m t số vấn đề riêng lẻ.
Xuất phát từ yêu c u thực tế đ , là người trực tiếp tham gia công tác tại

H i Liên hiệp Phụ n tỉnh Cao Bằng, là tổ chức chính trị - xã h i có vai trò
đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợ

h , chính đ ng của các t ng l p phụ

n Việt Nam, trong đ c lao đ ng n nên tác giả đã lựa chọn đề tài này đ đi
sâu nghiên cứu tình hình thực tế của địa hương, hy vọng luận văn sẽ góp
ph n xây dựng nhằm hoàn thiện pháp luật về lao đ ng n và thực trạng thực

3


hiện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng từ đ đ ng g
h

thêm nh ng kiến nghị, giải

đ nâng cao việc bảo vệ lao đ ng n ở tỉnh Cao Bằng nói riêng và ở Việt

Nam n i chung Đề tài này là m t công trình nghiên cứu khoa học đ c lập và
không trùng l p v i bất kỳ đề tài nào kh c đã được công bố trư c đây
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận văn là làm rõ nh ng uan đi m lý luận về lao đ ng
n theo uy định của pháp luật lao đ ng Việt Nam hiện nay và thực tiễn thực
hiện c c uy định này tại tỉnh Cao Bằng, từ đ đưa ra m t m t số giải pháp,
kiến nghị góp ph n nâng cao hiệu quả thực hiện và hoàn thiện pháp luật đối
v i lao đ ng n trong thời gian t i. Đ đạt được mục đích trên, luận văn c n
thực hiện nh ng nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về lao đ ng n . C c uy định của pháp luật
lao đ ng Việt Nam về lao đ ng n .

- Thực tiễn thi hành pháp luật lao đ ng Việt Nam về lao đ ng n tại
tỉnh Cao Bằng đ thấy được nh ng kết quả đạt được và nh ng đi m còn hạn
chế c n khắc phục.
- Đưa ra c c yêu c u đối v i việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực
thi pháp luật lao đ ng đối v i lao đ ng n .
4. ối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm:
- Nh ng vấn đề lý luận về lao đ ng n như: h i niệm và đ c đi m của
lao đ ng n ; sự c n thiết của c c c uy định riêng đối v i lao đ ng n trong
pháp luật lao đ ng và nh ng uy định của pháp luật lao đ ng Việt Nam về lao
đ ng n .
- Thực tiễn thi hành pháp luật lao đ ng Việt Nam về lao đ ng n tại
tỉnh Cao Bằng.
4


- Định hư ng, giải pháp hoàn thiện c c uy định của pháp luật lao đ ng
đối v i lao đ ng n và m t số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi
pháp luật về lao đ ng n .
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu m t số vấn đề lý luận về lao đ ng
n , c c uy định riêng về lao đ ng n theo B luật Lao đ ng năm 2012 và
thực tiễn thực hiện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Ngoài ra, luận văn c nghiên
cứu c c uy định về lao đ ng n của m t số nư c như: Trung Quốc, Thổ Nhĩ
Kỳ, Nhật Bản, Indonesia, Iceland...
5. hương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên hệ thống c c uan đi m của chủ
nghĩa M c - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, c c uan đi m, đường lối của
Đảng chính sách pháp luật của Nhà nư c ta về lao đ ng n .

Luận văn sử dụng m t số hương h
hương h

hân tích và tổng hợ , hương h

nghiên cứu kh c nhau như
kế thừa (tiếp thu có chọn

lọc nh ng kết quả nghiên cứu về pháp luật lao đ ng của các tác giả trư c),
hương h

thống kê, so sánh kết hợp v i hương h

điều tra, khảo sát

thực tiễn về vấn đề lao đ ng n ở tỉnh Cao Bằng.
6.

nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Về m t lý luận, luận văn g

h n nghiên cứu làm rõ hơn nh ng vấn đề

lý luận, uy định của pháp luật hiện hành về lao đ ng n .
Về m t thực tiễn, luận văn hân tích thực trạng lao đ ng n theo BLLĐ
năm 2012 và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Cao Bằng hiện nay.
Luận văn đề xuất được m t số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
uy định pháp luật về vấn đề này. Tác giả cũng hy vọng luận văn c th được sử
dụng làm tài liệu tham khảo cho việc học tập, nghiên cứu về lĩnh vực lao đ ng n .

5


7.

ơ cấu của luận văn

Ngoài ph n mở đ u, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, n i dung
của luận văn gồm 03 chương:
Chương : M t số vấn đề lý luận về lao đ ng n và pháp luật Việt Nam
về lao đ ng n .
Chương 2: Thực tiễn thi hành pháp luật lao đ ng Việt Nam về lao
đ ng n tại tỉnh Cao Bằng.
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật về lao đ ng n và nâng cao hiệu quả
thực hiện pháp luật về lao đ ng n trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

