Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Hợp đồng thiết kế thi công trong xây dựng dân dụng theo pháp luật hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.27 KB, 67 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ MỸ LAN

HỢP ĐỒNG THIẾT KẾ THI CÔNG TRONG XÂY DựNG DÂN DỤNG
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành: LUẬT KINH TẾ
Mã số

: 8.38.01.07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TRỌNG ĐIỆP

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu và
tư liệu được sử dụng từ nguồn tài liệu đáng tin cậy và là kết quả của quá trình tiến hành
khảo sát thực tế của tôi. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về công trình nghiên cứu của
mình.
Tác giả


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt bài luận văn nghiên cứu với đề tài: “Hợp đồng thiết kế thi công


trong xây dựng dân dụng theo pháp luật hiện nay ” cùng với sự nỗ lực cố gắng của bản
thân, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến TS.Nguyễn Trọng Điệp đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ em hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ luật học.
Đồng thời, em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo khoa Luật, các thầy cô giáo phụ
trách giảng dạy chuyên ngành Luật Kinh tế , Học Viện Khoa Học - Xã Hội Việt Nam. Các
anh chị đồng nghiệp, gia đình và các bạn đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, đóng góp ý kiến
quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề tài luận văn này. Với kiến thức hạn
hẹp của em khi nghiên cứu vấn đề này không khỏi những hạn chế. Vì vậy, em rất mong sự
góp ý để tài của em được hoàn thiện hơn

Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyên Thị Mỹ Lan


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 1
Chương 1: LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG THIẾT KẾ THI CÔNG TRONG XÂY
DỰNG DÂN DỤNG VÀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HỢP ĐỒNG THIẾT KẾ
THI CÔNG TRONG XÂY DỰNG.......................................................................6
1.1.

Lý luận về hợp đồng thiết kế thi công trong xây dựng dân dụng........................6

1.2.

Về pháp luật điều chỉnh hợp đồng thiết kế thi công trong lĩnh vực xây

dựng dân dụng.............................................................................................................14

1.3.

Một số vấn đề pháp luật về hợp đồng hiện hành tại Việt Nam............................25

Chương 2: THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THIẾT
KẾ THI CÔNG TRONG XÂY DỰNG DÂN DỤNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT
NAM HIỆN NAY...........................................................................................................40
2.1..................................................................................................................................... Đ
ặc điểm của hợp đồng thiết kế thi công trong xây dựng dân dụng...............................40
2.2..................................................................................................................................... Ph
ân loại hợp đồng thiết kế thi công trong xây dựng dân dụng.......................................42
2.3..................................................................................................................................... N
ội dung của hợp đồng thiết kế xây dựng......................................................................43
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÁC QUY
ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THIẾT KẾ THI CÔNG TRONG XÂY DỰNG
DÂN DỤNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY....................................................................................51

3.1.

Một số hạn chế của các quy định pháp luật về hợp đồng thiết kế thi công

trong xây dựng dân dụng ở Việt Nam hiện nay...........................................................51
3.2.

Một số định hướng hoàn thiện các quy định pháp luật về hợp đồng thiết

kế thi công trong xây dựng dân dụng ở nước ta hiện nay............................................55
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................62



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, nền kinh tế của đất nước ta luôn phải đối mặt với nhiều thử
thách. Song vượt qua nhiều thách thức đó nền kinh tế nước ta đã có những bước tiến mạnh
mẽ, những bước tăng trưởng được xem là khá nhanh và bền vững. Tăng trưởng và phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia thường đi liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là cơ
cấu ngành kinh tế. Trong những năm qua, cơ cấu kinh tế của nước ta chuyển dịch theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát huy lợi thế so sánh ngành và vùng lãnh thổ.
Nhờ đó, sau 30 năm đổi mới, kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng.
Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam đã
xây dựng được cơ sở vật chất - kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đáp ứng cho
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra môi trường thu hút nguồn lực xã hội cho
phát triển dài hạn và bền vững. Để có được mức tăng trưởng kinh tế đó phải kể đến sự
đóng góp không nhỏ của ngành xây dựng.Ngày nay hoà cùng với cuộc cách mạng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và quá trình đô thị hoá mạnh mẽ của đất nước ngành
xây dựng càng ngày càng chiếm vị trí quan trọng hơn bao giờ hết.Chính vì thế mà ngành
xây dựng hiện nay luôn nằm trong mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta.
Trong bối cảnh ngành xây dựng được đặt trong điều kiện kinh tế thị trường; các chính
sách, chủ trương cũng như các văn bản quy phạm pháp luật đã được Nhà nước ban hành
để phát huy mặt tích cực trong công tác xây dựng, đẩy lùi các bất cập, tiêu cực của ngành
là thật sự cần thiết. Hiện nay Đảng và Nhà Nước ta đã và đang từng bước hoàn thiện và
đổi mới các chủ trương, chính sách cũng như các văn bản quy phạm pháp luật để phù hợp
với sự tiến bộ của khoa học công nghệ và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Sự hội nhập với nền kinh tế thế giới đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển mạnh
mẽ của ngành xây dựng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế của nước ta nói chung. Nó mang
lại những đổi mới tích cực cho ngành xây dựng như: tiếp thu của quốc tế về kinh nghiệm
áp dụng công nghệ mới, trình độ lập quy hoạch, thiết kế kiến trúc và quản lý xây dựng

