Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Th­¬ng m¹i Phóc H­ng”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.1 KB, 92 trang )

Trng H CN H Ni

Khoa Kinh t
Lời mở đầu

1.1. Lý do chọn đề tài
Ðất nước ta tiếp tục phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Trong bối cảnh chung của
thế giới và khu vực. Với việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO, nhiều cơ chế chính sách quản lý của nước ta ngày càng hoàn thiện hơn
theo hướng tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế cùng phát triển. Các yếu
tố đó tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội kinh doanh đồng thời nhiều thách
thức mới. Một trong các thách thức đó là vấn đề làm thế nào cho doanh
nghiệp có thể tồn tại được và ngày càng phát triển trong cơ chế thị trường
cạnh tranh càng gay gắt như hiện nay. Vì vậy doanh nghiệp phải sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực để mang lại lợi nhuận và lợi nhuận tối đa.
Có thể nói, các doanh nghiệp hay nhà sản xuất hàng hóa sản phẩm thì
tiêu thụ hàng hóa là khâu cuối cùng và cũng là khâu quan trọng của quá trình
sản xuất kinh doanh. Qua tiêu thụ hàng hóa mới thực hiện được giá trị và giá
trị sử dụng của hàng hố. Từ đó doanh nghiệp mới khẳng định được vị trí của
mình trong cuộc cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Tiêu thụ nhanh nhiều hàng
hóa trở thành động lực thúc đẩy kinh doanh phát triển, cải tiến kỹ thuật, cải
thiện công tác tổ chức kinh doanh.
Hoạt động tiêu thụ hàng hóa càng mạnh làm cho hoạt động sản xuất kinh
doanh (HÐSXKD) lưu thơng hàng hóa tăng theo, doanh nghiệp mới thu hồi
đủ vốn, thực hiện thăng dư lao động, tiếp tục quá trình sản xuất và tái sản xuất
mở rộng, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Sức tiêu thụ sản phẩm thể hiện uy
tín và chất lượng sản phẩm và sự hoàn thiện các hoạt động dịch vụ của doanh
nghiệp nhằm đạt được mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.

Ngun Ph¬ng Dung KT10/K5



Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH CN Hà Nội

Khoa Kinh tế

Ðể hoạt động tiêu thụ đạt hiệu quả, các doanh nghiệp phải tổ chức tốt
cơng tác hạch tốn tiêu thụ nhằm cung cấp thơng tin nhanh chóng kịp thời cho
việc
kiểm sốt và đưa ra được những định hướng chiến lược phát triển làm cho chi
phí quản lý giảm xuống chính là điều kiện làm tăng lợi nhuận, giúp cho hiệu
quả sử dụng tăng lên.
Xuất phát từ ý nghĩa đó và q trình thực tập với mong muốn tìm hiểu
học hỏi của bản thân cũng như mong mỏi được đóng góp ý kiến của mình để
tìm ra biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm sốt tiêu thụ hàng hóa, cung
cấp kịp thời đầy đủ những thông tin về kết quả tiêu thụ cho các nhà quản lý
khi xem xét và ra quyết định kinh doanh, Tơi quyết định chọn đề tài: “Kế
tốn tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thơng mại
Phúc Hng.
1.2. Mc ớch nghiờn cu
* Khỏi quỏt một cách có hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về
kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
* Ðánh giá thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh ti cụng ty TNHH Thơng mại Phúc Hng trong nhng năm gần đây. Từ
đó tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề tiêu thụ tại địa bàn nghiên cứu
của đề tài.
* Ðề ra những định hướng và nêu ra những giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cao công tác tiêu thụ tại cơng ty nói riêng và cơng tác tiêu thụ và xác định kết

quả kinh doanh nói chung.
1.3. Ðối tượng nghiên cứu
Mỗi vấn đề nghiên cứu khoa học đều có đối tượng nghiên cứu và phân
tích. Vì vậy đối tượng nghiên cứu của đề tài này là thực tp cụng tỏc k toỏn

