Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Hoàn thiện phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường cao đẳng cộng đồng sóc trăng hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.91 KB, 94 trang )

BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
---- ☼ ----

TRẦN QUANG NGÔN

HOÀN THIỆN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CÁN BỘ
QUẢN LÝ GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CỘNG ĐỒNG SÓC TRĂNG HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2013


BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
---- ☼ ----

TRẦN QUANG NGÔN

HOÀN THIỆN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CÁN BỘ
QUẢN LÝ GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CỘNG ĐỒNG SÓC TRĂNG HIỆN NAY

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 01 14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: ts. trÇn m¹nh hïng

HÀ NỘI - 2013




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ HOÀN THIỆN
PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CÁN BỘ QUẢN LÝ
GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG
ĐỒNG SÓC TRĂNG
1.1 Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2 Vị trí, vai trò, đặc điểm lao động của cán bộ quản lý
giáo dục
1.3 Quá trình hình thành, nội dung hoàn thiện phẩm
chất, năng lực của người cán bộ quản lý giáo dục
Chương 2 THỰC TRẠNG PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CÁN BỘ
QUẢN LÝ GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CỘNG ĐỒNG SÓC TRĂNG
2.1 Khái quát trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng
2.2 Nội dung khảo sát phẩm chất, năng lực cán bộ quản
lý giáo dục ở trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng
2.3 Nguyên nhân ưu điểm và hạn chế về phẩm chất, năng lực
cán bộ quản lý ở trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng
Chương 3 YÊU CẦU, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHẨM
CHẤT, NĂNG LỰC CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO
DỤC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG
SÓC TRĂNG HIỆN NAY
3.1 Cơ cở yêu cầu thực hiện hệ thống giải pháp hoàn
thiện phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở
trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng hiện nay
3.2 Hệ thống giải pháp hoàn thiện phẩm chất, năng lực
cán bộ quản lý giáo dục ở trường Cao đẳng cộng

đồng Sóc Trăng hiện nay
3.3 Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các giải
pháp
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

3

13
13
21
24

35
35
38
49

60

60

63
80
87
90


3

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý giáo dục là một điều kiện để đảm bảo hoạt động giáo dục
đào tạo có kết quả đạt đến các mục đích đã hoạch định. Khi thừa nhận vai
trò của công tác quản lý giáo dục (QLGD), cũng có ý nghĩa thừa nhận sự
tồn tại và vai trò của các yếu tố cấu thành hoạt động giáo dục. Trong đó cần
nhấn mạnh đến vai trò của cán bộ QLGD với tư cách chủ thể quản lý.
Chỉ thị số 40 – CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban bí thư
Trung ương Đảng đã ra: “Về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”. Chỉ thị đã đề ra “Mục tiêu là xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm
bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng
cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề nhà giáo
thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả để nâng
cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của
sự nghiệp công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất nước”.
Thông báo số 242-TB/TW - Kết luận của Bộ Chính trị (khóa X) về
tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng
phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020, trong đó xác định: “Xây dựng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đáp ứng yêu
cầu về chất lượng”.
Bước sang thế kỷ XXI với sự phát triển của công nghệ thông tin và
kinh tế tri thức, nền kinh tế thế giới đang có nhiều chuyển biến. Sự hợp tác
đa dạng, đa phương trong nền kinh tế thị trường đang đòi hỏi các nước phải
cải cách GD theo hướng hiện đại. Đại hội XI của Đảng xác định "phát triển
giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục
Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và


4

hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt.”[13, tr.93]
Những nghiên cứu về phẩm chất, năng lực CBQL nhà trường chưa
nhiều và chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển nguồn nhân lực tham gia
quản lý trường học trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế.
Nhiều công trình đã tiếp cận xây dựng đội ngũ CBQL ở các khía cạnh khác
nhau, đề cập và luận giải, phân tích làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất
một số giải pháp đội ngũ cán bộ giáo dục. Tuy nhiên chưa có công trình nào
nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống về hoàn thiện phẩm chất, năng lực
cán bộ quản lý giáo dục dưới góc độ chuyên ngành quản lý giáo dục với đối
tượng cụ thể là đội ngũ cán bộ QLGD ở trường CĐCĐ Sóc Trăng.
Thực tiễn đặt ra đội ngũ CBQL nhà trường cần phải đổi mới mạnh
mẽ nội dung, hình thức, phương pháp QL cho phù hợp với chức trách,
nhiệm vụ, góp phần tích cực vào nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo,
xây dựng nhà trường vững mạnh toàn diện. Để đáp ứng với yêu cầu nhiệm
vụ quản lý giáo dục và đào tạo, thì cán bộ QL nhà trường cần phải được
huẩn hóa, hoàn thiện về phẩm chất và năng lực. Xuất phát từ những lý do
trên, chúng tôi chọn đề tài:“Hoàn thiện phẩm chất, năng lực cán bộ quản
lý giáo dục ở trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng hiện nay” làm đề tài
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Vấn đề QLGD có một tầm quan trọng đặc biệt đối với việc xây
dựng, duy trì và phát triển một tổ chức GD & ĐT. Giáo dục thực hiện mục
tiêu truyền thụ-lĩnh hội kinh nghiệm sống từ thế hệ trước cho thế hệ sau.
Để đạt được mục tiêu đó, QLGD được coi là nhân tố tổ chức, chỉ đạo hoạt
động giáo dục-đào tạo của tổ chức giáo dục. Do đó, cũng có thể nói, trong
tiến trình phát triển của xã hội loài người, của GD, vấn đề QLGD cũng