1



nâng cao rõ rệt, nó phát triển bền vững trong quá trình hội nhập kinh tế trong khu vực và
các nước phát triển trên thế giới.
Phát huy lợi thế sẵn có cũng như áp dụng sự tiến bộ của nhân loại thế giới, ngành
xây dựng càng ngày càng có nhiều cơ hội để phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Chính vì thế mà
ngành xây dựng cần phải thiết lập cho mình một hệ thống chặt chẽ từng khâu để đạt được
hiệu quả kinh tế tối đa nhất mà không tốn nhiều thời gian. Điều đó đòi hỏi các công trình
trước khi được đưa vào thi công cần phải được chuẩn bị kỹ lưỡng ngay từ khâu ban đầu là
Thiết kế và lập dự toán. Đây được xem là khâu quan trọng sẽ giúp cho chủ đầu tư, đơn vị
giám sát và đơn vị thi công có cái nhìn tổng quát nhất về công trình: từ kinh phí dự án, chi
phí bỏ ra, kích thước, khối lượng, số lượng từng loại vật tư, các thông số kỹ thuật, v.v.... từ
đó giúp cho mỗi đơn vị chức năng thực hiện nhiệm vụ của mình được dễ dàng hơn. Tuy
nhiên hiện nay việc lập hợp đồng thiết kế của xây dựng dân dụng còn hời hợt, họ chưa
nhận thấy tầm quan trọng của Thiết kế, người sở hữu trí tuệ về thiết kế chưa được trả công
xứng đáng điều này sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến việc thi công và giám sát công trình
cũng như kéo theo nhiều hệ luỵ về sau nếu có sự cố đáng tiếc xảy ra. Chính vì thế tác giả
mạnh dạn lựa chọn đề tài “Hợp đồng thiết kế thi công trong xây dựng dân dụng theo pháp
luật hiện nay” để giúp mọi người hiểu rõ hơn và thấy được tầm quan trọng của công tác
thiết kế và lập dự toán ban đầu cho một công trình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tính đến thời điểm hiện nay, các công trình nghiên cứu về hợp đồng dân sự trong
xây dựng thì cũng đã có một số công trình, đó là:
“Chế định về hợp đồng trong Bộ luật dân sự Việt Nam ” của TS.Nguyễn Ngọc
Khánh, Nhà xuất bản Tư pháp năm 2007 đã nêu những vấn đề chung nhất về chế định hợp
đồng, trong đó tác giả chỉ dành một số trang về bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm hợp
đồng;
Sách chuyên khảo về “Các biện pháp xử lý việc không thực hiện đúng hợp đồng
trong pháp luật Việt Nam’" của PGS. TS Đỗ Văn Đại - Nhà xuất bản chính trị Quốc gia -


2


Sự thật. Đây là cuốn sách đã phân tích rất cụ thể về việc không thực hiện đúng hợp đồng
và các biện pháp cụ thể nhằm xử lý việc không thực hiện đúng hợp đồng nói chung;
Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Lê Văn Minh về “Trách nhiệm pháp lý do vi
phạm hợp đồng mua bán” đã giải quyết vấn đề trách nhiệm của bên vi phạm hợp đồng
mua bán tài sản;
Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Đặng Hoàng Mai về “Một số nghiên cứu so
sánh hợp đồng EPC theo các quy định của FIDIC và pháp luật Việt Nam’" (2004) đã
nghiên cứu, so sánh hợp đồng thiết kế - cung ứng vật tư thiết bị - thi công theo các quy
định của FIDIC và pháp luật Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ ngành quản lý xây dựng của tác giả Hoàng Phương Lan (2014)
“Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng lập và quản lý hợp đồng xây dựng tại Ban
quản lý dự án 31 Láng Hạ thuộc Tổng công ty đường sắt Việt Nam’" đã nghiên cứu các
vấn đề HĐXD liên quan đến công tác nâng cao chất lượng lập và quản lý HĐXD. Tuy
nhiên, nghiên cứu về hợp đồng thiết kế thi công trong xây dựng dân dụng thì chưa có
công trình nào nghiên cứu. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ luật học của học
viên là công trình mang tính độc lập, tính mới nhằm đưa ra những kết quả nghiên cứu chỉ
trong lĩnh vực về trách nhiệm do vi phạm HĐTCXD. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ
là nguồn tham khảo cho quá trình sửa đổi, bổ sung quy định của pháp luật về HĐXD, tạo
sự thống nhất trong quá trình áp dụng pháp luật và giải quyết các tranh chấp trong thực
tiễn. Tác giả Đinh Văn Trường có đề tài “Trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng thi
công xây dựng công trình” đề tài luận văn thạc sỹ, trường Đại học Quốc Gia Hà Nội
3. Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu dạng hợp đồng thiết kế thi công trong xây dựng dân dụng để từ đó đưa ra
đề xuất hợp lý và quản lý hợp đồng hiệu quả. Đề tài là cơ sở tham khảo để các chủ thể
tham gia hoạt động xây dựng áp dụng cho lĩnh vực xây dựng dân dụng đạt hiệu quả về
kinh tế

3.2 .Nhiệm vụ nghiên cứu

3


- Nghiên cứu lý thuyết kết hợp với luật trên cơ sở tài liệu chủ yếu: Các văn bản pháp
lý của Nhà Nước về hợp đồng thiết kế thi công trong xây dựng dân dụng.
- Đánh giá thực trạng thực hiện quy định pháp luật về hợp đồng thiết kế trong xây
dựng ở Việt Nam hiện nay.
- Đưa ra và phân tích những thuận lợi, bất cập; những gì phù hợp và chưa thực sự
phù hợp của chính sách pháp luật áp dụng cho ngành xây dựng nói chung và khâu thiết kế
trong xây dựng nói riêng
- Để từ đó đề xuất giải pháp sao cho các chính sách của Nhà nước áp dụng vào thực
tiễn một cách sát sao nhất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.

Đối tượng

Các Hợp đồng thiết kế thuộc các công trình thi công trong xây dựng dân dụng ở Việt
Nam
4.2.

Phạm vi nghiên cứu .

Nghiên cứu các quy định pháp luật về hợp đồng thiết kế xây dựng ở Việt Nam hiện
nay; Nghiên cứu dạng hợp đồng thiết kế đã và đang sử dụng trong xây dựng dân dụng
ở việt nam hiện nay.
- Nghiên cứu lý thuyết kết hợp với luật trên cơ sở tài liệu chủ yếu: Các văn bản pháp lý
của Nhà Nước về hợp đồng thiết kế thi công trong xây dựng dân dụng.

5. Phương luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng các nguyên tắc, phương pháp luận triết học duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, kết hợp với các phương pháp phân tích,
tổng hợp, so sánh để nhằm làm nổi bật nội dung của đề tài, qua đó đề xuất những vấn đề
cụ thể nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thiết
kế thi công trong xây dựng dân dụng theo pháp luật hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Qua phân tích chi tiết, tổng hợp để chỉ ra những mặt còn hạn chế về quản lý hợp
đồng của xây dựng dân dụng của các chủ đầu tư hiện nay.

