Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Nghiên cứu lựa chọn hệ thống bài tập nhằm nâng cao kỹ năng tính toán cho đội tuyển cờ vua trường THPT nguyễn du – thái bình (2018)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 54 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

TẠ VĂN PHÚC

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN HỆ THỐNG
BÀI TẬP NHẰM NÂNG CAO KỸ NĂNG
TÍNH TOÁN CHO ĐỘI TUYỂN CỜ VUA
TRƢỜNG THPT NGUYỄN DU
THÁI BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Thể chất

Hà Nội, 5 - 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

TẠ VĂN PHÚC

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN HỆ
THỐNG BÀI TẬP NHẰM NÂNG CAO
KỸ NĂNG TÍNH TOÁN CHO ĐỘI
TUYỂN CỜ VUA TRƢỜNG THPT
NGUYỄN DU - THÁI BÌNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Thể chất
Hƣớng dẫn khoa học


ThS. TẠ HỮU MINH

Hà Nội, 5 - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Tạ Văn Phúc
Sinh viên lớp: K40 GDTC - Trường ĐHSP Hà Nội 2.
Tôi xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu lựa chọn hệ thống bài tập nhằm
nâng cao kỹ năng tính toán cho đội tuyển Cờ vua trường THPT Nguyễn Du
– Thái Bình ” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Đề tài không trùng với
kết quả nghiên cứu của tác giả khác. Các kết quả nghiên cứu này mang tính
thời sự cấp thiết đúng thực tế khách quan của trường THPT Nguyễn Du –
Thái Bình.
Tôi tự chịu trách nhiệm trước Hội đồng khoa học về công trình
nghiên cứu của mình.
Xin cảm ơn!

Hà Nội, ngày …..tháng…..năm 2018
Sinh viên

Tạ Văn Phúc


DANH MỤC VIẾT TẮT
DBKT : Dự bị kiện tướng
ĐHSP : Đại học Sư phạm
ĐKT

: Đại kiện tướng


GDTC : Giáo dục thể chất
HLV
KT

: Huấn luyện viên
: Kiện tướng

TDTT : Thể dục thể thao
THPT : Trung học phổ thông
VĐV

: Vận động viên

XHCN : Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng

Nội dung

Trang

Bảng 1.1. Kết quả của những thí nghiệm về chức năng hệ tuần hoàn.

18

Bảng 3.1.


25

Thực trạng việc sử dụng bài tập thực hành Cờ vua cho đội
tuyển Cờ vua trường THPT Nguyễn Du – Thái Bình.

Bảng 3.2.

Kết quả phỏng vấn những căn cứ để xây dựng hệ thống bài
tập thực hành cho đội tuyển Cờ vua trường THPT Nguyễn

27

Du – Thái Bình.
Bảng 3.3.

Kết quả phỏng vấn xác định các yêu cầu lựa chọn hệ thống
bài tập thực hành môn Cờ vua cho đội tuyển Cờ vua trường

28

THPT Nguyễn Du – Thái Bình.
Bảng 3.4.

Kết quả phỏng vấn lựa chọn hệ thống bài tập thực hành cho
đội tuyển Cờ vua trường THPT Nguễn Du – Thái Bình.

30

Bảng 3.5. Kết quả phỏng vấn lựa chọn test đánh giá kết quả tập luyện
thực hành cho đội tuyển Cờ vua trường THPT Nguyễn Du –


33

Thái Bình.
Bảng 3.6

Tiến trình thực nghiệm.

Bảng 3.7

Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của 2 nhóm đối chứng
và thực nghiệm.

Bảng 3.8

Kết quả kiểm tra giữa thực nghiệm của 2 nhóm đối chứng
và thực nghiệm.

Bảng 3.9 Kết quả kiểm tra cuối thực nghiệm của 2 nhóm đối chứng và
thực nghiệm.

35

36

37

38



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................... 4
1.1. Những quan điểm của Đảng và Nhà nước về GDTC trong trường THPT 4
1.2. Cơ sở lý luận về kỹ năng tính toán trong Cờ vua ...................................... 5
1.2.1. Cơ sở về kỹ năng tính toán trong Cờ vua ............................................... 5
1.2.2. Hình thức luyện tập kỹ năng tính toán trong Cờ vua ............................. 5
1.2.3. Phương pháp tập luyện thực hành chiếu hết trong Cờ vua. ................... 6
1.2.4. Các phương tiện sử dụng trong huấn luyện Cờ vua ............................... 6
1.3. Đặc điểm huấn luyện Cờ vua ..................................................................... 6
1.3.1.Các nguyên tắc về phương pháp trong huấn luyện ................................. 6
1.3.2. Quy trình hình thành kỹ năng - kỹ xảo trong môn Cờ vua ..................... 9
1.4. Đặc điểm tâm - sinh lý của lứa tuổi THPT .............................................. 11
1.4.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT .................................................... 11
1.4.2. Đặc điểm sinh lý của học sinh THPT .................................................... 12
1.5. Đặc điểm tâm – sinh lý trong môn Cờ vua .............................................. 13
1.5.1. Đặc điểm tâm lý trong môn Cờ vua ...................................................... 13
1.5.2. Đặc điểm sinh lý trong môn Cờ vua ..................................................... 16
CHƢƠNG 2. NHIỆM VỤ - PHƢƠNG PHÁP - TỔ CHỨC NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 19
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 19
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 19
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu......................................... 19
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn toạ đàm. ........................................................ 19
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm............................................................ 19
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm. ........................................................... 20
2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. .................................................... 20


