Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc trường đại học trần đại nghĩa hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.81 KB, 102 trang )

BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

HOÀNG ĐĂNG VĂN
\

GẮN QUY HOẠCH VỚI SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CHỦ TRÌ CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRẦN ĐẠI NGHĨA HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC

HÀ NỘI - 2014


BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

HOÀNG ĐĂNG VĂN

GẮN QUY HOẠCH VỚI SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CHỦ TRÌ CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRẦN ĐẠI NGHĨA HIỆN NAY

CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
MÃ SỐ: 60 31 02 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐẶNG SỸ LỘC

HÀ NỘI - 2014




DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Chủ nghĩa xã hội

Chữ viết tắt
CNXH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

CNH, HĐH

Công tác đảng, công tác chính trị
Đại học Trần Đại Nghĩa

CTĐ, CTCT
ĐHTĐN

Đội ngũ cán bộ
Đội ngũ cán bộ chủ trì
Giáo dục - đào tạo

ĐNCB
ĐNCBCT
GD-ĐT

Học viện Chính trị

HVCT


Nghiên cứu khoa học
Quân đội nhân dân

NCKH
QĐND

Quy hoạch
Sử dụng

QH
SD

Tổng cục Kỹ thuật

TCKT

Trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm

TTDN>VL

Xã hội chủ nghĩa

XHCN


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Chương 1


3
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN GẮN
QUY HOẠCH VỚI SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CHỦ TRÌ CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC TRƯỜNG

ĐẠI HỌC TRẦN ĐẠI NGHĨA
1.1. Những vấn đề cơ bản về quy hoạch, sử dụng và gắn

10

quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì các đơn vị
trực thuộc Trường Đại học Trần Đại Nghĩa
1.2. Thực trạng, nguyên nhân và một số kinh nghiệm gắn

10

quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì các đơn vị
Chương 2

trực thuộc Trường Đại học Trần Đại Nghĩa
YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG

41

GẮN QUY HOẠCH VỚI SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ CHỦ TRÌ CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRẦN ĐẠI NGHĨA HIỆN
NAY
2.1. Những yếu tố tác động và yêu cầu tăng cường gắn quy


58

hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì các đơn vị trực
thuộc Trường Đại học Trần Đại Nghĩa hiện nay
2.2. Những giải pháp tăng cường gắn quy hoạch với sử

58

dụng đội ngũ cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc Trường
Đại học Trần Đại Nghĩa hiện nay

66

KẾT LUẬN

93

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

95

PHỤ LỤC


5

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cán bộ và công tác cán bộ là một trong những nội dung trọng yếu của

công tác xây dựng Đảng, có ý nghĩa quyết định vận mệnh của Đảng và sự
thành bại của cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cán bộ là cái
gốc của mọi công việc”, “Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt
hay kém”. Do đó, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh thường xuyên quan tâm,
chăm lo đến cán bộ và công tác cán bộ, luôn coi trọng việc QH, đánh giá, bố
trí, SD ĐNCB, nhất là cán bộ chủ trì các cấp nhằm phát huy tài năng, sở trường
cán bộ phục vụ đắc lực cho yêu cầu nhiệm vụ cách mạng.
Trường ĐHTĐN là trung tâm đào tạo, NCKH, ứng dụng chuyển giao
công nghệ đa cấp, đa ngành, chất lượng cao đạt chuẩn quốc gia và ngang tầm
khu vực; là địa chỉ cung cấp đội ngũ sĩ quan kỹ thuật, cán bộ, nhân viên
chuyên môn kỹ thuật có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ quốc phòng và sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Để hoàn thành tốt chức
năng, nhiệm vụ, trước hết phải xây dựng được ĐNCB, nhất là ĐNCBCT các
đơn vị trực thuộc Nhà trường vững mạnh. Bởi vì, ĐNCBCT các đơn vị trực
thuộc Nhà trường là lực lượng nòng cốt, giữ vai trò then chốt trong xây dựng,
quán triệt, tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết, quy chế, quy định ở đơn vị; là nhân tố
trực tiếp góp phần quyết định chất lượng, hiệu quả các mặt công tác ở đơn vị.
Gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN có
vai trò quan trọng, quyết định đến việc nâng cao chất lượng ĐNCBCT các
đơn vị trực thuộc của Nhà trường. Trong đó, gắn QH với SD là công tác cơ
bản, cần thiết làm cho cả QH với SD đều đạt được mục tiêu và nâng cao được
chất lượng ĐNCBCT. Trong những năm qua, công tác gắn QH với SD
ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc được Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường


6

quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện chặt chẽ. Vì thế, công tác QH, SD và
gắn QH với SD đạt được những thành quả nhất định, góp phần xây dựng

ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường đủ theo biên chế, đáp ứng chức
trách, nhiệm vụ được giao.
Tuy nhiên, công tác gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc
Trường ĐHTĐN trong những năm qua vẫn còn những hạn chế, bất cập. Một
số cấp ủy, cán bộ, đảng viên chưa nhận thức đầy đủ về mục tiêu, nội dung,
hình thức và biện pháp gắn QH với SD ĐNCBCT. Thường vụ Đảng ủy và cơ
quan chức năng còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng trong chỉ đạo và tổ chức
thực hiện gắn QH với SD ĐNCBCT. Kết quả gắn QH với SD chưa toàn diện;
bố trí, sắp xếp, SD ĐNCBCT có trường hợp chưa bám sát QH dẫn đến cán bộ
không phát huy được sở trường, năng lực; ngược lại có trường hợp QH
ĐNCBCT chưa đúng đối tượng và tiêu chuẩn... Trong khi đó, yêu cầu nhiệm
vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng ĐNCB lãnh đạo, quản lý các cấp
theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI của Đảng, yêu cầu nhiệm vụ
xây dựng quân đội, nhiệm vụ nghiên cứu, giảng dạy, xây dựng, phát triển của
Trường ĐHTĐN ngày càng cao, đòi hỏi ĐNCBCT phải có đầy đủ phẩm chất,
năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Nhà trường. Một trong những yêu
cầu cấp thiết đặt ra là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn gắn QH
với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN; trên cơ sở đó, đề
xuất những giải pháp tăng cường gắn chặt hai quá trình, hai mặt công tác này
trong chiến lược tổng thể về công tác cán bộ của Nhà trường để tiếp tục nâng
cao chất lượng ĐNCBCT trong những năm tiếp theo.
Với những lý do trên, tác giả chọn vấn đề “Gắn quy hoạch với sử
dụng đội ngũ cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc Trường Đại học Trần
Đại Nghĩa hiện nay” làm đề tài luận văn tốt nghiệp, đây là vấn đề có ý nghĩa
cơ bản lâu dài và cấp thiết hiện nay.


7

2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Vấn đề gắn QH với SD ĐNCBCT ở nước ta nói chung và ở các đơn vị trực
thuộc Trường ĐHTĐN nói riêng là vÊn ®Ò rÊt quan träng và cần thiết đối với
sự phát triển của xã hội, phạm vi gắn QH với SD là rất rộng lớn, đã có nhiều nhà
khoa học nghiên cứu và đề cập ở nhiều góc độ khác nhau. Một số tác giả quan tâm
nghiên cứu phân tích dưới góc độ tổng hợp, cũng có nhiều tác giả nghiên cứu trên
lĩnh vực cụ thể của ĐNCB; nghiên cứu về QH, về đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn và
bố trí, SD ĐNCB, trong đó có những công trình tiêu biểu là:
* Nhóm đề tài nghiên cứu về cán bộ và công tác cán bộ của Đảng
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề cán bộ và công tác cán bộ
trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội (1997);
Nguyễn Minh Bích (1999), “Công tác cán bộ của Đảng”, Trích văn kiện, chỉ
thị, nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam, HVCT quốc gia Hồ Chí Minh;
Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội (2001); Vũ Quang Đạo (2002), "Một khía cạnh trong quán triệt và vận
dụng quan điểm của Hồ Chí Minh về cán bộ”, Tạp chí Giáo dục lý luận chính
trị quân sự, HVCT quân sự, số 5 (75), tr.50 - 53; “Công tác đảng, công tác
chính trị trong quân đội dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh” Sách do Nxb
Quân đội nhân dân xuất bản năm 2004; Trương Tấn Sang (2010), “Nâng cao
phẩm chất và năng lực để đội ngũ cán bộ vững vàng tiếp bước cha anh”, Tạp
chí Cộng sản, số 811 (5-2010), tr.13 - 18.
Những công trình, bài viết này, đã tập trung đi sâu làm rõ nhiều vấn đề
như: Cơ sở lý luận và thực tiễn hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và
công tác cán bộ, tiêu chuẩn cán bộ, công tác QH, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, SD
và công tác chính sách cán bộ; trình bày những quan điểm, chủ trương của
Đảng về cán bộ và công tác cán bộ; các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất


8


lượng ĐNCB, đặc biệt là ĐNCB lãnh đạo chủ chốt các cấp; làm rõ sự vận dụng
tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn công cuộc đổi mới ở nước ta; luận giải
những yêu cầu về chất lượng ĐNCB khi có những nhân tố tác động cả tích
cực và tiêu cực xã hội diễn ra; đưa ra những giải pháp nhằm góp phần đổi
mới, nâng cao chất lượng ĐNCB, công tác cán bộ trong giai đoạn hiện nay,
đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Đây là những
quan điểm, tư tưởng của Đảng, của Chủ tịch Hồ Chí Minh và những luận cứ
khoa học có giá trị lý luận, thực tiễn to lớn định hướng, chỉ đạo công tác cán
bộ của Đảng hiện nay.
* Nhóm đề tài nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cán bộ trong quân
đội
Xây dựng ĐNCB quân đội đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn
cách mạng mới, Nxb QĐND, Hà Nội (2000); Nguyễn Quang Phát (2001), Xây
dựng đội ngũ cán bộ chính trị phân đội của Quân đội nhân dân Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh, luận án tiến sĩ khoa học chính trị,
HVCT quân sự; Phạm Ngọc Thụy (2004), Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ trì cơ
quan ở Học viện Quốc phòng trong giai đoạn hiện nay, luận văn thạc sĩ khoa học
chính trị, HVCT quân sự; Xây dựng đội ngũ cán bộ của Học viện đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, Nxb QĐND, Hà Nội, (2007); Công tác cán
bộ ở Học viện Chính trị quân sự thời kỳ mới, Nxb QĐND, Hà Nội, (2008); Nâng
cao phẩm chất, năng lực của đội ngũ chính ủy, chính trị viên trong Quân đội nhân
dân Việt Nam hiện nay, Nxb QĐND, Hà Nội (2011); Nguyễn Văn Đào (2011),
Bồi dưỡng năng lực chủ trì về chính trị của đội ngũ chính trị viên ở các đơn vị
chủ lực Quân khu 5 hiện nay, luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, HVCT; Hà Tiến
Dũng (2011), Bồi dưỡng năng lực tham mưu, chỉ đạo của ĐNCB chủ chốt ở
Phòng Chính trị các sư đoàn Phòng không - Không quân giai đoạn hiện nay, luận
văn thạc sĩ khoa học chính trị, HVCT; Bùi Quang Cường (2012), "Quán triệt