4


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm 3 chương:
* Chương 1: Lý luận về hợp đồng thiết kế thi công trong xây dựng dân dụng
và pháp luật điều chỉnh hợp đồng thiết kế trong xây dựng.
* Chương 2: Thực trạng các quy định pháp luật về hợp đồng thiết kế thi công
trong xây dựng dân dụng theo pháp luật Việt Nam hiện nay.
* Chương 3: Định hướng và giải pháp góp phần hoàn thiện các quy định pháp
luật về hợp đồng thiết kế thi công trong xây dựng dân dụng ở nước ta hiện
nay.
Chương 1
LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG THIẾT KẾ THI CÔNG
TRONG XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH
HỢP ĐỒNG THIẾT KẾ THI CÔNG TRONG XÂY DỰNG
1.1 Lý luận về hợp đồng thiết kế thi công trong xây dựng dân dụng.
1.1.1. Khái niệm chung về thiết kế thi công trong xây dựng dân dụng.
Ở nước ta, thiết kế tổ chức thi công chưa được chú ý đúng mức. Những công trình

có chuẩn bị cũng có tiến độ thi công và một số bản vẽ trình bày một vài biện pháp thi
công nhưng rất sơ sài và chỉ có tác dụng tượng trưng, trong quá trình thi công hầu như
không sử dụng đến. Các quyết định về công nghệ hầu như phó mặt cho cán bộ thi công
phụ trách công trình, cán bộ thi công này cùng lúc làm hai nhiệm vụ vừa là người thiết kế
công nghệ, vừa là người tổ chức sản xuất. Đối với những công trình quy mô lớn và phức
tạp thì ngay cả những cán bộ giàu kinh nghiệm và năng lực cũng không thể làm tròn cả
hai nhiệm vụ đó, công việc xây dựng sẽ tiến hành một cách tự phát không có ý đồ toàn
cục, do đó dễ xảy ra những lãng phí lớn về sức lao động, về hiệu suất sử dụng thiết bị, kéo
dài thời gian thi công, tăng chi phí một cách vô lý. Việc thiết kế tổ chức thi công mà điều
quan trọng là thiết kế phương thức, cách thức tiến hành từng công trình, hạng mục hay tổ

5


hợp công trình..., có một vai trò rất lớn trong việc đưa ra công trình thực từ hồ sơ thiết kế
kỹ thuật ban đầu và các điều kiện về các nguồn tài nguyên. Nó là tài liệu chủ yếu chuẩn bị
về mặt tổ chức và công nghệ, là công cụ để người chỉ huy điều hành sản xuất, trong đó
người thiết kế đưa vào các giải pháp hợp lý hóa sản xuất để tiết kiệm vật liệu, lao động,
công suất thiết bị, giảm thời gian xây dựng và hợp lý về mặt giá thành.
Xây dựng là một hoạt động kinh tế kỹ thuật có vai trò hết sức quan trọng trong nền
kinh tế. Nó góp phần tạo nên bộ mặt của nền kinh tế đất nước, đồng thời tạo lập cơ sở vật
chất - kỹ thuật ban đầu cho các ngành sản xuất khác phát triển. Hoạt động xây dựng hết
sức đa dạng, bao gồm: lập quy hoạch xây dựng; lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
khảo sát xây dựng; thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát
thi công xây dựng công trình; quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; lựa chọn nhà
thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công
trình. Để thực hiện được các hoạt động nêu trên, Chủ đầu tư (CĐT) đã thông qua việc ký
kết các hợp đồng xây dựng với nhà thầu xây dựng. Quan hệ HĐXD được thiết lập thể hiện
mối quan hệ và sự ràng buộc pháp lý giữa các bên giao và nhận thầu trong việc thực hiện
các công việc cụ thể của hoạt động xây dựng nhằm thỏa mãn các lợi ích mà các bên

hướng tới. Tuy nhiên, hợp đồng đó chỉ có hiệu lực khi ý chí của các bên phù hợp với ý chí
của Nhà nước. Các bên được tự do thỏa thuận để thiết lập hợp đồng nhưng sự “tự do” ấy
phải được đặt trong giới hạn bởi lợi ích của người khác, lợi ích chung của xã hội và trật tự
công cộng. Nhất là khi quan hệ HĐXD được thiết lập để thực hiện các công việc xây dựng
trong các dự án đầu tư xây dựng công trình có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì
việc kiểm soát và quản lý của nhà nước đối với quan hệ hợp đồng đó càng cần thiết phải
chặt chẽ để đảm bảo cho tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Theo
quy định “Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa
bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt
động đầu tư xây dựng” [3, Điều 38, khoản1] Luật xây dựng 2014.
Giai đoạn thi công xây dựng công trình là một trong các giai đoạn cơ bản và quan
trọng của quá trình đầu tư xây dựng công trình. Đây là giai đoạn bao gồm tập hợp các

6


hoạt động với những công việc được triển khai trên thực tế nhằm biến những ý tưởng
trong Dự án đầu tư xây dựng công trình thành hiện thực. Trong đó thi công xây dựng bao
gồm “xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với các công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo,
di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo hành công trình, bảo trì công trình xây
dựng' [3,Điều 3,khoản 38] Luật xây dựng 2014.
Kết quả đạt được của hoạt động này là hình thành các sản phẩm xây dựng với tính
chất là tài sản cố định để có thể đưa vào khai thác, sử dụng một cách hiệu quả theo các
yêu cầu đã đặt ra. Các sản phẩm xây dựng đó có đảm bảo chất lượng theo yêu cầu hay
không phụ thuộc phần lớn vào quá trình thi công xây dựng công trình trên công trường
xây dựng.
Là một hoạt động mang tính đặc thù, vì vậy mà việc thực hiện các công việc thi
công xây dựng yêu cầu chặt chẽ về điều kiện và năng lực của chủ thể thực hiện. CĐT với
tư cách là người sở hữu vốn hoặc được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng
công trình trong nhiều trường hợp không thể tự mình thực hiện tất cả các công việc trong

hoạt động xây dựng nêu trên. Trên cơ sở thiết lập với nhau những quan hệ qua đó chuyển
giao cho nhau các lợi ích vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu của mỗi bên là một tất yếu đối
với mọi hoạt động nói chung cũng như hoạt động thi công xây dựng công trình nói riêng.
Quan hệ này phải xuất phát từ những hành vi có sự thống nhất ý chí của các chủ thể. Đó
chính là quan hệ hợp đồng thiết kế, thi công
1.1.2. Khái niệm xây dựng dân dụng
Là một ngành kĩ thuật chuyên nghiệp có nhiệm vụ thiết kế, thi công và bảo trì các
công trình dân dụng cũng như tự nhiên như cầu, đường, đường hầm, đập, tòa nhà...
Xây dựng dân dụng là ngành kĩ thuật lâu đời nhất chỉ sau kĩ thuật quân sự và
ngành này thường được chia ra làm các ngành nhỏ như: kĩ thuật môi trường, địa kĩ thuật,
kĩ thuật kết cấu, kĩ thuật giao thông, kĩ thuật đô thị, kĩ thuật môi trường nước, kĩ thuật vật
liệu, kĩ thuật công trình biển, khảo sát, và kĩ thuật xây dựng [30].
1.1.3. Khái niệm hợp đồng thiết kế, thi công trong xây dựng dân dụng
1.13.1.