Nguyễn Phơng Dung KT10/K5

Chuyên đề tốt nghiÖp


Trường ĐH CN Hà Nội

Khoa Kinh tế

tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh bao gồm: phương thức tiêu thụ,
phương thức thanh tốn, trình tự hạch tốn tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Thơng mại Phúc Hng.
1.4. Phm vi nghiờn cu
V khụng gian: Nghiên cứu đề tài được tiến hành tại công ty TNHH Thơng mại Phúc Hng.
V thi gian: Nghiờn cu thc trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh ca cụng ty TNHH Thơng mại Phúc Hng trong 3 năm 2006 –
2008. Số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài là năm 2006 – 2008 và chủ
yếu là quý IV năm 2008.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
- Vận dụng phơng pháp tìm hiểu thực tế và nghiên cứu các tài liệu có liên
quan đến việc tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Sau đó dùng phơng pháp
hệ thống hoá, phân tích lý giải để trình bày một cách có hệ thống các phơng
pháp hạch toán.
-Thông qua phơng pháp nghiên cứu tài liệu và tìm hiểu thực tế về việc
vận dụng phơng pháp hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ

tại Công ty TNHH Thơng mại Phúc Hng, dùng phơng pháp so sánh đối chiếu
mô hình, bảng biểu để đánh giá thực tế. Từ đó rút ra những u điểm và những
hạn chế cần phải hoàn thiện.
Vn dng phng phỏp phõn tổ để tổng hợp số liệu điều tra thống kê
doanh nghiệp theo ngành nghề kinh doanh, phân tích mối quan hệ giữa các
yếu tố trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Vận dụng các chỉ tiêu tuyệt đối, tương đối để đánh giá mức độ biến
động của các hiện tượng kinh t.

Nguyễn Phơng Dung KT10/K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH CN Hà Nội

Khoa Kinh tế

Vận dụng phương pháp so sánh nhằm đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện
tượng kinh tế đã lượng hố có cùng nội dung, một tính chất tương tự để xác
định xu hướng và mức biến động của các chỉ tiêu. Nó cho phép ta tổng hợp
được nét chung, tách ra được nét riêng của các hiện tượng được so sánh, trên
cơ sở đó chúng ta có thể đánh giá được mức độ phát triển hay không phát
triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để từ đó đưa ra các giải pháp tối ưu trong
trường hp c th.
Nội dung chuyên đề bao gồm 3 chơng
Chơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh trong Doanh nghiệp Thơng mại
Chơng II: Thực trạng về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Thơng mại Phúc Hng

Chơng III: Một số giải pháp, nhận xét và kiến nghị về kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thơng mại Phúc Hng

Nguyễn Phơng Dung KT10/K5

Chuyên đề tốt nghiÖp


Trường ĐH CN Hà Nội

Khoa Kinh tế
Ch¬ng I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ÐỊNH KẾT QU
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIP Thơng mại

1.1 Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh trong các Doanh nghiệp Thơng mại
1.1.1 Khái niệm về sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm
- Sản phẩm trong các doanh nghiệp bao gồm thành phẩm và bán thành
phẩm, trong đó thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến
do các bộ phận sản xuất chính và sản xuất phụ của doanh nghiệp thực hiện
hoặc th ngồi gia cơng đã xong được kiểm nghiệm, nhập kho. Bán thành
phẩm là những sản phẩm chỉ mới kết thúc một hoặc một số giai đoạn trong
quy trình chế tạo thành thành phẩm và có thể tiêu thụ ra ngoài như thành
phẩm hay nhập vào kho để chế biến thành phẩm.
- Tiêu thụ sản phẩm là q trình chuyển giao sản phẩm hoặc hàng hóa
cho khách hàng được khách hàng thanh toán hoặc thu trực tiếp ngay bằng tiền
mặt.
Khái niệm liên quan đến xác định kết quả kinh doanh

- Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế tốn, phát sinh từ các HÐSXKD thơng thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
- Doanh thu thuần: Là chỉ tiêu được xác định bằng cách lấy tổng doanh
thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu
(giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, thu xut
khu, thu tiờu th c bit,)

Nguyễn Phơng Dung KT10/K5

Chuyên ®Ị tèt nghiƯp


Trường ĐH CN Hà Nội

Khoa Kinh tế

- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niên yết
cho khách hàng mua với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khac hàng do các nguyên
nhân thuộc về người bán như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao
hàng không đúng thời hạn, hàng lạc hậu….
- Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người
mua trả lại và từ chối thanh toán.
- Kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ được biểu hiện
dưới chỉ tiêu lợi nhuận (hoặc lỗ) về tiêu thụ và được tính như sau:
Lợi nhuận hoặc
lỗ về tiêu thụ