6


hương 1


MỘT SỐ

ỘNG N

PHÁP LU T VIỆT NAM V
1.1. Khái niệ

và đ c đi


1.1.1. Khái niệm



của la đ ng n

n n

Ngày nay, khi nền kinh tế đang trên đà h t tri n, lao đ ng n đã chiếm
tỉ lệ l n trong nguồn lao đ ng xã h i và c m t trên khắ c c lĩnh vực. Từ khi
sinh ra, lao đ ng n đã mang nh ng đ c tính riêng mà chỉ bản thân họ m i có.
Nếu trong đời sống, họ là nh ng người vợ, người mẹ hải lo toan và g nh v c
công việc gia đình thì trong xã h i, lao đ ng n đã g

h n trong công cu c

xây dựng và cải tạo xã h i, thúc đẩy nền kinh tế h t tri n
uốc tế n i chung và h

ì vậy, h

luật

luật lao đ ng nư c ta nói riêng luôn có nh ng cơ

chế, chính sách phù hợ đ đảm bảo đ y đủ nhất quyền lợi cho nh m lao đ ng
đ c thù này. Tuy nhiên, trong c c văn bản h

luật từ trư c cũng như sau khi


BLLĐ năm 20 2 ra đời cũng chưa đưa ra định nghĩa chính thức nào về lao đ ng
n

iệc đưa ra kh i niệm về lao đ ng n là vấn đề uan trọng, bởi từ đây c th

giú chúng ta x c định được nh ng đi m đ c trưng của lao đ ng n và trên cơ sở
đ c c c chính s ch hù hợ v i đối tượng lao đ ng này Đ đưa ra m t kh i
niệm cụ th về lao đ ng n c th tìm hi u dư i m t số g c đ sau:
Dựa trên đ c đi m về m t sinh học lao đ ng n là NLĐ c “giới tính
nữ” Theo uy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Bình đẳng gi i năm 2006 thì gi i
tính là c c đ c đi m sinh học của nam, n . Theo c ch hi u này thì sự x c định
gi i tính là đ c đi m riêng biệt nhất đ phân biệt nam và n , chỉ c người phụ
n m i có thiên chức làm mẹ, có khả năng mang thai và sinh con
Xét về g c đ xã h i thì lao đ ng n là m t b

hận của lực lượng lao

đ ng xã h i Họ “chân yếu tay mềm” nhưng vẫn lao đ ng, làm việc như

7


người đàn ông

ì vậy, lao đ ng n đ ng m t vai trò uan trọng trong đời

sống bởi họ không chỉ là lực lượng lao đ ng mà còn là nh ng người tham gia
xây dựng, cải tạo xã h i
t về m t h

h

lý, v i tư c ch là NLĐ, lao đ ng n là m t chủ th

lý, là m t bên của uan hệ h

uyền và nghĩa vụ h
đ ng được hi u là “NL

lý do h

luật lao đ ng Do đ , họ c nh ng
luật đ t ra Theo từ đi n Luật học, lao

thuộc giới nữ à hi tham gia uan hệ lao động c

đ y đủ c c uyền à ngh a
ành cho những uy đ nh p

của NL , đ ng thời, đư c ph p luật lao động
ng iêng…” [15].

Như vậy, dù được xem x t dư i g c đ nào thì kh i niệm lao đ ng n
đều th hiện m t n t chung nhất họ là nh ng NLĐ Tại khoản

Điều 3 BLLĐ

năm 20 2 uy định: “Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả
năng lao động, làm việc theo H p đ ng lao động, đư c trả lương à ch u sự
quản lý, điều hành của người sử d ng lao động”. Qua uy định này cho thấy

lao đ ng n

hải là người từ đủ

tuổi trở lên, họ được x c định là NLĐ khi

họ c đ y đủ năng lực chủ th của NLĐ, bao gồm năng lực h

luật lao đ ng

và năng lực hành vi lao đ ng
Ngoài ra, trong m t số trường hợ đ c biệt, NLĐ còn c th là người
dư i 15 tuổi c khả năng lao đ ng Nh ng người này c th tham gia c c
quan hệ lao đ ng trong nh ng ngành nghề như múa, h t, sân khấu điện ảnh,
thủ công mỹ nghệ

đồng thời phải thỏa mãn điều kiện nhất định về đ tuổi,

sức khỏe, thời gian làm việc Tuy nhiên uan hệ h

luật đối v i chủ th này

cũng hải đảm bảo c c điều kiện nhất định theo uy định của h

luật

Như vâỵ, từ nh ng hân tích trên c th đưa ra khái niệm về lao đ ng
n như sau: “Lao động nữ đư c hiểu là NL có những đặc điểm riêng biệt so
với lao động nam về tâm sinh lý và thể lực, mang những đặc t ưng iêng ề
giới khi tham gia quan hệ lao động".

8


1.1. . Đ

i

n n

Đ c đi m của lao đ ng n là nh ng n t đ c thù riêng giú
đ ng n v i lao đ ng nam

hân biệt lao

hi xem x t c c đ c đi m riêng của lao đ ng n

thì c n khẳng định rằng lao đ ng n cũng mang nh ng đ c đi m chung của
NLĐ, đ là nh ng người làm công và ăn lương Họ không c

uyền uyết

định c c vấn đề liên uan đến tổ chức lao đ ng sản xuất và họ hụ thu c vào
NSDLĐ Sự lệ thu c này là sự ràng bu c bởi c c uy định của h

luật về

lao đ ng mà không hải là sự lệ thu c về m t kinh tế hay về thân th Đây là
sự lệ thu c về m t h

lý vào NSDLĐ


hi NLĐ đã cam kết v i NLSDLĐ

về việc thực hiện nh ng nghĩa vụ đã cam kết dư i sự uản lý của NSDLĐ
trong khuôn khổ h