Hợp đồng xây dựng

7


Hợp đồng xây dựng là một loại hợp đồng dân sự, do vậy cũng là sự thỏa thuận
giữa các bên về xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên, nhưng là
trong hoạt động đầu tư xây dựng. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Luật Xây dựng
năm 2014 thì: “Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thoả thuận bằng văn bản
giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong
hoạt động đầu tư xây dựng.'’" Định nghĩa trên cũng được ghi nhận lại trong khoản 1 Điều
2 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng. [5]
Hợp đồng xây dựng mang những đặc điểm chung của hợp đồng dân sự. Tuy nhiên,
hợp đồng xây dựng vẫn có một số nét đặc thù sau:
Về chủ thể: bao gồm bên giao thầu và bên nhận thầu:

+ Bên giao thầu là chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư hoặc tổng thầu hoặc
nhà thầu chính (Khoản 2 Điều 2 Nghị định sô 37/2015/NĐ-CP)
+ Bên nhận thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính khi bên giao thầu là chủ đầu tư;
là nhà thầu phụ khi bên giao thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính. Bên nhận thầu có thể
là liên danh các nhà thầu (Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP).
Về hình thức hợp đồng xây dựng: Hợp đồng xây dựng được lập thành văn bản và
được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp
đồng. Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên, đóng dấu
theo quy định của pháp luật.
Phân loại hợp đồng xây dựng: Theo tính chất, nội dung công việc hợp đồng xây
dựng có các loại sau: Hợp đồng tư vấn xây dựng; Hợp đồng thi công xây dựng công
trình; Hợp đồng cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng; Hợp đồng thiết kế mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng, hợp đồng chìa khoá trao tay và các loại Hợp
đồng dân sự khác.
Theo hình thức giá hợp đồng áp dụng, hợp đồng xây dựng có các loại sau: Hợp
đồng trọn gói; Hợp đồng theo đơn giá cố định; Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh; Hợp
đồng theo thời gian; Hợp đồng theo chi phí cộng phí; Hợp đồng theo giá kết hợp; Hợp
đồng xây dựng khác; Hợp đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước chỉ áp dụng các loại hợp

8


đồng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 140 Luật Xây dựng năm 2014 hoặc
kết hợp các loại hợp đồng này [5]
Theo mối quan hệ của các bên tham gia trong hợp đồng, hợp đồng xây dựng có
các loại sau: Hợp đồng thầu chính; Hợp đồng thầu phụ; Hợp đồng giao khoán; Hợp
đồng xây dựng.
Nguyên tắc kỷ kết hợp đồng xây dựng gồm: Tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, không
trái pháp luật và đạo đức xã hội; Bảo đảm có đủ vốn để thanh toán theo thỏa thuận của
hợp đồng; Đã hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu và kết thúc quá trình đàm phán hợp
đồng; Trường hợp bên nhận thầu là liên danh nhà thầu thì phải có thoả thuận liên danh.

Các thành viên trong liên danh phải ký tên, đóng dấu (nếu có) vào hợp đồng xây dựng, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Đồng thời, Điều 4 Nghị định 37/2015/NĐ-CP còn quy định khi ký kết hợp đồng
xây dựng ngoài việc phù hợp với các nguyên tắc đã dẫn thì còn phải đảm bảo các nguyên
tắc sau:
Tại thời điểm ký kết hợp đồng bên nhận thầu phải đáp ứng điều kiện năng lực
hành nghề, năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật về xây dựng. Đối với nhà thầu
liên danh, việc phân chia khối lượng công việc trong thỏa thuận liên danh phải phù hợp
với năng lực hoạt động của từng thành viên trong liên danh. Đối với nhà thầu chính nước
ngoài, phải có cam kết thuê thầu phụ trong nước thực hiện các công việc của hợp đồng dự
kiến giao thầu phụ khi các nhà thầu trong nước đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.
Chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư được ký hợp đồng với một hay nhiều nhà
thầu chính để thực hiện công việc. Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng với nhiều nhà thầu
chính thì nội dung của các hợp đồng này phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ trong quá
trình thực hiện các công việc của hợp đồng để bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả đầu
tư của dự án đầu tư xây dựng.
Tổng thầu, nhà thầu chính được ký hợp đồng với một hoặc một số nhà thầu phụ,
nhưng các nhà thầu phụ này phải được chủ đầu tư chấp thuận, các hợp đồng thầu phụ này
phải thống nhất, đồng bộ với hợp đồng thầu chính đã ký với chủ đầu tư. Tổng thầu, nhà