Lợi nhuận gộp

=

về tiêu thụ

Chi phí bán hàng và chi
-

phí quản lý doanh nghiệp

-

Giá vốn hàng bán

Trong đó:
Doanh thu

Lợi nhuận gộp
về tiêu thụ

=

thuần về tiêu
thụ

1.1.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh
Vai trò của tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
- Ðối với doanh nghiệp: Tiêu thụ hàng hóa có ý nghĩa quyết định sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp, trên cơ sở tạo ra doanh thu, giá trị tăng
thêm nhằm bù đắp chi phí và góp phần tích lũy để mở rộng HĐSXKD của

doanh nghiệp. Khi sản phẩm của doanh nghiệp tiêu thụ được tức là sản phẩm
đó đã được người tiêu dùng chấp nhận, và được thị trường chấp nhận về
HĐSXKD của doanh nghiệp. Thêm nữa, tiêu thụ hàng hóa thể hiện uy tín của
doanh nghiệp trên thị trường, tạo mối quan hệ gắn bó gia doanh nghip vi
khỏch hng.

Nguyễn Phơng Dung KT10/K5

Chuyên đề tốt nghiÖp


Trường ĐH CN Hà Nội

Khoa Kinh tế

- Ðối với xã hội: Tiêu thụ góp phần cân đối cung cầu trên phạm vi thị
trường và trên toàn bộ nền kinh tế quốc dân về các sản phẩm sản xuất và lưu
thông, dự đoán về nhu cầu tiêu dùng của xã hội nói chung và từng khu vực
nói riêng về từng loại sản phẩm.
Việc xác định kết quả tiêu thụ giúp cho doanh nghiệp xác định được lãi,
lỗ trong tháng, quý, năm của toàn doanh nghiệp. Ðồng thời xác định được lãi,
lỗ của từng mặt hàng. Từ đó giúp cho doanh nghiệp quyết định nên mở rộng
quy mô hay thu hẹp để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp
không chỉ hiện tại mà còn hướng tới tương lai.
Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh
Cũng giống như tất cả các phần hành kế toán khác, phần hành kế tốn
tiêu thụ cũng có những nhiệm vụ đặc trưng của mình:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình nhập, xuất,
tồn kho thành phẩm.
- Phản ánh, giám sát kế hoạch tiêu thụ. Tính tốn và phản ánh kịp thời

doanh thu bán hàng.
- Phản ánh và kiểm tra các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp để đảm bảo hiệu quả kinh tế của chi phí.
- Hạch tốn trung thực, kịp thời việc phân phối thu nhập, tình hình trích
lập quỹ của doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước.
1.1.3. Ý nghĩa của kế toán tiêu thụ
Tiêu thụ là một trong những khâu quan trọng trong HĐSXKD của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm, các doanh nghiệp thương
mại mua bán hàng hóa, các doanh nghiệp sản xuất dịch vụ, đều nhằm mục
đích tiêu thụ trên thị trường. Tất cả các doanh nghiệp đều quan tâm làm thế
nào để sản phẩm hàng hóa của mình được thị trường chấp nhận về các
phương diện: Giá cả, chất lượng, mẫu mã. Kế toán tiêu thụ cú ý ngha quan

Nguyễn Phơng Dung KT10/K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH CN Hà Nội

Khoa Kinh tế

trọng giúp doanh nghiệp kiểm tra và đánh giá việc thực hiện nguyên tắc bù
đắp chi phí và có lãi trong kinh doanh.
Thơng qua việc tổ chức ghi chép quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa
dịch vụ, xử lý các dữ liệu thu thập và lập báo cáo tài chính liên quan đến q
trình tiêu thụ, kế tốn cung cấp các thơng tin cần thiết để các nhà quản trị
doanh nghiệp quyết định sản xuất sản phẩm nào, kinh doanh mặt hàng nào
nhằm đạt kết quả cao và nghiên cứu xu hướng kinh doanh.
1.2 Các phơng thức bán hàng

1.2.1 Phng thc bỏn hng trực tiếp của doanh nghiệp
Khi sản phẩm xuất giao trực tiếp cho khách hàng, căn cứ vào phiếu xuất
kho, hoá đơn GTGT…kế toán ghi các bút toán sau:
- Phản ánh trị giá vốn sản phẩm xuất bán
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 155: Xuất kho thành phẩm
Có TK 154: Xuất trực tiếp tại phân xưởng không qua kho
- Phản ánh tổng giá thanh toán của sản phẩm tiêu thụ
Nợ TK 111, 112 : Tổng giá thanh toán đã thu tiền
Nợ TK 131: Tổng giá thanh tốn bán chịu
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (chưa thuế GTGT)
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
TK 521,532,531