5

được quan tâm từ rất sớm. Lịch sử các quan điểm, học thuyết về GD đã
chứng minh điều đó.
Đến thế kỷ XX xuất hiện hàng loạt những công trình nghiên cứu
QLGD được đút kết từ những kinh nghiệm thực tiễn được thể hiện qua các tư
tưởng triết học khác nhau qua từng giai đoạn lịch sử thế giới và trong nước.
2.1. Những nghiên cứu trên thế giới liên quan phẩm chất, năng
lực cán bộ quản lý giáo dục
Thời Trung hoa cổ đại, tư tưởng đức trị của Khổng Tử với triết lý
đạo nhân chi phối QL, đến thời chiến quốc có Hàn Phi Tử chủ xướng tư
tưởng pháp trị, coi trọng pháp chế nghiêm khắc và đề cao thuật dùng người.
Một trong những nỗ lực to lớn trong lĩnh vực GD&ĐT và phát triển
QL là ngay từ đầu những năm 1980, Boyatzis (1982) đã công bố một công
trình nghiên cứu rất công phu về mô hình của nhà QL.
Morley & Vilkinas đã tổng kết được 16 đặc tính xác định chất lượng
cho những nhà lãnh đạo trong khu vực công ở Úc: Tầm nhìn và sứ mạng;
thực hiện; chiến lược; quản lý con người; quan hệ công chúng, cộng đồng;
sự phức tạp; quan hệ với các quá trình chính trị; tính trách nhiệm; thành
tựu; năng lực trí tuệ, tư duy; các đặc tính cá nhân, đặc biệt là tự quản; chính
sách; các kỹ năng quan hệ qua lại giữa các cá nhân; thay đổi; truyền đạt;
QL nguồn lực.[52, tr.95]
Tony Bush (giáo sư về giáo dục lãnh đạo, một tác giả đã có nhiều tài
liệu về quản lý giáo dục được xuất bản từ năm 1986 đến nay) và nhiều tác
giả khác ở Châu Phi như Glover B (2002), Anderson (2003)… đã có nhiều
nghiên cứu về lý thuyết, chính sách và thực hành về QLGD. Trong hàng
chục năm nghiên cứu, các ông đã đưa ra nhiều lý thuyết và mô hình lãnh
đạo, QLGD trong các loại trường học Châu Phi. Các mô hình phương Tây
và châu Phi cho thấy rằng khái niệm QLGD trường học rất phức tạp và đa


6

dạng. Nghiên cứu của họ đã mở ra bức tranh về sự phức tạp và đa dạng đó.
Đồng thời cũng cho ta thấy được tầm quan trọng của QLGD trường học.
Chất lượng QLGD làm thay đổi đáng kể nhà trường và người học.
Luận điểm của V.I Lenin về vai trò, tiêu chuẩn phẩm chất, năng lực
của đội ngũ cán bộ QL, giảng viên trong sự nghiệp GD xây dựng nền văn
hóa xã hội chủ nghĩa.
2.2. Những nghiên cứu phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý giáo
dục ở Việt Nam
Đề tài luận văn sẽ kế thừa kết quả nghiên cứu có liên quan của
những công trình trên để luận giải một cách có hệ thống những vấn đề cơ
bản về lý luận và thực tiễn việc hoàn thiện phẩm chất, năng lực của người
cán bộ QLGD ở trường CĐCĐ Sóc Trăng hiện nay.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, pháp luật Nhà nước,
các nghị quyết, chỉ thị của Đảng ủy Trung ương, Bộ GD&ĐT, chuẩn hiệu
trưởng về phẩm chất, năng lực của người CBQL giáo dục.
Trong thời kỳ đầu đấu tranh cách mạng Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói
“vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng
người” một lần nữa lại khẳng định tính bền vững lâu dài đối với sự tồn tại
và phát triển của quốc gia trong việc hoàn thiện phẩm chất, năng lực của
đội ngũ cán bộ QLGD vừa có bản lĩnh chính trị, lại vừa có chuyên môn và
đạo đức cách mạng.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về phẩm chất, năng lực của người cán bộ
quản lý: cần, kiệm, liêm, chính… về giải pháp xây dựng đội ngũ giảng viên
đáp ứng yêu cầu đổi mới GD của đất nước.
Quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam và nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam về phẩm chất, năng lực của người CBQL trong nhà
trường; về xây dựng đội ngũ giảng viên.


7

Giáo dục luôn là vấn đề trung tâm của đời sống xã hội vì nó quyết
định tương lai của mỗi người và của cả xã hội, thực trạng nhức nhối của
nền giáo dục Việt Nam hiện nay - nguyên nhân làm trì trệ sự phát triển của
Việt Nam - đặt ra vấn đề phải cải cách giáo dục, trong cải cách vấn đề
nguồn nhân lực về QLGD rất quan trọng nhất là cán bộ QLGD. Vì từ việc
thực hiện chính sách giáo dục quốc gia, nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo
dục đến việc thực hiện các mục tiêu GD, nâng cao chất lượng GD... luôn
gắn liền với công tác QLGD từ bình diện quốc gia đến các cấp QLGD ở địa
phương và các cơ sở giáo dục đào tạo. Vì vậy, nghiên cứu công tác QLGD
ở nước ta hiện nay là một yêu cầu cấp bách và có ý nghĩa rất to lớn để phát
triển giáo dục bền vững.
Võ Mạnh Sơn (Trường Chính trị tỉnh Thanh Hóa) cho rằng thời kỳ
nào cũng vậy, người lãnh đạo, quản lý đều là người có phẩm chất và năng
lực. Chính phẩm chất và năng lực quyết định đến sự thành công hay thất
bại trong hoạt động lãnh đạo, quản lý đất nước, cơ quan, đơn vị. Tuy nhiên,
phẩm chất và năng lực của người lãnh đạo, quản lý không sẵn có khi con
người mới sinh ra, mà nó được hình thành, phát triển và hoàn thiện dựa vào
một số yếu tố cơ bản.[38, tr.94]
Bài nghiên cứu “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục trong giai đoạn hiện nay” PGS.TS Trần Viết Lưu cho rằng: “vấn đề nhà
giáo và cán bộ quản lý luôn là mối quan tâm hàng đầu của các cấp lãnh
đạo, các cấp quản lý ngành giáo dục. Để phát triển đội ngũ này, cần phải có
các hệ giải pháp đồng bộ: tuyển chọn, đào tạo, sử dụng, bồi dưỡng, cơ chế
chính sách. Trong các giải pháp trên thì giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng có
tính căn bản, lâu dài, giải pháp về cơ chế chính sách có tính cấp thiết”.[28; tr.98]
Phẩm chất, năng lực CBQL giáo dục rất khó đánh giá, kiểm nghiệm
chính xác, vì đó là nhân cách cũng khó bồi dưỡng, nâng cao để hoàn thiện,