luật

Ngoài nh ng đ c đi m chung của NLĐ thì lao đ ng n

còn mang

nh ng đ c đi m riêng th hiện tính đ c thù:
Thứ nhất, về m t sinh lý, sự kh c biệt cơ bản gi a lao đ ng n và lao
đ ng nam đ là lao đ ng n ngoài việc tham gia lao đ ng thì họ còn hải trải
ua c c giai đoạn đ c biệt như thời kỳ mang thai, sinh con và nuôi con Chức
năng này gắn m t c ch tự nhiên v i sự t i sản xuất con người mà nam gi i
không th làm thay hụ n nh ng việc trên Vì vậy, khi xem x t c c điều
kiện, yếu tố ảnh hưởng đến lao đ ng n , không th bỏ ua đ c đi m này. Đây
c th coi là đ c đi m mang tính đ c thù nhất của lao đ ng n
hứ hai, về th trạng và sức khỏe Người hụ n thường c th trạng
yếu hơn nam gi i nhưng ngược lại họ lại c sự kh o l o, bền bỉ, dẻo dai trong
công việc Điều này cho thấy tại sao nh ng công việc đòi hỏi sự kh o l o, tỉ
mỉ thường do lao đ ng n đảm nhận và nh ng công việc mà họ thường tham
gia tậ trung là nh ng ngành nghề về may m c, da gi y, thủy sản, lắ r

điện

tử, thủ công mỹ nghệ và chế biến thực hẩm Còn đối v i nh ng công việc
n ng nhọc như mang v c vật n ng hay nh ng công việc trong môi trường đ c

9


biệt đ c hại, nguy hi m thường do lao đ ng nam đảm nhận Ngày nay, tuy uyền
bình đẳng gi a hai gi i đã được uan tâm và thúc đẩy mạnh mẽ nhưng trong suy
nghĩ của NSDLĐ cũng như đa h n mọi người đều cho rằng nam gi i nhanh
nhạy cũng như khả năng tiếp cận công việc nhanh hơn n gi i.
hứ a, về m t tâm lý, ngược lại v i m t số b phận lao đ ng n đã
tiếp thu nh ng luồng tư tưởng m i, phù hợp v i sự phát tri n hiện đại của
kinh tế - xã h i thì vẫn còn m t b phận lao đ ng n chịu ảnh hưởng của quan
niệm truyền thống v i tư tưởng “t ng nam, hinh nữ”… đã in sâu vào tiềm
thức con người iệt Nam do đ mà người hụ n chỉ c vai trò thứ yếu trong
gia đình và xã h i, hoàn toàn lệ thu c vào người đàn ông Ngoài ra, h n l n
phụ n thường mang tâm lý gia đình là tất cả, gánh n ng gia đình đè n ng lên
vai họ, ngay từ trong tư duy, m t b phận lao đ ng n vẫn chưa nhận thức
được vai trò cũng như uyền lợi của bản thân họ chưa tự giải h ng được bản
thân mình

ã h i chỉ đề cao vai trò của nam gi i và c nh ng định kiến khắc

nghiệt đối v i hụ n

Nh ng tư tưởng mang tính định kiến này đã khiến

người hụ n bị thiệt thòi và tụt hậu so v i nam gi i và đã tạo nên tính c ch
thường cam chịu, thụ đ ng, rụt rè, nhút nh t, không mạnh dạn trong công việc
của NLĐ n

Đây cũng là nh ng yếu tố cản trở t c hong làm việc công


nghiệ c n c trong thời đại đại ngày nay Do đ , c n hải đổi m i tư duy,
nhất là trình đ học vấn của bản thân, giáo dục pháp luật, đẩy mạnh công tác
tuyên truyền về bình đẳng gi i đ lao đ ng n từ nông thôn đến thành thị có
tư duy tiến b , nhìn nhận đúng vị thế, tự đấu tranh giải phóng và khẳng định
năng lực của bản thân mình. Việc làm đ không chỉ mang lại lợi ích cho phụ
n , giải h ng họ khỏi nh ng định kiến của xã h i, nh ng phong tục, tậ
u n, tư tưởng lạc hậu, nh ng yếu tố cản trở làm hạn chế vai trò của phụ n ;
mà còn thúc đẩy sự tiến b xã h i [13].

10


Trong m t thời gian dài, do tập tục, quan niệm, và thành kiến cùng v i
thiên chức của mình nên trong quan hệ lao đ ng phụ n ít được nhìn nhận về
vai trò tạo ra của cải cũng như đ ng lực phát tri n xã h i. Song thời gian làm
việc (cả thời gian lao đ ng tại gia đình) của lao đ ng n vẫn nhiều hơn lao
đ ng nam, nhờ sự đảm đang này mà nam gi i có thêm thời gian và điều kiện
đ lao đ ng sản xuất tốt hơn Điều này ảnh hưởng đến cơ h i thăng tiến nghề
nghiệ cũng như đề bạt và tuy n dụng vào nh ng vị trí cao hơn của lao đ ng
n . Đ là nguyên nhân dẫn đến mức lương của lao đ ng n thường thấ hơn
lao đ ng nam, nếu c cao cũng chỉ chiếm m t tỷ lệ nhỏ do thâm niên công tác
ho c do năng lực công tác. Lý do về sự chênh lệch lương là do lao đ ng nam
thường có sức khỏe, có khả năng làm nh ng công việc n ng nhọc hơn, c th
đi công t c xa ..
Có th khẳng định, nh ng tư tưởng, phong tục truyền thống, thói quen,
tuổi tác, sức khỏe hay năng lực đều ảnh hưởng đến kết quả lao đ ng C c đ c
đi m về tâm, sinh lý và kinh tế xã h i là nhân tố luận giải khi xây dựng các
quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ lao đ ng có chủ th là lao đ ng
n tham gia thì c n c


uy định mang tính đ c thù đ phù hợp v i họ.