9


quan điểm của Đảng trong xây dựng đội ngũ cán bộ quân đội hiện nay", Tạp chí
Giáo dục lý luận chính trị quân sự, HVCT, số 1 (131), tr.38 - 41; Cấn Thanh Niên
(2013), Bồi dưỡng năng lực công tác cán bộ của đội ngũ cán bộ chủ trì ở các đơn
vị trực thuộc HVCT hiện nay, luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, HVCT; Nguyễn
Trần Long (2013), Gắn quy hoạch với đào tạo đội ngũ giảng viên ở Trường Sĩ
quan Lục quân 2, luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, HVCT.
Các công trình, bài viết trên đã đi sâu nghiên cứu, luận giải làm rõ
những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn bồi dưỡng, nâng cao phẩm chất,
năng lực, xây dựng ĐNCB quân đội, ĐNCB chính ủy, chính trị viên trong
QĐND Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh, ĐNCBCT ở Học viện Quốc
phòng, ĐNCB và ĐNCBCT ở HVCT, Đội ngũ giảng viên ở Trường Sĩ quan
Lục quân 2... Trên cơ sở đó đưa ra những yêu cầu, giải pháp thiết thực cho
xây dựng ĐNCB ở một số loại hình đơn vị. Những công trình này có giá trị lý
luận và thực tiễn, được vận dụng ở nhiều đơn vị.
Các công trình trên đã có những đóng góp nhất định cả về lý luận và
thực tiễn QH, đào tạo, bố trí, SD ĐNCB chỉ huy, quản lý các cấp. Có công
trình nghiên cứu xây dựng ĐNCB dưới góc độ triết học hay khoa học xây
dựng Đảng. Đó là những tài liệu có giá trị để tác giả nghiên cứu kế thừa trong
thực hiện nhiệm vụ, nội dung nghiên cứu đề tài luận văn. Tuy vậy, trong số
các công trình nêu trên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cơ bản,
chuyên sâu vấn đề “Gắn quy hoạch với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì các
đơn vị trực thuộc Trường Đại học Trần Đại Nghĩa hiện nay” dưới góc độ
khoa học xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
* Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu làm rõ những vấn đề cơ bản về lý
luận, thực tiễn và đề xuất những giải pháp cơ bản tăng cường gắn QH với SD
ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu



10

- Nghiên cứu luận giải những vấn đề lý luận về ĐNCBCT, QH, SD và
gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN.
- Đánh giá đúng thực trạng, nguyên nhân và rút ra một số kinh nghiệm
gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN.
- Xác định yêu cầu và đề xuất những giải pháp tăng cường gắn QH với
SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN hiện nay.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu: Là gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực
thuộc Trường ĐHTĐN.
* Phạm vi nghiên cứu: Xây dựng ĐNCBCT mà trực tiếp là hoạt động
gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN gồm: Cán bộ
chủ trì là cấp trưởng và chính trị viên, bí thư cấp ủy, tổ chức đảng 05 phòng, 12
khoa, 03 ban, 05 tiểu đoàn và TTDN >VL. Phạm vi khảo sát ở 26 đơn vị trực
thuộc Nhà trường. Các tư liệu, số liệu điều tra khảo sát được sử dụng chủ yếu từ
năm 2006 đến nay; các giải pháp có thể sử dụng đến năm 2020 và những năm
tiếp theo.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận: Là hệ thống những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác QH cán bộ chỉ huy,
quản lý thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Chính sách, pháp luật của Nhà
nước; Luật Sĩ quan QĐND Việt Nam; các nghị quyết, chỉ thị, quy chế, quy định,
hướng dẫn của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng, Tổng cục Chính trị, Cục
Cán bộ và Thường vụ, Đảng ủy TCKT về công tác xây dựng Đảng, CTĐ, CTCT
trong quân đội, về QH cán bộ chỉ huy, quản lý các cấp.
* Cơ sở thực tiễn: Thực tiễn cán bộ và công tác cán bộ trong QĐND Việt
Nam, tình hình thực tế ĐNCBCT, gắn QH với SD ĐNCBCT các đơn vị trực
thuộc Trường ĐHTĐN; các báo cáo tổng kết về CTĐ, CTCT, về công tác cán bộ

của Nhà trường và các đơn vị trực thuộc Nhà trường. Ngoài ra, tác giả tham khảo,


11

kế thừa, tiếp thu có chọn lọc thành tựu, kết quả nghiên cứu của một số công trình
khoa học có liên quan.
* Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp luận Mác - Lênin,
đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học liên ngành và chuyên
ngành, trong đó chú trọng các phương pháp lô gích - lịch sử; phân tích, tổng hợp;
thống kê, so sánh; điều tra khảo sát, tổng kết thực tiễn và phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của luận văn cung cấp một số luận cứ khoa học cho
Đảng ủy, Ban Giám hiệu, cơ quan chính trị, cấp ủy, chỉ huy các đơn vị trực thuộc
Trường ĐHTĐN nghiên cứu, tham khảo, tham mưu, quyết định bố trí, sắp xếp,
SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ được giao.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được SD làm tài liệu tham khảo phục
vụ nghiên cứu, giảng dạy môn CTĐ, CTCT trong các nhà trường quân đội.
7. Kết cấu của luận văn
Gồm mở đầu, 2 chương (4 tiết), kết luận, danh mục tài liệu tham khảo
và phần phụ lục.