9


thầu chính phải chịu trách nhiệm với chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng các công việc đã ký
kết, kể cả các công việc do nhà thầu phụ thực hiện.
Giá ký kết hợp đồng không được vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm phán,
thương thảo hợp đồng xây dựng, trừ khối lượng phát sinh ngoài phạm vi công việc của gói
thầu được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép. Nguyên tắc thực hiện hợp
đồng xây dựng gồm:
- Các bên hợp đồng phải thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng về phạm vi

công việc, yêu cầu chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các
thoả thuận khác;
- Trung thực, hợp tác và đúng pháp luật;
- Không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân khác [28]
Hiệu lực của hợp đồng xây dựng
Hợp đồng xây dựng có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: Người ký kết
hợp đồng phải có đủ năng lực hành vi dân sự, đúng thẩm quyền theo quy định của pháp
luật; Bảo đảm các nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng quy định tại điểm a khoản 2 Điều
138 của Luật Xây dựng năm 2014; Bên nhận thầu phải có đủ điều kiện năng lực hoạt
động, năng lực hành nghề xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014; Thời
điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng hoặc thời điểm cụ
thể khác do các bên hợp đồng thoả thuận [2]
Nội dung của hợp đồng xây dựng
Nội dung của một hợp đồng dân sự thông thường bao gồm những nội dung sau:
Căn cứ pháp lý áp dụng; Ngôn ngữ áp dụng; Nội dung và khối lượng công việc; Chất
lượng, yêu cầu kỹ thuật của công việc, nghiệm thu và bàn giao;Thời gian và tiến độ thực
hiện hợp đồng; Giá hợp đồng, tạm ứng, đồng tiền sử dụng trong thanh toán và thanh toán
hợp đồng xây dựng; Bảo đảm thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng hợp đồng; Điều
chỉnh hợp đồng xây dựng; Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng xây dựng;
Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, thưởng và phạt vi phạm hợp đồng; Tạm ngừng và

1
0


chấm dứt hợp đồng xây dựng; Giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng; Rủi ro và bất
khả kháng; Quyết toán và thanh lý hợp đồng xây dựng và các nội dung khác.
Đối với hợp đồng tổng thầu xây dựng thì ngoài các nội dung quy định tại khoản 1
Điều 141 Luật Xây dựng năm 2014 còn phải được bổ sung về nội dung và trách nhiệm

quản lý của tổng thầu xây dựng. [4]
Tùy vào loại Hợp đồng xây dựng cụ thể mà nội dung sẽ có sự bổ sung, lược bớt.
Nghị định 37/2015.NĐ-CP Quy định về chị tiết hợp đồng xây dựng hướng dẫn khá cụ thể,
chi tiết đối với nội dung một số loại hợp đồng xây dựng.
11.3.2.

Hợp đồng thiết kế thi công trong xây dựng dân dụng

Hợp đồng thiết kế thi công trong xây dựng dân dụng là một loại hợp đồng đặc thù
trong lĩnh vực xây dựng. Thực hiện các công việc từ thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ
đến thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình. Vì vậy khái niệm pháp lý về hợp
đồng thiết kế thi công trong xây dựng dân dụng cũng được xây dựng dựa trên các quy
định chung về hợp đồng theo quy định của Luật dân sự, Luật thương mại và Luật xây
dựng Theo điểm b khoản 1, Điều 3 Nghị định 48 quy định: Hợp đồng thiết kế thi công
trong xây dựng dân dụng là hợp đồng để thực hiện việc Thực hiện các công việc từ thiết
kế, cung cấp thiết bị công nghệ đến thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình
[13].
Theo đó, các thỏa thuận trong hợp đồng TKTC trong xây dựng dân dụng được coi
là “pháp luật thứ hai” mà các bên đã xác lập và phải tuân thủ. Khi hợp đồng TKTC trong
xây dựng dân dụng có hiệu lực, từ lúc đó các bên đã tự nhận về mình những nghĩa vụ
pháp lý nhất định cũng như những trách nhiệm sẽ phải gánh chịu nếu vi phạm. Vì vậy,
theo nội dung đã cam kết, dưới dự hỗ trợ của pháp luật, các bên phải thực hiện đối với
nhau các quyền và nghĩa vụ đã thỏa thuận.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mọi quan hệ kinh tế nói chung và quan hệ
giao nhận thầu xây dựng nói riêng giữa các chủ thể đều được thiết lập và thực hiện trên cơ
sở hợp đồng. Trong những năm qua, cùng với đà phát triển chung của nền kinh tế, khối
lượng đầu tư cho xây dựng cơ bản của nước ta tăng nhanh, thị trường xây dựng có sự phát

1
1



triển vượt bậc đã tạo ra hệ thống cơ sở vật chất lớn cho xã hội. Cùng với đó, các hợp đồng
được ký kết ngày càng nhiều với khối lượng công việc ngày càng lớn và phức tạp. Có thể
nói, Hợp đồng thiết kế thi công trong xây dựng dân dụng nói riêng đã và đang phát huy
tích cực vai trò của nó trong hoạt động đầu tư xây dựng ở Việt Nam hiện nay, đó là:
Hợp đồng thiết kế thi công xây dựng dân dụng với tư cách là công cụ quản lý nhà
nước về xây dựng. Mặc dù hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên trên cơ sở tự nguyện,
nhưng để hợp đồng thực sự phát huy vai trò của mình như một công cụ pháp lý để triển
khai hoạt động đầu tư xây dựng, Nhà nước cần phải có những quy định cần thiết bảo đảm
cho các lợi ích xã hội, đồng thời bảo vệ quyền lợi cho các chủ thể hoạt động đầu tư xây
dựng. Thông qua hợp đồng, Nhà nước có thể thực hiện sự quản lý của mình đối với hoạt
động đầu tư xây dựng bằng việc quy định điều kiện chủ thể của hợp đồng, nội dung và
hình thức của hợp đồng, căn cứ, thủ tục giao kết hợp đồng, cơ chế thực hiện và giải quyết
vi phạm, tranh chấp hợp đồng;
Hợp đồng thiết kế thi công trong xây dựng dân dụng với tư cách là hình thức pháp
lý của việc tổ chức các quan hệ kinh tế trong lĩnh vực đầu tư xây dựng. Thông qua quá
trình lựa chọn nhà thầu, đàm phán và ký kết hợp đồng, các bên có thể lựa chọn đối tác
theo đúng nhu cầu của mình phù hợp với đặc điểm của từng công trình và dự án cụ thể.
Đồng thời các bên có thể xác lập với nhau các quyền và nghĩa vụ cụ thể, hợp đồng thiết kế
thi công trong xây dựng dân dụng là cơ sở pháp lý rất quan trọng cho việc bảo vệ quyền
và lợi ích của các bên, cơ sở pháp lý cho việc giải quyết các tranh chấp. Thông qua quan
hệ hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng các bên giao và nhận thầu phải chịu trách
nhiệm trực tiếp với nhau về kết quả công việc trên cơ sở những điều khoản mà các bên đã
cam kết. Từ những phân tích này có thể đưa ra khái niệm về hợp đồng thiết kế và thi công
công trình xây dựng
* Khái niệm: Hợp đồng thiết kế thi công trong xây dựng dân dụng là hợp đồng để
thực hiện việc thiết kế và thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình, hợp đồng
tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng công trình là hợp đồng thiết kế và thi công xây