8

có rất ít công trình nghiên cứu có liên quan đến việc “hoàn thiện phẩm chất,
năng lực cán bộ quản lý”. Ở Sóc Trăng hầu như chưa có hoặc có liên quan
không sâu, trường CĐCĐ Sóc Trăng thì cũng chưa, đến nay thật sự chưa
được đề cập, tuy nhiên, một số công trình, đề án, báo cáo quy hoạch sau
đây có liên quan đến phẩm chất, năng lực tại trường, cụ thể như:
Đề án, đào tạo cán bộ sau đại học giai đoạn 2006 – 2015, tỉnh Sóc
Trăng do UBND tỉnh Sóc Trăng xây dựng có đề cập đội ngũ CBQL giáo
dục như sau: “Phải thường xuyên bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp
vụ và quản lý nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có đủ phẩm chất,
trình độ, năng lực để thực hiện tốt công vụ”.[47, tr.95]
Trong Quy hoạch phát triển giáo dục – đào tạo tỉnh Sóc Trăng đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2015, do sở giáo dục và đào tạo Sóc
Trăng xây dựng có viết “tiếp tục bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục chung của khu vực, của địa
phương và cả nước. Chủ động bảo đảm nhu cầu giáo viên và cán bộ quản
lý cho mỗi cơ sở giáo dục trong tỉnh”.[40, tr.94]
Bên cạnh, còn có các Đề án, Báo cáo, Chiến lược phát triển giáo dục
ở Sóc Trăng có đề cập đến phẩm chất, năng lực nhằm nâng cao trình độ cán
bộ của Tỉnh Sóc Trăng, đáp ứng nhu cầu CNH, HĐH tỉnh nhà.
Ở góc độ lý luận khoa học giáo dục, các nhà khoa học Việt Nam đã
tiếp cận QL trường học, QL nhân lực chủ yếu dựa trên nền tảng của lý luận
giáo dục học. Hầu hết các giáo trình giáo dục học của các tác giả Việt Nam
điều có đề cập đến chất lượng và phương thức nâng cao chất lượng CB
quản lý trường học thông qua việc phân tích các thành tố của lực lượng
giáo dục như công trình “Phương pháp luận khoa học giáo dục” của tác giả
Phạm Minh Hạc; quyển “Quá trình sư phạm – Bản chất, cấu trúc và tính
quy luật” của Hà Thế Ngữ; quyển tài liệu “Giáo dục học đại cương” của


9

Nguyễn Sinh Huy và Nguyễn Văn Lê; quyển “Kiểm định chất lượng giáo
dục học đại học” của tác giả Nguyễn Đức Chính (chủ biên) v.v…
Gần đây nhất là việc toàn bộ đảng viên tự phê bình và phê bình theo
Nghị quyết Trung ương 4, khóa XI về xây dựng Đảng đẩy lùi sự suy thoái
về đạo đức kéo theo giảm sức chiến đấu năng lực về mọi mặt. Thực hiện
Nghị quyết Trung ương 4, khóa XI “một số vấn đề cấp bách về xây dựng
Đảng hiện nay”. Hướng dẫn số 06-HD/BTCĐUK, ngày 17/4/2012 của Ban
Tổ chức Đảng ủy Khối. Công văn số 119/CV/ĐUK ngày 22/10/2012 của
Đảng ủy Khối. Hướng dẫn Số 07-HD/BTC của Ban Tổ chức Tỉnh ủy Sóc
Trăng. Đối chiếu 03 nội dung được nêu trong Nghị quyết Trung ương 4
khóa XI, tự bản thân mỗi đảng viên tự kiểm điểm đánh giá trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ có những ưu điểm và khuyết điểm điều được đưa ra
trước tập thể mỗi người phải xem xét và góp một ý để xây dựng khuyết
điểm và lưu hồ sơ để thời gian tới đối chiếu với kiểm điểm xem xét cá nhân
có thay đổi chưa. Đa phần khuyết đểm của đảng viên là: còn nể nang, ngại
va chạm, chưa mạnh dạn, thẳng thắn đóng góp ý kiến phê bình đồng nghiệp
đồng chí, đồng nghiệp trong đơn vị; chưa để xuất, tham mưu đối với các bộ
phận khác, quy hoạch chung của nhà trường; chưa linh hoạt, mềm dẻo
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, hiệu quả công tác chưa cao; làm việc
còn thiếu khoa học, nhiều lúc còn chậm trễ.
Các công trình trên đã tiếp cận xây dựng đội ngũ CB ở các khía cạnh
khác nhau, đề cập và luận giải, phân tích làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và
đề xuất một số giải pháp đội ngũ cán bộ giáo dục. Tuy nhiên chưa có công
trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống về hoàn thiện phẩm
chất, năng lực cán bộ quản lý giáo dục dưới góc độ chuyên ngành quản lý
giáo dục với đối tượng cụ thể là đội ngũ cán bộ QLGD ở trường CĐCĐ
Sóc Trăng. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài “hoàn thiện phẩm chất, năng lực