12

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN GẮN QUY HOẠCH
VỚI SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ TRÌ CÁC ĐƠN VỊ
TRỰC THUỘC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRẦN ĐẠI NGHĨA

1.1. Những vấn đề cơ bản về quy hoạch, sử dụng và gắn quy hoạch
với sử dụng đội ngũ cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc Trường Đại học
Trần Đại Nghĩa
1.1.1. Đội ngũ cán bộ chủ trì và quy hoạch, sử dụng đội ngũ cán bộ
chủ trì các đơn vị trực thuộc Trường Đại học Trần Đại Nghĩa
* Khái lược Trường ĐHTĐN
Trường ĐHTĐN, tiền thân là Trường Sơ cấp Kỹ thuật (B754) được Tổng
cục Kỹ thuật quyết định thành lập tháng 10 năm 1975. Trên cơ sở Trường Sơ
cấp Kỹ thuật (B754), ngày 27 tháng 5 năm 1978, Bộ Quốc phòng ký Quyết
định số 418/QĐ-QP sáp nhập Trường Hạ sĩ quan Kỹ thuật Lục quân hệ 1 thuộc
TCKT do Cộng hòa dân chủ Đức giúp xây dựng (trước đó, dự định xây dựng ở
tỉnh Hà Sơn Bình) vào xây dựng tại Trường Sơ cấp Kỹ thuật (B754) thuộc
TCKT đóng tại Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh và được lấy tên là
Trường Hạ sĩ quan Kỹ thuật, đó cũng chính là ngày truyền thống của Trường
ĐHTĐN. Trải qua quá trình xây dựng, Nhà trường đã phát triển thành Trường
Sĩ quan Kỹ thuật Vin-hem-Pích (02/1981), Trường Cao đẳng Kỹ thuật Vinhem- Pích (3/1996), Trường Sĩ quan Kỹ thuật Quân sự (Vin-hem-Pích)
(7/2009). Trong giai đoạn cách mạng mới, trước yêu cầu phát triển của đất
nước và quân đội, ngày 23 tháng 12 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã ký
Quyết định số: 2345/QĐ-TTg về việc thành lập Trường Đại học Trần Đại
Nghĩa trên cơ sở nâng cấp Trường Sĩ quan Kỹ thuật Quân sự (Vin-hem- Pích).
Hiện nay, nhiệm vụ chính trị của Nhà trường là đào tạo sĩ quan chỉ huy
kỹ thuật cấp phân đội trình độ đại học; đào tạo nhân viên chuyên môn kỹ thuật
có trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp; bồi dưỡng, tập huấn cán bộ chỉ huy kỹ
thuật cấp phân đội, nhân viên chuyên môn kỹ thuật cho các đơn vị ở phía
Nam; đào tạo cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật quân đội cho nước bạn


13

Lào, Cămpuchia; đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng, an ninh; đào tạo

nhân lực phục vụ CNH, HĐH đất nước; quản lý quân nhân của các đơn vị
phía Nam gửi đào tạo trường ngoài quân đội; bồi dưỡng kiến thức quân sự;
đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ và các đối tượng chính sách. NCKH kỹ thuật
quân sự.
Đối tượng, chương trình, nội dung, quy mô đào tạo ngày càng mở rộng.
Lưu lượng học viên, sinh viên đông, hàng năm Nhà trường có từ 2.200 đến
2.500 (trong đó, sinh viên từ 600 đến 800). Nhiệm vụ, nội dung NCKH của
Nhà trường phải đi sâu nghiên cứu và giải quyết những vấn đề về kỹ thuật vũ
khí trang bị ở đơn vị đặt ra.
Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, tổ chức biên chế của Nhà trường hiện nay
gồm: Ban Giám hiệu và 26 đơn vị trực thuộc, trong đó có 05 Phòng (Đào tạo,
Chính trị, Hậu cần, Kỹ thuật, Tham mưu - hành chính); 03 Ban (Khoa học
quân sự, Khảo thí và Đảm bảo chất lượng GD - ĐT, Tài chính); 12 Khoa giáo
viên (Khoa học cơ bản, Kỹ thuật cơ sở, Quân sự, Khoa học xã hội & nhân
văn, Vũ khí, Đạn, Tăng - Thiết giáp, Ô tô, Công nghệ thông tin, Chỉ huy tham
mưu kỹ thuật, Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Thực hành), 05 Tiểu đoàn
quản lý học viên; 01 TTDN>VL.
Hệ thống tổ chức của Đảng bộ Nhà trường hiện nay bao gồm: Đảng ủy
Nhà trường là cấp trên trực tiếp của 26 tổ chức cơ sở Đảng với 06 đảng bộ cơ
sở (có 02 đảng bộ cơ sở khối cơ quan, 04 đảng bộ cơ sở khối tiểu đoàn quản
lý học viên) và 20 chi bộ cơ sở (có 06 chi bộ khối cơ quan, 12 chi bộ khối
khoa giáo viên, 01 chi bộ tiểu đoàn quản lý học viên, 01 chi bộ
TTDN>VL).
Cơ quan chính trị được tổ chức ở cấp Nhà trường, gồm có: Chủ nhiệm
Chính trị, 01 Phó Chủ nhiệm; 03 Trợ lý trực thuộc (Thanh niên, Công đoàn Phụ nữ, Chính sách); 01 Phó Chủ nhiệm chuyên trách UBKT Đảng ủy Nhà
trường và 04 Ban (Tuyên huấn, Tổ chức, Cán bộ, Bảo vệ).
Tổ chức quần chúng, gồm có Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
và Công đoàn - Phụ nữ. Tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh



14

Nhà trường là tổ chức Đoàn 2 cấp: có 07 tổ chức cơ sở Đoàn (05 Đoàn cơ sở
được thành lập ở 05 tiểu đoàn quản lý học viên; 02 Chi đoàn cơ sở được thành
lập: 01 ở khối cơ quan và 01 ở khối khoa giáo viên) - Chi đoàn được thành lập
ở 18 đại đội thuộc 05 tiểu đoàn quản lý học viên. Nhà trường có 03 tổ chức
Công đoàn - Hội phụ nữ cơ sở được thành lập (01 ở khối cơ quan, 01 ở khối
khoa giáo viên, 01 ở khối tiểu đoàn quản lý học viên). 100% các đại đội của
khối tiểu đoàn quản lý học viên và các đơn vị trực thuộc có Hội đồng quân nhân.
* ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường Đại học Trần Đại Nghĩa
Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng do Nhà xuất bản Giáo dục ấn hành
năm 1996 định nghĩa: Chủ trì là người “điều hành và chịu trách nhiệm chính
về công việc” (chủ trì cuộc họp, chủ trì một đề tài khoa học...) [51, tr.239].
Quan niệm về cán bộ chủ trì, trong Từ điển CTĐ, CTCT chỉ rõ: "Cán bộ
chủ trì, người được bổ nhiệm các chức vụ đứng đầu một tổ chức, một đơn vị
hay một lĩnh vực hoạt động, có trách nhiệm lãnh đạo, điều khiển và quản lý tổ
chức, đơn vị, ngành theo chức trách. Trong QĐND Việt Nam có hai loại chức
danh cán bộ chủ trì cơ bản: Cán bộ chủ trì về quân sự (người chỉ huy) và cán bộ
chủ trì về chính trị (chính ủy, chính trị viên)... Từ cấp đại đội và tương đương
trở lên có hai cán bộ chủ trì là người chỉ huy và chính ủy (hoặc chính trị viên).
Ngoài ra, còn có các cán bộ chủ trì cơ quan tham mưu, chính trị, hậu cần, kỹ
thuật từ cấp trung đoàn và tương đương đến cấp toàn quân” [54, tr.41].
Theo đó, cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc Nhà trường bao gồm:
Trưởng phòng, trưởng khoa, trưởng ban, tiểu đoàn trưởng, Giám đốc
TTDN>VL và các đồng chí chính trị viên tiểu đoàn, cấp phó giữ chức bí
thư đảng bộ, chi bộ trực thuộc Đảng bộ Nhà trường. Như vậy, ĐNCBCT các
đơn vị trực thuộc Nhà trường hiện nay là 52 đồng chí, trong đó cấp trưởng các
đơn vị 26 đồng chí. Chính trị viên tiểu đoàn và cấp phó giữ chức bí thư đảng bộ,
chi bộ 24 đồng chí; 02 đồng chí, Trưởng ban Tài chính và Giám đốc
TTDN>VL giữ chức bí thư chi bộ. Trong đó, ĐNCB chính trị chuyên trách

giữ chức bí thư đảng bộ, chi bộ 05 đồng chí; kiêm nhiệm giữ chức bí thư đảng bộ,
chi bộ 21 đồng chí.


15

Từ cách tiếp cận trên, có thể quan niệm: ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc
Trường ĐHTĐN là cán bộ của Đảng trong QĐND Việt Nam, bộ phận cơ bản
cấu thành ĐNCB quân đội nói chung, ĐNCB của Nhà trường nói riêng, có đủ
phẩm chất, năng lực và các điều kiện cần thiết để điều hành và chịu trách
nhiệm chính về công việc của mình theo chức trách, nhiệm vụ phân công,
được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ trưởng phòng, trưởng khoa,
trưởng ban, tiểu đoàn trưởng, Giám đốc TTDN>VL, chính trị viên tiểu
đoàn và các đồng chí giữ chức bí thư đảng bộ, chi bộ trực thuộc Đảng bộ
Nhà trường; là người đứng đầu tổ chức đảng, đơn vị trực thuộc Nhà trường,
chịu trách nhiệm chính trước Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường; trước cấp
ủy cấp mình về lãnh đạo, quản lý, chỉ huy và hoạt động mọi mặt của đơn vị
theo chức trách, nhiệm vụ được giao.
Quan niệm trên chỉ rõ đối tượng cán bộ chủ trì đơn vị trực thuộc Nhà
trường là: Các đồng chí cấp trưởng đơn vị trực thuộc Nhà trường, chính trị viên
tiểu đoàn và các đồng chí phó trưởng phòng, ban, phó chủ nhiệm khoa, Phó
giám đốc TTDN>VL đảm nhiệm cương vị bí thư cấp ủy (chi bộ) trực thuộc
Đảng bộ Nhà trường. Đội ngũ này có vị trí, vai trò rất quan trọng, là những
người đứng đầu đơn vị như phòng, khoa, ban, tiểu đoàn và TTDN>VL;
những người chủ trì về quân sự, chủ trì về CTĐ, CTCT, trực tiếp chỉ huy, quản
lý, điều hành mọi hoạt động của đơn vị mình và chịu trách nhiệm chính trước
cấp trên (TCKT, Bộ Quốc phòng) khi được giao nhiệm vụ trực tiếp; trước Đảng
ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường và cấp ủy cấp mình về lãnh đạo, chỉ huy và mọi
mặt của đơn vị mình theo chức trách, nhiệm vụ được giao.
- Chức trách, nhiệm vụ của ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường

ĐHTĐN.
Căn cứ vào Nghị quyết số 51-NQ/TW của Bộ Chính trị; Điều lệ CTĐ,
CTCT trong QĐND Việt Nam; Quyết định số 264/2003/QĐ-BQP của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng về việc ban hành tiêu chuẩn chức vụ cán bộ Tổng cục
Kỹ thuật; Hướng dẫn số: 784/HD - CT ngày 30 tháng 10 năm 2003 của TCCT
về thực hiện tiêu chuẩn chức vụ cán bộ; Quy chế lãnh đạo công tác cán bộ


16

trong Nhà trường ban hành kèm theo Quyết định số 144 - QĐ/ĐU ngày 16
tháng 9 năm 2013 của Đảng ủy Trường ĐHTĐN, có thể khái quát chức trách,
nhiệm vụ cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc Nhà trường như sau:
Cán bộ là cấp trưởng đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN (phòng, khoa, tiểu
đoàn, ban và TTDN>VL):
Chức trách: Chịu trách nhiệm trước cấp trên, Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà
trường về công tác theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình; chỉ huy, quản lý,
xây dựng đơn vị vững mạnh và hoàn thành các nhiệm vụ khác được giao.
Nhiệm vụ: Căn cứ vào chỉ thị, nghị quyết, hướng dẫn, quy chế giáo dục,
đào tạo, NCKH... của cấp trên, nghị quyết của Đảng ủy, mệnh lệnh của Hiệu
trưởng và nhiệm vụ của Nhà trường, đề xuất các chủ trương, lập kế hoạch
công tác theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, trình Hiệu trưởng Nhà
trường phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.
Quản lý chặt chẽ tình hình mọi mặt của đơn vị, chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần và bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, đạo đức, năng lực, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, học viên, chiến sĩ, công nhân viên trong
đơn vị. Phối hợp với chính trị viên, bí thư cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc
Đảng bộ Nhà trường nắm chắc tình hình ĐNCB đơn vị, tham mưu, đề xuất về
cán bộ và công tác cán bộ theo phân cấp. Thường xuyên sơ kết, tổng kết, rút
kinh nghiệm công tác theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, tổng hợp báo

cáo theo quy định.
Các đồng chí trưởng phòng, ban, Giám đốc TTDN>VL: Tổ chức
hướng dẫn và trực tiếp điều hành thực hiện kế hoạch theo chức năng, nhiệm
vụ của từng đơn vị. Quan hệ, phối hợp, hiệp đồng kế hoạch và các biện pháp
bảo đảm với các đơn vị trong và ngoài Nhà trường có liên quan đến nhiệm vụ
của đơn vị mình. Chủ động nghiên cứu đề xuất với Hiệu trưởng Nhà trường,
cơ quan chức năng cấp trên về cải tiến, đổi mới nội dung, chương trình,
phương pháp dạy học, NCKH, xuất bản nội san phục vụ nhu cầu nghiên cứu,
học tập, nâng cao chất lượng xây dựng chính quy, rèn luyện kỷ luật, bảo đảm
hậu cần, kỹ thuật và các mặt công tác khác của đơn vị và toàn trường. Duy trì


17

thực hiện có hiệu quả, đảm bảo đúng nguyên tắc các mặt công tác, thường
xuyên kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ của cá nhân, đơn vị, kịp thời đề
xuất các biện pháp giải quyết.
Các đồng chí chủ nhiệm khoa, chủ động nghiên cứu đề xuất với Hiệu
trưởng Nhà trường về cải tiến, đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp
dạy học và NCKH của khoa. Trực tiếp chỉ huy, điều hành hoạt động giáo dục,
đào tạo và NCKH của khoa theo kế hoạch và các nhiệm vụ được giao. Quan
hệ, phối hợp hiệp đồng với các đơn vị trong, ngoài Nhà trường có liên quan
đến nhiệm vụ của khoa. Tham gia giảng dạy, chỉ đạo biên soạn giáo trình,
sách giáo khoa, cải tiến, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, tổ chức
NCKH. Kiện toàn và chỉ đạo hoạt động của hội đồng khoa học khoa. Tổ chức
đăng ký, thi giáo viên dạy giỏi cấp nhà trường, TCKT và toàn quân của giáo
viên trong khoa; duy trì chặt chẽ các nền nếp chế độ của khoa.
Các đồng chí tiểu đoàn trưởng, nắm vững chương trình giáo dục đào tạo,
đối tượng và phương pháp các môn học, chủ động hợp đồng với các phòng,
khoa, ban, đơn vị, địa phương có liên quan đến tổ chức quá trình học tập và

rèn luyện của học viên. Tổ chức quản lý đơn vị thực hiện tốt kế hoạch huấn
luyện; nắm chắc kết quả, chất lượng học tập, rèn luyện của học viên, định kỳ
phân loại học viên, kịp thời báo cáo Hiệu trưởng Nhà trường theo quy chế
GD-ĐT. Duy trì chặt chẽ chế độ, nền nếp học tập, rèn luyện của học viên, xây
dựng nếp sống chính quy, môi trường văn hoá lành mạnh trong đơn vị. Làm
tốt công tác nhận xét, đánh giá, đề nghị sắp xếp công tác khi học viên tốt
nghiệp ra trường.
Cán bộ là chính trị viên tiểu đoàn, bí thư đảng bộ, chi bộ phòng, khoa, ban
và TTDN>VL:
Chức trách: Các đồng chí chính trị viên tiểu đoàn là người chủ trì về
chính trị, các đồng chí bí thư đảng bộ, chi bộ phòng, khoa, ban và
TTDN>VL được xác định là người chủ trì về CTĐ, CTCT ở đơn vị; chịu
trách nhiệm trước Đảng ủy, Chính ủy, Hiệu trưởng Nhà trường, cấp ủy đơn vị
về mọi mặt hoạt động CTĐ, CTCT, cùng với người chỉ huy quản lý, xây dựng


