Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý hoạt động dạy học ở các lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục tại trường cao đẳng sư phạm nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.86 KB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ KIM HẰNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC LỚP BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2015
i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ KIM HẰNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC LỚP BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Lệ Hoa

HÀ NỘI - 2015


ii


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm cuả một học viên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của
mình tới các thầy giáo, các cô giáo trong trường Đại học Giáo dục, Đại học
Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Vũ Lệ Hoa,
người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong quá trình thực hiện luận văn
này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo, các đồng chí chuyên
viên của Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Nam Định, cảm ơn các đồng chí lãnh đạo
và các đồng chí giáo viên các trường Cao Đẳng sư phạm Nam Định, các bạn
bè đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành
luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng song luận văn: “Quản lý hoạt động dạy học
các lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục ở trường Cao Đẳng sư phạm Nam
Định” chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được sự giúp
đỡ chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo và ý kiến đóng góp chân thành từ đồng
nghiệp gần xa.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Kim Hằng

iii



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BGH

Ban Giám Hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CBQLGD

Cán bộ quản lý giáo dục

CĐSP

Cao đẳng sư phạm

CLPTGD

Chiến lược phát triển giáo dục

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CSVC

Cơ sở vật chất


GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KT – XH

Kinh tế xã hội

PPDH

Phương pháp dạy học

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

TBDH

Thiết bị dạy học

THCS


Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

iv


MỤC LỤC
Lời cảm ơn…………………………………………………………………….i
Danh mục chữ viết tắt……………………………………………………….. ii
Mục lục ……………………………………………………………………...iii
Danh mục bảng ……………………………………………………………..vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ i
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC LỚP BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM .......................................................... 15
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................ 15
1.1.1. Ở ngoài nước ...................................................................................... 15
1.1.2. Ở trong nước ...................................................................................... 16
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ............................................................ 17
1.2.1.Quản lý ................................................................................................ 17
1.2.2. Quản lý giáo dục................................................................................. 21
1.2.3. Quản lý nhà trường ............................................................................. 23
1.2.4. Hoạt động đào tạo và hoạt động bồi dưỡng......................................... 26

1.2.5. Hoạt động dạy học, hoạt động dạy học người lớn ............................... 28
1.2.6. Quản lý hoạt động dạy học ................................................................. 33
1.2.7. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ................................................. 34
1.3. Hoạt động dạy học các lớp bồi dưỡng cán bộ QLGD ở trường CĐSP ... 34
1.3.1. Mục tiêu hoạt động dạy học các lớp bồi dưỡng cán bộ QLGD............ 34
1.3.2. Chương trình, nội dung hoạt động dạy học các lớp bồi dưỡng cán bộ
QLGD .......................................................................................................... 35
1.3.3. Đặc điểm học viên lớp bồi dưỡng CBQLGD ...................................... 36
1.3.4. Điều kiện tổ chức hoạt động dạy học các lớp bồi dưỡng cán bộ QLGD
..................................................................................................................... 36
1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học các lớp bồi dưỡng cán bộ QLGD ở
trường Cao đẳng sư phạm............................................................................. 37

5


1.4.1. Quản lý kế hoạch hoạt động dạy học các lớp bồi dưỡng cán bộ QLGD
..................................................................................................................... 37
1.4.2. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên tại các lớp bồi dưỡng cán
bộ QLGD ..................................................................................................... 38
1.4.3. Quản lý hoạt động học tập của học viên các lớp bồi dưỡng cán bộ QLGD
..................................................................................................................... 41
1.4.4. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên các lớp
bồi dưỡng cán bộ QLGD .............................................................................. 42
1.4.5. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy học........ 43
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học các lớp bồi dưỡng
cán bộ QLGD ở trường Cao đẳng sư phạm................................................... 45
1.5.1. Yếu tố chủ quan .................................................................................. 45
1.5.2. Yếu tố khách quan .............................................................................. 46
Kết luận chương 1 ........................................................................................ 47

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
LỚP BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NAM ĐỊNH ....................................................... 48
2.1. Vài nét về trường CĐSP Nam Định ....................................................... 48
2.1.1. Vài nét quá trình phát triển của trường CĐSP Nam Định ................... 48
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của trường CĐSP Nam Định ............................ 48
2.1.3. Quy mô đào tạo, bồi dưỡng của trường CĐSP Nam Định ................... 49
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trường CĐSP Nam Định ...................................... 50
2.1.5. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị của trường CĐSP Nam Định .. 51
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học các lớp bồi dưỡng cán bộ QLGD ở trường
CĐSP Nam Định .......................................................................................... 53
2.2.1. Thực trạng hoạt động giảng dạy của giảng viên .................................. 54
2.2.2. Thực trạng hoạt động học tập của học viên ........................................ 56
2.2.3. Thực trạng kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học viên.............. 58