10

cán bộ quản lý giáo dục” sẽ không trùng với các công trình, đề tài đã được
nghiệm thu, công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn làm cơ sở cho các giải pháp hoàn
thiện phẩm chất, năng lực cho cán bộ QLGD ở trường CĐCĐ sóc Trăng
nhằm nâng cao phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển nhà trường
hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận khoa học về hoàn thiện phẩm chất, năng
lực cán bộ quản lý giáo dục.
Khảo sát thực trạng phẩm chất, năng lực của người cán bộ QLGD ở
trường Cao đẳng Cộng đồng (CĐCĐ) Sóc Trăng hiện nay.
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện phẩm chất, năng lực của người cán
bộ QLGD trong trường CĐCĐ Sóc Trăng hiện nay.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý phẩm chất, năng lực cán bộ QLGD ở trường Cao
đẳng Cộng đồng Sóc Trăng.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp hoàn thiện phẩm chất, năng lực của người cán bộ quản lý
giáo dục ở trường CĐCĐ Sóc Trăng.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Các số liệu điều tra, khảo sát năm học 2012-2013
Đối tượng tham gia khảo sát: cán bộ QLGD từ trưởng phó bộ môn
trở lên và cán bộ giảng viên không tham gia QL trường CĐCĐ Sóc Trăng,
và xin ý kiến chuyên gia (chỉ hỏi để củng cố) là Hiệu trưởng ngoài trường
CĐCĐ Sóc Trăng.



11
5. Giả thuyết khoa học
Đề tài hoàn thiện phẩm chất, năng lực cán bộ QLGD ở trường
CĐCĐ Sóc Trăng hiện nay phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều vấn đề cần
giải quyết và cách làm khác nhau. Nếu thực hiện có hiệu quả, có kế hoạch
họat động hoàn thiện phẩm chất, năng lực QLGD như: Nâng cao nhận thức
chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho CBQL. Tăng cường đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao chất lượng đánh giá năng lực QL của CBQL. Tạo môi
trường và điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở trường
Cao đẳng cộng đồng Sóc trăng học tập và nghiên cứu khoa học. Kết hợp
các tổ chức, các lực lượng trong hoàn thiện phẩm chất, năng lực quản lý giáo
dục. Phát huy vai trò tự học tập, rèn luyện trau dồi phẩm chất, năng lực của đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Nhà trường cần bảo đảm đời sống vật chất và
tinh thần cho cán bộ quản lý giáo dục ở trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc
Trăng, thì phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý giáo dục ở trường CĐCĐ
Sóc Trăng có thể được nâng lên.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Dựa trên những luận điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam về giáo dục và đào tạo,
về hoàn thiện phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ QLGD, giảng viên
trong trường. Đồng thời vận dụng các quan điểm cấu trúc – hệ thống, logic,
lịch sử và quan điểm thực tiễn để nghiên cứu đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu lý luận và thực
tiễn sau.
* Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận gồm:
Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài
liệu lý luận chuyên ngành, liên ngành và các tài liệu kinh điển; các văn



12
kiện, nghị quyết, chỉ thị, quy chế của Đảng các cấp; các văn bản pháp luật,
chính sách của Đảng, Nhà nước để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề
nghiên cứu.
* Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm:
Phương pháp điều tra xã hội học, trưng cầu ý kiến, bằng phiếu hỏi
đối với 135 giảng viên trong đó có 80 giảng viên từ cấp phó bộ môn
trực tiếp tham gia công tác quản lý, giảng dạy và đào tạo tại nhà trường.
Phương pháp chuyên gia, trao đổi, tọa đàm với cán bộ (CB) chủ chốt
trong trường như ban giám hiệu, giám đốc các Trung tâm, một số giảng
viên các khoa và CB QL về thực trạng chất lượng của đội ngũ cán bộ
QLGD hiện nay, tham khảo ý kiến của một số nhà khoa học nhà sư phạm
ngoài trường.
Trong khi phân tích và xử lý số liệu tác giả sử dụng phương pháp
thống kê toán học, phương pháp Định lượng, và phương pháp Định tính. Số
liệu được xử lý qua phần mềm SPSS for Windows.
7. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực trạng của việc
hoàn thiện phẩm chất, năng lực cán bộ QLGD ở trường Cao đẳng Cộng
đồng Sóc Trăng. Đồng thời, đề xuất giải pháp cơ bản có tính khả thi về
phẩm chất, năng lực của người cán bộ QLGD ở trường CĐCĐ Sóc Trăng
và có thể mở rộng sang các trường CĐCĐ khác.
8. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm: Ba chương (9 tiết), Phần mở đầu, kết luận,
khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


13
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ HOÀN THIỆN PHẨM CHẤT,
NĂNG LỰC CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG
CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG SÓC TRĂNG
1.1. Các khái niệm cơ bản
Có người cho rằng không cần phải quan tâm đến những yếu tố cao
siêu để trở thành một nhà QL giỏi mà chỉ cần tạo một phong cách làm việc
phù hợp với cá tính và điểm mạnh, đức tính trung thực, suy nghĩ chính
chắn trong mọi hành động sẽ vượt qua được những thách thức và yêu cầu
cần có của một người QL.
QL trong kinh doanh hay QL trong các tổ chức nhân sự nói chung là
hành động đưa các cá nhân trong tổ chức làm việc cùng nhau để thực hiện,
hoàn thành mục tiêu chung. Công việc QL bao gồm 5 nhiệm vụ (theo
Henry Fayol): xây dựng kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp và kiểm
soát. Trong đó, các nguồn lực có thể được sử dụng và để QL là nhân lực, tài
chính, công nghệ và thiên nhiên.
1.1.1. Phẩm chất
Phẩm chất theo từ điển là tư cách và tính chất, tư cách đạo đức cán
bộ và Đảng viên ta, nói chung, đã có phẩm chất cách mạng tốt đẹp (Hồ Chí
Minh) là những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý của cá nhân biểu hiện
bản sắc và giá trị xã hội của người quản lý hình thành nhân cách của người
quản lý: có tâm huyết với nhiệm vụ quản lý; có lối sống văn hóa, tự tin,
luôn hành động đúng và sáng tạo theo pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã
hội; có ý chí dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; có khả năng duy
trì công việc trong những điều kiện thay đổi; chịu được áp lực công việc.
Phẩm chất tâm lý, những đặc điểm thuộc tính tâm lý nói lên mặt
“đức” (theo nghĩa rộng) của một nhân cách.
- Phẩm chất của cán bộ quản lý giáo dục.


