Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Nghiên cứu giải pháp phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng huyện mê linh thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 53 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

ĐỖ QUANG NAM

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN PHONG TRÀO THỂ DỤC THỂ
THAO QUẦN CHÚNG TẠI HUYỆN
MÊ LINH THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HÀ NỘI, 5 - 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

ĐỖ QUANG NAM

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN PHONG TRÀO THỂ DỤC THỂ
THAO QUẦN CHÚNG TẠI HUYỆN
MÊ LINH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục thể chất
Hướng dẫn khoa học

ThS. LÊ XUÂN ĐIỆP

HÀ NỘI, 5 - 2018




LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào.
Tơi sẽ chịu hồn toàn trách nhiệm trước hội đồng về bài nghiên cứu khóa học của tơi.

Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Tác giả luận văn

Đỗ Quang Nam


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CLB

:

Câu lạc bộ.

CT HCM

:

Chủ tịch Hồ Chí Minh

CNXH


:

Chủ nghĩa xã hội.

CSVC

:

Cơ sở vật chất

HĐND

:

Hội đồng nhân dân.

HDV

:

Hướng dẫn viên.

HLV

:

Huấn luyện viên.

TDTT


:

Thể dục thể thao.

UBND

:

Ủy ban nhân dân.

USD

:

Đơ la mỹ.

VHTT-TT

:

Văn hóa thơng tin thể thao.

VNĐ

:

Việt nam đồng.

XHCN


:

Xã hội chủ nghĩa.

XHH

:

Xã hội hóa.


MỤC LỤC
Đ Ặ T V Ấ N Đ Ề .............................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................... 5
1.1. Quan điểm, chính sách của Đảng nhà nước về TDTT ............................... 5
1.2. Một số khái niện liên quan ....................................................................... 11
1.3. Một số vấn đề về kinh tế xã hội của Huyện Mê Linh TP Hà Nội ........... 14
1.4 Một số chỉ tiêu về TDTT của huyện Mê Linh TP Hà Nội đến năm 2020 15
CHƯƠNG 2. NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 18
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu: .............................................................................. 18
2.2. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................ 18
2.2.1. Phương pháp đọc phân tích và tổng hợp tài liệu ................................... 18
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn, toạ đàm ......................................................... 18
2.2.3. Phương pháp quan sát ........................................................................... 19
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm............................................................. 19
2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm...................................................... 19
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê ............................................................ 19
2.3. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................. 20
2.3.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 20

2.3.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 21
2.3.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 21
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ...................... 22
3.1. Thực trạng phong trào TDTT quần chúng huyện Mê Linh TP Hà Nội. .. 22
3.1.1. Thực trạng một số chỉ tiêu phát triển của TDTT chúng của huyện Mê
Linh TP Hà Nội. .............................................................................................. 22
3.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển phong trào TDTT của huyện Mê
Linh, TP Hà Nội. ............................................................................................. 24


3.1.3. Thực trạng kinh phí cho hoạt động TDTT ở huyện Mê Linh, TP Hà Nội
......................................................................................................................... 26
3.1.4. Điều kiện CSVC và trang thiết bị dụng cụ TDTT ở các xã trong huyện
Mê Linh, TP Hà Nội........................................................................................ 27
3.1.5. Khả năng phát triển các môn thể thao tại các xã huyện Mê Linh ......... 29
3.1.6. Cơ cấu dân số và sự phân bố dân cư của huyện Mê Linh..................... 30
3.1.7. Về bộ máy tổ chức trung tâm TDTT huyện Mê Linh ........................... 31
3.2. Lựa chọn và ứng dụng một số giải pháp nhằm phát triển phong trào thể dục
thể thao quần chúng tại huyện Mê Linh .......................................................... 34
3.2.1. Lựa chọn và đề xuất giải pháp nhằm phát triển phong trào TDTT quần
chúng tại huyện Mê Linh ................................................................................ 34
3.2.2. Đánh giá hiệu quả ứng dụng của các giải pháp nhằm phát triển phong
trào TDTT quần chúng tại huyện Mê Linh ..................................................... 39
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ........................................................................... 41
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................... 43
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 3.1. Thực trạng một số chỉ tiêu phát triển của TDTT quần chúng ở
huyện Mê Linh TP Hà Nội ............................................................. 22
Bảng 3.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển phong trào TDTT quần
chúng huyện Mê Linh ..................................................................... 24
Bảng 3.3: Bảng thống kê kinh phí chi cho hoạt động TDTT của huyện Mê
Linh TP Hà Nội ............................................................................... 26
Bảng 3.4: Thống kê về cơ sở vật chất ở các xã (n=10) ................................... 27
Bảng 3.5. Trang thiết bị dụng cụ tập luyện ở xã trên địa bàn huyện Mê Linh 28
Bảng 3.6: Kết quả phỏng vấn những mơn thể thao có khả năng phát triển ở
các xã trong huyện Mê Linh (n=55) ............................................... 29
Bảng 3.7: Thực trạng cơ cấu dân số và sự phân bố dân cư của huyện Mê Linh
......................................................................................................... 30
Bảng 3.8: Thực trạng tư liệu sách báo đối với cán bộ TDTT xã trên địa bàn
huyện Mê Linh ................................................................................ 32
Bảng 3.9: Kết quả phỏng vấn lựa chọn các giải pháp để phát triển phong trào
TDTT của huyện Mê Linh (n=41) .................................................. 34
Bảng 3.10. Kết quả ứng dụng bước đầu các giải pháp ................................... 39