6


2.2.4. Đánh giá hoạt động dạy học các lớp bồi dưỡng cán bộ QLGD của Nhà
trường........................................................................................................... 60
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học các lớp bồi dưỡng cán bộ QLGD ở
trường CĐSP Nam Định............................................................................... 61
2.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động
dạy học các lớp bồi dưỡng............................................................................ 61
2.3.2. Thực trạng quản lý công tác lập kế hoạch hoạt động dạy học các lớp bồi
dưỡng cán bộ QLGD .................................................................................... 62
2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy các lớp bồi dưỡng cán bộ
QLGD .......................................................................................................... 62
2.3.4. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học viên lớp bồi dưỡng cán bộ
QLGD .......................................................................................................... 67

2.3.5. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
viên .............................................................................................................. 68
2.3.6. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật phục vụ dạy học
..................................................................................................................... 70
2.4. Đánh giá về quản lý hoạt động dạy học các lớp bồi dưỡng cán bộ QLGD
ở trường CĐSP Nam Định............................................................................ 70
2.4.1. Thuận lợi ............................................................................................ 70
2.4.2. Khó khăn ............................................................................................ 71
2.4.3. Nguyên nhân ...................................................................................... 72
Kết luận chương 2 ........................................................................................ 73
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
LỚP BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NAM ĐỊNH ....................................................... 74
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp ...................................................... 74
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống...................................................... 74
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo phát huy tính tích cực, chủ động của giảng viên,
học viên........................................................................................................ 74

7


3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa........................................................ 75
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ...................................................... 76
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ........................................................ 76
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học các lớp bồi dưỡng cán bộ quản
lý giáo dục tại trường Cao đẳng sư phạm Nam Định .................................... 77
3.2.1. Nâng cao nhận thức của CBQL, GV, HV về hoạt động bồi dưỡng các
lớp cán bộ quản lý giáo dục hiện nay............................................................ 77
3.2.2. Cải tiến xây dựng và phát triển chương trình bồi dưỡng đáp ứng yêu
cầu thực tiễn của giáo dục đào tạo của tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện

nay ............................................................................................................... 79
3.2.3. Kế hoạch hóa công tác xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ GV, cán bộ phục
vụ công tác bồi dưỡng tại trường cao đẳng sư phạm Nam Định ................... 83
3.2.4. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học các lớp bồi
dưỡng tại trường cao đẳng sư phạm Nam Định ............................................ 85
3.2.5. Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phương tiện dạy học
phục vụ hoạt động dạy học các lớp bồi dưỡng của nhà trường ..................... 88
3.3. Mối quan hệ của các biện pháp .............................................................. 90
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ... 91
3.4.1. Mục đích của khảo nghiệm ................................................................. 91
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ...................................................................... 91
3.4.3. Nội dung, kết quả khảo nghiệm .......................................................... 92
Kết luận chương 3 ........................................................................................ 99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 100
1. Kết luận .................................................................................................. 100
2. Khuyến nghị ........................................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 104
PHỤ LỤC ................................................................................................. 106

8


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1.

Tổng hợp số liệu khảo sát về CSVC thiết yếu phục vụ

42


cho hoạt động dạy và học của trường CĐSP Nam Định
Bảng 2.2.

Thực trạng việc soạn giáo án, chuẩn bị thiết bị dạy học

45

của GV
Bảng 2.3.

Thực trạng việc thực hiện giờ dạy trên lớp của giảng

47

viên
Bảng 2.4.

Thực trạng hoạt động học tập trên lớp của học viên

47

Bảng 2.5.

Thực trạng chuẩn bị làm bài tập, các chuyên đề thảo

49

luận, hội thảo của học viên
Bảng 2.6.


Thực trạng kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học

49

viên
Bảng 2.7.

Bảng đánh giá nhận thức của GV về tầm quan trọng của

52

quản lý hoạt động dạy học ở Trường CĐSP Nam Định
Bảng 2.8.

Thực trạng quản lý giờ lên lớp của giảng viên

55

Bảng 2.9.

Thực trạng QL việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp

56

Bảng 2.10.

Thực trạng QL việc kiểm tra - đánh giá kết quả học tập

60


Bảng 3.1.

Kết quả đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp quản lý

83

HĐDH các lớp bồi dưỡng CBQL GD tại trường CĐSP Nam
Định
Bảng 3.2.

Kết quả đánh giá về tính khả thi của các biện pháp quản lý

85

HĐDH các lớp bồi dưỡng CBQL GD tại trường CĐSP Nam
Định
Bảng 3.3.