2.2.6. Phương pháp toán học thống kê ........................................................... 20

2.3. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................. 21
2.3.1 Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 21
2.3.2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 22
2.3.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 22
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 23
3.1. ây dựng hệ thống ài tập thực hành môn Cờ ua cho đội tuyển Cờ ua
trường THPT Nguyễn Du – Thái Bình ........................................................ 23
3.1.1. Thực trạng môn học Cờ vua dành cho học sinh trường THPT Nguyễn
Du ................................................................................................................ 23
3.1.2. Thực trạng sử dụng ài tập thực hành Cờ vua cho đội tuyển Cờ vua
trường THPT Nguyễn Du . .......................................................................... 24
3.1.3. ây dựng hệ thống ài tập thực hành cho đội tuyển Cờ vua trường
THPT Nguyễn Du ........................................................................................ 26
3.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả hệ thống ài tập đã xây dựng cho đội
tuyển Cờ vua trường THPT Nguyễn Du ..................................................... 32
3.2.1. Lựa chọn test đánh giá kết quả tập luyện thực hành cho đối tượng
nghiên cứu ................................................................................................... 32
3.2.2. Tổ chức thực nghiệm sư phạm trên đối tượng nghiên cứu ................... 34
3.2.3. Kết quả và phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm ............................. 36
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ........................................................................... 40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................
PHỤ LỤC


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chúng ta biết rằng tương lai đất nước phụ thuộc vào thế hệ trẻ, để chuẩn
bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ bước vào tương lai của trí tuệ văn minh và
hiện đại thì công tác giáo dục và đào tạo phải liên tục đổi mới nâng cao
phương pháp giảng dạy.

Đất nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại hoá, từng bước
ngày càng hội nhập sâu, rộng với quốc tế, tiến tới thực hiện mục tiêu xây
dựng một nước Việt Nam dân giàu nước mạnh xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh.
Để thực hiện được mục tiêu quan trọng đó, yếu tố con người bao giờ cũng
là yếu tố có vai trò quyết định hàng đầu. Ngày nay con người đáp ứng được
những đòi hỏi ngày càng cao của công cuộc xây dựng đất nước phải là những
con người “phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, trong sáng về
đạo đức và phong phú về tinh thần”.
Muốn tạo ra những con người phát triển toàn diện, phải từng bước nâng
cao chất lượng của sự nghiệp giáo dục. Trong đó, thể dục thể thao TDTT là
một bộ phận không thể thiếu của hệ thống giáo dục xã hội chủ nghĩa XHCN ,
nó được coi là phương tiện hữu hiệu cho giáo dục con người phát triển toàn
diện về thể chất và tinh thần.
Thể dục thể thao là hoạt động không thể thiếu trong đời sống văn hoá xã
hội loài người, ngay từ khi mới ra đời TDTT là một bộ phận hữu cơ của nền
văn hoá xã hội là phương tiện giáo dục thể chất GDTC . Thể dục thể thao
mang tính lịch sử, tính giai cấp và bản sắc văn hoá của mỗi dân tộc, vì vậy
thông qua TDTT chúng ta có thể đánh giá được sự phát triển của nền văn hoá
thực chất của mỗi quốc gia, mỗi địa phương, dân tộc.
Cờ vua là một môn thể thao được phát triển từ năm 1980 ở nước ta, trải
qua quá trình hình thành và phát triển đến nay Cờ vua đã trở thành một nhu
cầu sinh hoạt văn hoá - thể thao của mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt trong


2
thanh thiếu niên và nhi đồng. Các tuyển thủ của chúng ta đã đạt được các
thành tích cao tại các giải khu vực, châu lục và thế giới. Chính vì vậy Cờ vua
được ngành TDTT xác định là một trong những môn thể thao mũi nhọn, được
tập trung đầu tư.

Tác động có hướng đích bằng các bài tập chuyên môn nhằm nâng cao kỹ
năng tính toán cho vận động viên VĐV Cờ vua có ý nghĩa chủ đạo trong việc
nâng cao khả năng chiếu hết với các thế biến nảy sinh liên tục và phức tạp.
Đặc biệt là việc nâng cao khả năng tư duy chiến thuật, nó giúp VĐV nâng cao
khả năng phân tích - đánh giá và lập kế hoạch chơi. Lựa chọn các bài tập
nhằm nâng cao kỹ năng tính toán thực chất là quá trình tư duy liên tục nhằm
tìm ra những nước đi hiệu quả nhất ở những tình huống cờ thay đổi trong quá
trình thi đấu. Kỹ năng này giúp người học nâng cao khả năng phối hợp giữa
các quân trên bàn cờ hướng vào việc giải quyết nhiệm vụ rõ ràng là chiếu hết,
cầu hòa, bắt quân… Gần hơn nữa là sự chuẩn bị cho đấu thủ có kế hoạch, các
đòn chiến thuật, cũng như định hướng chiến lược. Do vậy việc nâng cao kỹ
năng tính toán là điều hết sức cần thiết.
Qua việc trao đổi với các giáo viên giảng dạy bộ môn Cờ vua của trường
THPT Nguyễn Du – Thái Bình. Chúng tôi thấy phần lớn ý kiến cho rằng các
em học sinh đội tuyển Cờ vua của trường còn nhiều hạn chế về kỹ năng tính
toán.
Qua tìm hiểu một số giải Cờ vua, nhận thấy nhiều VĐV có ưu thế trong
tàn cuộc đáng tiếc lại không giành phần thắng vì kỹ năng tính toán để chiếu
hết còn kém. Với mục tiêu lâu dài là từng bước hoàn thiện kỹ năng tính toán
cho VĐV Cờ vua, cần thiết phải tiến hành đồng bộ việc bổ sung các cơ sở lý
luận và đặc biệt là các nhóm bài tập, bài tập cụ thể.
Với những lí do trên chúng tôi mạnh dạn lựa chọn một số bài tập nhằm
nâng cao kỹ năng tính toán cho đội tuyển Cờ vua của trường THPT Nguyễn
Du – Thái Bình. Nhằm khẳng định hiệu quả của hệ thống các bài tập này để


3
tạo tiền đề cho các em học sinh đội tuyển Cờ vua của trường có thể nâng cao
được khả năng tính toán, để phát triển được thành tích trong thi đấu phong
trào và đỉnh cao.