K/C các khoản giảm
trừ doanh thu

TK 911
K/C doanh thu
thuần về tiêu thụ

TK 511

TK 111,112,131

Doanh thu tiêu thụ
theo giá bán khơng thuế

TK 3331


Tổng
giá
thanh
tốn
(có
thuế
GTGT)

Thuế
GTGT

Sơ đồ 01: Hạch tốn tiêu thụ theo phương thức trực tiếp
Ngun Ph¬ng Dung KT10/K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH CN Hà Nội

Khoa Kinh tế

1.2.2 Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
 Kế toán tại đơn vị giao hàng
Khi xuất hàng giao cho các cơ sở đại lý, kế toán phải lập phiếu xuất kho hàng
gửi đại lý kèm theo lệnh điều động nội bộ. Căn cứ vào chứng từ đã lập về
hàng gửi đại lý, kế toán phản ánh:
- Phản ánh giá vốn hàng chuyển giao cho cơ sở nhận đại lý
Nợ TK 157 : Ghi tăng giá vốn hàng bán
Có TK 155, 154: Giá thành sản xuất thực tế
- Khi nhận bảng kê hóa đơn bán ra của số hàng đã được các cơ sở đại lý

gửi về kế tốn phải lập hóa đơn GTGT và phản ánh tổng giá thanh toán
Nợ TK 131, 111, 112: Tổng giá thanh tốn
Có TK 511: Doanh thu của hàng đã bán
Có TK 3331. Thuế GTGT của hàng đã bán
Ðồng thời: phản ánh giá vốn hàng đại lý đã bán
Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán
Có TK 157: Kết chuyển giá vốn
- Phản ánh giá hoa hồng trả cho cơ sở nhận bán hàng
Nợ TK 641: Hoa hồng trả cho cơ sở đại lý
Nợ TK 133: Thuế GTGT tính trên số hoa hồng
Có TK 131,111: Tổng số hoa hồng

 Kế toán tại đơn vị nhận hàng
- Khi nhận hàng ký gửi, căn cứ vào giá trị ghi trong hợp đồng ký gửi, kế
toán phản ánh:
Nợ TK 003: Trị giá hàng nhận bán đại lý
- Khi bán hàng: căn cứ vào hóa đơn bán hàng, đại lý hạch toán
Nợ TK 111, 131, 112: Tổng giá thanh toán của hng i lý

Nguyễn Phơng Dung KT10/K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH CN Hà Nội

Khoa Kinh tế

Có TK 331: Số tiền phải trả bên giao đại lý
đồng thời kế toán ghi giảm giá trị hàng ký gửi:

Có TK 003: Trị giá hàng nhận bán đại lý
- Ðịnh kỳ xác định hoa hồng đại lý được hưởng
Nợ TK 331 : Giảm số tiền phải trả chủ hàng
Có TK 511: Hoa hồng đại lý được hưởng
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp tính trên hoa hồng.

TK 531,532,521

TK 511

K/C các khoản
giảm trên

TK 911
K/C doanh
thu thuần

TK 111,112
TK 641

Doanh thu
bán hàng

Hoa hồng
đại lý

TK 3331
Thuế
GTGT


TK 1331
Thuế GTGT tính
trên số hoa hồng

Sơ đồ 02: Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng qua đại lý

1.2.3 Theo phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
- Kế toán phản ánh giá trị vốn của hàng tiêu th.
N TK 632
Cú TK 154,155,156
Nguyễn Phơng Dung KT10/K5

Chuyên đề tốt nghiÖp


Trường ĐH CN Hà Nội

Khoa Kinh tế

- Phản ánh giá bán trả góp trả chậm theo hóa đơn GTGT
Nợ TK 131: Tổng giá trị thanh tốn
Có TK 511: Phiếu thu tính theo giá bán trả một lần tại thời điểm
giao
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 3387: Tổng số lợi tức do bán trả chậm, trả góp
- Số tiền người mua thanh toán lần đầu và các lần tiếp theo
Nợ TK 111,112: Số tiền người mua thanh tốn
Có TK 131: Ghi giảm số tiền phải thu
- K/C tiền lãi về bán hàng trả góp, trả chậm
Nợ TK 3387 : Ghi giảm doanh thu chưa thực hiện