Kết quả tổng hợp đánh giá tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp quản lý HĐDH các lớp bồi dưỡng CBQL
GD tại trường CĐSP Nam Định

9

87


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tri thức, kỹ năng chuyên môn, khả năng sáng tạo của con người là những

yếu tố quyết định thúc đẩy sự phát triển của xã hội và giáo dục là nền tảng cơ
bản để đào tạo con người đáp ứng cao nhất, phù hợp với nhu cầu năng động
của xã hội. Do đó cùng với tốc độ phát triển đất nước về mọi lĩnh vực như
hiện nay, cải cách giáo dục đang được Đảng và Nhà nước quan tâm.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng Sản Việt Nam khẳng
định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu và tạo sự chuyển biến cơ bản, toàn
diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa,
dân chủ hóa và hội nhập quốc tế”[4,70, văn kiện ĐH Đảng]. Chính vì thế giáo
dục và đào tạo ngày càng có vai trò to lớn để phát triển nguồn lực con người,
tạo ra một đội ngũ lao động có chất lượng cao, có đạo đức phẩm chất tốt, có
tri thức khoa học và kỹ năng chuyên môn đáp ứng được yêu cầu của xã hội
hiện đại.
Thực tế cho thấy trong thời gian qua công tác đào tạo nguồn nhân lực
của nước ta còn có một số vấn đề bất cập, dẫn đến sự thiếu hụt về nguồn lực
cả về lượng lẩn về chất, trong đó sự thiếu hụt về chất là một vấn đề nghiêm
trọng cần được quan tâm đặc biệt để từ đó tìm ra các biện pháp khắc phục.
Một trong những quan điểm chỉ đạo phát triển GD- ĐT của Đảng ta là:
“ GD- ĐT phải phát triển cả bề rộng lẫn bề sâu, cả về số lượng lẫn chất
lượng, trọng tâm phải dần dần nâng cao chất lượng để người học đạt tới các
chuẩn mực quốc tế về kiến thức và kỹ năng, có trình độ ngoại ngữ để giao
tiếp trong cuộc sống, giao dịch trong hoạt động nghề nghiệp. GD- ĐT phải
góp phần chuẩn bị con người cho nước ta hội nhập thành công.”[ CLPTGD)
Điều 14 của luật giáo dục có ghi:”Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong
việc đảm bảo chất lượng giáo dục”. Có đội ngũ giáo viên đủ về số lượng,
mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu và tâm huyết với nghề là sự đảm bảo
cho sự thắng lợi của sự nghiệp phát triển giáo dục. Để có được vậy thì đội ngũ

10



cán bộ quản lý giáo dục phải đảm bảo được cả số lượng và chất lượng. Cùng
với quá trình phát triển của xã hội, không chỉ ngày nay mà từ xa xưa vai trò
của các nhà quản lý giáo dục rất quan trọng đối với sự phát triển của một nhà
trường.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập. Trước tiên mỗi nhà quản lý giáo
dục cần phải nhận thức rằng cuộc cách mạng KHKT đang phát triển với
những bước tiến nhảy vọt nhằm đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công
nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri thức do đó vấn đề
toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế vừa tạo ra quá trình hợp tác để phát triển và
vừa là quá trình đấu tranh gay gắt của các nước đang phát triển để bảo vệ lợi
ích quốc gia bảo tồn bản sắc văn hoá và truyền thống của các dân tộc.
Những xu thế chung nêu trên đã tạo ra những yêu cầu mới và tạo ra sự
biến đổi nhanh chóng, sâu sắc đến tất cả các lĩnh vực hoạt động xã hội toàn
cầu, trong đó có giáo dục. Từ các yêu cầu mới về phát triển kinh tế xã hội toàn
cầu dẫn đến những yêu cầu mới về mẫu hình nhân cách ngươì lao động mới
(người công dân toàn cầu), tiếp tục dẫn đến những yêu cầu mới về chất lượng
và hiệu qủa giáo dục.
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường đóng vai trò định hướng, là một
trong những yếu tố mang tính đột phá và quyết định đến chất lượng và hiệu
quả giáo dục. Vì vậy đào tạo đội ngũ lãnh đạo và quản lý giáo dục nói chung
và nhà trường nói riêng là một tât yếu khách quan và cũng là sự đòi hỏi sự cấp
thiết của xã hội trong giai đoạn hiện nay nhất là trong bối cảnh nước ta đã gia
nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Đảng và nhà nước nhận thức rõ tính tất yếu và sự cần thiết phải phát
triển và đổi mới giáo dục nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng. Đảng và
nhà nước đã quyết tâm đổi mứi giáo dục và sự đổi mới đó thể hiện không
những ở các quan điểm chỉ đao mà còn thể hiện tại các mục tiêu và đặc biệt
tại các giải pháp (11 giải pháp) phát triển giáo dục.
Hiện nay tại hầu hết các trường Cao đẳng sư phạm (CĐSP) của tỉnh luôn kiêm