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thế kỷ XX vừa qua đã đánh dấu một bước ngoặt vô cùng lớn đối với nhân
dân Việt Nam, bắt nguồn từ cách mạng tháng 8 năm 1945. Dưới sự lãnh đạo
của Đảng và CT HCM, nhân dân ta đã đứng lên giành độc lập và thực hiện hai
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, thống nhất nước nhà,
đi lên chủ nghĩa xã hội, nâng cao vị trí của Việt Nam trên trường quốc tế.
Cách mạng tháng 8/1945 thành công, đất nước ta phải đối mặt với những
khó khăn và thế lực to lớn, chế độ chính trị bị thách thức nghiêm trọng, nhưng
có sự chèo lái tài tình của Đảng và CT HCM nhân dân ta đã phát huy và tạo ra

những nhân tố cách mạng có sức mạnh to lớn nhằm giữ vững nền độc lập dân
tộc, bảo vệ chế độ mới xây dựng nhà nước đi lên XHCN. Nhân tố to lớn nhất
là lực lượng quần chúng, đây là sức mạnh của nhân dân trong đó yếu tố sức
khỏe được coi trọng.
Sinh thời, CT HCM luôn quan tâm đến mọi lĩnh vực hoạt động của đất nước,
vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc vì sự tiến bộ và hạnh phúc của nhân
dân. TDTT là một trong những lĩnh vực được CT HCM quan tâm, chỉ đạo đào
tạo, xây ngay từ cách mạng tháng 8 thành công và trong suốt quá trình xây
dựng, phát triển và bảo vệ Tổ quốc.
CT HCM nhận định “TDTT là công tác cách mạng có nghĩa là ngang hàng
với các cơng tác khác như cơng tác chính trị tư tưởng, cơng tác tổ chức, cơng
tác văn hóa giáo dục… Cơng tác TDTT có nhiệm vụ nghiên cứu giải pháp và
thực hành thể dục trong toàn quốc” nhằm “tăng bổ sức khỏe quốc dân và cải
tạo giống nòi Việt Nam” [1].
Trước đây dân ta thường quan niệm về sức khỏe rất đơn giản: “sức dài vai
rộng”, “tuổi mười bẩy bẻ gãy sừng trâu”,… từ bao đời nay dân ta rất chuộng


2

những người có sức khỏe, siêng năng lao động, ghét những kẻ lười biếng, sợ
chân lấm tay bùn.
Chính vì TDTT có vai trị rất quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe con
người, nên CT HCM yêu cầu phong trào TDTT phải trở thành phong trào chung
của toàn dân, người kêu gọi toàn dân tập luyện thể thao, rèn luyện thân thể
người khỏe mạnh thì mới đủ sức tham gia mọi cơng tác Cách mạng. Người nói
“một người dân yếu ớt, tức là làm cho cả đất nước yếu ớt đi một phần; mỗi một
người dân khỏe mạnh tức là góp cho cả nước mạnh khỏe” [1]. Đó là ý nghĩa
sâu sắc không chỉ về sức khỏe của nhân dân và cả về vật chất, tinh thần của dân
tộc.

Ngày 30/4/1975 miền Nam hồn tồn giải phóng, non song thu về một mối,
Đảng và Nhà nước bắt tay và công cuộc khôi phục đất nước sau nhiều năm
chiến tranh và đi lên CNXH, con đường mà CT HCM đã lựa chọn, thời điểm
này công tác TDTT đứng trước thời cơ, cơ hội mới. Đảng ta đã đề ra phương
châm, nội dung, biện pháp xây dựng nền TDTT XHCN phát triển cân đối có
tính chất dân tộc khoa học và nhân dân, phát động rộng rãi phong trào “khỏe
để xây dụng và bảo vệ tổ quốc”. Mở rộng hoạt động TDTT quần chúng trong
các đối tượng, trước hết là học sinh, thanh niên, lực lượng vũ trang. Đồng thời
tích cực xây dựng đội ngũ VĐV có phẩm chất chính trị đạo đức tốt và thành
tích cao. Xúc tiến đồng bộ các khâu nghiên cứu ứng dụng khoa học, kĩ thuật,
trang bị CSVC kỹ thuật cho TDTT, tăng cường tổ chức hệ thống quản lý ở các
cấp, ngành và đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên TDTT.
Trong những năm qua cùng với những thành tựu của công cuộc đổi mới,
phong trào TDTT quần chúng đã có bước phát triển và tiến bộ rõ rệt. Nhu cầu
tập luyện của nhân dân từ thanh thiếu niên, nhi đồng đến người cao tuổi, từ các
hội viên nơng dân đến những người trí thức, từ thành thị đến nơng thơn, từ
những người bình thường đến những người khuyết tật đều tăng cao. Những


3

hình thức tập luyện được nhân dân chấp nhận như: đi bộ, thể dục dưỡng sinh,
chạy… vì sức khỏe nhiều địa phương đã tham gia tích cực cuộc vận động “toàn
dân rèn luyện theo gương Bác Hồ vĩ đại”.
Các hoạt động đã đem lại giá trị văn hóa tinh thần - thể chất rõ nét đối với
nhân dân, góp phần nâng cao sức khỏe và mức hưởng thụ văn hóa, phòng chống
bệnh tật và đẩy lùi các tệ nạn xã hội, tăng cường khối đoàn kết trong nhân dân,
ổn định chính trị xã hội, tạo ra những động lức mới để thực hiện mục tiêu phát
triển kinh tế- xã hội - văn hóa.
Huyện Mê Linh TP Hà Nội là một huyện thuộc đồng bằng trung du Bắc Bộ,