18

đơn vị vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, hoàn thành các nhiệm vụ
khác được giao.
Nhiệm vụ: Căn cứ vào chỉ thị, nghị quyết của cấp trên, nhiệm vụ của đơn
vị, nghiên cứu đề xuất với cấp ủy đơn vị về phương hướng, biện pháp lãnh đạo
đơn vị thực hiện tốt các nhiệm vụ. Trực tiếp triển khai, chỉ đạo tiến hành các
mặt hoạt động CTĐ, CTCT, tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện của
các cấp ủy, chi bộ thuộc quyền (nếu có). Thường xuyên nắm tình hình chính trị,
tư tưởng của đội ngũ cán bộ, đảng viên, học viên, chiến sĩ, công nhân viên để
đề xuất nội dung, phương pháp giáo dục phù hợp. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao
phẩm chất, đạo đức, năng lực cho cán bộ, học viên, chiến sĩ, công nhân viên
trong đơn vị mình. Chăm lo xây dựng đơn vị vững mạnh, cấp ủy, tổ chức đảng
trong sạch vững mạnh. Nắm vững tình hình mọi mặt ĐNCB của đơn vị; tổ

chức thực hiện các quyết định, kế hoạch công tác cán bộ cấp trên quyết định;
tham mưu, đề xuất về cán bộ và công tác cán bộ theo phân cấp. Tham gia giảng
dạy, NCKH và thực hiện các nhiệm vụ được giao. Sơ kết, tổng kết, rút kinh
nghiệm mọi mặt hoạt động CTĐ, CTCT trong đơn vị, tổng hợp báo cáo cấp
trên, chỉ đạo cấp dưới theo quy định.
- Đặc điểm ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN.
Một là: ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN được tuyển
chọn chặt chẽ qua quá trình công tác ở các đơn vị, được đào tạo cơ bản ở
các nhà trường trong và ngoài quân đội.
Đây là đặc điểm nổi bật của ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường.
Họ được tuyển chọn rất chặt chẽ thông qua quá trình học tập, công tác; được
rèn luyện, thử thách qua từng cương vị, chức trách trước khi bổ nhiệm và là
những người luôn hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, có uy tín
với đơn vị. Trên cơ sở tiêu chí, QH cán bộ chủ trì, họ được xem xét đánh giá,
lựa chọn chặt chẽ của cấp ủy, sự tín nhiệm của đảng viên trong đảng bộ, chi
bộ, được bổ nhiệm chức vụ và bầu vào cấp ủy, bí thư, phó bí thư.
ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường đều được đào tạo cơ bản ở các
trường trong và ngoài quân đội. Hiện nay, ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà


19

trường có 100% được đào tạo cơ bản ở các trường trong và ngoài quân đội, có
trình độ đại học trở lên [phụ lục 2]. Đa số cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc
Nhà trường được đào tạo ở các cấp học, bậc học ở các học viện, nhà trường
trong và ngoài quân đội. Từ những cơ sở, số liệu trên cho thấy ĐNCBCT các
đơn vị trực thuộc Nhà trường hầu hết được đào tạo cơ bản; có trình độ, kiến
thức và khả năng thực hiện chức trách, nhiệm vụ. Đặc điểm trên đòi hỏi
ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường phải được đào tạo, bồi dưỡng đúng
về chuyên môn nghiệp vụ, kinh qua thực tiễn, đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn của

mỗi chức danh đảm nhiệm. Bên cạnh đó cũng đặt ra cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng, luân chuyển cán bộ phải có nội dung, hình thức, biện pháp phù hợp để
đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn của từng chức danh cán bộ chủ trì các đơn vị trực
thuộc Nhà trường.
Hai là: Phần lớn cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN
là cán bộ có học vị, có năng lực, kinh nghiệm công tác gắn với các chuyên
ngành, lĩnh vực hoạt động khác nhau.
Trong cơ cấu ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN, cán bộ kỹ
thuật chiếm tỷ lệ rất cao khoảng 65,38%. ĐNCB các đơn vị trực thuộc Nhà
trường luôn được các cấp quan tâm, chăm lo, xây dựng về mọi mặt, đặc biệt là
việc nâng cao học vị, học hàm, phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
của Nhà trường. Hiện nay, ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường có trình
độ thạc sĩ chiếm 44,2%, tiến sĩ 11,6% [phụ lục 2]. Để đạt được trình độ thạc sĩ,
tiến sĩ, cán bộ đã phải nỗ lực cố gắng rất cao trong học tập, công tác, nghiên
cứu, rèn luyện về mọi mặt. Gắn liền với học vị đó là phẩm chất, trình độ, kinh
nghiệm, năng lực toàn diện của cán bộ chủ trì các đơn vị được nâng lên rất
nhiều, nhất là trình độ chuyên môn nghiệp vụ chuyên sâu theo từng lĩnh vực
giảng dạy, công tác, nghiên cứu của mỗi người. Tuy nhiên, Nhà trường mới
được nâng cấp lên đại học từ tháng 12/2010; khoảng thời gian hơn 3 năm để
xây dựng nâng cao chất lượng ĐNCB Nhà trường nói chung, cán bộ chủ trì các
đơn vị trực thuộc Nhà trường nói riêng không phải là dài. Do vậy, một số cán
bộ chủ trì đơn vị trực thuộc Nhà trường về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, khả


20

năng chỉ huy, quản lý có mặt còn hạn chế, kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều.
Đây là những đặc điểm chi phối, đặt ra yêu cầu cao trong công tác QH, đào tạo,
bồi dưỡng, luân chuyển, SD cán bộ… để xây dựng ĐNCBCT đáp ứng tiêu chuẩn
của mỗi chức danh cụ thể.