Đối với đội tuyển Cờ vua trường THPT Nguyễn Du - Thái Bình chưa có
tác giả nào nghiên cứu về vấn đề này. Xuất phát những lý do trên, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài:“Nghiên cứu lựa chọn hệ thống bài tập nhằm
nâng cao kỹ năng tính toán cho đội tuyển cờ vua trường THPT Nguyễn Du
–Thái Bình”
Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài: là xây dựng hệ thống bài tập thực hành
nhằm nâng cao kỹ năng tính toán cho đội tuyển cờ vua trường THPT Nguyễn
Du – Thái Bình góp phần nâng cao chất lượng thi đấu cho đội tuyển.
Giả thuyết khoa học: Đề tài đặt giả thuyết, chất lượng huấn luyện cho
đội tuyển cờ vua trường THPT Nguyễn Du – Thái Bình chưa tốt do nhiều
nguyên nhân, trong đó nguyên nhân cơ bản là sử dụng bài tập thực hành chưa
phù hợp. Vì vậy, nếu như xây dựng được hệ thống bài tập phù hợp với đội
tuyển sẽ nâng cao chất lượng huấn luyện và thi đấu môn Cờ vua của đội tuyển
trường THPT Nguyễn Du – Thái Bình.


4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về GDTC trong trƣờng
THPT
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại
điều 41 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lí sự nghiệp phát triển giáo dục
thể thao, quy định GDTC bắt buộc trong trường học, khuyến khích và giúp đỡ
phát triển các hình thức thể dục tự nguyện của nhân dân,tạo điều kiện cần
thiết để không ngừng mở rộng các hoạt động TDTT chuyên nghiệp, bồi
dưỡng các tài năng thể thao”[6].
Luật giáo dục được Quốc hội khóa IX nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 2/12/1998 và pháp lệnh TDTT được Ủy ban

Thường vụ Quốc hội thông qua tháng 9/2000 quy định: “Nhà nước coi trọng
TDTT trong trường học nhằm phát triển và hoàn thiện thể chất cho tầng lớp
thanh niên nhi đồng. GDTC là nội dung giáo dục bắt buộc đối với học sinh,
sinh viên được thực hiện trong hệ thống giáo dục quốc dân từ mầm non đến
đại học. TDTT trường học bao gồm việc tiến hành chương trình GDTC bắt
buộc và tổ chức TDTT ngoại khóa cho người học. Nhà nước khuyến khích và
tạo điều kiện cho học sinh được tập TDTT phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và
điều kiện từng nơi. GDTC là một bộ phận quan trọng để thực hiện mục tiêu
giáo dục toàn diện, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa”[9].
Chỉ thị 17/CT/TW 9 2001 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa
VII giao trách nhiệm cho Bộ Giáo Dục - Đào tạo và Tổng cục TDTT thường
xuyên phối hợp chỉ đạo tổng kết công tác GDTC, cải tiến chương trình giảng
dạy, tạo những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế độ


5
GDTC bắt buộc ở tất cả các trường học, làm cho việc tập luyện TDTT trở
thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên, qua đó phát hiện và
tuyển chọn được nhiều tài năng thể thao cho quốc gia [5].
1.2. Cơ sở lý luận về kỹ năng tính toán trong Cờ vua
1.2.1. Cơ sở về kỹ năng tính toán trong Cờ vua
Kết quả cuối cùng trong một ván đấu Cờ vua là thắng, thua và hòa. Một
trong các mục đích khi tiến hành ván đấu của mọi đấu thủ là chiến thắng. Con
đường để đi đến thắng lợi dù ngắn hay dài đều là chiếu hết đối phương.
Theo thuật ngữ Cờ vua, Chiếu hết (còn gọi là Mat) là một ên khi đến
lượt đi của mình không thể đưa ua của mình thoát khỏi nước chiếu của đối
phương ằng một trong a cách sau [13]:
+ Tiêu diệt quân đang chiếu.

+ Dùng quân khác che chắn cho ua
+ Di chuyển ua đến một ô cờ hợp lệ
Kết luận: Như vậy nếu muốn chiếu hết đối phương trong hai nước thì
phải chiếu Vua liên tục hoặc nước đi đầu phải tạo lợi thế để nước cờ tiếp theo
chiếu hết.
1.2.2. Hình thức luyện tập kỹ năng tính toán trong Cờ vua
Hình thức tập luyện nhằm phát triển kỹ năng tính toán cơ bản là giải
quyết các bài tập được chọn lọc đặc biệt với yêu cầu cụ thể sau:
- Bài tập được chọn lựa phải nêu rõ bên nào đi trước và yêu cầu xác
định tìm cách chiếu hết.
- Các bài tập được lựa chọn phải theo chủ đề và cần thiết phải phù hợp
với đối tượng, không nên quá dễ hay quá khó.
- Lời giải của bài tập nên là duy nhất. Không nên lựa chọn các bài tập
có nhiều lời giải khác nhau và giải như thế nào cũng được.


6
1.2.3. Phương pháp tập luyện thực hành chiếu hết trong Cờ vua.
Để nâng cao kỹ năng cho các VĐV mới tập, phương pháp tập luyện
thường dùng đó là đưa ra các bài tập với chủ đề chiếu hết trong hai hoặc ba
nước cho VĐV giải trên bàn cờ và thực hiện di chuyển quân trên bàn cờ. Và
trình tự của bài tập phải từ dễ đến khó, cụ thể là chiếu hết từ ít quân đến nhiều
quân. Các bài tập sau này phải theo một chủ đề nhất định, ví dụ chiếu hết bằng
hậu, chiếu hết bằng xe… Sau một thời gian thành thạo không nên cho VĐV di
chuyển quân cờ mà bắt phải tự tưởng tượng nước đi để giải bài tập đó. Trên cơ
sở tập luyện như vậy trình độ thực hành của học sinh sẽ được tăng lên.
1.2.4. Các phương tiện sử dụng trong huấn luyện Cờ vua
Để huấn luyện được kỹ năng tính toán, trong quá trình huấn luyện
thông thường sử dụng các phương tiện cơ bản sau:
- Nhóm phương tiện ổ trợ: Bao gồm các bàn cờ chuyên dụng, các bài