là trung tâm văn hóa - xã hội của cả vùng, phát triển nhờ có những khu cơng
nghiệp và đường xá thuận lợi để giao thương với trong và ngồi tỉnh, chính vì
vậy mà đời sống nhân dân được nâng cao đáng kể, kéo theo nhu cầu tập luyện
TDTT, rèn luyện sức khỏe cũng tăng cao, trong huyện có rất nhiều các CLB
được thành lập với số người tham gia tập luyện thường xuyên cũng tăng thêm,
với nhiều lứa tuổi và thành phần đại vị xã hội tham gia, song song với đó là
nhiều cuộc thi đấu giao lưu TDTT được tổ chức cho mọi lứa tuổi, tầng lớp nhân
dân như: cuộc thi đấu hội nông dân, các ban ngành, người cao tuổi, học sinh…
đã dành được sự ủng hộ đông đảo của nhân dân. Huyện cũng có nhiều đội tuyển
tham gia thi đấu tại các giải và đạt thứ hạng cao. Tuy nhiên phong trào TDTT
của huyện phát triển mạnh nhưng chưa đồng đều, chủ yếu tập trung ở các xã có
điều kiện kinh tế phát triển trên địa bàn.
Còn các xã nền kinh tế của người dân phát triển còn chậm thì phong trào
TDTT của người dân chưa thực sự phát triển, số người tham gia tập luyện
TDTT cịn ít. Điều này là do kinh tế chưa đủ phát triển, CSVC cịn lạc hậu, thơ
sơ, cán bộ TDTT chưa nhiều, trình độ chun mơn chưa cao, nhận thức của
người dân cịn hạn chế. Vì vậy vấn đề đặt ra đối với trung tâm TDTT Huyện
Mê Linh TP Hà Nội là phải xây dựng một chiến lược lâu dài các biện pháp


4

nhằm phát triển phong trào TDTT quần chúng trên toàn huyện góp phần xây
dựng TDTT quần chúng của TP Hà Nội ngày càng lớn mạnh. Về vấn đề này
hiện chưa cos tác giả nào nghiên cứu, chnhs vì vậy cần có những cơng trình
nghiên cứu phù hợp đánh giá và thúc đẩy sự phat triển phong trào TDTT của
Huyện.
Nhận thức được vấn đề nêu trên kết hợp với kiến thức của bản thân trong
quãng thời gian dài học tập rèn luyện tại trường với sự giúp đỡ tận tâm của giáo
viên hướng dẫn là một học viên với mong muốn phát triển nền TDTT cho huyện

Mê Linh TP Hà Nội chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu giải
pháp phát triển phong trào TDTT quần chúng huyện Mê Linh TP Hà Nội”.
Mục đích nghiên cứu: Qua thực tiễn quan sát cho thấy thực trạng phong
trào TDTT quần chúng tại huyện Mê Linh TP Hà Nội còn hạn chế và chưa phát
triển. Từ đó lựa chọn một số giải pháp nhằm phát triển phong trào TDTT quần
chúng tại Huyện Mê Linh TP Hà Nội.
Giả thuyết khoa học: Nếu các giải pháp khoa học mà đề tài nghiên cứu
của tôi được áp dụng thì phong trào TDTT quần chúng tại huyện Mê Linh TP
Hà Nội sẽ được phát triển.


5

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm, chính sách của Đảng nhà nước về TDTT
Ngay từ khi mới thành lập chính quyền (1945) Đảng và Nhà nước ta đã hết
sức coi trọng công tác giáo dục con người phát triển tồn diện nói chung và
nâng cao năng lực thể chất nói riêng. Coi đây là tài sản của đất nước. Các văn
bản pháp lý của Đảng và Nhà nước ta đều nhấn mạnh TDTT và công tác cách
mạng là cơng cụ tác động tích cực đến đời sống của xã hội, là bộ phận quan
trọng trong sự nghiệp giáo dục con người, phát triển toàn diện về mọi mặt.
Những chủ trương đường lối phát triển TDTT quần chúng của Đảng và Nhà
nước khẳng định "phát triển TDTT là 1 bộ phận quan trọng trong chính sách
phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy
nhân tố con người, cơng tác TDTT phải góp phần tích cực nâng cao sức khoẻ,
giáo dục nhân cách, đạo đức lối sống lành mạnh đẩy lùi các tệ nạn xã hội" [2].
Nghị quyết 36-CT/TW đã khẳng định: "xây dựng nền TDTT có tính khoa
học, khoa học và nhân dân…", phát triển rộng rãi phong trào TDTT quần chúng
với khẩu hiệu: "khoẻ để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc" phát triển TDTT là trách
nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các đồn thể nhân dân và tổ chức xã

hội là nhiệm vụ của tồn xã hội. Trong đó ngành TDTT giữ vai trị nịng cốt.
ngồi ra Nghị quyết cịn khẳng định quan điểm cơ bản của Đảng về TDTT các
mục tiêu và nội dung chỉ đạo phát triển TDTT có ý nghĩa chiến lược và lâu dài.
Từ nhận thức đó cho thấy phát triển phong trào TDTT quần chúng không
chỉ là nhiệm vụ riêng của ngành TDTT mà phải được quan tâm của các cấp uỷ
Đảng chính quyền trong nước và của toàn xã hội.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển TDTT nước nhà thủ tướng chính
phủ đã có chỉ thị 133/TTg về xây dựng và quy hoạch phát triển ngành TDTT. Ngành
TDTT phải xây dựng định hướng phát triển có tính chiến lược trong đó quy định rõ