11


nhiệm công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý từ cấp mầm non đến cấp THCS. Với
sứ mạng to lớn ấy đòi hỏi đơn vị tổ chức phải có những phương pháp quản lý
sao cho mỗi đợt học dành cho cán bộ quản lý sao cho có hiệu quả nhất.
Từ những lý do trên tôi đã chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học ở
các lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục tại trường Cao đẳng Sư phạm
Nam Định” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học các
lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục ở trường Cao đẳng sư phạm Nam Định
nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bồi dưỡng thường
xuyên cán bộ quản lý giáo dục Nam Định của nhà trường hiện nay.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học các lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục ở trường Cao đẳng
sư phạm.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học các lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý
giáo dục ở trường Cao đẳng sư phạm Nam Định
4. Phạm vi nghiên cứu
- Chủ thể quản lý được xác định là Ban chủ nhiệm khoa Bồi dưỡng nhà
giáo và CBQLGD, phòng Quản lý khoa học của trường CĐSP Nam Định.
- Giới hạn về khách thể khảo sát:
Nghiên cứu của đề tài sẽ khảo sát trên các CBQL, giáo viên của khoa,
trường CĐSP Nam Định, 87 CBQLGD đang tập huấn tại trường CĐSP Nam
Định (cán bộ quản lý tại các cấp bậc từ mầm non tới THCS) tại Nam Định.
5. Gỉa thuyết khoa học
Trường CĐSP Nam Định là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở GD-ĐT

tỉnh Nam Định, ngoài chức năng đào tạo, trường còn có chức năng bồi dưỡng
thường xuyên nâng cao năng lực cho đội ngũ CBQLGD, GV. Công tác quản

12


lý hoạt động dạy học các lớp bồi dưỡng CBQLGD, GV bước đầu đã mang lại
những hiệu quả nhất định, tuy nhiên hiệu quả hoạt động bồi dưỡng vẫn chưa
cao. Nếu đề xuất và thực thi các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy
học các lớp bồi dưỡng chuyên môn CBQLGD phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ của Nhà trường sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bồi
dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý giáo dục Nam Định của nhà trường hiện
nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động dạy học các
lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục ở các trường Cao đẳng sư phạm.
- Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học các lớp bồi
dưỡng cán bộ quản lý giáo dục ở trường Cao đẳng sư phạm Nam Định.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học các lớp bồi dưỡng
cán bộ quản lý giáo dục ở trường Cao đẳng sư phạm Nam Định.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, hệ thống hóa những vấn đề lý luận qua các tài liệu trong và
ngoài nước có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi được sử dụng nhằm thu thập ý
kiến đánh giá của cán bộ quản lý ngành mầm non.
+ Phương pháp phỏng vấn được sử dụng nhằm thu thập những dữ liệu
định tính phục vụ cho nghiên cứu của đề tài.
Ngoài 2 phương pháp chủ yếu trên, nghiên cứu đề tài còn sử dụng phối

hợp với một số phương pháp khác như phương pháp chuyên gia, phương pháp
quan sát, phương pháp tổng kết kinh nghiệm nhằm để thu thập, bổ sung thêm
số liệu, thông tin nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu.
- Nhóm phương pháp xử lý thông tin

13


Sử dụng một số công thức toán học thống kê trên phần mềm Microsoft
Exel để xử lý số liệu.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động dạy học các lớp bồi
dưỡng cán bộ quản lý giáo dục ở trường Cao đẳng sư phạm
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học các lớp bồi dưỡng
cán bộ quản lý giáo dục ở trường Cao đẳng sư phạm Nam Định
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học các lớp bồi dưỡng cán
bộ quản lý giáo dục ở trường Cao đẳng sư phạm Nam Định.

14


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC LỚP BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở ngoài nước
Từ trước đến nay, trong mọi thời đại, vấn đề dạy học và quản lý hoạt

động dạy học luôn được xác định là vấn đề hàng đầu trong các nhà trường.
Trong thời đại khoa học và công nghệ hiện nay, với nền kinh tế tri thức, tiềm
năng trí tuệ trở thành nền móng và động lực tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã
hội. Hầu hết các quốc gia đều thấy vai trò to lớn của giáo dục đào tạo đối với
sự phát triến KT - XH của đất nước mình, coi nó là nhân tố quyết định sự
thành bại của sự phát triển. Với sự thành công của nhiều quốc gia trên thế giới
về tốc độ tăng trưởng KT-XH đã chứng minh một thực tế và khẳng định vai
trò của giáo dục và đào tạo như là yếu tố quyết định đến sự tồn vong và phát
triển của mỗi quốc gia.
Ngay từ thời cổ đại, Khổng Tử (551 - 479 TCN) Ông tổ của nho giáo,
nhà giáo dục lỗi lạc của Trung Quốc đã cho rằng: Đất nước muốn phồn vinh,
vững mạnh thì người quản lý cần chú trọng đến ba yếu tố: Thứ (dân đông);
Phú (dân giàu); Giáo (dân được giáo dục). Như vậy giáo dục là cần thiết cho
mọi người "hữu giáo vô loại". Về phương pháp giáo dục, ông coi trọng vệc tự
học, tự tu luyện, phát huy tính tích cực sáng tạo, năng lực nội sinh, dạy học
sát đối tượng, cá biệt hóa đối tượng, kết hợp học với hành, lý thuyết gắn liền
với thực tiễn, phát triển động cơ, hứng thú, ý chí của người học. Nhìn chung
cho đến nay, những giá trị tiến bộ về phương pháp giáo dục của Khổng Tử
vẫn là những bài học lớn cho các nhà trường và cán bộ quản lý trong công tác
quản lý của mình.
Nhật Bản là quốc gia nghèo tài nguyên thiên nhiên, lại là nước bị bại
trận trong chiến tranh thế giới lần thứ hai. Nhưng Nhật Bản vẫn mau chóng