tập "chuyển tốt" trong quá trình phát triển các nâng cao năng lực chuyên môn
Cờ Nhảy, Cờ Vây, Cờ Tướng... Đặc biệt ngày nay, việc sử dụng máy tính là
một trong những phương tiện bổ trợ rất hiệu quả trong quá trình giảng dạy và
huấn luyện Cờ vua.
- Nhóm ài tập chuyên môn: Gồm các bài tập nghiên cứu, các bài tập
hình thành kỹ năng chiếu hết trong hai hoặc ba nước đi. Ở đây chủ yếu là các
bài tập đánh giá về mặt chiến thuật, các đòn phối hợp, các bài tập tính toán và
các dạng tàn cuộc cơ bản chủ yếu là tàn cuộc kỹ thuật.
1.3. Đặc điểm huấn luyện Cờ vua
1.3.1.Các nguyên tắc về phương pháp trong huấn luyện
Các nguyên tắc về phương pháp là hạt nhân cơ bản trong việc chọn lựa
những phương pháp để ứng dụng vào quá trình giảng dạy, truyền thụ kiến
thức cho đối tượng giáo dục. Nó được xây dựng trên cơ sở của các quy luật về
tâm lý giáo dục nói chung.


7
Qua tham khảo giáo trình Cờ vua thấy rằng cần thiết phải tuân thủ các
nguyên tắc mang tính lý luận - phương pháp sau: Nguyên tắc thống nhất giữa
giảng dạy Cờ vua và giáo dục toàn diện; Nguyên tắc hệ thống; Nguyên tắc
vừa sức; Nguyên tắc trực quan; Nguyên tắc bền vững kiến thức và ứng dụng
thực tiễn.
a. Nguyên tắc thống nhất giữa giảng dạy Cờ vua và giáo dục toàn diện.
Giảng dạy Cờ vua và giáo dục toàn diện có mối quan hệ gắn bó biện
chứng với nhau.
Giảng dạy có nghĩa là truyền thụ một khối lượng kiến thức kỹ năng cần
thiết mang tính chuyên môn và đưa ra những khả năng áp dụng những kiến
thức, kỹ năng đó vào thực tiễn.
Giáo dục toàn diện hướng học sinh đến việc làm quen với các chuẩn độ về
chính trị, thế giới quan, đạo đức, thẩm mỹ, các quy tắc và nhận thức phù hợp với

sự hình thành các quan điểm chính trị, các nét tính cách, các chuẩn mực về hành
vi và tính sẵn sàng hoạt động theo xu hướng chuyên môn đòi hỏi.
Giáo dục con người phát triển toàn diện là một quá trình phức tạp và đa
dạng, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố mà trong đó có sự ảnh hưởng của trí tuệ,
cảm xúc và ý chí.
Các hình thức tác động giáo dục là: chủ động tạo ra theo chủ đích các
tình huống cụ thể, chẳng hạn tham gia các cuộc tranh luận, phát triển trong
các buổi họp…
. Nguyên tắc hệ thống.
Bản chất nguyên tắc này nằm trong một số nguyên lý có liên quan tới
tính thường xuyên trong tập luyện và hệ thống luân phiên giữa lượng vận
động và nghỉ ngơi, cũng như tính tuần tự trong học tập - tập luyện và mối liên
hệ lẫn nhau giữa các mặt khác nhau trong nội dung học tập và tập luyện.
Cơ sở của nguyên tắc này chủ yếu bao gồm các tài liệu giảng dạy và
phương pháp truyền thụ chúng.


8
Để đảm bảo nguyên tắc này cần tuân thủ các quy tắc sau:
Quy tắc thứ nhất -Tùy thuộc vào lứa tuối, đặc điểm tâm - sinh lý, mục
đích giờ học mà đưa ra những phương pháp, hình thức tổ chức và lượng kiến
thức cho phù hợp.
Quy tắc thứ hai - HLV cần trình bày bài giảng theo một trình tự logic
nhất định trên nguyên tắc sư phạm phổ biến “từ đơn giản đến phức tạp, từ đã
biết đến chưa biết”.
Quy tắc thứ ba - Các tài liệu cần được trình bày thành từng phần, theo
một hệ thống nhất định và phải có ví dụ minh họa cụ thể.
Quy tắc thứ tƣ - Mỗi buổi tập ít nhất phải có một thời điểm mấu chốt
để giúp cho việc hiểu rõ chủ đề của bài học chủ yếu là lý thuyết
c. Nguyên tắc vừa sức.

Cơ sở nguyên tắc này cần phải tính đến những đặc điểm về cá nhân
như: lứa tuối, đặc điểm tâm - sinh lý, khả năng tiếp nhận kiến thức và các đặc
điểm khác của học sinh.
Ở đây cần nhấn mạnh rằng huấn luyện vừa sức không có nghĩa là HLV
phải loại bỏ mọi khó khăn trong quá trình tập luyện của VĐV, chủ yếu là tăng
cường những cố gắng sáng tạo và giúp đỡ về mặt lý luận cũng như thay đổi
tốc độ hay nhịp độ huấn luyện, tạo cho người tập phải thể hiện sự nỗ lực cố
gắng của mình trong việc tiếp nhận những yêu cầu mà HLV đặt ra.
Từ đó phải có cách đối xử phân biệt với từng cá nhân cũng như tìm
hiểu để biết những khả năng thiên bẩm của VĐV và tác động để hoàn thiện
chúng.
d. Nguyên tắc trực quan.
Chúng ta biết rằng, đối với đa số mọi người, trí nhớ thị giác là một
trong những loại trí nhớ hiệu quả nhất, bởi vì con người hiểu biết thế giới
xung quanh 85% là bằng mắt. Vì vậy “hình ảnh sinh động” có ý nghĩa về mặt
nguyên tắc.