1.2. Quy định của pháp luật la đ ng Việt Nam về la đ ng n
1.2.1. Sự
ật

nt i t

n

i n

ối v i

n n trong

ng Việt Nam.

Lao đ ng n là m t b

hận uan trọng và chiếm tỉ lệ l n trong nguồn

lao đ ng xã h i Bằng sức lao đ ng, c s ng tạo của mình, hụ n đã g
h n làm giàu cho xã h i, cũng như g

h n làm phong phú cu c sống con

người. Lao đ ng n luôn th hiện vai trò không th thiếu của mình trong các
lĩnh vực của đời sống xã h i, nhất là trong lĩnh vực hoạt đ ng vật chất, lao
đ ng n là m t lực lượng trực tiếp sản xuất ra của cải đ nuôi sống con người.

Không chỉ tái sản xuất ra của cải vật chất, lao đ ng n còn tái sản xuất ra bản
11


thân con người đ duy trì và phát tri n xã h i. Tuy nhiên, nh ng vấn đề tự
nhiên cũng như các vấn đề xã h i h n nào đã hạn chế uyền tự do đ c lậ , tự
do lao đ ng, cơ h i thăng tiến mà lao đ ng n thường chịu thiệt thòi hơn lao
đ ng nam trong quan hệ lao đ ng Vì thế khi tham gia quan hệ lao đ ng, lao
đ ng n

hải chịu áp lực tâm lý từ nhiều phía, từ công việc ở doanh nghiệ ,

công sở đến công việc gia đình như n i trợ, chăm sóc con cái, hụng dưỡng
bố mẹ… Tuy nhiên, do đ c đi m tự nhiên cũng như xã h i không hải lao
đ ng n nào cũng nhận được sự thông cảm, chia sẻ từ gia đình, xã h i…
Chính nh ng đ c trưng riêng cùng nh ng bất cập còn tồn tại đã cản trở NLĐ
trong tiến trình giải phóng bản thân, năng lực đ đ ng g

cho xã h i. Vì vậy,

v i nh ng đ c đi m của lao đ ng n , đòi hỏi pháp luật hải có nh ng quy
định riêng giúp họ vừa thực hiện nghĩa vụ lao đ ng, vừa đảm bảo chức năng
làm mẹ và chăm sóc gia đình, tạo điều kiện cho lao đ ng n phát tri n tài
năng, giúp họ vươn lên làm chủ cu c sống của chính mình. Bên cạnh đ , việc
c c c uy định riêng dành cho lao đ ng n trong BLLĐ năm 20 2 đã th chế
h a chính s ch lao đ ng và chính s ch xã h i của Đảng và Nhà nư c đối v i
đối tượng lao đ ng này
t dư i g c đ kinh tế, việc đưa ra nh ng uy định đối v i lao đ ng
n nhằm tạo điều kiện cho họ tham gia c c uan hệ lao đ ng, tận dụng mọi
tiềm năng đ


h t tri n kinh tế xã h i, tăng thu nhậ cho NLĐ và gia đình của

họ Ở nư c ta hiện nay, lao đ ng n chiếm khoảng hơn m t nửa lực lượng lao
đ ng xã h i và c m t ở mọi ngành, mọi lĩnh vực kinh tế Tỷ lệ lao đ ng n
nhiều hơn lao đ ng nam sẽ k o dài trong nhiều năm t i khi xu hư ng hụ n
tham gia vào u trình sản xuất xã h i ngày càng tăng cả về số lượng và chất
lượng Điều này cho thấy sự c n thiết của h

luật lao đ ng hải c nh ng

uy định riêng đ bảo vệ uyền lợi của người lao đ ng n

12


t dư i g c đ xã h i thì việc bảo vệ uyền lợi của lao đ ng n th
hiện sự uan tâm của Đảng và Nhà nư c đối v i họ, giú họ hòa nhậ vào
c ng đồng và c cơ h i được làm việc, cải thiện đời sống và xây dựng đất
nư c

i nh ng chế đ ưu đãi riêng được uy định trong BLLĐ

iệt Nam

thì lao đ ng n vừa được làm việc vừa c điều kiện đ thực hiện chức năng
làm mẹ, chăm s c và nuôi dạy con c i Điều này th hiện gi trị nhân đạo l n
lao của pháp luật lao đ ng, đồng thời th hiện sự kết hợ hài hòa gi a chính
s ch kinh tế và chính s ch xã h i trong lĩnh vực lao đ ng
t dư i g c đ


h

n trong c c văn bản h
h

lí, nh ng uy định c tính hệ thống về lao đ ng
luật lao đ ng đã tạo thuận lợi cho việc

dụng

luật Lao đ ng n là vấn đề được uan tâm không chỉ vì lợi ích của đối

tượng này mà còn vì lợi ích chung của xã h i Lợi ích này th hiện ở việc sử
dụng m t c ch hiệu uả số lượng lao đ ng n c văn h a, c trình đ nghề
nghiệ