Có TK 515: Ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính
TK 911

TK 511
K/C doanh
thu thuần

TK 131

Doanh thu giá bán
Thu tiền ngay

TK 3331
Thuế GTGT
phải nộp

TK111,112

Số tiền người mua
đã thanh toán

Tổng số
tiền phải
thanh toán

TK 3387
Lợi tức
trả chậm

Sơ đồ 03: Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bỏn hng tr gúp


Nguyễn Phơng Dung KT10/K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH CN Hà Nội

Khoa Kinh tế

1.2.4 Theo phương thức hàng đổi hàng
- Khi xuất hàng hóa, sản phẩm đem đi trao đổi đơn vị cũng phải lập đầy
đủ các chứng từ. Căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán ghi các bút toán sau
Kế toán phản ánh trị giá vốn hàng đem đi trao đổi.
Nợ TK 632 : tập hợp giá vốn hàng bán
Có TK 155, 156: Trị giá hàng đem đi trao đổi
- Phản ánh giá trao đổi của hàng mang đi
Nợ TK 131: Tổng giá thanh tốn hàng đem trao đổi
Có TK 511: Doanh thu tiêu thụ của hàng đem trao đổi
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa nhận về
Nợ TK 152, 156…Trị giá hàng nhập kho
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 131: Tổng giá thanh toán
1.2.5 Theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận
- Khi xuất sản phẩm cho bên mua, do hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, nên kế toán phản ánh:
Nợ TK 157: Giá thành sản phẩm gửi bán
Có TK 154, 155:
- Khi được bên mua chấp nhận thanh toán:

+ Phản ánh giá bán của hàng được chấp nhận
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh tốn
Có TK 511: Doanh thu tiêu thụ được chấp nhận
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
+ Ðồng thời phản ánh giá vốn
Nợ TK 632: Ghi tăng giá vốn hàng bán
Có TK 157: Kết chuyển giá vốn của hàng được chấp nhận

NguyÔn Phơng Dung KT10/K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH CN Hà Nội
TK 911

Khoa Kinh tế
TK 511

TK 111,112,131
Doanh thu bán
hàng trực tiếp

K/C doanh
thu thuần

TK 521,531,532

TK 3331
Thuế GTGT

đâu ra

K/C các khoản
giảm trừ DT

Sơ đồ 04: Hạch toán theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận

1.3. Những lý luận cơ bản về tổ chức cơng tác kế tốn tiêu thu và xác
định kết quả tiêu thu trong doanh nghiệp thương mại
1.3.1. Phương pháp kế tốn hàng tồn kho và tính giá hàng tồn kho
1.3.1.1. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho
Ðể xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bên cạnh các
yếu tố như doanh thu thuần, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, kế toán cần
thiết phải xác định trị giá vốn của hàng tiêu thụ. Tùy thuộc vào đặc điểm kinh
doanh của doanh nghiệp mà trị giá vốn của hàng tiêu thụ được xác định là
khác nhau. Phương pháp tính giá vốn của hàng hóa tiêu thụ phải được sử
dụng nhất quán , khơng được thay đổi trong suốt kỳ hạch tốn.
• Phương pháp kê khai thường xuyên ( KKTX )
Đây là phương pháp theo dõi và phản ánh một cách thường xuyên tình
hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, thành phẩm, hàng hoá trên sổ kế toán sau mỗi
lần phát sinh nghiệp vụ nhập hay xuất. Mối quan hệ giữa giá trị nhập, xuất, và
tồn kho theo phương pháp này như sau:
Trị giá tồn kho
cuối kỳ

=

Trị giá tồn đầu
kỳ


Ngun Ph¬ng Dung KT10/K5

+

Trị giỏ nhp
trong k

-

Tr giỏ xut
trong k

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH CN Hà Nội

Khoa Kinh tế

• Phương pháp kiểm kê định kỳ ( KKĐK )
Đây là phương pháp mà trong kỳ kế toán chỉ tổ chức theo dõi các
nghiệp vụ nhập vào, cuối kỳ tiến hành kiểm kê tình hình tồn kho rồi từ đó mới
xác định giá trị hàng đã xuất trong kỳ. Phương pháp này được dùng cho việc
xuất nhập khẩu hàng ngày, nó khơng được chính xác bằng phương pháp
KKTX. Theo phương pháp này mối quan hệ giữa giá trị nhập, xuất, tồn kho
như sau:
Trị giá xuất
trong kỳ

=


Trị giá tồn đầu +

Trị giá nhập

kỳ

trong kỳ

-

Trị giá tồn
kho cuối kỳ

1.3.1.2Phương pháp tính giá hàng hố, sản phẩm xuất kho
• Phương pháp giá đơn vị bình qn
Theo phương pháp này, giá thực tế hàng xuất kho trong kỳ được tính.
Giá thực tế
hàng xuất kho