14

Phẩm chất chính trị, yêu Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, vì lợi
ích dân tộc, vì hạnh phúc nhân dân, trung thành với Đảng Cộng Sản Việt
Nam; chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, điều lệ, quy chế, quy định của ngành, của địa phương và của nhà
trường; tích cực tham gia các hoạt động chính trị - xã hội; thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ công dân; tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham
nhũng, quan liêu, lãng phí; thực hành tiết kiệm.
Đạo đức nghề nghiệp, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà
giáo; trung thực, tận tâm với nghề nghiệp và có trách nhiệm trong QL nhà
trường; hoàn thành nhiệm vụ được giao và tạo điều kiện cho cán bộ, giáo
viên, nhân viên thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ; không lợi dụng chức vụ,
quyền hạn vì mục đích vụ lợi; được tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và
cộng đồng tín nhiệm; là tấm gương trong tập thể sư phạm nhà trường.
Lối sống, tác phong, có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với
bản sắc văn hoá dân tộc và môi trường giáo dục; sống nhân ái, độ lượng,
bao dung; có tác phong làm việc khoa học, sư phạm.
Giao tiếp, ứng xử: thân thiện, thương yêu, tôn trọng và đối xử công
bằng ; gần gũi, tôn trọng, đối xử công bằng, bình đẳng và giúp đỡ cán bộ,
giáo viên, nhân viên; hợp tác và tôn trọng phụ huynh; hợp tác với chính
quyền địa phương và cộng đồng xã hội trong chăm sóc và giáo dục sinh viên.
Học tập, bồi dưỡng: học tập, bồi dưỡng và tự rèn luyện nâng cao
phẩm chất chính trị, đạo đức; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm,
năng lực lãnh đạo và quản lý nhà trường; tạo điều kiện và giúp đỡ cán bộ,
giáo viên, nhân viên học tập, bồi dưỡng và rèn luyện nâng cao phẩm chất
chính trị, đạo đức; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. [2; tr.92]
1.1.2. Năng lực
Song phẩm chất tốt phải có của nhà QLGD, nhà giáo cũng chưa đủ
để khẳng định công việc được hoàn thiện mà phải kể đến năng lực, nhóm
những phẩm chất thuộc về năng lực rất quan trọng trong QLGD.



15
-Năng lực theo từ điển giáo dục học là khả năng cho phép một người
đạt thành công trong hoạt động thể lực, trí lực hoặc nghề nghiệp, năng lực
được thể hiện ở khả năng thi hành một hoạt động, thực hiện một nhiệm vụ.
Năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện ở mức độ thông thạo, tức là có
thể thực hiện một cách thuần thục và chắc chắn một số dạng hoạt động nào
đó, năng lực gắn liền với những phẩm chất và trí nhớ, tính nhạy cảm, trí
tuệ, tính cách của cá nhân. Năng lực có thể phát triển trên cơ sở năng khiếu
cá nhân và là kết quả phát triển xã hội của con người (đời sống xã hội và sự
giáo dục rèn luyện hoạt động của cá nhân). Năng lực của một người hoàn
thành được những nhiệm vụ phức tạp, việc hoàn thành này đòi hỏi phải thi
hành một số lượng lớn thao tác đối với những nhiệm vụ mà người ta
thường gặp trong khi thực hành một nghề.
Trong từ điển Tiếng Việt, năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan
hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó, là phẩm chất tâm
lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động
nào đó với chất lượng cao.
Từ điển mở Wiktionary định nghĩa ngắn gọn năng lực là “khả năng
làm việc tốt, nhờ có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn”, nghe qua
thì đơn giản, nhưng để nhìn nhận và đánh giá năng lực của một người
thường hay bị nhầm lẫn và bị chi phối bởi sự “phán xét”chủ quan của
người chung quanh và đặc biệt là người lãnh đạo trong tổ ngoại ngữ Tiếng
Anh của trường chẳng hạn, mỗi giảng viên đảm trách một môn trong Tiếng
Anh như tác giả được phân công giảng môn Từ Vựng những người khác
nhận môn Viết, Đọc hiểu .v.v các lớp cũng không giống nhau thì đánh giá
năng lực người này hơn người khác dựa vào kết quả giảng dạy là thiếu yếu
tố khách quan, và không công bằng. Vậy để đánh giá năng lực chính xác
của mỗi người không dễ chút nào.



16
Năng lực mỗi người không giống nhau, nó được hình thành trong
quá trình phát triển của con người trong xã hội. Nghĩa là có bao nhiêu hình
thức hoạt động của con người thì có bấy nhiêu loại năng lực. Người có
năng lực về công nghệ thông tin, về tư duy triết học, về thú y…. Trong mỗi
chuyên ngành còn biểu hiện năng lực ở mỗi góc độ đảm nhiệm khác nhau,
chẳng hạn trong ngành ngoại ngữ, có người có khả năng tốt về nói, dịch
văn bản, người có khả năng về chỉ đạo phân công giáo viên, về tổ chức
lớp…Biết được khả năng của người đó, lãnh đạo sẽ giao nhiệm vụ tương
xứng để trong một thời gian nhất định như nhau, họ sẽ hoàn thành công
việc tốt hơn những người khác.
Việc năng lực có biểu hiện và phát huy được hay không phụ thuộc
chủ yếu vào người lãnh đạo QL, bởi nếu người lãnh đạo QL không phát
hiện ra và tạo điều kiện cho mầm mống đó phát triển thì sự thui chột khả
năng của người đó là điều tất yếu… cũng chính là thiếu năng lực lãnh đạo QL.
PGS. TS Phạm Viết Vượng cho rằng, năng lực là một thuộc tính tâm
lý phức hợp, điểm hội tụ của nhiều trí thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm,
sự sẵng sàng hành động và trách nhiệm đạo đức: “năng lực là khả năng và
kỹ xảo của cá thể học được hoặc sẵn có, nhờ đó sẵn sàng về động cơ xã hội
và có thể giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong
những tình huống linh hoạt …”.
Năng lực QLGD là một tổ hợp các thuộc tính tâm lý cá nhân phức
tạp của chủ thể quản lý phù hợp với các yêu cầu của hoạt động quản lý và
bảo đảm cho hoạt động quản lý đạt hiệu quả. CBQL cần phải có nghệ thuật
quản lý, thể hiện bản sắc riêng của từng người. Theo mức độ khả năng đáp
ứng yêu cầu của công tác quản lý có thể phân định bốn chức năng quản lý
cơ bản: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá.
Vậy năng lực quản lý của người CB thể hiện là có năng lực xây dựng
kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác. Có bản lĩnh, sự nhạy cảm,