9
Theo các số liệu thông tin khoa học thì khi tiếp thu một vấn đề nào đó
mà những thông tin đó được gắn với trực quan thì khả năng nhận thức của con
người có thể tăng lên, còn dung lượng trí nhớ thậm chí có thể tăng lên đến
55%. Bới vậy “trực quan là tiền đề của nhận thức” I.Pêtalôxi
Như vậy, khi huấn luyện HLV luôn phải là người thị phạm và làm mẫu
cho VĐV.
e. Nguyên tắc ền vững kiến thức và khả năng ứng dụng thực tiễn.
HLV cần phải biết là lượng thông tin luôn phụ thuộc vào phương pháp
truyền thụ nó. Vì vậy việc tiếp thu kiến thức vững chắc luôn ở trong trạng thái
tranh chấp liên tục với “sự dập tắt thông tin” trong các vùng vỏ não với quá
trình “quên”, nên nhiều nhà sư phạm đã khẳng định việc tập luyện hiệu quả

nhất là ở những thời gian đầu tiên của buổi tập.
Phương tiện để chống lại “sự quên” thông tin chính là liên tục ôn lại
kiến thức không chỉ trong buổi tập đó mà còn ở đầu buổi tập mới.
Quá trình phát triển năng lực và kỹ năng diễn ra theo nhiều nấc - từ
hiểu biết ban đầu đến nắm chắc kiến thức và kỹ năng. Do vậy, HLV phải nắm
được các đặc điểm đó để huấn luyện cho VĐV.
1.3.2. Quy trình hình thành kỹ năng - kỹ xảo trong môn Cờ vua
Ở các môn thể thao khác, quá trình tư duy chỉ với những phản xạ đơn
phục vụ cho quá trình thiết lập các mối liên hệ nhiều thành phần tạo nên kỹ
năng - kỹ xảo thực hiện kỹ thuật bài tập, cũng trong môn Cờ vua đòi hỏi
những phản xạ phức tạp. Trong Cờ vua, khả năng tư duy khái quát và tư duy
sáng tạo có vị trí đặc biệt quan trọng tới việc tiếp thu và nâng cao khả năng
thực hành của VĐV đội tuyển Cờ vua.
Trên cơ sở các quy luật của quá trình thu nhận, P.Ia.Galperin đã đưa ra
quy luật nhận thức - đây là cơ sở mang tính phương pháp luận trong công tác
giảng dạy Cờ vua.


10
Quá trình quy luật nhận thức là một chuẩn lôgic gồm 5 giai đoạn, sự
phát triển của quá trình này diễn theo hình xoáy trôn ốc với mức độ tăng dần
cả về số lượng lẫn chất lượng.
Giai đoạn 1: Tác động mang tính vật lý cụ thể có ý nghĩa từ quan điểm
sư phạm cần được thực hiện một cách đúng đắn. Việc thực hiện đúng qua sự
thể hiện của người học được đảm bảo bởi sự cân nhắc kỹ lưỡng việc phân
tích cấu trúc lôgic của sự tác động và những điểm trọng tâm của những tác
động đó. Trong những trường hợp đơn giản sự đúng đắn đó là rõ ràng. Song
trong những trường hợp phức tạp cần phải có sự phân tích chuyên biệt. Cần
lưu ý rằng, nếu ở giai đoạn này việc để tồn tại các sai lầm dù nhỏ thì sau này
cũng khó mà sửa được.

Giai đoạn 2: Sự thực hiện tác động vật lý được kèm theo miêu tả bằng
lời các thao tác cần thực hiện. Cũng như ở giai đoạn trên, cần phải cẩn trọng
mô tả một cách chính xác bằng lời. Sự tạo ra sai sót, đặc biệt là sự mô tả bằng
lời không chính xác đối với một tác động này hay một tác động khác sẽ ảnh
hưởng đến độ chuẩn xác của tác động được nâng cao trong trí não và điều đó
sẽ làm giảm tốc độ nâng cao chung ở nó. Ở giai đoạn này, cần bắt đầu cho
việc chuẩn bị chuyển tác động sang mức thực hiện bằng lời.
Giai đoạn 3: Trộn lẫn tác động thực hiện thực tế bằng tác động có hình
ảnh với lời nói. Để lưu giữ được hình ảnh, theo quy luật cần sử dụng các điều
kiện tác động trực quan hoặc cách tương đương thay thế. Thực chất của giai
đoạn này là ở chỗ đình chỉ tác động được thực hiện về phương diện vật lý và
bắt đầu xây dựng mối liên hệ hình ảnh và ngôn ngữ. Trong một vài trường
hợp, giai đoạn này cần phải tiến hành thông qua một giai đoạn trung gian nhỏ,
mà ở đó cần loại bỏ những điều kiện trực quan và yêu cầu lưu giữ chúng trong
hình ảnh theo cách riêng.


11
Giai đoạn 4: Thể hiện tác động bằng lời với sự giảm dần vai trò của
hình ảnh. Về thực chất, ở đây bắt đầu bằng sự hạn chế và sau đó dừng hẳn
những tác động hình tượng và chuyển sang thuần túy bằng ngôn ngữ.
Giai đoạn 5: Giai đoạn loại bỏ việc nói thành lời, đầu tiên nó được
giảm dần như nói thầm một mình sau đó trở thành không cần. Hành động đã
hoàn toàn được tự động hóa và được thực hiện thầm trong trí não.
Các giai đoạn nâng cao kỹ năng như trên trong Cờ vua cần được thực
hiện lôgic để phát triển chính xác trình độ cho VĐV.
1.4. Đặc điểm tâm - sinh lý của lứa tuổi THPT
Lứa tuổi này cơ thể các em đã phát triển tương đối hoàn chỉnh.
Tuy nhiên, các bộ phận cơ thể vẫn tiếp tục phát triển nhưng tốc độ chậm dần,
chức năng sinh lý tương đối ổn định, khả năng hoạt động thể lực của hệ thống