1
2


dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư. Chủ đầu tư có hợp đồng một công ty thiết
kế và xây dựng.
Lợi thế hợp đồng thiết kế và xây dựng có thể đạt hiệu quả về chi phí. Chất lượng
nó cũng tốt hơn vì các nhà thiết kế và xây dựng có một tầm nhìn sáng tạo. Bất lợi là sự
tham gia của khách hàng bị hạn chế. Quyết định về thiết kế, chi phí, lợi nhuận và nhu cầu
cấp bách được xác định bởi nhà thầu.
* Ý nghĩa: Có được thiết kế và lập dự toán trước thì chất lượng hiệu quả và khả
năng thực hiện của công trình sẽ tốt hơn và trong giai đoạn thực hiện chủ đầu tư dễ dàng
giám sát thi công xem được hay không được, điều kiện thi công tốt hay xấu...
Đến giai đoạn kết thúc đầu tư, chất lượng thiết kế có vai trò chủ yếu quyết định
việc khai thác, sử dụng công trình an toàn, thuận lợi nguy hiểm hay khó khăn.
1.1.4. Các yêu cầu về thiết kế và thi công trong xây dựng dân dụng.
- Thiết kế là những gì liên quan đến sáng tạo và đổi mới. Nó định hình các ý tưởng
để trở thành những đề xuất thực tiễn và hấp dẫn người dùng. Thiết kế có thể được mô
tả như sự triển khai sáng tạo đến một mục đích cụ thể nào đó.
- Thiết kế xây dựng công trình phải được thẩm tra thiết kế.
- Phải tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật.
- Phải có bảng thiết kế chi tiết và dự toán chi phí xây dựng hợp lý.
- Phải có thẩm định, phê duyệt theo quy định của luật xây dựng.
- Đơn vị thiết kế thi công phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp về công trình mình
muốn thiết kế thi công.
1.1.5. Các hạng mục thiết kế trong xây dựng dân dụng
- Thiết kế xây dựng bao gồm thiết kế sơ bộ trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi,
thiết kế cơ sở trong báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỷ thuật, thiết kế bản vẽ thi
công trong giai đoạn thực hiện dự án và các bước thiết kế khác.
- Thiết kế xây dựng được thực hiện theo một hoặc nhiều bước tuỳ theo quy mô, tính

chất, loại và cấp công trình xây dựng. Người quyết định đầu tư quyết định đầu tư
quyết định số bước thiết kế khi phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.

1
3


1.2. Về pháp luật điều chỉnh hợp đồng thiết kế thi công trong lĩnh vực xây dựng
dân dụng
Hợp đồng thiết kế thực tế và thi công là một loại hợp đồng xây dựng vì thế pháp
luật điều chỉnh hợp đồng thiết kế cũng chính là các quy định pháp luật của hợp đồng xây
dựng.
1.2.1. Khái niệm về hợp đồng thiết kế thi công xây dựng công trình dân dụng (viết tắt
là hợp đồng thiết kế thi công xây dựng)
* Khái niệm: Hợp đồng thiết kế thi công là hợp đồng thể hiện việc thiết kế,thi công
công trình, hạng mục công trình hoặc phần việc xây dựng theo thiết kế xây dựng công
trình; hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng công trình là hợp đồng thiết kế thi công xây
dựng để thực hiện tất cả các công trình của một dự án đầu tư.
Phạm vi áp dụng
- Phạm vi áp dụng hợp đồng của Dự án vốn ngân sách nhà nước, vốn phát triển đầu tư
của doanh nghiệp nhà nước, vốn tính dụng do nhà nước bảo lãnh....
- Nó áp dụng cho cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn kết hợp lại
theo quy định nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 06 năm 2015 của chính
phủ về quản lý đầu tư xây dựng.
Đối tượng áp dụng
- Đối tượng áp dụng của nó là bên giao thầu và bên nhận thầu hay còn gọi là chủ đầu
tư và nhà thầu thi công.
Phân loại
- Để phân loại các dạng hợp đồng thì phải dựa vào các quy mô, tính chất của công
trình mà ta có thể có nhiều loại hợp đồng khác nhau:

- Hợp đồng tư vấn thiết kế.
- Hợp đồng thi công xây dựng công trình.
- Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ.
- Hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng công trình..
Hình thức

1
4


Hình thức của hợp đồng dựa trên cơ sở thoả thuận, 2 bên cùng tự nguyện ký kết và
phải được xác lập bằng văn bản phù hợp với quy định của pháp luật.
1.2.2. Hồ sơ của hợp đồng thiết kế thi công trong xây dựng dân dụng.
Hồ sơ hợp đồng thì bao gồm hợp đồng và các tài liệu kèm theo hợp đồng.
Các tài liệu kèm theo hợp đồng bao gồm:
a) Văn bản thông báo trúng thầu hoặc chỉ định thầu.
b) Điều kiện cụ thể của hợp đồng tư vấn hoặc Điều Khoản tham chiếu.
c) Điều kiện chung của hợp đồng tư vấn.
d) Hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu của bên giao thầu.
đ) Hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của bên nhận thầu.
e) Báo cáo nghiên cứu khả thi (đối với tư vấn thiết kế xây dựng công trình)
được duyệt.
g) Biên bản đàm phán hợp đồng tư vấn, các văn bản sửa đổi, bổ sung hợp
đồng.
h) Các phụ lục của hợp đồng tư vấn.
i)

Các tài liệu khác có liên quan.
Thứ tự ưu tiên áp dụng các tài liệu kèm theo hợp đồng tư vấn do các bên thỏa


thuận. Trường hợp các bên không thỏa thuận thì áp dụng theo thứ tự quy định tại Khoản 2
thông tư 08-2016-TT-BXD. Đây là các bộ phận không thể tách rời của hợp đồng. Tùy theo
quy mô, tính chất công việc và hình thức lựa chọn nhà thầu thực hiện, tài liệu kèm theo
hợp đồng có thể bao gồm hoặc toàn bộ các phần của các nội dung trên. [17]
Khuyến khích các bên tham gia hợp đồng tham khảo áp dụng các tài liệu hướng
dẫn về hợp đồng xây dựng do Hiệp hội Quốc tế các kỹ sư tư vấn (FIDIC) biên soạn.
1.2.3. Nội dung hợp đồng thiết kế thi công trong xây dựng dân dụng.
Nội dung hợp đồng được quy định trong điều 141 Luật xây dựng 2014 và chi tiết tại
Nghị đinh số 37/2015/NĐ- CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của chính phủ về việc quy định
chi tiết về hợp đồng xây dựng. Theo đó, hợp đồng xây dựng bao gồm bản hợp đồng với
đầy đủ nội dung và các điều khoản do pháp luật quy định và những tài liệu bắt buộc phải