17
quyết đoán trong xử lý thông tin; làm việc có tính nguyên tắc và tính Đảng
cao; có năng lực quản lý, chủ nhiệm tốt; có kinh nghiệm và phong cách nhà
giáo, quản lý khoa học, sáng tạo, nắm vững và thành thạo chuyên môn
nghiệp vụ mà lĩnh vực mình QL; có phương pháp tác phong khoa học, dân
chủ, sâu sát, tỉ mỉ, cụ thể, kết hợp hài hòa giữa tác phong công tác của
người cán bộ lãnh đạo với tác phong phương pháp của nhà sư phạm giáo
dục, trực tiếp giáo dục, quản lý, rèn luyện học viên, hình thành nên phẩm
chất nhân cách đáp ứng yêu cầu xã hội.
Từ cách tiếp cận này có thể quan niệm năng lực QLGD là tổng hợp
những khả năng lãnh đạo, điều hành duy trì, quản lý con người, công việc
và cơ sở vật chất ở đơn vị của người CBQL trong thực tế, giúp họ hoàn
thành tốt nhiệm vụ, chức trách được giao.
- Năng lực cán bộ quản lý giáo dục.
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, đạt trình độ chuẩn đào tạo
của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục đối với giáo dục; có năng lực
chuyên môn để chỉ đạo các hoạt động giáo dục; có năng lực tư vấn, hướng
dẫn và giúp đỡ cán bộ, giảng viên, nhân viên về chuyên môn giáo dục; có
kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, y tế, văn hóa, xã hội liên quan đến
giáo dục; có khả năng vận dụng các phương pháp đặc thù của giáo dục
trong nhà trường; có năng lực tổ chức các hoạt động dạy và học của trường;
có năng lực tư vấn, hướng dẫn và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên về
nghiệp vụ sư phạm của giáo dục nhà trường.
Khả năng tổ chức triển khai chương trình giáo dục, nắm vững
chương trình giáo dục cao đẳng, đại học; có khả năng triển khai thực hiện
chương trình giáo dục cao đẳng, đại học phù hợp với đối tượng và điều
kiện thực tế của nhà trường, của địa phương; có năng lực hướng dẫn và
giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện chương trình, kế hoạch giáo

dục cao đẳng, đại học.


18
Hiểu biết nghiệp vụ quản lý, hoàn thành chương trình bồi dưỡng cán
bộ quản lý giáo dục theo quy định; vận dụng được các kiến thức cơ bản về
lý luận và nghiệp vụ QL trong lãnh đạo, QL nhà trường.
Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà
trường. Dự báo được sự phát triển của nhà trường, phục vụ cho việc xây
dựng quy hoạch và kế hoạch; xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch
phát triển nhà trường toàn diện và phù hợp; xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch năm học.
Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường,
thành lập, kiện toàn tổ chức bộ máy, bổ nhiệm các chức vụ quản lý theo
quy định; QL hoạt động của tổ chức bộ máy nhà trường nhằm đảm bảo chất
lượng giáo dục; sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá xếp loại, khen
thưởng kỉ luật, thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên,
nhân viên theo quy định; tổ chức hoạt động thi đua trong nhà trường; xây
dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường đoàn kết, đủ phẩm
chất, năng lực để thực hiện mục tiêu giáo dục, được xã hội và địa phương
tín nhiệm.
Quản lý hành chính và hệ thống thông tin, xây dựng và tổ chức thực
hiện các quy định về quản lý hành chính trong nhà trường; QL và sử dụng
các loại hồ sơ, sổ sách theo đúng quy định; xây dựng và sử dụng hệ thống
thông tin phục vụ hoạt động quản lý, hoạt động dạy học và giáo dục sinh
viên của nhà trường; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kịp thời, đầy đủ
theo quy định; tổ chức sử dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động QL
và thực hiện chương trình giáo dục cao đẳng, đại học.
Tổ chức kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục, tổ chức kiểm tra,
đánh giá chất lượng các hoạt động dạy học, giáo dục và quản lý nhà trường

theo quy định; chấp hành thanh tra giáo dục của các cấp QL theo quy định;
thực hiện kiểm định chất lượng dạy học và giáo dục theo quy định.


19
Thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường, xây dựng quy
chế dân chủ trong nhà trường theo quy định; tổ chức thực hiện quy chế dân
chủ cơ sở, tạo điều kiện cho các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường
hoạt động nhằm nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục.
Phối hợp giữa nhà trường và địa phương, tham mưu với cấp ủy,
chính quyền địa phương nhằm phát triển giáo dục trên địa bàn; tổ chức huy
động các nguồn lực của cộng đồng, các tổ chức kinh tế, chính trị-xã hội và
các cá nhân trong cộng đồng góp phần xây dựng nhà trường thực hiện các
mục tiêu giáo dục; tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và sinh viên
tham gia các hoạt động xã hội trong cộng đồng. [2, tr.92]
1.1.3. Hoàn thiện phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý giáo dục
Theo từ điển Việt Nam hoàn thiện là trọn vẹn, đầy đủ và tốt lành
Có chuyên gia cho rằng là quá trình cập nhật kiến thức, kỹ năng còn
thiếu hoặc lạc hậu, hay là có ý nghĩa nâng cao trình độ nghề nghiệp, kiến
thức, kỹ năng chuyên môn …suy cho cùng Hoàn thiện gần giống như bồi
dưỡng làm tăng thêm để hoàn thiện hoặc chưa hoàn thiện bồi dưỡng để
hoàn thiện. Hoàn thiện gần như là cái mục tiêu, cái đích để đạt được trong
quá trình bồi dưỡng và gần như chân lý.
UNESCO định nghĩa: Bồi dưỡng là hoàn thiện, có ý nghĩa nâng cao
trình độ nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có
nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản
thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp.
Như vậy hoàn thiện là làm tăng thêm trình độ hiện có của đội ngũ
cán bộ QLGD (cả phẩm chất, năng lực, sức khỏe) với nhiều hình thức, mức
độ khác nhau. Bồi dưỡng hoàn thiện không đòi hỏi chặt chẽ, chính quy như