6

các mơn thể thao và các hình thức hoạt động mang tính phổ cập đối với 1 đối tượng
lứa tuổi tạo thành phong trào tập luyện rộng rãi của quần chúng [4].
Để đáp ứng với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội ngày một tăng của đất
nước. TDTT càng có vị trí quan trọng trong đời sống nhân dân, trở thành nhu
cầu ngày càng cấp thiết, chăm lo cho con người, nâng cao sức khoẻ, thể lực,
khẳng định khả năng sáng tạo của con người Việt Nam trong chỉ thị số 227 CT/TW ngày 18/11/1975 của BCH TW Đảng có ghi: "Cơng tác TDTT đã phát
triển đúng hướng góp phần tích cực phục vụ sản xuất, chiến đấu, đời sống và
xây dựng con người mới, công tác TDTT cần phát triển ưu điểm đó phấn đấu
vươn lên, đưa phong trào quần chúng rèn luyện thân thể vào nề nếp, phát triển
cơng tác TDTT có chất lượng có tác dụng thiết thực nhằm mục tiêu khắc phục
và tăng cường sức khoẻ cho nhân dân, góp phần xây dựng con người mới phát
triển toàn diện, phục vụ đắc lực sư nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa, xây dựng nền TDTT - XHCN phát triển cân đối, có tính dân tộc, nhân
dân và khoa học" [3].
Phong trào TDTT quần chúng là sự tác động tổng hợp về vật chất và tinh
thần của nhân dân, của hệ thống các cơ quan, tổ chức quần chúng được tiến
hàng khoa học và phù hợp với quy luật khách quan tạo nên những tập thể người

tập TDTT theo hướng phát triển toàn diện nhằm tăng cường bồi dưỡng sức
khoẻ cho nhân dân để xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc.
Hoạt động TDTT quần chúng vì mục tiêu rèn luyện và nâng cao sức khoẻ
cho mọi người bao giờ cũng là chiến lược hàng đầu của TTVN. Đỉnh cao cuả
sự phát triển phong trào TDTT quần chúng được thể hiện trong cuộc vận động:
"toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại".
Trong quá trình đổi mới, thực hiện nhiệm vụ mới của Đại hội Đảng VI đề
ra ngày 09/05/1989, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành chỉ thị số 112-CT về công
tác thể dục thể thao trong những năm trước mắt. Chỉ thị đã xác định nhiệm vụ


7

trọng tâm trong những năm hiện tại là: “nâng cao chất lượng GDTC cho học
sinh các trường học, duy trì phát triển phong trào TDTT trong các lực lượng vũ
trang, công nhân, viên chức và nhân dân. Phong trào TDTT trong học sinh, sinh
viên và lực lượng vũ trang phải trở thành nòng cốt của phong trào TDTT chung
của cả nước” [10].
Từ sự quan tâm sâu sắc và chỉ đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước mà nên
TDTT của nước ta ở thời điểm hiện nay ngày càng phát triển và cho thấy sự
tiến bộ như: Phong trào TDTT từng bước được mở rộng với nhiều hình thức,
nhiều mơn thể thao dân tộc được khôi phục và phát triển, CSVC TDTT được
nâng cấp, xây dựng mới… Tuy nhiên, sự phát triển đó vẫn cịn ở trình độ thấp.
Số người thường xun tham gia tập luyện TDTT cịn ít, đặc biệt là thanh niên
chưa tích cực tập luyện. Hiệu quả GDTC trong trường học và trong các lực
lượng vũa trang còn thấp…
Trong suốt 8 năm thực hiện chỉ thị số 39-CT/TW của Ban Bí thư trung ương
khóa VII, TDTT nước ta đã có nhiều bước chuyển biến rõ rệt, góp phần tích
cực vào thành tựu chung trong cơng cuộc đổi mới phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Đặc biệt đối với TDTT quần chúng đã được mở rộng với nhiều địa

bàn và nhiều đối tượng. Đã có 13% dân số tham gia tập luyện TDTT thường
xuyên. Song bên cạnh những thành tựu phát triển đó, TDTT nước ta ở thời điểm
hiện tại cũng còn nhiều hạn chế: TDTT quần chúng còn phát triển chậm, nhất
là ở khu vực nông thôn, miền núi, biên giới; chất lượng và hiệu quả TDTT trong
nhà trường còn nhiều hạn chế, thành tích các mơn thể thao cịn thấp.
Với mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm
2020 nhằm xây dựng và phát triển TDTT nước nhà để nâng cao sức khỏe nhân
dân, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sựu nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và tăng tuổi thọ của người Việt Nam theo tinh
thần vì sự nghiệp dân cường, nước thịnh, hội nhập và phát triển.


8

Chiến lược cũng đã đề ra từng mục tieu và nhiệm vụ cụ thể cho TDTT Việt
Nam phát triển đến năm 2020 đó là: Số người tham gia luyện tập TDTT thường
xuyên đến năm 2015 đặt tỉ lệ 28% và năm 2020 là 33% dân số.
Số gia đình luyện tập TDTT thường xuyên đến năm 2015 đạt 22% và năm
2020 đạt 25% số hộ gai đình trong tồn quốc.
Số trường phổ thơng thực hiện đầy đủ chương trình GDTC nội khóa đến
năm 2015 đạt 100%. Số trường học phổ thơng có CLB TDTT có hệ thống
CSVC đủ phục vụ cho hoạt động TDTT có đủ giáo viên và hướng dẫn viên
TDTT, thực hiện tốt hoạt động thể thao ngoại khóa đến năm 2015 là 45% và
đến năm 2020 đạt 55-60% tổng số trường.
Số học sinh được đánh giá và phân loại thể lực theo tiêu chuẩn rèn luyện
thân thể đến năm 2015 đạt 82.5%, đến năm 2020 đạt 85-90% tổng số học sinh
các cấp.
Số cán bộ chiến sĩ kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thể lực theo từng quân, binh
chủng đến năm 2015 đạt 82.5% và đến năm 2020 đạt 85.5%.
Tiếp tục thực hiện “cuộc vận động toàn dân rèn luyện thân thể theo gương