Đồng thời tạo điều kiện cho lao đ ng n thực hiện tốt chức năng cao

cả là làm mẹ 23].
Ngày nay, trong sự h t tri n của nền kinh tế thị trường thì NSDLĐ
được tự do thuê mư n lao đ ng, hai bên thỏa thuận thương lượng v i nhau
trong khuôn khổ h

luật

iệc uy định uyền lợi riêng cho lao đ ng n

dễ tạo ra mâu thuẫn gi a lợi ích kinh tế và lợi ích xã h i Trong điều kiện ở
iệt Nam ta hiện nay thì Nhà nư c c n tính đến sự h t tri n kinh tế kết

hợ v i c c vấn đề xã h i m t c ch hài hòa gi a hai vấn đề này

ì vậy,

việc đưa ra c c uy định bảo đảm cho lao đ ng là điều c n thiết song cũng
c n uan tâm đến khả năng đảm bảo của chủ sử dụng lao đ ng, khả năng
của Nhà nư c, của nền kinh tế trong từng thời kỳ cho hù hợ

củ



Qua c c thời kỳ, từng giai đoạn lịch sử của đất nư c, Đảng và nhà nư c
ta luôn nhận thức được t m uan trọng của đối tượng là lao đ ng n
13

Sự uan


tâm đ được th hiện ở c c chính s ch, uy định của h

luật Đ c biệt từ khi

BLLĐ có hiệu lực 1/1/1995 có quy định hẳn chương X “Những quy đ nh
riêng đối ới lao động nữ”, (BLLĐ có 17 chương) và sau đ là Nghị định
23/CP ngày 18/4/1996, Thông tư 03/LĐ-TBXH ngày 13/4/1997, Thông tư
à hiện nay c c uy định dành riêng cho lao

79/BTC-TT ngày 6/11/1997


đ ng n được uy định tậ trung tại Chương

B luật Lao đ ng năm 20 2

và Nghị định số 8 /20 /NĐ-C của Chính hủ.
Nh ng quy định của pháp luật về lao đ ng n th hiện qua các vấn đề
như chính s ch của Nhà nư c đối v i lao đ ng n , thái đ đối xử của NSDLĐ
v i lao đ ng n , thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn lao đ ng, vệ
sinh lao đ ng, BHXH, chế đ thai sản…Cụ th
Thứ n

t v

n



ua c c n i dung sau:
ối v i

n n

Hiện nay pháp luật đã có nh ng sự ưu tiên nhất định dành cho lao đ ng
n đ đảm bảo sự bình đẳng cũng như khuyến khích NSDLĐ tạo điều kiện
cho lao đ ng n có việc làm mang tính chất thường xuyên, liên tục. Nhà nư c
ta luôn có nh ng chế đ ưu đãi và tích cực nhằm tạo điều kiện tối đa nhất cho
NLĐ n . Cùng v i các chính sách về việc làm cho lao đ ng n , nhà nư c đã
rất chú trọng đến các quyền lợi riêng của lao đ ng n khi tham gia quan hệ
lao đ ng Theo đ , lao đ ng n không chỉ được bảo đảm việc làm ổn định,
thường xuyên, lâu dài, mà còn được bảo đảm c c điều kiện lao đ ng an toàn,

vệ sinh, chăm s c sức khỏe, nâng cao trình đ nghề nghiệp và nhất là được
bảo đảm thu nhập, phúc lợi.
Theo uy định tại Điều

3 BLLĐ năm 20 2 và Điều

Nghị định

85/2015/NĐ-C của Chính hủ Theo đ , Nhà nư c đảm bảo uyền làm việc
bình đẳng của lao đ ng n

Nghiên cứu tìm hi u h

luật m t số nư c cho

thấy, h u hết c c uốc gia trên thế gi i đều ghi nhận uyền được đối xử bình
đẳng gi a lao đ ng nam và lao đ ng n , không bị hân biệt đối xử dù trong
14


số đ c c c uốc gia chưa tham gia Công ư c 00 về trả công bình đẳng gi a
lao đ ng nam và lao đ ng n và Công ư c
trong việc làm và nghề nghiệ
được h u hết h

về chống hân biệt đối xử

Đây cũng là uyền cơ bản của lao đ ng n

luật c c nư c ghi nhận trong đ c


iệt Nam

hông chỉ vậy, Nhà nư c còn luôn khuyến khích NSDLĐ tạo điều kiện
đ lao đ ng n c việc làm thường xuyên,

dụng r ng rãi chế đ làm việc

theo thời gian bi u linh hoạt, làm việc không trọn thời gian, giao việc làm tại
nhà và c biện h

tạo việc làm, cải thiện điều kiện lao đ ng, nâng cao trình

đ nghề nghiệ , chăm s c sức khoẻ, tăng cường húc lợi về vật chất và tinh
th n của lao đ ng n nhằm giú lao đ ng n