đào tạo và được thực hiện trong thời gian ngắn là quá trình tác động thường
xuyên của các tổ chức, cán bộ giảng viên và lãnh đạo nhà trường đến tập


20
thể đội ngũ cán bộ QLGD, tạo cơ hội cho họ được bổ sung kiến thức, nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất, năng lực quản lý đơn vị,
đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng GD&ĐT của nhà trường.
Hoàn thiện phẩm chất của cán bộ QLGD cần có ý chí mạnh mẽ bắt
nguồn trước hết từ thái độ chính trị tích cực, tư tưởng tiến công, tính độc
lập, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm và kinh nghiệm vượt qua khó khăn, thử
thách. Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “ai sợ phụ trách và không có sáng kiến thì
không phải người lãnh đạo”. Người lãnh đạo đúng đắn cần phải: khi thất
bại không hoang mang, khi thắng lợi không kiêu ngạo. Khi thi hành các
nghị quyết kiên quyết, gan góc không sợ khó khăn”.Vì vậy cán bộ QLGD
nhà trường cần phải được hoàn thiện về phẩm chất ý chí trong thực tế công tác.
Từ những quan niệm trên chúng tôi cho rằng:
Hoàn thiện phẩm chất, năng lực của người cán bộ QLGD là quá trình
tác động có mục đích, có tổ chức của các chủ thể quản lý đến QLGD nhằm
phát triển những phẩm chất và năng lực bản thân đáp ứng tốt yêu cầu chức
trách, nhiệm vụ được giao.
Từ quan niệm đó có thể chỉ ra những đặc trưng cơ bản sau đây;
Thứ nhất: Cán bộ QLGD phải hành động chính là để tiến hành hoàn
thiện chính mình, có nhiều loại năng lực khác nhau, trong đó năng lực hành
động là loại quan trọng, năng lực hành động là khả năng thực hiện có hiệu
quả và có trách nhiệm các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề
thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kỹ
năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sẵn sàng hành động. Năng lực hành
động bao gồm: năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã
hội, năng lực tự nhận thức.

Thứ hai: Người cán bộ QLGD nhà trường có trí tuệ phát triển tốt
thường tích cực tìm tòi để phát hiện các vấn đề, có ý kiến độc lập, nhiều


21
sáng kiến, không lệ thuộc thụ động vào những khuôn mẫu, do đó họ có khả
năng thích ứng nhanh hoàn thiện cùng với sự phát triển của tình hình nhiệm
vụ. Trình độ phát triển trí tuệ của cán bộ QLGD nhà trường phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, trong đó việc rèn luyện các phẩm chất tư duy, nâng cao năng
lực sáng tạo là yếu tố quan trọng nhất.
Thứ ba: Cán bộ QLGD nhà trường phải nắm chắc và không ngừng
hoàn thiện bộ máy tổ chức nhằm đáp ứng tốt yêu cầu của nhiệm vụ. Năng
lực quản lý tổ chức của cán bộ QLGD nhà trường thể hiện ở chỗ, khéo léo
vận dụng tư tưởng “vì công việc mà xếp người”; thực hiện tốt sự phân định
trách nhiệm của các cá nhân, các tổ chức; duy trì nguyên tắc, nề nếp, chế
độ hoạt động của từng tổ chức; kịp thời sắp xếp lại bộ máy tổ chức khi có
biến động về nhân sự hoặc sự thay đổi về nhiệm vụ…Tất cả những công
việc đó phải được tiến hành trên cơ sở óc tổ chức và tài xử lý các mối quan
hệ có lý, có tình của người cán bộ QLGD nhà trường .
Chúng ta nếu ai đã có học qua chương trình phổ thông hiểu và nhận
định về “Đức, Tài” của Hồ Chí minh thấm nhuần trong mỗi tâm trí của mỗi
con người chúng ta, có tài mà không tích đức như gió vào nhà trống. Các
cử nhân, kỹ sư, thạc sĩ muốn tham gia giảng dạy phải có chứng chỉ sư
phạm và phẩm chất nhà giáo nếu không ta tự đánh mất chính mình, một kẻ
thù lợi hại luôn sẵn sàng tấn công ta mọi lúc, chúng ta phải tự hoàn thiện
mình theo chuẩn mực xã hội. Có đức mà không tài làm việc gì cũng khó,
thậm chí chẳng làm được gì trái lại còn phá hoại thành quả đã gầy dựng
được, kiềm hãm sự phát triển giáo dục. Hoàn thiện phẩm chất được xem là
tích đức, còn nâng cao năng lực chính là rèn luyện tài năng. Chúng ta
không được xem nhẹ một trong hai.