Bác Hồ vĩ đại” gắn liền với phong trào xây dựng gia đình văn hóa, làng, bản,
tổ dân phố, khu dân cư, cơ quan, đơn vị, ở các địa phương, các ban, ngành và
đoàn thể.
Tuyên truyền phổ biến hướng dẫn mọi đối tượng quần chúng tập luyện, tham
gia thi đấu TDTT trong các CLB từng môn hoặc nhiều môn thể thao được thành
lập, hoạt động ở các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học, xã, phường,
thị trấn.
Củng cố và tăng cường hệ thống thiết chế về quản lý các mơ hình thể dục
thể thao quần chúng: CLB TDTT, mơ hình điển hình về phát triển TDTT quần
chúng đối với những vùng có mức độ phát triển kinh tế- xã hội đặc trưng; duy


9

trì hệ thống thi đấu thể thao cho mọi người chu kỳ hằng năm, hai năm hoặc bốn
năm…;
Để tăng cường sự lãnh dạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ của sự
nghiệp TDTT đến năm 2020, Bộ chính trị yêu cầu các cấp ủy Đảng quán triệt
và thực hiện tốt các quan điểm, mục tiêu nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra
trong nghị quyết 08-NQ/TW ngày 1/12/2011 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ
TDTT đến năm 2020 như sau:
Về quan điểm: Phát triển TDTT là một yêu cầu khách quan cả xã hội, nhằm
góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực và thể chất của nhân dân, chất lượng nguồn
nhân lực; giáo dục, ý chí, đạo đức, xây dựng lối sống và mơi trường văn hóa
lành mạnh, góp phần củng cố khối đại đồn kết toàn dân, mở rộng quan hệ hữu
nghị và hợp tác quốc tế, đồng thời là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính
quyền, đồn thể, tổ chức xã hội và của mỗi người dân.
Đầu tư cho TDTT là đầu tư cho con người, cho sự phát triển của đất nước.
Giữ gìn, tơn vinh những giá trị TDTT dân tộc, tiếp thụ tinh hoa văn hóa của

nhân loại, phát triển nền TDTT nước ta mang tính dân tộc, khoa học và văn
minh.
Về mục tiêu: Hoàn thiện bộ máy tổ chức, đổi mới quản lý, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ TDTT; tăng cường CSVC, đẩy mạnh nghiên cứu khoa
học, công nghệ làm nền tảng phát triển mạnh mẽ và vững chắc sự nghiệp TDTT
đến năm 2020, phấn đấu 90% học sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân
thể, các trường học, xã phường, thị trấn, khu công nghiệp có đủ CSVC TDTT
phục vụ việc tập luyện của nhân dân; trình độ một số mơn thể thao trọng điểm
được nâng cao ngang tầm Châu Á và thế giới, bảo đảm các điều kiện sẵn sang
đăng cai tổ chức thành công các sự kiện thể thao lớn của Châu Á và thế giới.
Về nhiệm vụ và giải pháp:


10

+ Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất và hoạt động thể thao
trong trường học: Cần quan tâm đúng mức đầu tư đúng mức TDTT trường học,
với vị trí là bộ phận quan trọng của phong trào TDTT; là một mặt của giáo dục
toàn diện nhân cách học sinh, sinh viên.
+ Mở rộng và nâng cao chat lượng hoạt động thể dục thể thao quần chúng:
Duy trì và nâng cao chất lượng phong trào “toàn dân rèn luyện thân thể theo
gương Bác Hồ vĩ đại”, vận động và thu hút đông đảo nhân dân tham gia tập
luyện TDTT tạo điều kiện thuận lợi để phát triển đa dạng các hình thức tập
luyện thể dục thể thao ở cơ sở. Gắn việc chỉ đạo phát triển phong trào TDTT
với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở” với
chương trình xây dựng nông thôn mới, xây dựng khu đô thị văn minh, quan tâm
phát triển phong trào TDTT người cao tuổi, khuyết tật và người lao động tại
các khu công nghiệp.
+ Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền: Các
cấp ủy Đảng, chính quyền, mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị- xã hội

cần quán triệt sâu sắc các quan điểm của Đảng về cơng tác TDTT, trên cơ sở
có chủ trương phù hợp để lãnh đạo chỉ đạo công tác TDTT ở từng địa
phương,cơ sở. Quan tâm chỉ đạo công tác tuyên truyền đúng mức, giáo dục, tạo
sự chuyến biến sâu sắc về nhận thức của các cấp, các ngành và tào xã hội đối
với cơng tác TDTT.
Các cấp ủy Đảng, chính quyền cần đặc biệt chăm lo xây dựng tổ chức và bố
trí cán bộ có phẩm chất, năng lực lãnh đạo, quản lý TDTT; thường xuyên kiểm
tra việc triển khai thực hiện “chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm
2020”, xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển TDTT; quy hoạch đất và
huy động nguồn lực để xây dựng các cơ sở tập luyện TDTT ở xã, phường, thị
trấn gắn với trường học, hỗ trợ phát triển TDTT ở các địa phương có điều kiện
kinh tế khó khăn.[21]