cơ quan cũng được cao hơn. Sự phát triển cơ thể của cả nam và nữ có sự khác
biệt rất lớn do những đặc điểm sinh lý khác nhau. Do vậy, quá trình GDTC
cho học sinh lứa tuổi này chúng ta cần căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lý lứa
tuổi và giới tính của các em.
1.4.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT
Ở lứa tuổi này các em thích tỏ ra mình là người lớn, muốn được mọi
người tôn trọng, tỏ ra là người hiểu biết, có khả năng phân tích tổng hợp, các
em có sự hiếu động, tinh nghịch. Các em có nhiều hoài bão nhưng lại thiếu
kinh nghiệm trong cuộc sống.
Tuổi này chủ yếu hình thành thế giới quan, tự ý thức, hình thành ý
thức, tính cách và hướng về tương lai. Đó cũng là tuổi lãng mạn mơ ước độc
đáo và mong chờ cho cuộc sống tốt đẹp hơn.
Về hứng thú: Các em đã có thái độ tự giác tích cực trong học tập xuất
phát từ động cơ học đúng đắn và lựa chọn nghề nghiệp sau này. Song hứng
thú học tập do nhiều động cơ khác nhau, đua với bạn bè, tự ái, hiếu thắng….
cho nên khi giảng dạy giáo viên cần giúp các em xây dựng động cơ đúng đắn


12
để các em có được hứng thú học tập các môn học nói chung và môn GDTC
nói riêng.
Về tình cảm: Các em đã biểu lộ rõ hơn về tình cảm của bản thân với
ngôi trường mình gắn bó, với các thầy cô giáo đã dạy các em. Vì vậy, việc
giáo viên gây được thiện cảm và sự tôn trọng của các em là một trong những
thành công giúp giáo viên có nhiều thuận lợi trong quá trình giảng dạy, thúc
đẩy các em tự giác, tích cực trong học tập.
Về trí nhớ: Các em ở tuổi này hầu như không tồn tại việc ghi nhớ máy
móc, do các em đã biết cách ghi nhớ có hệ thống, đảm bảo tính logic chặt chẽ
và lĩnh hội được bản chất, vấn đề cần học tập. Vậy nên, khi giảng dạy GDTC
giáo viên sử dụng phương pháp trực quan kết hợp với phương pháp dùng lời

nói, phương pháp thực hành, các phương pháp dạy học tích cực để hình thành
kỹ năng, kỹ xảo vận động cho các em giúp các em có thể tự tập một cách độc
lập trong thời gian nhàn dỗi.
Các phẩm chất ý chí đã rõ ràng và mạnh mẽ hơn so với lứa tuổi trước
đó. Các em có thể tiếp thu được những bài tập khó và đòi hỏi cách khắc phục
khó khăn lớn trong tập luyện.
1.4.2. Đặc điểm sinh lý của học sinh THPT
* Hệ thần kinh: Đặc điểm lứa tuổi này hệ thần kinh tiếp tục được phát
triển và đi đến hoàn thiện, kỹ năng tư duy, phân tích, tổng hợp và trừu tượng
được phát triển tạo điều kiện cho việc hình thành nhanh chóng phản xạ có
điều kiện. Do hoạt động mạnh của tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến yên làm
cho tính hưng phấn của hệ thần kinh chiếm ưu thế, giữa hưng phấn và ức chế
chưa cân bằng làm ảnh hưởng đến hoạt động thể lực. Do vậy trong quá trình
huấn luyện, giáo viên, huấn luyện viên HLV cần sử dụng bài tập thích hợp
và thường xuyên quan sát phản ứng cơ thể người tập để có biện pháp giải
quyết kịp thời.


13
* Hệ vận động (Hệ cơ xƣơng).
- Hệ xƣơng: Lứa tuổi này hệ xương bắt đầu giảm tốc độ phát triển. Mỗi
năm nam cao thêm 1- 3cm; nữ cao thêm 0,5 – 1cm, cột sống đã ổn định hình
dáng. Vì vậy, có thể sử dụng một cách rộng rãi các bài tập với khối lượng
tăng dần để giúp VĐV thích nghi một cách từ từ.
- Hệ cơ: Lứa tuổi này các tổ chức cơ phát triển muộn hơn xương nên
cơ vẫn tương đối yếu, các cơ lớn phát triển tương đối nhanh, các cơ nhỏ phát
triển chậm hơn. Các cơ co phát triển nhanh hơn các cơ duỗi.
* Hệ tuần hoàn:
Hệ tuần hoàn đã phát triển và hoàn thiện. Buồng tim phát triển tương
đối hoàn chỉnh. Mạch đập của nữ 70-80 lần/phút; của nam 75 - 85 lần/phút.

Nhưng vận động mạch, huyết áp hồi phục tương đối nhanh chóng. Vì vậy, ở
lứa tuổi này có thể tập những bài tập sức bền, những bài tập có khối lượng và
cường độ vận động tương đối lớn nhưng phải thận trọng và thường xuyên
kiểm tra theo dõi tình trạng sức khỏe của các VĐV.
* Hệ hô hấp:
Hệ hô hấp đã phát triển và tương đối hoàn thiện. Vòng ngực trung bình
của nam 67 - 72cm. Dung lượng phổi tăng lên nhanh chóng lúc 16-18 tuổi là
3-4 lít, tần số hô hấp gần giống với người lớn. Tuy nhiên, các cơ hô hấp vẫn
còn yếu nên sức co dãn của lồng ngực ít chủ yếu là co dãn của cơ hoành. Vì
vậy, trong tập luyện cần thở sâu, tập trung chú ý thở bằng ngực và bụng.
1.5. Đặc điểm tâm – sinh lý trong môn Cờ vua
1.5.1. Đặc điểm tâm lý trong môn Cờ vua
Cờ vua là môn thể thao trí lực có đặc trưng là ít đòi hỏi về các tố chất
thể lực, song lại có yêu cầu cao về sự bền bỉ, mưu trí, thông minh óc sáng tạo
của người chơi. Tập luyện và thi đấu Cờ vua giúp cho phát triển hài hòa các
phẩm chất tâm lý của mỗi cá nhân.