15


phát triển và trở thành một trong những cường quốc hàng đầu về kinh tế trên
thế giới. Tại sao Nhật Bản lại phát triển nhanh như vậy? Một trong những
nguyên nhân giúp Nhật Bản phát triển nhanh đó là do họ sớm nhận thức vai
trò quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển của đất nước. Với điều kiện

thiếu thốn về tài nguyên thiên nhiên, bại trận trong chiến tranh thế giới thứ hai
nhưng ngay từ năm 1946 Nhật Bản đã đầu tư rất lớn cho giáo dục với 28%
ngân sách và cho đến những năm 1950 họ tiếp tục đầu tư cho giáo dục lên
mỗi năm 1% cho đến 32% ngân sách cho giáo dục và ổn định từ đó cho đến
nay mà chưa nước nào trên thế giới có thể làm được điều đó.
Bước sang thế kỷ 20 nhiều nhà Tâm lý học và Giáo dục học nổi tiếng thế giới
đã đề cập đến vấn đề quản lý hoạt động dạy học. Ðặc biệt các nhà Tâm lý học,
giáo dục học lỗi lạc của Liên Xô (cũ) như A.X.Makarenco,V.A.
Xukhomlinxki, A.G.Covaliov, T.E.Conhicova, I.I.Bazovich, V.A.Kruchetxki
đã có nhiều tác phẩm giá trị đề cập đến vấn đề này.
1.1.2. Ở trong nước
Ở Việt Nam trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm
tới sự nghiệp giáo dục. Hội nghị lần thứ 2 BCHTW khoá VIII đã ra nghị
quyết về định hướng phát triển giáo dục và đào tạo, đến Hội nghị lần thứ 6
BCHTW khoá IX đã họp kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết lần thứ 2
BCHTW khoá VIII. Để triển khai Nghị quyết của Đảng về giáo dục, Chính
phủ cùng các ngành, các cấp có liên quan đã tiến hành cụ thể hoá đường lối
của Đảng, xây dựng chiến lược, chương trình, phát triển giáo dục trong những
năm đầu của thế kỷ XXI. Đặc biệt Nghị quyết số 40/2000/QH 10 ngày
9/12/2000 của Quốc hội khoá X về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông,
tạo điều kiện để giáo dục Việt Nam theo kịp trình độ giáo dục thế giới, góp
phần nâng cao chất lượng dạy học.
Rõ ràng về mặt lý luận chỉ đạo cũng như thực tiễn nghiên cứu vấn đề
dạy học, quản lý hoạt động dạy học ở trong nhà trường đã được nhiều học giả
ngoài nước và trong nước quan tâm đến. Trong những năm gần đây ở nước ta

16


đã có một số công trình nghiên cứu xoay quanh vấn đề quản lý hoạt động dạy

học, chẳng hạn đề tài "Biện pháp quản lý hoạt động dạy và học của giáo vụ ở
trường Đại học sư phạm Hà Nội " của Phạm Hải Hà, hoặc "Các biện pháp
tăng cường quản lý hoạt động dạy học ở trường Đại học y tế công cộng " của
Lê Hoàng Đức; " Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các
trường THPT huyện Kiến Thuỵ Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay " của
Trần Thị Hoa và nhiều công trình nghiên cứu khác.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên có thể nhận thấy các tác giả
đã đi sâu nghiên cứu những vấn đề hẹp, cụ thể nhằm tìm ra những giải pháp
có khả năng thực thi đối với vấn đề dạy học cho các loại đối tượng mà chủ
yếu là cho học sinh phổ thông.
Từ góc độ chuyên ngành "Quản lý giáo dục", cụ thể là vai trò vị trí của
người Hiệu Trưởng trong quản lý hoạt động dạy học ở nhà trường là một vấn
đề rất quan trọng. Chúng ta thấy rằng: Về cả lý luận lẫn thực tiễn, vấn đề quản
lý hoạt động dạy học nhiều năm qua đã được quan tâm, nhưng các biện pháp
đưa ra chưa thành hệ thống cũng như thiếu tính khả thi và hiệu quả chưa cao.
Đối với cá nhân tôi, hiện là giảng viên của khoa Bồi dưỡng nhà giáo và
CBQLGD, tuy không trực tiếp tham gia làm công tác quản lý giáo dục nhưng
với vai trò giảng dạy chuyên môn cho đối tượng là cán bộ quản lý các cấp
mầm non, tiểu học và trung học cơ sở. Vì vậy trách nhiệm của cả tập thể nói
chung và của cá nhân tôi nói riêng phải làm sao cho hoạt động quản lý dạy
học các lớp bồi dưỡng trên sao cho có hiệu quả và sau khi học xong khóa học
3 tháng trở về trường, mỗi cán bộ quản lý giáo dục sẽ có thêm kiến thức và kỹ
năng thực hành để quản lý đơn vị mình ngày một đi lên.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1.Quản lý
Ngay từ khi xã hội loài người xuất hiện, cuộc sống thực tế buộc con
người phải cố kết thành cộng đồng, và để xã hội tồn tại phát triển cần phải có
sự quản lý, song ở buổi ban đầu thì mới chỉ là quản lý mang tính bản năng.