11

1.2. Một số khái niện liên quan
- Khái niệm xã hội hóa: Theo từ điển xã hội học, xã hội hóa là q trình
tương tác giữa các cá nhân trong xã hội, trong đó có cá nhân học hỏi và thực
hành những tri thức, kỹ năng và phương pháp cần thiết để hội nhập với xã hội.
Xã hội hóa cịn giúp con người học hỏi, tuân thủ theo các chuẩn mực, các
giá trị, vai trò xã hội đã đề ra và chính q trình xã hội hóa này tạo cơ sở cho
việc hình thành và phát triển nhân cách con người.
Xã hội hóa là q trình hội nhập của cá nhân vào xã hội hay một trong các
nhóm của xã hội thơng qua q trình học hỏi, chấp hành các chuẩn mực và giá
trị xã hội. Đó cũng là quá trình tiếp thu và phê phán các giá trị chuẩn mực và
mẫu thuẫn mà trong đó mỗi thành viên xã hội tiếp nhận và duy trì được năng
lực hành động xã hội.
Xã hội hóa cá nhân là q trình giáo dục cá nhân từ một thực thể sinh vật
người trở thành một thành viên trong xã hội có năng lực, phẩm chất tham gia

vào các mặt hoạt động (vui chơi, văn hóa, TDTT, học tập, lao động,…), biết
ứng xử với tự nhiên, xã hội con người, để hòa nhập với xã hội. Khơng chỉ có
vậy mà xã hội hóa cịn là quá trình tương tác giữa cá nhân và xã hội, trong đó
cá nhân học hỏi và thực hành các tri thức, kỹ năng và phương thức cần thiết để
hội nhập xã hội.
Nói cách khác, xã hội hóa cá nhân là quá trình các nhân gia nhập vào cộng
đồng tập thể, cộng đồng xã hội, đồng thời xã hội tiếp nhận cá nhân như một
thành viên tích cực trong xã hội. Trong đó, con người với tư cách là chủ thể
hành động thì khơng chỉ là tiếp thu mà cịn làm phong phú thêm các quan hệ xã
hội, các giá trị vật chất và tinh thần dưới hình thức cá nhân. Xã hội hóa có mục
tiêu chủ yếu là: Huy động sức mạnh của toàn dân, của toàn xã hội, tạo ra nhiều
lực đa dạng để phát triển mạnh mẽ các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế và TDTT


12

làm cho các lĩnh vực này thực sự gắn bó với dân, do dân, vì dân để nâng cao
chất lượng cuộc sống.
Bản chất của xã hội hóa là q trình vận động quần chúng nâng cao tính tích
cực và tự giác, phát huy sức mạnh tồn dân vì sựu nghiệp xã hội hóa.
Như vậy bản chất của xã hội hóa là cách làm, cách thực hiện chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước bằng con đường giác
ngộ, huy động và tổ chức tham gia của toàn dân, mọi lực lượng trong xã hội,
tạo ra sự phối hợp liên ngành một cách có kế hoạch dưới sự lãnh đạo của các
cấp ủy đảng và sự thống nhất của các cấp chính quyền, làm cho việc giải quyết
các vấn đề xã hội thực sự là của dân, do dân, vì dân.
- Xã hội hóa trong hoạt động TDTT: là một thể chế hội xã hội đã từng bước
hình thành trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền. Trong lịch sử phát
triển TDTT của thế giới cũng như nước ta cho thấy tính xã hội của TDTT thuộc
về bản chất, nó bị chi phối và tác động của cả chế độ chính trị. Xã hội hóa là

q trình con người hoạt động theo những mơ hình, những chuẩn mực, những
giá trị văn hóa thể chất mà xã hội lựa chọn và định hướng. Như vậy, để xã hội
hóa đúng đắn hoạt động TDTT, ở mỗi trình độ xã hội, dân tộc, thể chế chính trị
khác nhau đều có những định hướng chính trị riêng về các quy trình xã hội
trong lĩnh vực này. Điều đó cho thấy xã hội hóa trong hoạt động TDTT đã thể
hiện ngay trong bản chất xã hội và ở mọi quốc gia đã có từ xa xưa tuy lúc đầu
cịn đơn giản.
Có thể khái quát xã hội hóa TDTT ở nước ta như sau: Xã hội hóa TDTT là
sự phối hợp hành động của mọi lực lượng xã hội theo một định hướng, một
chiến lược quốc gia nhằm làm cho TDTT trở thành sự nghiệp của tồn dân,
tồn xã hội.
Mục đích chính của xã hội hóa TDTT là nhằm tạo ra động lực nguồn lực
mới cho sự phát triển TDTT, đem các hoạt động TDTT đến với toàn dân, làm


13

cho dân tự giác, tự nguyện tham gia hoạt động TDTT để thỏa mãn nhu cầu
hưởng thụ các giá trị của hoạt động TDTT.
Bản chất xã hội hóa TDTT ở nước ta là một quá trình gồm hai mặt. Một là
xác định đúng trách nhiệm của nhà nước đối với TDTT. Hai là tăng cường trách
nhiệm của xã hội, cộng đồng và mỗi người dân với hoạt động TDTT. Xã hội
hóa TDTT được thực hiện dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý thống nhất
của nhà nước. Xã hội hóa TDTT ở nước ta có những nội dung cơ bản sau:
+ Đối với nhà lãnh đạo: là quá trình quản lý và đổi mới cơng tác nhà nước
và quản lý xã hội về TDTT; là quá trình huy động phối hợp nhiều lực lượng xã
hội cùng tham gia hoạt động TDTT.
+ Đối với các lực lượng xã hội: là quá trình phối hợp, lồng ghép hoạt động
thể thao với các hoạt động khác; là quá trình đa dạng hóa các hình thức tổ chức
hoạt động TDTT; là q trình tự vận động lẫn nhau.

+ Đối với cộng đồng, mỗi gia đình, mỗi người dân: là một quá trình chuyển
đổi, nâng cao nhận thức về TDTT và hình thành thói quen, nếp sống rèn luyện
TDTT hàng ngày cũng như tham gia hoạt động TDTT một cách chủ động tích
cực góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
Từ những ý trên ta thấy để đánh giá được mức độ, hiệu quả của xã hội hóa
TDTT có thể căn cứ vào những tiêu chí: Có sự phối hợp liên ngành trong đó
phân cơng rõ trách nhiệm rõ ràng của từng ngành; có sự tham gia tích cực của
nhiều lực lượng, đặc biệt là sự tham gia chủ động của cộng đồng và mỗi người
dân; Mức huy động nhiều nguồn lực (nhân, tài, vật lực…) của nhà nước, địa
phương, các tổ chức xã hội, các cá nhân,...
- TDTT quần chúng: là hoạt động luyện tập TDTT mang tính tự nguyện của
đơng đảo nhân dân với nội dung và hình thức đa dạng, tùy theo hứng thú, nhu
cầu, nguyện vọng và điều kiện của từng cấp.