Số lượng hàng
=

x
Giá đơn vị bình quân

xuất kho

Khi sử dụng giá đơn vị bình quân có thể sử dụng dưới 3 dạng
 Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ

Giá trị thực tế hàng tồn đầu kỳ
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ

và nhập trong kỳ
=

Số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ
và nhập trong kỳ

 Giá đơn vị bình quân cuối kì trước
Giá đơn vị
bình quân cuối

=

Giá trị thực tế hàng tồn cuối kỳ trước
(hoặc đầu kỳ này)
Số lượng hàng thực tế tồn cuối k trc
(hoc u k ny)

Nguyễn Phơng Dung KT10/K5

Chuyên đề tốt nghiÖp


Trường ĐH CN Hà Nội

Khoa Kinh tế


 Giá đơn vị bình quân mỗi lần nhập

Giá đơn vị bình
quân sau mỗi

Giá trị thực tế hàng tồn kho sau
mỗi lần nhập
=

Số lượng hàng thực tế tồn kho sau
mỗi lần nhập

lần nhập

• Phương pháp nhập trước, xuất trước (FiFo)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là sản phẩm được mua
trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ
là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương
pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở
thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá
của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ cịn tồn kho.
• Phương pháp nhập sau, xuất trước (LiFo)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng hoá được mua sau
hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng hố cịn lại cuối kỳ là hàng hố
được mua hoặc sản xuất trước đó. Phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho
được tính theo giá trị của lơ hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ cịn tồn
kho
• Phương pháp giá hạch toán
Giá thực tế của hàng

xuất dùng trong kỳ

Giá hạch toán của
=

(hoặc tồn đầu kỳ)
Trong đó:

Ngun Ph¬ng Dung KT10/K5

hàng xuất dùng trong

x

H s giỏ

k (hoc tn u k)

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH CN Hà Nội
Hệ số giá điều chỉnh

Khoa Kinh tế
=
Giá trị thực tế hàng tồn đầu kỳ
và nhập trong kỳ
Giá hạch tốn hàng tồn đầu kỳ
và nhập trong kỳ


• Phương pháp giá thực tế đích danh
Phương pháp này dựa trên cơ sở khi xuất kho thành phẩm nào thì theo
giá thực tế đích danh của thành phẩm đó. Phương pháp này được áp dụng đối
với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện
được.
1.3.2. Kế toán nhập - xuất kho thành phẩm
1.3.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
 Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 – VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 – VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03 PXK – 3LL)
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý (mẫu 04 HDL – 3LL)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu 03 – VT)
- Thẻ kho (mẫu số S12 – DN)
- Các chứng từ liên quan khác.
 Tài khoản sử dụng
Ðể hạch toán nhập xuất tồn kho thành phẩm, kế toán sử dụng TK 155,
TK 157, TK 632...
* TK 155 - “Thành phẩm”. TK này được dùng để phản ánh toàn bộ giá
trị thành phẩm hiện có và tình hình biến động ca cỏc loi thnh phm ca
doanh nghip.

Nguyễn Phơng Dung KT10/K5

Chuyên ®Ị tèt nghiƯp


Trường ĐH CN Hà Nội


Khoa Kinh tế

Nội dung và kết cấu
Bên nợ:
- Các nghiệp vụ ghi tăng giá thành thực tế thành phẩm.
Bên có:
- Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá thành thực tế thành phẩm.
Dư nợ:
Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho.
* TK 157 - “Hàng gửi bán”. TK này dùng để phản ánh giá trị sản phẩm,
hàng hóa tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc gửi nhờ đại lý bán, giá
trị lao vụ, dịch vụ hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, người mua nhưng
chưa được chấp nhận thanh toán số sản phẩm, hàng hóa này vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp.
Nội dung và kết cấu
Bên nợ:
- Giá vốn thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ gửi bán, gửi đại lý hoặc đã thực
hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận.
- K/C trị giá vốn hàng gửi bán đầu kỳ (đối với phương pháp KKĐK)
Bên có:
- Giá vốn sản phẩm, hàng hố, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận
thanh toán hoặc thanh toán.
- Giá vốn hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
Dư nợ:
Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận.
* TK 632 -“Giá vốn hàng bán”: TK này dùng để theo dõi trị giá vốn của
hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ xuất bán trong kỳ. TK 632 khơng có số dư và
có thể được mở chi tiết theo từng mặt hng, dch v..