h t huy c hiệu uả năng lực

nghề nghiệ , kết hợ hài hoà cu c sống lao đ ng và cu c sống gia đình
NSDLĐ c

sử dụng nhiều lao đ ng n

nghiệ theo uy định của h
tổ chức nhà trẻ, l

được giảm thuế thu nhậ doanh

luật về thuế Nhà nư c c kế hoạch, biện h


mẫu gi o ở nơi c nhiều lao đ ng n

Qua uy định trên c th thấy rằng h

luật lao đ ng rất chú trọng đến

việc bảo vệ sức khỏe của lao đ ng n , trong đ c sức khỏe sinh sản. Đây
được coi là m t trong nh ng chủ trương xuyên suốt trong chính sách pháp
luật dành cho lao đ ng n của Nhà nư c ta, bảo đảm quyền làm mẹ của người
phụ n trong cu c sống hiện đại gắn liền v i môi trường lao đ ng đ lao đ ng
n c được nh ng điều kiện c n thiết nhất thực hiện vai trò và thiên chức của
mình. Việc chú ý đến sức khỏe của lao đ ng n , đ c biệt là sức khỏe sinh sản
c ý nghĩa uan trọng đối v i lao đ ng n n i riêng và đối v i vấn đề duy trì
nòi giống của xã h i nói chung. Điều này cho thấy việc bảo đảm sức khỏe
sinh sản của lao đ ng n bao gồm cả việc bảo đảm tạo ra môi trường việc làm
việc an toàn, phù hợp v i chức năng của người phụ n cũng như đ c thù nghề
nghiệp nhất định [11].

15


Xu thế phát tri n của Luật quốc tế về quyền con người ngày càng tăng
cường và mở r ng phạm vi các quyền bình đẳng của phụ n . M t loạt c c văn
kiện pháp lý quốc tế quan trọng như Tuyên ngôn thế gi i về quyền con người
năm 948, Công ư c về các quyền dân sự, chính trị năm 966… đều dựa trên
cơ sở đề cao sự bình đẳng về nhân phẩm và các quyền cho phụ n . Trong bối
cảnh này, Công ư c CEDAW 1979 - Công ư c của Liên Hợp Quốc về xoá bỏ
mọi hình thức phân biệt đối xử v i phụ n được xây dựng nhằm bảo vệ ở
phạm vi r ng l n các quyền của phụ n .
N i dung cơ bản của Công ư c CEDAW là hư ng vào nh ng cách

thức, biện pháp nhằm loại trừ mọi sự phân biệt đối xử v i phụ n trong thụ
hưởng các quyền con người cơ bản đã được x c định bởi các điều ư c quốc tế
về nhân quyền khác. V i tính chất này, thì thực chất Công ư c CEDAW
nhằm trao cho phụ n trên toàn thế gi i nh ng quyền con người đã được Luật
quốc tế và luật pháp của các quốc gia ghi nhận, nhưng hụ n chưa được
hưởng ho c chưa được hưởng m t c ch đ y đủ trên thực tế, bởi sự phân biệt
đối xử v i phụ n ở các quốc gia. Điều 11 của Công ư c uy định: "Ph nữ
và nam giới đư c quyền hưởng c c cơ hội có việc làm như nhau, ao g m cả
việc áp d ng những tiêu chuẩn như nhau hi tuyển d ng lao động, có quyền
đư c thăng tiến". Đ bảo vệ phụ n trư c sự phân biệt đối xử v i lý do hôn
nhân và sinh đẻ Công ư c còn yêu c u c c nư c tham gia phải áp dụng các
biện pháp thích hợp nhằm ngăn cấm và xử phạt hành vi sa thải phụ n vì các
lý do này.
ứ ai, n

v

n ư i

Theo uy định tại Điều

n

n

ối v i

n n

4 BLLĐ năm 20 2 và Điều 4 Nghị định


8 /20 /NĐ-C thì NSDLĐ khi sử dụng lao đ ng n
nghĩa vụ sau đây:

16

hải tuân theo m t số


- Bảo đảm thực hiện bình đẳng gi i và c c biện h

thúc đẩy bình

đẳng gi i trong tuy n dụng, sử dụng, đào tạo, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi, tiền lương và c c chế đ kh c Cụ th : NSDLĐ c tr ch nhiệm thực hiện
uyền bình đẳng gi a lao đ ng n và lao đ ng nam trong tuy n dụng, sử
dụng, đào tạo, tiền lương, khen thưởng, thăng tiến, trả công lao đ ng, c c chế
đ về BHXH bảo hi m y tế, bảo hi m thất nghiệ , điều kiện lao đ ng, an toàn
lao đ ng, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, c c chế đ

húc lợi kh c về

vật chất và tinh th n;
- Tham khảo ý kiến của lao đ ng n ho c đại diện của họ khi uyết
định nh ng vấn đề liên uan đến uyền và lợi ích của hụ n
- Bảo đảm c đủ buồng tắm và buồng vệ sinh hù hợ tại nơi làm việc;
- Giú đỡ, hỗ trợ xây dựng nhà trẻ, l
gửi trẻ, mẫu gi o cho lao đ ng n

mẫu gi o ho c m t h n chi phí


Căn cứ điều kiện cụ th , NSDLĐ xây dựng

hương n, kế hoạch giú đỡ, hỗ trợ, xây dựng nhà trẻ, l

mẫu gi o ho c hỗ

trợ m t h n chi hí gửi trẻ, mẫu gi o đối v i lao đ ng n c con trong đ
tuổi gửi trẻ, mẫu gi o bằng tiền m t ho c hiện vật Mức và thời gian hỗ trợ do
người sử dụng lao đ ng thỏa thuận v i đại diện lao đ ng n
Việc hân chia bình đẳng việc làm cũng như tạo sự bền v ng về việc
làm cho nam và n được coi là chính sách phát tri n của toàn thế gi i cũng
như ở mỗi quốc gia. Pháp luật nư c ta đã c nh ng uy định về chống phân
biệt đối xử đối v i lao đ ng nam và lao đ ng n trong lĩnh vực việc làm, đ c
biệt là trong tuy n chọn lao đ ng

ề điều kiện bảo h lao đ ng, an toàn và vệ

sinh lao đ ng cho lao đ ng n thì chủ sử dụng lao đ ng phải đảm bảo c đủ
buồng tắm và buồng vệ sinh phù hợ cho lao đ ng n

Đây là m t trong

nh ng uy định bắt bu c của bất kỳ doanh nghiệp nào có sử dụng người làm
việc là n gi i.