14

TDTT quần chúng có nhiều hình thức tổ chức đa dạng như: Các hội, gia
đình, CLB,… theo đối tượng và địa bàn dân cư như CLB sức khỏe ngoài trời,
TDTT người khuyết tật, TDTT người cao tuổi, TDTT phường, xã, trường
học…
Hình thức hoạt động của TDTT quần chúng rất phong phú như: Thi đấu thể
thao; biểu diễn TDTT,...
Phát triển TDTT quần chúng là quan điểm chỉ đạo của Đảng và nhà nước
nhằm tạo điều kiện cho mọi người dân dều có cơ hội tham gia tập luyện TDTT
để gìn giữ, củng cố nâng cao sức khỏe bản thân, thỏa mãn nhu cầu hoạt
độngTDTT của cá nhân đồng thời được hưởng thụ những giá trị văn hóa và xã
hội cao đẹp của TDTT.
TDTT quần chúng hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, số người tham gia tập
luyện TDTT thường xuyên còn ít, CSVC phục vụ cho hoạt động TDTT quần

chúng còn thiếu thốn, lạc hậu, nhiều trường học, khu dân cư, khu phố cịn chưa
có sân bãi để tập luyện, đội ngũ cán bộ TDTT còn thiếu, chưa khai thác hết
tiềm năng của xã hội để phát triển TDTT.
1.3. Một số vấn đề về kinh tế xã hội của Huyện Mê Linh TP Hà Nội
Địa phận của Huyện Mê Linh TP Hà Nội nằm cạnh quốc lộ 2. Có đường sắt Hà
Nội- Lào Cai; cách sân bay quốc tế Nội Bài 12km cách thành phố Hà Nội 40km.
Huyện Mê Linh TP Hà Nội có vị trí địa lý rất thuận lợi gần với thủ đô Hà
Nội, các khu công nghiệp của Hà Nội, sân bay quốc tế Nội Bài; có thị trường
rộng lớn để cung cấp và tiêu thụ hàng hóa. Có hệ thống giao thơng thuận lợi
trên quốc lộ 2, quốc lộ 23, đường sắt Hà Nội - Lào Cai và trong tương lai có
cao tốc xuyên Á đi cảng Cái Lân Quảng Ninh và Côn Minh Trung Quốc.
Dưới sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, sự chỉ đạo điều hành của các cấp
chính quyền thị xã đã thực hiện tốt cơng tác giáo dục quốc phịng, cơng tác
qn sự địa phương, giao quân đúng chỉ tiêu và đạt chất lượng cao, chăm lo


15

xây dựng lực lượng dự bị động viên, làm tốt công tác huấn luyện dân quân tự
vệ. Vận động và tổ chức phong trào quần chúng tham gia bảo vệ an ninh Tổ
quốc, giữ gìn ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
1.4 Một số chỉ tiêu về TDTT của huyện Mê Linh TP Hà Nội đến năm
2020
Trong những năm qua Huyện Mê Linh TP Hà Nội luôn là cái nôi trong công
tác phát hiện, đào tạo ban đầu, cung cấp nguồn VĐV cho TP Hà Nội và đang
là đơn vị đi đầu toàn thành phố về phong trào TDTT.
Nhìn lại những chặng đường đã qua có thể thấy những thành tích mà thể
thao Huyện Mê Linh TP Hà Nội đạt được cũng đáng tự hào.
Để thể thao quần chúng huyện Mê Linh TP Hà Nội ngày càng phát triển
mạnh mẽ và phát huy hết tiềm năng vốn có, huyện Mê Linh TP Hà Nội đã chỉ

thị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ đối với
TDTT quần chúng huyện Mê Linh TP Hà Nội đến năm 2020, Huyện Mê Linh
TP Hà Nội đã ban hành kế hoạch phát triển TDTT huyện đến năm 2020, nhằm
mở rộng và nâng cao chất lượng TDTT quần chúng, hình thành nề nếp rèn
luyện thân thể thường xuyên cho mọi người dân.
Mục tiêu: Xây dựng thành cơng sự nghiệp TDTT huyện Mê Linh phát triển,
góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực và tầm vóc người huyện, đáp ứng nhu cầu
hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ phát triển kinh tế, xã hội của huyện, thành phố và đất nước đạt được vị trí
ngày càng cao hơn trong các hoạt động TDTT huyện, thành phố, đất nước và
quốc tế.
Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động TDTT quần chúng, hình thành
nề nếp rèn luyện thân thể thường xuyên cho mọi người dân, chú trọng nâng cao
chất lượng GDTC cho thanh thiếu niên, học sinh, quan tâm phát triển TDTT
trong cán bộ, công nhân viên chức các cơ quan hành chính sự nghiệp, người


16

cao tuổi, người khuyết tật, người lao động tại các khu công nghiệp và trong lực
lượng vũ trang, đáp ứng cung cấp nguồn nhân lực cho sự cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa trên địa bàn tỉnh và đất nước.
Chỉ tiêu: Số người tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên đến
năm 2020 đạt 33% dân số toàn huyện; số gia đình luyện tập TDTT thường
xuyên đến năm 2020 đạt 22% số gia đình trong tồn huyện; đến năm 2020,
100% xã trong huyện đạt các tiêu chuẩn tại quy định mẫu về tổ chức, hoạt động,
tiêu chí của trung tâm văn hóa - thể thao xã tại thơng tư 12/2010/TT-BVHTTDL
ngày 22/12/2010.
Nội dung nhiệm vụ: Xây dựng phát triển TDTT cho mọi người; đẩy mạnh
và nâng cao chất lượng cuộc vận động “toàn dân rèn luyện thân thể theo gương