17



Chỉ đến khi loài người phát triển đến một trình độ cho phép thực hiện sự phân
công lao động xã hội, tách lao động trí óc ra khỏi lao động chân tay, thì mới
manh nha ra đời các thuyết tư tưởng quản lý. Trải qua các thời kỳ, với sự phát
triển của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, đã xuất hiện các nhà tư tưởng
chuyên nghiên cứu về triết học và vận dụng nó vào quản lý xã hội. Quản lý
được định nghĩa là một công việc mà một người lãnh đạo học suốt đời không
thấy chán và cũng là sự khởi đầu của những gì họ nghiên cứu. Quản lý được
giải thích như là nhiệm vụ của một nhà lãnh đạo thực thụ, nhưng không phải
là sự khởi đầu để họ triển khai công việc. Như vậy, có bao nhiêu nhà lãnh đạo
tài ba thì có bấy nhiêu kiểu định nghĩa và giải thích về quản lý.
Vậy suy cho cùng quản lý là gì? Định nghĩa quản lý là yêu cầu tối thiểu
nhất của việc lý giải vấn đề quản lý dựa trên lí luận và nghiên cứu quản lý
học.
Xét trên phương diện nghĩa của từ, quản lý thường được hiểu là chủ trì hay
phụ trách một công việc nào đó.
Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa
nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ,
nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau. Cùng với
sự phát triển của phương thức xã hội hoá sản xuất và sự mở rộng trong nhận
thức của con người thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải khái niệm quản lí
càng trở nên rõ rệt.
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả
trong và ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Cho
đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ
thế kỷ 21, các quan niệm về quản lý lại càng phong phú. Các trường phái
quản lý học đã đưa ra những định nghĩa về quản lý như sau:
- Tailor: "Làm quản lý là bạn phải biết rõ: muốn người khác làm việc gì
và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm " .


18


- Fayel: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh
nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”.
- Hard Koont: "Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt giúp
con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định".
- Peter F Druker: "Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó
không nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không nằm ở sự
logic mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích".
- Peter. F. Dalark: "Định nghĩa quản lý phải được giới hạn bởi môi
trường bên ngoài nó. Theo đó, quản lý bao gồm 3 chức năng chính là: Quản lý
doanh nghiệp, quản lý giám đốc, quản lý công việc và nhân công".Chủ trương
của Peter. F. Dalark là giới hạn doanh nghiệp từ góc độ xã hội, lấy quản lý
làm chức năng chính của doanh nghiệp. Vì thế, quản lý trở thành chức năng
và vai trò của tổ chức xã hội, nó cũng sẽ thông qua các doanh nghiệp góp
phần xây dụng chế độ xã hội mới để đạt được mục tiêu lý tưởng là "một xã
hội tự do và phát triển". Nếu không có quản lý hiệu quả thì doanh nghiệp
không thể tồn tại và từ đó không thể xây dựng một xã hội tự do và phát triển.
Theo từ điển Tiếng Việt : Quản lý mang ý nghĩa của động từ:
+ Quản là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định.
+ Lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định [46,
789].
Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: "Quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý là một hệ thống, là quá trình tác động
đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định".[34, 8].
Việc quản lý theo khoa học là hết sức cần thiết cho tất cả mọi lĩnh vực

hoạt động kinh tế xã hội, khoa học và đời sống của con người. Trong giáo dục
học, Giáo sư Hà Thế Ngữ (1929 - 1990) đã viết: “Thành công của cải cách
giáo dục ở nước ta sẽ tuỳ thuộc phần lớn vào những cố gắng củng cố tổ chức