1.2. Vị trí, vai trò, đặc điểm lao động của cán bộ
quản lý giáo dục


22
- Vị trí, vai trò cán bộ QLGD là các cá nhân thực hiện những chức
năng, nhiệm vụ QL nhất định trong bộ máy QL của hệ thống giáo dục nhà
trường. Đó là những cán bộ QL nhà trường giữ cương vị chủ thể QL trong bộ
máy quản lý giáo dục, đào tạo của nhà trường gọi chung là cán bộ QLGD.
Ở Việt Nam tính đến năm học 2005 – 2006 có khoảng trên 10 vạn
cán bộ QLGD, trong đó có khoảng 8 vạn cán bộ QL nhà trường, số còn lại
là cán bộ quản lý làm việc ở Bộ, Sở, Phòng giáo dục. Cán bộ QLGD chiếm
10% tổng số lực lượng giáo viên và cán bộ QLGD.
Cán bộ quản lý có vai trò là người đứng đầu (cấp phó của người
đứng đầu) nhà trường, hoặc bộ phận chức năng trong cơ cấu bộ máy quản
lý giáo dục nhà trường (phòng, bộ môn, khoa, đơn vị quản lý học sinh, sinh
viên), chịu trách nhiệm thực hiện các chức năng QLGD (kế hoạch, tổ chức,
điều hành, kiểm tra) thuộc phạm vi QL được phân công.
Căn cứ vào mối liên hệ các yếu tố cấu thành nhà trường có thể xác
định trách nhiệm của cán bộ QL nhà trường như sau:
Tổ chức quá trình dạy học, giáo dục, đào tạo trong nhà trường tuân
theo sự lãnh đạo của Đảng và sự QL của Nhà nước.
Đề ra được sứ mệnh, mục tiêu xây dựng và phát triển của nhà trường.
Xây dựng kế họach chiến lược chuẩn hóa, hiện đại hóa nhà trường..
Xây dựng kế hoạch khóa học, năm học.
Tổ chức các hoạt động chính trị – xã hội của nhà trường.
Chỉ đạo, điều hành đổi mới nội dung dạy học.
Chỉ đạo, điều hành đổi mới phương pháp dạy học.
Tuyển chọn, bố trí, sử dụng giáo viên (giảng viên).
Tổ chức bồi dưỡng giáo viên (giảng viên).

Tổ chức nghiên cứu khoa học, tổng kết sáng kiến, kinh nghiệm sư phạm.
Tổ chức việc tuyển sinh.


23
Xây dựng động cơ, thái độ học tập tích cực cho học sinh, sinh viên.
Hỗ trợ tài năng trẻ, giúp đỡ học sinh nghèo vượt khó.
Theo dõi có hệ thống các thế hệ học sinh của nhà trường..
Xây dựng mối quan hệ với cha mẹ học sinh và địa phương.
Quản lý cơ sở vật chất của nhà trường.
Xây dựng môi trường sư phạm của nhà trường.
Quản lý công tác tài chính.
Duy trì công tác thi đua, khen thưởng và giữ vững kỷ cương, kỷ luật.
Xây dựng các tập thể sư phạm, các cơ quan chức năng của nhà trường.
Như vậy có thể nói rằng trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục nhà
trường rất nặng nề, đòi hỏi họ phải được đào tạo, tuyển chọn kỹ lưỡng và
không ngừng học tập, rèn luyện để phát triển phẩm chất, năng lực của
người lãnh đạo, quản lý.
Công tác QLGD đòi hỏi tính chuyên nghiệp cao về khoa học và
thực tiễn, bởi đặc thù về tính học thuật và nghệ thuật sư phạm và QLGD.
Sự phát triển giáo dục không ngừng kéo theo nhiều thay đổi phức tạp cho
môi trường và đối tượng QL, đòi hỏi người QL không chỉ bằng kinh
nghiệm cảm tính, bằng thói quen chủ quan mà cần được thực hiện trên cơ
sở khoa học và thực tiễn đã được nghiên cứu và thực nghiệm một cách
khả thi.
- Đặc điểm lao động cán bộ quản lý giáo dục
Cán bộ QLGD là những cán bộ được đào tạo cơ bản, được tuyển
chọn, có trình độ, kinh nghiệm nhất định về công tác quản lý giáo dục.
Tính chất công việc khá phức tạp, mang tính nhân cách, xử lý nhiều
vụ việc đột xuất.

Không đồng đều về độ tuổi, kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý.


24
Nhân cách con người thống nhất với hoạt động và quan hệ xã hội của
họ. Vì vậy, hiểu rõ hoạt động và quan hệ xã hội của người cán bộ quản lý
thì mới có thể xác định được nhân cách của họ cần và có thể hình thành và
phát triển như thế nào, người cán bộ quản lý cần có những phẩm chất và
năng lực gì để đáp ứng yêu cầu thực hiện chức trách nhiệm vụ.
Nghiên cứu về hoạt động chuyên môn và quan hệ công việc của
người cán bộ QL đòi hỏi phải đi sâu vào lao động QLGD nhà trường mà
cán bộ QL trong nhà trường đảm nhiệm.
Lao động QLGD nhà trường là hoạt động chuyên môn của người
QLGD nhằm xây dựng, triển khai kế hoạch; thiết lập cơ cấu tổ chức; điều
hành, phối hợp hoạt động của các bộ phận, các thành viên thuộc quyền;
kiểm tra, giám sát và chấn chỉnh các mặt công tác theo phạm vi trách nhiệm
được giao, đảm bảo thực hiện được mục tiêu GD&ĐT của nhà trường.
Trong hoạt động QL luôn đặt ra yêu cầu phải chủ động phối hợp với
các bộ phận khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của nhà trường.
1.3. Quá trình hình thành, nội dung hoàn thiện phẩm chất và
năng lực của người cán bộ quản lý giáo dục
- Quá trình hình thành phẩm chất và năng lực của người cán bộ
QLGD
Nhân cách con người hình thành và phát triển trong hoạt động, vì
vậy để hoàn thiện nhân cách của cán bộ QL nhà trường trước hết là phát
huy tính tích cực của họ trong hoạt động thực tiễn giảng dạy, nghiên cứu
khoa học và tổ chức QL nhà trường. Để làm được điều đó, cán bộ QL nhà
trường phải quán triệt sâu sắc chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
hình thành được động cơ, mục đích hoạt động đúng đắn.
Phát huy tính tích cực của cán bộ QL nhà trường trong hoạt động

thực tiễn theo chức trách, nhiệm vụ.


×