Bác Hồ vĩ đại” gắn với phong trào “toàn dân đoàn kết xây dụng đời sống văn
hóa” và chương trình xây dựng nông thôn mới, xây dựng Huyện văn minh; mở
rộng phát triển đa dạng các nội dung, hình thức tập luyện TDTT giúp người
dân tự lựa chọn cho mình một mơn thể thao u thích hoặc nội dung, hình thức
tập luyện phù hợp để rèn luyện hàng ngày; phát triển mạnh mẽ phong trào
TDTT quần chúng cả về số lượng lẫn chất lượng, nhất là phong trào thanh thiếu
niên, học sinh lấy trường học là địa bàn trọng điểm để làm nguồn tuyển chọn
tài năng thể thao, lấy thành tích thể thao làm hạt nhân tác động trở lại sự phát
triển phong trào; khai thác, bảo tồn, phát triển các mơn thể thao dân tộc, trị
chơi dân gian, từng bước đưa các mơn này vào nội dung hoạt động chính của
các lễ hội truyền thống, ngày hội văn hóa thể thao, đại hội TDTT xã, phường,
thị trấn nhằm đẩy mạnh phong trào TDTT, nâng cao đời sống văn hóa thị trấn
của nhân dân.
Nhiệm vụ phát triển thể dục thể thao trong lực lượng vũ trang: Thực hiện
công tác rèn luyện thân thể và hoạt động TDTT bắt buộc trong lực lượng vũ
trang; kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thể lực trong độ tuổi quy định cho 100%


17

các cán bộ chiến sỹ lực lượng vũ trang và phấn đấu số chiến sỹ đạt tiêu chuẩn
sức khỏe là 99% cán bộ chiến sỹ trong độ tuổi quy định.
Xây dựng và phát triển mạng lưới CSVC TDTT: Đến năm 2020 Huyện Mê
Linh phấn đấu vượt chỉ tiêu đất dành cho hoạt động TDTT bình quân là
3m2/người; đầu tư xây dựng và sử dụng có hiệu quả các nhà văn hóa - khu thể
thao thơn, phường, xã theo quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của
nhà văn hóa - khu thể thao thơn, phường, xã tại thông tư số
06/2011/TT_BVHTTDL ngày 08/03/2011; đầu tư và sử dụng hiệu quả các thiết
chế văn hóa - thể dục thể thao xã, phường theo quy định mẫu về tổ chức, hoạt
động theo tiêu chí của trung tâm Văn hóa - Thể thao xã, phường tại thông tư số

12/2010/TT_BVHTTDL ngày 22/12/2010. Trường hợp các xã, phương, thị trấn
khơng có quỹ đất để xây dựng các cơng trình TDTT có thể dùng phương án xây
dựng cơng trình liên xã; đầu tư xây dụng và sử dụng có hiệu quả các cơng trình
TDTT cấp xã, phường, thị trấn theo tiêu chí của trung tâm thể dục thể thao
Huyện thông tư số 11/2010/TT_BVHTTDL ngày 22/10/2010; tiếp tục nâng cấp
và xây dựng mới các công trình TDTT của Huyện nhằm đạt tầm cấp khu vực
theo hướng hiện đai; quản lý sử dụng hiệu quả hệ thống cở sở vật chất được
đầu tư đảm bảo đáp ứng cho nhu cầu tuyển chọn ban đầu, đào tạo VĐV đỉnh
cao sẵn sang phục vụ cho các hoạt động TDTT của Thành phố và cả nước.
Huyện Mê Linh phấn đấu đến năm 2020 hồn thiện Trung tâm Văn hóa Thể thao xã, phường và toàn huyện để phấn đấu là trọng điểm Trung tâm văn
hóa - Thể thao của thành phố.


18

CHƯƠNG 2. NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC
NGHIÊN CỨU
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để giải quyết được mục đích nghiên cứu của đề tài chúng tôi đưa ra các
nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng phong trào TDTT huyện Mê Linh - TP
Hà Nội.
- Nhiệm vụ 2: Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá các giải pháp phát triển
phong trào TDTT huyện Mê Linh - TP Hà Nội.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết các nhiệm vụ trên chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu
sau:
2.2.1. Phương pháp đọc phân tích và tổng hợp tài liệu
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp để thu thập dữ liệu các
vấn đề liên quan mang tính lý luận và thực tiễn để giải quyết các nhiệm vụ của

đề tài. Sau đó tổng hợp những vấn đề cịn rời rạc với nhau thành vấn đề chung
có liên quan về bản chất và chủ yếu dựa vào các tài liệu sau: Nghị quyết, văn
kiện của Đảng và nhà nước về TDTT; Nghị quyết của ngành TDTT; Bác Hồ
với sự nghiệp TDTT; Chỉ thị và văn bản hướng dẫn của UBND thành phố,
huyện; các văn bản sách báo khác (kế hoạch, lưu trữ, tạp chí...).
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn, toạ đàm
Phương pháp này được sử dụng để thu thập những thông tin thực trạng,
phong trào TDTT tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. Đề tài tiến hành phỏng
vấn bằng phiếu hỏi và toạ đàm với các cán bộ quản lý, các cán bộ trực tiếp làm
công tác phong trào TDTT của Huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. Phiếu được
xây dựng theo các nội dung sau: Cơ cấu quản lý TDTT của Huyện; sự phát triển
phong trào TDTT; hệ thống tổ chức thi đấu các môn thể thao trong năm và


×