14
Trong quá trình học tập, tập luyện Cờ vua, khả năng tư duy logic và tự giác
được phát triển, trí nhớ linh hoạt hơn, bền vững hơn và dung lượng ghi nhớ
lớn hơn, khả năng tập trung chú ý được phát triển và hoàn thiện. Cờ vua giúp
đẩy mạnh việc tập trung suy nghĩ, khả năng lựa chọn quyết định, góp phần tạo
nên lý trí, tính quyết đoán và ổn định về cảm xúc. Một điều quan trọng là Cờ
vua giáo dục con người thái độ tự phê.
Cờ vua là một môn thể thao trí lực, lượng vận động trong Cờ vua chủ
yếu là lượng vận động tâm lý, tác động trực tiếp vào quá trình tư duy của
người tập. Là một môn thể thao, song không giống với đại đa số các môn thể
thao khác, Cờ vua không đòi hỏi sự hoạt động cơ bắp mạnh mẽ. Có thể gọi
Cờ vua theo một cách hình tượng là một môn thể thao bất động. Bởi vì,

trong suốt quá trình hoạt động sáng tạo, thi đấu, VĐV Cờ vua dùng phần lớn
thời gian ngồi sau bàn cờ, nghĩa là đưa tới một nếp sống ít hoạt động. Với đặc
điểm Cờ vua là môn thể thao trí tuệ, lượng vân động trong Cờ vua là lượng
vận động tâm lý, tác động trực tiếp vào quá trình tư duy của người tập nên cần
phải chú ý đến tính chất đặc biệt này. Bởi vì, trong các môn thể thao khác
đặc biệt trong thời kỳ tiến hành thi đấu , sự căng thẳng về cảm xúc thường
được kết hợp với việc tăng cường hoạt động cơ bắp. Điều này có ý nghĩa quan
trọng vì tăng cường hoạt động cơ bắp sẽ bảo vệ cơ thể khỏi ảnh hưởng không
có lợi của hệ thần kinh và hệ tim mạch. Cờ vua là một dạng hoạt động thể
thao có sự căng thẳng về cảm xúc thần kinh cao độ, dẫn tới một số trường hợp
có thể gây ảnh hưởng không tốt đến tình trạng sức khỏe. Trước đây, có một số
quan niệm cho rằng, trên cơ sở tính toán đến những tác động nguy hại của sự
căng thẳng về cảm xúc, có thể xây dựng được những biện pháp, thậm chí
trong một vài trường hợp có thể dùng cả các chất dược liệu, để nhanh chóng
làm giảm đi những căng thẳng đó trong thời gian thi đấu. Song không nên coi
đó là chuẩn mực, vì bản thân những căng thẳng cảm xúc đó lại là chính những
điều kiện cần thiết cho quá trình tư duy sáng tạo của VĐV Cờ vua. Hơn nữa,


15
việc không có khả năng duy trì và chịu đựng những sự căng thẳng cảm xúc ở
mức độ cao lại là một trong những nguyên nhân làm giảm đi khả năng chơi
của VĐV nghĩa là làm mất đi trạng thái sung sức thể thao của VĐV Cờ vua.
Vì vậy, việc định mức áp dụng lượng vận động phù hợp đối với từng
VĐV trong tập luyện và thi đấu Cờ vua là một vấn đề hết sức quan trọng đối
với việc đạt được thành tích cao trong thi đấu.
Lượng vận động tâm lý trong Cờ vua chính là sự căng thẳng về cảm
xúc và thần kinh do mật độ, độ khó của bài tập cờ, tình huống cũng như thời
gian thực hiện bài tập, tình huống đó. Các tác nhân tâm lý cường độ cảm xúc,
sự căng thẳng về lý trí… có tác động mạnh thì làm tăng cường hoặc làm

giảm sút khả năng chức phận của cơ thể. Theo giáo sư Đ. Harre lượng vận
động tâm lý là một quá trình bao gồm ba bước [6]:
Bước 1: Đạt yêu cầu cơ bản của bài tập, tuy vẫn còn sai sót trong việc
thực hiện cũng như trong các phản xạ. Ở đây có sự căng thẳng lớn về mặt cảm
xúc và lý trí được điều khiển được các năng lực cần thiết trong môn thể thao
chuyên sâu nhằm giải quyết tốt nhiệm vụ tập luyện.
Bước 2: Không có sai sót trong việc thực hiện các bài tập. Bắt đầu điều
khiển được chi tiết hành động trong khi thực hiện bài tập. Giảm sự căng thẳng
về cảm xúc và lý trí.
Bước 3: Thiết lập được sự thích nghi của cơ thể đối với lượng vận động
tâm lý.
Lượng vận động tâm lý trong Cờ vua nằm trong mối quan hệ biện
chứng với sức bền tâm lý. Sức bền tâm lý của VĐV Cờ vua là khả năng hệ
thống tâm thể của VĐV có thể chịu được lượng vận động cao trong tập luyện
và thi đấu, duy trì được sự cân bằng cần thiết trong hệ thống đó.
Sức bền tâm lý trong Cờ vua phụ thuộc vào:
- Trạng thái tâm lý trước vận động
- Loại hình thần kinh của VĐV


16
- Động cơ thi đấu của VĐV
- Các tác nhân ảnh hưởng xấu tới trạng thái tâm lý của VĐV trong
hoàn cảnh cụ thể. Mức độ căng thẳng tâm lý trong hoạt động tập luyện và thi
đấu của VĐV Cờ vua được xác định bằng:
- Trạng thái cảm xúc của VĐV: trạng thái này có rất nhiều nguyên
nhân bên trong cũng như bên ngoài điển hình như: trình độ chuyên môn của
VĐV, trình độ của đối phương, mục đích tập luyện và thi đấu…
- Đặc tính kỹ thuật, chiến thuật của các bài tập, tính chất hoạt động của
cơ quan phân tích, mức độ tư duy chiến thuật, đặc điểm của sự tập trung chú