Nguyễn Phơng Dung KT10/K5


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH CN Hà Nội

Khoa Kinh tế

Nội dung và kết cấu
Bên nợ:
- Tập hợp trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ …
- Các khoản khác được tính vào trị giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Phản ánh chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phịng năm trước.
Bên có:
- Giá vốn hàng bán bị trả lại trong kỳ.
- Phản ánh hồn nhập dự phịng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài
chính.
- K/C giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 632 khơng có số dư cuối kỳ.
1.3.2.2. Trình tự hạch tốn
Nội dung phản ánh vào TK 632 có sự khác nhau giữa 2 phương pháp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX và phương pháp KKĐK. Trong
phạm vi khoá luận này chỉ xét trường hợp hạch toán giá vốn theo phương
pháp KKTX..
- Nhập kho thành phẩm từ nơi sản xuất, chế biến hoặc nhập lại từ các đại lý
Nợ TK 155: Thành phẩm
Có TK 154: Chi phí SXKD dở dang
Có TK 157: Hàng gửi bán
- Xuất kho thành phẩm tiêu thụ: căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán phản

ánh giá vốn
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 155: Xuất kho thành phẩm
- Xuất kho thành phẩm gửi bán : căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ, kế toán phản ánh như sau
Nợ TK 157: Hàng gửi bán
Ngun Ph¬ng Dung KT10/K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH CN Hà Nội

Khoa Kinh tế

Có TK 155: Thành phẩm
- Phát hiện thành phẩm dôi thừa khi kiểm kê
Nợ TK 155: Thành phẩm
Có TK 338: Phải trả phải nộp
- Phát hiện thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê
Nợ TK 138: Phải thu khác
Có TK 155: Giá trị thiếu
1.3.3. Kế tốn q trình tiêu thụ
1.3.3.1. Các phương thức tiêu thụ
- Tiêu thụ sản phẩm trực tiếp: Là phương thức mà trong đó người bán
(DN) giao sản phẩm cho người mua (khách hàng) trực tiếp tại kho người bán.
Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người
bán mất quyền sở hữu về số hàng này.
- Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: Là phương
thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng.

Số sản phẩm chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên
mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh tốn về số hàng chuyển giao thì số hàng
được bên mua chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền
sở hữu về số hàng đó.
- Tiêu thụ theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi: Ðây là phương thức
mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên nhận đại lý để bán. Số hàng gửi cho
đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào nhận thông báo
của đại lý (hoặc quá thời hạn quy định) thì số hàng gửi đại lý mới chính thức
coi là tiêu thụ.
- Bán hàng trả góp, trả chậm: Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều
lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay thời điểm mua số tiền còn lại chấp
nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và chịu một tỷ lệ lãi sut nht nh.

Nguyễn Phơng Dung KT10/K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH CN Hà Nội

Khoa Kinh tế

- Hàng đổi hàng: Là phương thức tiêu thụ mà trong đó, người bán đem
sản phẩm, vật tư, hàng hóa của mình để đổi lấy vật tư, hàng hóa của người
mua. Giá trao đổi là giá thoả thuận hoặc giá của hàng hố đó trên thị trường.
1.3.3.2. Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu thu

1.3.3.3. Tài khoản sử dụng
TK511: Doanh thu bán hàng
TK521: Chiết khấu thương mại
TK111: Tiền mặt
TK131: Phải thu khách hàng
TK3331: Thuế và các khoản phải nộp NN
TK632: Giá vốn hàng bán
1.3.3.4. Phương pháp hạch toán
1.3.3.4.1. hạch toán giá vốn hàng bán
 Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
- Phiếu chi
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Tài khoản sử dụng
- TK 632 - “Giá vốn hàng bỏn.