19


và cải tiến quản lý trong hệ thống giáo dục quốc dân” [35,324]. Để đơn giản
hoá người ta hiểu quản lý là cai trị một bộ máy bằng cách vạch ra mục tiêu
cho bộ máy và đồng thời tìm kiếm biện pháp tác động vào bộ máy để đạt tới
mục tiêu. Bản chất của quản lý là cai trị, bên cạnh thuyết phục là cưỡng chế.
Quản lý là một hoạt động đặc trưng bao trùm lên mọi mặt đời sống xã hội,
vì nó liên quan đến nhân cách của nhiều cá nhân trong tập thể xã hội. Liên quan
đến quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm và bổn phận của mỗi người nhằm đáp ứng
nhu cầu luôn thay đổi và phát triển của xã hội.
“Quản lý là sự tổ chức, điều hành kết hợp vận dụng tri thức với lao động để
phát triển sản xuất xã hội. Việc kết hợp đó tốt thì xã hội phát triển, ngược lại kết
hợp không tốt thì xã hội đó phát triển chậm hoặc rối ren” [7,37].
Theo lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin; “Quản lý xã hội một cách khoa
học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay những hệ
thống khác nhau của hệ thống xã hội, trên cơ sở vận dụng đúng đắn những quy
luật và xu hướng khách quan vốn có của nó nhằm bảo đảm cho hoạt động và
phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra” [51,76].
Tác giả Đặng Quốc Bảo quan niệm: Quản lý là một quá trình tác động gây
ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung.
Và về phương diện quản lý thì; Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ
chức,hướng dẫn và kiểm tra những nỗ lực của các thành viên trong một tổ chức
và sử dụng các nguồn lực của tổ chức để đạt được những mục tiêu cụ thể [2].
Ông đã đưa ra mô hình tổng quát về quản lý như sau:


20


C«ng cô
Chủ thể
quản lý

Khách thể
quản lý

Mục tiêu

Phương
tiện

Theo Đỗ Hoàng Toàn: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt mục tiêu đề ra trong điều
kiện biến động của môi trường [42].
Các cách lý giải quan điểm về quản lý tuy có những khía cạnh khác
nhau, nhưng về bản chất và nội dung đều thống nhất: Quản lý là lao động điều
khiển lao động, về bản chất nó là quá trình điều chỉnh mọi quá trình xã hội về
tư tưởng văn hoá, kinh tế chính trị, giáo dục, pháp luật… thì quản lý giữ vai
trò quan trọng trong sự tiến bộ xã hội. Chúng ta có thể hiểu khái niệm quản lý
theo nghĩa chung nhất:
Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý một cách hợp quy luật nhằm đạt được
mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành, người ta

nghiên cứu trên nền tảng của khoa học quản lý nói chung. Cũng giống như
khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục cũng có nhiều cách tiếp cận
khác nhau. Ở đây chúng tôi chỉ đề cập tới khái niệm giáo dục trong phạm vi
quản lý một hệ thống giáo dục nói chung mà hạt nhân của hệ thống là các cơ
sở trường học.
Về khái niệm quản lý giáo dục các nhà nghiên cứu đã có nhiều cách
diễn đạt khác nhau:
21


- Theo M.O Kônđacốp:
Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp, kế hoạch hoá nhằm đảm
bảo vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục
phát triển, mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng.
- Theo Harold Koonts: “ Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được những mục đích của
nhóm. Mục tiêu của nhà quản lý là hình thành một môi trường mà con người
có thể đạt được các mục đích của nó với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất
mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn
với kiến thức thì quản lý là một khoa học”.
Ở Việt Nam, quản lý giáo dục cũng là lĩnh vực được quan tâm, nghiên
cứu:
- Trong cuốn sách " Lý luận quản lý giáo dục và quản lý nhà trường"
tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã viết: Hoạt động quản lý
là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích đề
ra. [8, tr.19].
- Theo Phan Văn Kha, khái niệm quản lý trong hoạt động giáo dục
được hiểu: “ Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức lãnh đạo và kiểm tra
công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các

nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định ".
- Theo Đặng Quốc Bảo thì: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội.
- Theo Nguyễn Ngọc Quang“ Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến những người lao động nói chung là khách thể
quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”.
- Theo tác giả Trần Khánh Đức “ Quản lý là công việc của nhà quản lý
nhằm thiết lập và duy trì một khung cảnh nội bộ trong đó con người làm việc

22


chung theo tập thể có thể thực hiện công việc một cách hữu hiệu để đạt được
các mục tiêu ”.
Những khái niệm về quản lý giáo dục nêu trên tuy có những cách diễn
đạt khác nhau nhưng nhìn chung lại có thể là sự tác động có tổ chức, có định
hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối
tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục của từng cơ sở và của toàn bộ hệ
thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
Trong quản lý giáo dục chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy quản
lý giáo dục từ Trung ương đến địa phương, còn đối tượng quản lý chính là
nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức năng
của giáo dục đào tạo. Hiểu một cách cụ thể là:
- Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có
mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý.
- Quản lý giáo dục là sự tác động lên tập thể giáo viên, học viên và các
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối
hợp tác động tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt mục đích
đã định.