ý, điều khiển hoạt động có đối kháng…
- Độ lớn sự nỗ lực ý chí của VĐV
Những yếu tố nói trên ảnh hưởng tới mức căng thẳng tâm lý và có thể
chiếm ưu thế trong khi xác định lượng vận động. Sự căng thẳng tâm lý cao
nhất được biểu hiện trong các cuộc đấu quan trọng.
1.5.2. Đặc điểm sinh lý trong môn Cờ vua
Vấn đề giá trị sinh lý của ván đấu Cờ vua luôn luôn thu hút sự quan
tâm lớn và đầy thú vị. Bởi lẽ kết quả của các ván đấu không chỉ có giá trị
thuần túy thể thao thua, thắng, hòa và giá trị về chất lượng ván đấu, mà quan
trọng chính là giá trị tâm - sinh lý mà các ván đấu đó đem lại. Thiếu giá trị
này, sẽ rất khó khăn trong việc chuẩn hóa lượng vận động trong thi đấu, trong
việc dự báo thành tích các VĐV Cờ vua.
Trong những năm 1980-1987, tại khoa Cờ vua trường Đại học
Matxcơva đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu quá tình quyết định
trong điều kiện stress với thời gian hạn hẹp”. Kết quả nghiên cứu đề tài này
với kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học khác đã chỉ ra rằng, với lượng
vận động thi đấu lớn và không quen thuộc sẽ dẫn tới mệt mỏi tương đối nhanh
và hiệu quả là một số VĐV Cờ vua xuất hiện các “khoảng tối” trong việc nhìn
nhận các thế cờ. Nghĩa là việc định vị được trong trí nhớ chỉ một phần nào đó
của bàn cờ, nơi diễn ra các sự kiện quan trọng hơn cả.


17
Trong quá trình thử nghiệm đã sử dụng tổ hợp các phương pháp về tâm
- sinh lý bao gồm: Ghi điện tâm đồ, xác định huyết áp tối đa và huyết áp tối
thiểu, xác định tần số hô hấp và tần số mạch đập.
Những kết quả thu được từ điện não đồ trong quá trình thử nghiệm đã
chứng tỏ rằng: Sự biến đổi hoạt lực điện sinh vật của não trong quá trình thực
hiện ván đấu cho phép đánh giá về độ khó của nhiệm vụ mà VĐV Cờ vua
phải giải quyết. Khi chơi trong giai đoạn khai cuộc, với các phương án quen

thuộc, việc lựa chọn nước đi dường như là tự động, không hề có khó khăn thì
giá trị sinh lý của ván đấu là không cao. Trong giai đoạn trung cuộc và tàn
cuộc, khi mà phần lớn các ván đấu được xác định bởi sự tính toán căng thẳng
thì giá trị sinh lý của ván đấu đạt kết quả cao nhất. Cùng qua các thử nghiệm
cho thấy, giá trị sinh lý của ván đấu còn đạt mức cao nhất trong những tình
thế thiếu thời gian xêinốt , trong những tình thế sau khi thực hiện nước đi
không chính xác, hoặc sau những nước đi bất ngờ của đối phương.
Đồng thời với những thay đổi trên điện não đồ, khi thực hiện lượng vận
động thi đấu đã làm tăng dần số mạch đập và huyết áp. Những biến đổi đó thể
hiện ở phần lớn các VĐV, trong một mức độ vừa phải. Những thử nghiệm
trong điều kiện hạn hẹp thời gian ở các đối tượng nghiên cứu cho thấy, sự
tăng có tính quy luật của cả tần số hô hấp và tần số mạch đập, chúng được
đánh giá như “Stress phản ứng chuẩn” đối với lượng vận động về cảm xúc.
Kết quả của những thí nghiệm về chức năng hệ tuần hoàn được trình bày ở
bảng sau


18
Bảng 1.1: Kết quả của những thí nghiệm về chức năng hệ tuần hoàn

TT

Đẳng
cấp

Trước ván đấu

Sau 2 ván đấu

Sau 5-6 ván đấu


Mạch

Mạch

Mạch

HA

HA

HA

Sau 9-10 ván
đấu
Mạch

HA

(1/phút) (mmHg) (1/phút) (mmHg) (1/phút) (mmHg) (1/phút) (mmHg)
1

DBKT

94

115/75

114


2

DBKT

83

140/90

108

3

KT

70

105/55

60

4

DBKT

78

120/75

64


75

5

DBKT

80

115/70

78

96

6

DBKT

80

120/65

80

7

DBKT

84


130/80

100

100

8

DBKT

68

120/75

80

82

9

DBKT

80

115/60

86

120/70


10 DBKT

82

95/55

120

120/70

11 DBKT

90

120/70

104

110/60

12

ĐKT

120/70

114

140/80


156

140/80

150

160/110

120

150/100

66

110/70

72

110/60

88

140/60

92

130/80

86


140/80

150/80

104

140/90

130/90

90

135/80

78

88

130/80

116

120

130/70

88

90


98

120/75

120

128

120

125/70

120/70

130/70

130/85

92

Đây là những đặc điểm tâm - sinh lý cơ bản trong hoạt động tập luyện
và thi đấu Cờ vua. HLV và VĐV Cờ vua không chỉ là nắm vững những đặc
điểm này mà điều quan trọng hơn là việc áp dụng những hiểu biết này vào
trong quá trình đào tạo, tự đào tạo nhằm đạt được trạng thái sung sức thể thao
trong Cờ vua, cũng như thành tích cao nhất của bản thân trong quá trình huấn
luyện VĐV[3].


×