17


Quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi nhằm mục đích bảo

h NLĐ, là căn cứ đ bảo đảm về sức khỏe của NLĐ, giú họ có thời gian
nghỉ ngơi, hục hồi sức khỏe sau quá trình làm việc n ng nhọc, căng thẳng,
nhất là đối v i NLĐ n thì chế định này càng quan trọng hơn bởi lao đ ng n
có th lực yếu hơn so v i nam gi i, do đ nếu làm việc nghỉ ngơi hợp lý thì
sức khỏe cũng như sức lao đ ng được đảm bảo và ngược lại.


v

t

i ản

n n

Lao đ ng n là m t b phận quan trọng trong thị trường lao đ ng nên
ngoài việc được ưu tiên đ c biệt về chăm s c sức khỏe đảm bảo quyền làm
mẹ, lao đ ng n có quyền được hưởng toàn b các biện pháp nhằm đảm bảo
môi trường lao đ ng an toàn, tránh và hạn chế tổn thất về sức khỏe, tính mạng
cho bản thân mình theo uy định của pháp luật lao đ ng và các luật chuyên
ngành có liên quan. Pháp luật lao đ ng đã c nh ng uy định linh hoạt dựa
trên các mốc thời gian đ bảo vệ quyền lợi, giú lao đ ng n duy trì ổn định
công việc, tránh tình trạng mất việc làm. Việc bố trí sắp xếp công việc cho
NLĐ m t cách phù hợp v i gi i tính, sức khỏe c ý nghĩa hết sức quan trọng
đối v i NLĐ, nhất là lao đ ng n đang trong giai đoạn mang thai. Vì vậy,
NSDLĐ c n tạo mọi điều kiện c n thiết đ NLĐ n c môi trường làm việc
tốt nhất nhằm hoàn thành công việc được giao và đảm bảo sức khỏe trong quá
trình mang thai.

hoản 2 Điều 155 BLLĐ năm 20 2 uy định “Lao động nữ


làm công việc nặng nh c khi mang thai từ tháng thứ 07, đư c chuyển làm
công việc nhẹ hơn hoặc đư c giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn
hưởng đủ lương", đồng thời NSDLĐ “ hông đư c sử d ng lao động nữ làm
việc an đêm, làm thêm giờ à đi công t c xa t ong hi h mang thai từ tháng
thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên
giới, hải đảo”. Khoản 3 Điều

BLLĐ năm 20 2 uy định: “NSDL không

đư c sa thải hoặc đơn phương chấm dứt h p đ ng lao động đối với lao động
18


nữ vì lý do thai sản, nuôi con ưới 12 tháng tuổi, trừ t ường h p NSDL
cá nhân chết, b Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết hoặc NSDL



không

phải là cá nhân chấm dứt hoạt động”.
iệc mang thai, kết hôn, nuôi con dư i 12 tháng là quy luật tự nhiên
mà bất kỳ người phụ n nào cũng từng trải ua Đây là thời kỳ nhạy cảm
khiến phụ n khó ki m soát tâm lý mà mất khả năng tậ trung vào công việc
Đ lấp khoảng trống về nhân sự trong thời gian NLĐ n nghỉ thai sản ho c
nghỉ cho con ốm, NSDLĐ hải tuy n người thay thế, khi hết thời gian trên trở
lại làm việc thì công việc của mình đã c người thay thế Do đ , bu c
NSDLĐ hải tìm ra lý do đ chuy n công tác ho c không bố trí đúng công
việc như trư c cho lao đ ng n nghỉ thai sản, ốm đau dẫn t i tình huống tự

bản thân NLĐ n phải nghỉ việc

ì vậy, v i uy định trên của h

luật lao

đ ng c ý nghĩa uan trọng trong việc bảo vệ quyền gi được việc làm cho
lao đ ng n .
Theo khoản 4 Điều

BLLĐ năm 2012, trong thời gian mang thai,

nghỉ hưởng chế đ khi sinh con theo uy định của pháp luật về BHXH, nuôi
con dư i 12 tháng tuổi, lao đ ng n không bị xử lý kỷ luật lao đ ng. Tại
khoản

Điều 155 uy định “Lao động nữ trong thời gian hành inh đư c

nghỉ mỗi ngày 30 phút t ong thời gian nuôi con ưới 12 th ng tuổi, đư c
nghỉ mỗi ngày 0 ph t t ong thời gian làm iệc”. Việc nghỉ 60 phút trong thời
gian làm việc đối v i lao đ ng n là rất c n thiết đối v i các bà mẹ và trẻ nhỏ
bởi tr nh được nguy cơ ung thư vú cho c c bà mẹ và đảm bảo sức khỏe và sự
phát tri n dinh dưỡng cho em b

Ngoài ra, đ tăng thu nhậ lao đ ng n

thường xuyên phải làm việc thêm giờ (trong đ c cả lao đ ng n đang mang
thai). Nh ng uy định này vừa đảm bảo sức khỏe sinh sản, vừa th hiện sự
quan tâm của NSDLĐ đối v i lao đ ng n .