1
5


có kèm theo như: Thông báo trúng thầu, bản thiết kế, bản giải trình kèm theo giấy tờ bảo
đảm thực hiến hợp đồng... Những tài liệu này được xem là những bộ phận gắn liền với
hợp đồng.
Nội dung, khối lượng công việc và sản phẩm của hợp đồng thiết kế thi công trong
xây dựng dân dụng.
1. Các thỏa thuận của các bên về nội dung, khối lượng công việc và sản phẩm của hợp
đồng tư vấn thiết kế xây dựng công trình phải căn cứ vào báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng, nhiệm vụ thiết kế được duyệt, phù hợp với bước thiết kế, loại, cấp công trình
xây dựng, các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng
cho công trình, hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất, các
biên bản đàm phán hợp đồng.
2. Nội dung công việc chủ yếu của hợp đồng thiết kế thi công trong xây dựng dân dụng
có thể bao gồm:
a) Nghiên cứu báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, báo cáo kết quả khảo sát

xây dựng, nhiệm vụ thiết kế được duyệt.
b) Khảo sát thực địa để lập thiết kế.
c) Thiết kế xây dựng công trình theo quy định tại các Điều 78, 79 và 80 của Luật Xây
dựng năm 2014.
d) Sửa đổi bổ sung hoàn thiện theo yêu cầu của cơ quan thẩm định (nếu có). đ) Giám
sát tác giả theo quy định tại Điều 28 của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
3. Khối lượng của hợp đồng thiết kế thi công trong xây dựng dân dụng được xác định
căn cứ vào nhiệm vụ thiết kế, quy chuẩn và tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, loại và cấp công
trình cần thiết kế, yêu cầu và Điều kiện cụ thể của từng gói thầu thiết kế xây dựng công
trình.
4. Sản phẩm của hợp đồng thiết kế thi công trong xây dựng dân dụng được lập cho từng
công trình bao gồm:
a) Bản vẽ, thuyết minh thiết kế xây dựng công trình, các bản tính kèm theo.
b) Chỉ dẫn kỹ thuật.

1
6


c) Dự toán xây dựng công trình.
d) Quy trình bảo trì công trình xây dựng.
Điều 7. Nội dung và khối lượng công việc tư vấn giám sát thi công xây dựng công
trình
1. Các thỏa thuận của các bên về nội dung, khối lượng công việc và sản phẩm của hợp
đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình phải căn cứ vào nhiệm vụ giám sát,
phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng, các quy định của pháp luật về quản lý chất
lượng công trình xây dựng, thiết kế được duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng cho công
trình, hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất, các biên bản
đàm phán hợp đồng.
2. Nội dung công việc của hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình có thể

bao gồm giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và bảo vệ môi
trường trong quá trình thi công. Nội dung công việc cụ thể của giám sát thi công xây dựng
công trình thực hiện theo Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
3. Khối lượng của hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình được xác định
căn cứ vào nhiệm vụ giám sát, quy chuẩn và tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, loại, cấp công
trình xây dựng, thiết kế được duyệt, hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu
hoặc hồ sơ đề xuất, các biên bản đàm phán hợp đồng, yêu cầu và Điều kiện cụ thể của
từng gói thầu giám sát thi công xây dựng công trình.
4. Sản phẩm của hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình bao gồm:
a) Báo cáo định kỳ: Cung cấp cho bên giao thầu, nhà thầu thi công các Báo cáo định kỳ
hàng tuần về các công việc do bộ phận thi công đã và đang thực hiện tại công trường,
trong đó có báo cáo các công việc đã hoàn thành và được nghiệm thu trong kỳ báo cáo,
nhận xét, đánh giá của bộ phận giám sát thi công về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an
toàn lao động và vệ sinh môi trường.
b) Báo cáo nghiệm thu từng hạng Mục: Sau mỗi công đoạn thi công phải thực hiện công
tác nghiệm thu bộ phận, hạng Mục công trình đã hoàn thành để đánh giá về mặt kỹ thuật

1
7


và chất lượng cũng như khối lượng công việc đã hoàn thành, nhận xét và đưa ra phương
hướng thực hiện các công đoạn tiếp theo.
c) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của bên giao thầu.
1.2.4. Chế độ ký kết hợp đồng
- Hợp đồng ký kết căn cứ vào các tài liệu sau đây:
* Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
* Quyết định phê duyệt và văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu.
* Hồ sơ dự thầu và các tài liệu giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu được lựa
chọn.

* Hồ sơ mời thầu.
- Việc kết hợp đồng phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
* Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được lựa chọn còn hiệu lực.
* Thông tin về năng lực kỹ thuật, tài chính của nhà thầu được cập nhật tại thời điểm ký
hợp đồng phải bảo đảm đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
1.2.5.