Nguyễn Phơng Dung KT10/K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH CN Hà Nội

Khoa Kinh tế

Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hóa, sản phẩm, dịch
vụ xuất bán trong kỳ.
Nội dung và kết cấu

Bên nợ:
- Tập hợp trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm dịch vụ….đã tiêu thụ.
- Các khoản khác được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
Bên có:
- Giá vốn hàng bán bị trả lại trong kỳ.
- Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 632 khơng có số dư cuối kỳ
 Trình tự hạch tốn
 Theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Khi xuất bán sản phẩm cho khách hàng
Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng bán
Có TK 154: Sản xuất xong chuyển bán ngay
Có: TK 155: Xuất kho để bán
- Sản phẩm gửi bán đã được tiêu thụ:
Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán
Có TK 157: Kết chuyển giá vốn hàng đã bán
- Cuối kỳ xác định giá vốn đã được bán để kết chuyển sang TK 911
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán

Ngun Ph¬ng Dung KT10/K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH CN Hà Nội

TK 154

TK 155


Khoa Kinh tế

TK 632
Thành phẩm hoàn
thành xuất kho

TK 911
K/C’ giá vốn
hàng bán

Xuất kho thành
phẩm bán

TK 157
Hàng gửi bán đã được
bán

Sơ đồ 08: Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX
1.3.3.4.2. Hạch toán doanh thu bán hàng
 . Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Các chứng từ thanh tốn ( giấy báo có, phiếu thu…)
- Tờ khai thuế GTGT.
- Sổ chi tiết bán hàng
- Và một số chứng từ liên quan…
Tài khoản sử dụng
* TK 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung

cấp dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện và các khoản giảm trừ doanh thu.
TK 511 có 5 tài khoản cấp 2.
TK 5111 -“Doanh thu bán hàng hóa”
TK 5112 -“Doanh thu bán các thành phẩm”
TK 5113 -“Doanh thu cung cấp dịch vụ”
TK 5114 -“Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
TK 5117 -“Doanh thu kinh doanh bt ng sn

Nguyễn Phơng Dung KT10/K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH CN Hà Nội

Khoa Kinh tế

Nội dung và kết cấu
Bên nợ:
- Số thuế phải nộp (Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT
nếu tính theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ.
- Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, và doanh thu của hàng
bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu.
- Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ.
Bên có:
- Tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong
kỳ.
- Số đã thu trợ cấp trợ giá của nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện
nhiệm vụ được giao.
Tài khoản 511 không có số dư

* TK 512 -“Doanh thu nội bộ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hóa, sản phẩm,
dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Tài khoản 512 được chi tiết thành
3 TK cấp 2.
TK 5121 -“Doanh thu bán hàng hóa”
TK 5122 -“Doanh thu bán các thành phẩm”
TK 5123 -“Doanh thu cung cấp dịch vụ”
Nội dung và kết cấu
Bên nợ:
- Số thuế phải nộp tính trên doanh thu.
- Thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có).
- Trị giá hàng bán trả lại.
- Khoản chiết khấu hàng bán phát sinh trong kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán.
- Kết chuyển doanh thu nội bộ thun vo TK 911.
Nguyễn Phơng Dung KT10/K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH CN Hà Nội

Khoa Kinh tế

Bên có:
- Tổng doanh thu tiêu thụ nội bộ thực hiện trong kỳ.
1.3.3.4.3 Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
 Tài khoản sử dụng
* TK 521 - “Chiết khấu thương mại”. Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh

toán cho người mua do việc người mua hàng đã mua hàng với khối lượng lớn
theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế. TK
521 có 3 tài khoản cấp 2.
TK 5211 - “Chiết khấu hàng hóa”
TK 5212 - “Chiết khấu thành phẩm”
TK 5213 - “Chiết khấu dịch vụ”
Nội dung và kết cấu
Bên nợ:
- Số tiền chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách
hàng.
Bên có:
- Kết chuyển tồn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511.
Tài khoản 521 khơng có số dư cuối kỳ.
* TK 531 - “Hàng bán bị trả lại”.
TK này dùng để phản ánh trị giá của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm
hợp đồng kinh tế , hàng bị mất, kém phẩm chất…
Nội dung và kết cấu
Bên nợ:
-Tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại.
Bên có:
- Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại.
Ngun Ph¬ng Dung KT10/K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH CN Hà Nội

Khoa Kinh tế


Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
* TK 532 - “Giảm giá hàng bán”.
Tài khoản này được dùng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng
bán chấp nhận cho khách hàng.
Nội dung và kết cấu
Bên nợ:
-Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua trong
kỳ.
Bên có:
- Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán chấp thuận trong kỳ vào TK
511, TK 512.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
 Trình tự hạch tốn
* Chiết khấu thương mại
TK 111,112,131

TK 521

TK 511,512

Chiết khấu thương mại
K/C chiết khấu
thương mại

TK 3331
Thuế GTGT
được ghi
nhận (nếu có)


Sơ đồ 05: Hạch toỏn chit khu thng mi

Nguyễn Phơng Dung KT10/K5

Chuyên đề tốt nghiÖp


×