19


Tại m t số nư c trong khu vực ASEAN, phụ n cho con bú được nghỉ
hai l n 30 phút mỗi ngày. Còn ở Trung Quốc, phụ n được nghỉ thai sản 14
tu n và được hưởng 100% mức lương trung bình hằng tháng. Phụ n nư c
này trong thời gian cho con bú cũng được nghỉ 60 phút và quyền lợi này sẽ
k o dài cho đến khi em b được m t tuổi. Ở khu vực châu Âu, Thổ Nhĩ ỳ là
m t trong nh ng quốc gia dành sự uan tâm đ c biệt cho đối tượng phụ n
cho con bú Lao đ ng n trong m t ngày làm việc có tối đa 90 hút dành cho
con. Quãng thời gian này được chia ra bao nhiêu l n tùy thu c vào sắp xếp
của người mẹ. Ở nh ng nơi sử dụng từ 00 đến

0 lao đ ng n (không phân

biệt đ tuổi kết hôn), doanh nghiệp phải xây dựng riêng m t hòng điều
dưỡng. Năm 947, Nhật Bản là nư c đ u tiên đề ra uy định “nghỉ sinh lý”,
cho phép phụ n được nghỉ làm vào nh ng ngày hành kinh, đ c biệt là v i
người làm việc ở nh ng môi trường c điều kiện vệ sinh k m như nhà m y,
h m mỏ và trạm xe buýt. Luật pháp Nhật không gi i hạn số ngày xin nghỉ,
tuy nhiên người nghỉ sẽ không được tính lương Nhân viên n ở Hàn Quốc
cũng được m t ngày “nghỉ sinh lý” mỗi tháng. Còn ở Indonesia, phụ n được
nghỉ hai ngày mỗi tháng khi bị “đèn đỏ” uấy r y. Từ năm 20 3, Đài Loan
uy định phụ n ở Đài Loan sẽ được nghỉ tổng c ng ba ngày “đèn đỏ” mỗi
năm cùng v i 30 ngày nghỉ ốm. Ba ngày nghỉ này, nhân viên cũng không
được hưởng lương [30].
M c dù m t số nư c đã c cơ chế cho phép phụ n “nghỉ sinh lý”, tuy
nhiên uan đi m này vẫn còn gây ra tranh cãi vì nhiều lý do, đ c biệt là vấn
đề năng suất lao đ ng và bình đẳng gi i Song uy định "nghỉ sinh lý” cũng
nhận được nhiều ủng h từ các chuyên gia sức khỏe.

Thời gian hưởng chế đ khi sinh con được uy định tại Điều 34 Luật
BH H, Điều

7 BLLĐ năm 20 2 uy định lao đ ng n được nghỉ trư c và
20


sau khi sinh là 6 tháng, v i thời gian nghỉ trư c khi sinh tối đa không u 2
tháng (trường hợ lao đ ng n sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 2 trở đi, cứ
mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm

th ng Điều

7 BLLĐ năm 20 2 cũng

uy định hết thời gian nghỉ thai sản theo uy định, lao đ ng n có th nghỉ
thêm m t thời gian không hưởng lương theo thoả thuận v i NSDLĐ Đây là
đi m m i, tiến b đảm bảo sức khỏe của bà mẹ và trẻ em sơ sinh, tạo điều
kiện cho nh ng lao đ ng n có sức khỏe yếu sau khi sinh con ho c con yếu có
thêm thời gian đ nghỉ ngơi, hục hồi cơ th và chăm s c con Như vậy, pháp
luật Việt Nam đã c chế đ nghỉ thai sản cho các bà mẹ ngang v i c c nư c
đang h t tri n và theo Luật BH H năm 20 4 thì lao đ ng nam đang đ ng
BHXH có vợ sinh con sẽ được hưởng chế đ thai sản theo Điều 3 , Điều 34.
Đây là uy định m i phù hợp v i xu hư ng toàn c u, khuyến khích người cha
tham gia chăm s c con nhiều hơn khi con chào đời Nghĩa vụ tham gia BHXH
dành cho cả lao đ ng nam và lao đ ng n nhưng việc thụ hưởng quyền lợi
chủ yếu được x c định đối v i lao đ ng n và được thực hiện chủ yếu qua chế
đ hưởng bảo hi m thai sản và chế đ nghỉ chăm s c con ốm. Cụ th , pháp
luật uy định trong thời gian mang thai, lao đ ng n được nghỉ việc đ đi
kh m thai năm l n, mỗi l n m t ngày; trường hợp ở xa cơ sở y tế ho c người

mang thai có bệnh lý ho c thai không bình thường thì được nghỉ hai ngày cho
mỗi l n khám thai (Điều 29 Luật BH H năm 2006 tương ứng v i Điều 32
Luật BH H năm 20 4) Thời gian nghỉ việc hưởng chế đ thai sản uy định
nêu trên tính theo ngày làm việc không k ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ
hằng tu n C c uy định nêu trên phù hợp v i uy định của Tổ chức Lao đ ng
quốc tế và Tổ chức Y tế thế gi i về việc người mẹ phải khám thai tối thi u 5
l n cho đến ngày sinh con. Khi kết thúc thời gian nghỉ thai sản, lao đ ng n
được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc theo uy định tại Điều 158 của
BLLĐ năm 2012, trường hợp việc làm cũ không còn thì NSDLĐ hải bố trí

21


×