Chế độ thực hiện hợp

đồng * Thực hiện hợp đồng
Các bên có nghĩa vụ thực hiện đúng và đầy đú cam kết trong hợp đồng trên tỉnh
thần hợp tác, tôn trọng lợi ích của nhau
Trong quả trình thực hiện hợp đồng, nếu một bên gặp khó khăn có thế dẫn đến vỉ
phạm hợp đồng thì phải báo ngay cho bên kia biết, đồng thời tìm mọi biện pháp khắc
phục. Bên nhận thông báo, tùy theo khả năng của mình góp phần khắc phục khó khăn và
tìm mọi biện pháp hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra.
* Tạm dừng hợp đồng
Các tình huống được tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng, quyền được
tạm dừng; trình tự thủ tục tạm dừng, mức đến bù thiệt hại do tạm dừng phải được bên giao
thầu và bên nhận thầu thỏa thuận trong hợp đồng tư vấn thiết kế trong xây dựng
Các bên tham gia hợp đồng được tạm dừng thực hiện hợp đồng tư vấn thiết kế xây
dựng trong các trường hợp sau:

1
8


- Bên giao thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng khi bên tư vấn thiết kế
không đáp ứng các yêu cầu về chất lượng và tiến độ theo hợp đồng đã ký kết.
- Bên nhà thầu tư vấn thiết kế có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng và kéo dài

tiến độ thực hiện hợp đồng khi bên giao thầu vi phạm các thỏa thuận về thanh toán
Trước khi một bên tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng thì phải thông
báo cho bên kia biết bằng văn bản trước 28 ngày, trong đó nêu rõ lý do tạm dừng thực
hiện; việc giao thầu, bên nhận thầu phải có trách nhiệm cùng thương lượng giải quyết để
tiếp tục thực hiện đúng thỏa thuận hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp bất khả kháng.
Trường hợp, bên tạm dừng thực hiện hợp đồng không thông bảo hoặc lý do tạm
dừng không phù hợp với quy định của hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho phía bên
kia.
* Chấm dứt hợp đồng xây dựng
Trường hợp đã tạm dừng thực hiện họp đồng mà bên vi phạm hợp đồng không
khắc phục lỗi của mình trong khoảng thời gian theo quy định của pháp luật kể từ ngày bắt
đầu tạm dừng theo thông báo, trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác và không có lý do
chính đáng thì bên tạm dừng có quyền chấm dứt hợp đồng.
Trường hợp một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng mà không phải do
lỗi của bên kia gây ra, thì bên đơn phương chấm dứt hợp đồng phải bồi thường thiệt hại
cho bên kia.
Trước khi một bên chấm dứt hợp đồng thì phải thông báo bằng văn bản cho bên kia
trước một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với quy
định của pháp luật, trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác và trong đó phải nêu rõ lý do
chấm dứt hợp đồng. Nếu bên chấm dứt hợp đồng không thông báo mà gây thiệt hại cho
bên kia, thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.
- Hợp đồng xây dựng không còn hiệu lực kể từ thời điểm bị chấm dứt và các bên
phải hoàn tất thủ tục thanh lý hợp đồng.
- Mỗi bên đều có quyền chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường thiệt hại
trong các trường hợp sau:

1
9



- Bên nhà thầu tư vấn thiết kế bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng
xây dựng cho người hoặc tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của bên giao thầu.
Bên nhà thầu tư vấn thiết kế từ chối thực hiện công việc theo hợp đồng hoặc liên
tục không thực hiện công việc theo hợp đồng trong một khoảng thời gian theo quy định,
dẫn đến vì phạm tiến độ thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng, trừ trường hợp được phép
của bên giao thầu.
Bên nhà thầu tư vấn thiết kế có quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp
sau:
- Bên giao thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho
người hoặc tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của bên nhà thầu tư vấn thiết kế.
Sau một khoảng thời gian liên tục theo quy định của pháp luật công việc bị dùng
do lỗi của bên giao thầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Bên giao thầu không thanh toán cho bên nhà thầu tư vấn thiết kế sau một khoảng
thời gian theo quy định của pháp luật kế từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán
hợp lệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
1.2.6. Xử lý vi phạm hợp đồng.
* Bên nhà thầu phải bồi thường thiệt hại cho bên giao thầu trong các trường hợp sau:
- Chất lượng công việc không bảo đàm với thỏa thuận trong hợp đồng hoặc kéo dài
thời hạn hoàn thành do lỗi của bên nhận thầu gây ra;
- Do nguyên nhân của bên nhà thầu tư vấn thiết kế dẫn tới gây thiệt hại cho người và
tài sản trong thời hạn bảo hành.
* Bên giao thầu phải bồi thường cho bên nhận thầu trong các trường hợp sau:
- Do nguyên nhân của bên giao thầu dẫn tới công việc theo hợp đồng bị gián đoạn, thực
hiện chậm tiến độ, gặp rủi ro, điều phối máy, thiết bị, vật liệu và cấu kiện tồn kho cho
bên nhận thầu;
- Bên giao thầu cung cấp tài liệu, điều kiện cần thiết cho công việc không đúng với các
thỏa thuận trong hợp đồng làm cho bên nhận thầu phải thì công lại, tạm dừng hoặc
sửa đổi công việc;

2

0


- Trường hợp trong hợp đồng quy định bên giao thầu cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị,
các yêu cầu khác mà cung cấp không đúng thời gian và yêu cầu theo quy định;
- Bên giao thầu chậm thanh toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.
- Trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng hoặc thực hiện nghĩa vụ hợp
đồng không phù hợp với quy định thì sau khi thực hiện nghĩa vụ hoặc áp dụng biện
pháp sửa chữa còn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu bên kia còn bị
những thiệt hại khác, mức bồi thường thiệt hại phải tương đương với mức tổn thất của
bên kia.
- Trường hợp một bên vi phạm hợp đồng do nguyên nhân của bên thứ ba, bên vi phạm
phải chịu trách nhiệm vì phạm hợp đồng trước bên kia. Tranh chấp giữa bên vi phạm
với bên thứ ba được giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp hành vi vi phạm hợp đồng của một bên xâm hại tới thân thể, quyền lợi,
tài sản của bên kia, bên bị tổn hại có quyền yêu cầu bên kia gánh chịu trách nhiệm vì
phạm hợp đồng theo thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của pháp luật có liên
quan.
1.2.7. Căn cứ xác định trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng
Căn cứ để xác định trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng đó là hành vi vi phạm hợp
đồng; thiệt hại; mối quan hệ trực tiếp giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại xảy ra;
lỗi.
Hành vi vi phạm hợp đồng
Bên bị vi phạm (bên cho rằng mình bị vi phạm hoặc bên khởi kiện) phải chứng
minh mình bị vi phạm hợp đồng. Tức là bên kia phải thực hiện các hành vi sau:
- Không thực hiện hợp đồng
- Thực hiện không đúng, không đầy đủ nội dung hợp đồng hoặc không thực hiện nội
dung nào trong hợp đồng.
- Vi phạm là cơ bản hay không cơ bản
Xác định thiệt hại A


2
1


×