1.2.3. Quản lý nhà trường
1.2.3.1. Nhà trường
Nhà trường là một tổ chức sư phạm - xã hội. Với tư cách là một tổ chức
xã hội, nhà trường được thành lập trong môi trường xã hội để làm nhiệm vụ
giáo dục - đào tạo. Trường học là một tổ chức cơ sở của hệ thống giáo dục,
nơi tập hợp những người có nhiệm vụ chung là dạy và học để giáo dục và đào
tạo những nhân cách theo mục tiêu đề ra.
Trường học là tổ chức giáo dục cơ sở vừa mang tính pháp lý, vừa là
một tổ chức xã hội trực tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ. Nó là tế bào chủ
chốt của bất cứ hệ thống quản lý giáo dục nào từ trung ương đến địa phương.
Như vậy, quản lý giáo dục ở trường học là quản lý mục tiêu, chương trình

23


giáo dục đào tạo, cơ sở vật chất, chất lượng giáo dục đào tạo và đặc biệt là
quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.
Trường học là một thiết chế xã hội luôn thể hiện tính chuyên môn hoá
cao. Nhiệm vụ của trường càng chuyên sâu thì khả năng hoạt động càng có
hiệu quả cao.
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo, nhà trường được cấu thành bởi 10 thành
tố:
+ Nhóm nhân tố cơ bản gồm mục tiêu đào tạo; nội dung đào tạo; phương
pháp đào tạo.
+ Nhóm nhân tố động lực gồm: lực lượng đào tạo; đối tượng đào tạo.
+ Nhóm nhân tố gắn kết gồm: hình thức tổ chức đào tạo; điều kiện đào tạo;
môi trường đào tạo; bộ máy đào tạo; qui chế đào tạo.
Trường học đóng vai trò quan trọng và cốt yếu trong hoạt động giáo dục.
Thành tích của giáo dục một đất nước thực chất là một sự tổng hợp thành quả
từ các nhà trường. Nếu hệ thống nhà trường yếu thì giáo dục của quốc gia đó

sẽ yếu.
1.2.3.2. Quản lý nhà trường
Cần phải phân biệt rõ quản lí giáo dục và quản lí nhà trường. Quản lí
giáo dục là quản lí một hoạt động, còn quản lí nhà trường là quản lí một thiết
chế của hệ thống giáo dục. Quản lí nhà trường có liên quan mật thiết với quản
lí giáo dục.
“Quản lí nhà trường là hệ thống những tác động có hướng đích của hiệu
trưởng đến con người (giáo viên, cán bộ nhân viên và học sinh), đến các
nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính, thông tin…), hợp quy luật (quy luật quản
lí, quy luật giáo dục, quy luật tâm lí, quy luật kinh tế, quy luật xã hội…) nhằm
đạt mục tiêu giáo dục”.
“Quản lí trường học là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm
vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo

24


dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục,
với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh”.
Theo Từ điển giáo dục: “ Quản lí nhà trường là thực hiện hoạt động quản
lí giáo dục trong tổ chức nhà trường. Hoạt động quản lí nhà trường do chủ thể
quản lí nhà trường thực hiện, bao gồm các hoạt động quản lí bên trong nhà
trường như:
Quản lí giáo viên;
Quản lí học viên;
Quản lí quá trình dạy học, giáo dục;
Quản lí cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học;
Quản lí tài chính trường học;
Quản lí lớp học như nhiệm vụ của giáo viên; quản lí quan hệ nhà
trường và cộng đồng xã hội.

Hoạt động quản lí nhà trường chịu tác động của những chủ thể quản lí
bên trên nhà trường (các cơ quan quản lí giáo dục cấp trên ) nhằm hướng dẫn
và tạo điều kiện cho hoạt động của nhà trường và bên ngoài nhà trường, các
thực thể bên ngoài nhà trường, cộng đồng nhằm xây dựng những định hướng
về sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhà trường phát
triển”.
Căn cứ vào 9 nội dung về nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường quy
định tại điều 58 Luật giáo dục của Nước Cộng Hoà XHCN Việt Nam năm
2005 thì quản lý trường học trước hết và chủ yếu là quản lý dạy và học, quản
lý các hoạt động giáo dục trong nhà trường, đồng thời phải bao gồm cả quản
lý các quan hệ, các hoạt động phối kết hợp giữa nhà trường và các tổ chức,
các lực lượng giáo dục xã hội.
Như vậy, quản lý trường học về bản chất là quản lý con người ( tập thể
cán bộ, giáo viên và học sinh ) do đó có thể hiểu quản lý trường học là những
tác động tối ưu của chủ thể quản lý ( lãnh đạo trường học ) đến giáo viên, học
viên và các cán bộ khác nhằm tận dụng các nguồn lực hướng vào việc đẩy

25


×