Ba là: ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN đa số có tuổi
đời, tuổi quân, cấp bậc quân hàm cao, nhưng số cán bộ qua chiến đấu, phục
vụ chiến đấu ngày càng giảm.
ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường hiện nay có tuổi đời từ 37
đến 40 tuổi chiếm 7,7%, từ 41 đến 45 tuổi chiếm 13,5%, từ 46 đến 50 tuổi
chiếm 42,3%, từ 51 đến 55 chiếm 26,9%, từ 56 tuổi trở lên chiếm 9,6%. Tuổi
quân dưới 20 năm chiếm tỷ lệ thấp 5,8%, từ 21 đến 25 năm chiếm 11,5%, từ 26
đến 30 năm chiếm 15,4%, 31 năm trở lên chiếm 67,3%. Cấp bậc quân hàm đại
tá có 42,3%, thượng tá có 38,5%, trung tá có 9,6%, thiếu tá có 7,7%, đại úy có
1,9%. Qua chiến đấu, phục vụ chiến đấu năm 2009 là 28%, năm 2013 là
13,5%, như vậy từ 2009 đến 2013 tỷ lệ qua chiến đấu, phục vụ chiến đấu giảm
14,5% [phụ lục 2]. Những số liệu trên cho thấy, tuổi đời, tuổi quân, cấp bậc
quân hàm của ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường tương đối cao, số
cán bộ qua chiến đấu, phục vụ chiến đấu ngày càng giảm. Qua chiến đấu và
phục vụ chiến đấu là một trải nghiệm thực tiễn rất quan trọng giúp cán bộ
trưởng thành và phát huy tốt năng lực thực tiễn trong công tác. Đặc điểm này
có tác động, chi phối trong tổ chức bồi dưỡng kinh nghiệm chỉ huy, quản lý của
chủ thể và xác định động cơ, trách nhiệm học tập, bồi dưỡng năng lực, trình độ
chuyên môn, các phẩm chất nhân cách của cán bộ trong nguồn QH ĐNCBCT.
Bốn là: Hoạt động của ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN
gắn liền với nhiệm vụ giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học theo mục tiêu
yêu cầu đào tạo của Nhà trường.
ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN là một bộ phận của
ĐNCBCT trong TCKT và toàn quân. Vì thế, họ cũng mang những đặc điểm
cơ bản của ĐNCBCT nói chung. Tuy nhiên, vị trí, vai trò, chức năng,
nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN khác với các đơn vị


21


trong TCKT và toàn quân, đó là thực hiện nhiệm vụ giáo dục, đào tạo và
NCKH kỹ thuật quân sự. Chính vì vậy, hoạt động của ĐNCBCT ở đây cũng
có nét đặc thù riêng. Phần lớn cán bộ chủ trì các đơn vị trực thuộc Nhà
trường ngoài việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý
đơn vị, họ còn phải trực tiếp tham gia giảng dạy với nhiều đối tượng học
viên, sinh viên, NCKH kỹ thuật quân sự, trong đó có những nội dung liên
quan đến cơ quan Đảng, Nhà nước, các đơn vị trong và ngoài quân đội.
Tính chất công việc, nhiệm vụ đa dạng, phức tạp, yêu cầu đòi hỏi cả trình
độ, năng lực, thời gian, công sức rất lớn của cán bộ chủ trì để đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ. Điều này đặt ra với công tác QH, SD ĐNCBCT các đơn vị
trực thuộc Nhà trường muốn đạt kết quả, chất lượng tốt phải tuân thủ
nghiêm túc nguyên tắc, quy chế, quy trình trong công tác QH, đào tạo, bồi
dưỡng, luân chuyển, SD... cán bộ. Đồng thời phát huy được vai trò trách
nhiệm của các tổ chức, các lực lượng và tính tích cực, chủ động, tự giác
học tập, rèn luyện của cán bộ chủ trì trong gắn QH với SD ĐNCBCT các
đơn vị trực thuộc Nhà trường.
* Quan niệm QH ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN
Quy hoạch cán bộ: là quá trình bố trí, sắp xếp ĐNCB theo một trình tự
hợp lý trong từng thời gian, từng giai đoạn làm cơ sở cho việc lập kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, SD và thực hiện chính sách cán bộ [54, tr.143].
Như vậy, QH bao hàm có sự thống nhất của các chủ thể từ nhận định,
thẩm định đến quyết định việc bố trí, sắp xếp một đối tượng nhất định. Hoạt
động QH cán bộ gắn với từng thời điểm, giai đoạn và yêu cầu nhiệm vụ
chung của mỗi nhà trường, mỗi đơn vị. QH còn là cơ sở để lập kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng, quản lý, SD và công tác chính sách cán bộ; trong quá trình
QH phải quan tâm đến tất cả các khâu, các bước, phải thường xuyên theo dõi,
quản lý sự trưởng thành của ĐNCB để quyết định SD.
QH cán bộ là một nội dung, một khâu cơ bản của quy trình công tác cán bộ.
Nội dung quy trình công tác cán bộ gồm: tạo nguồn cán bộ; QH, đào tạo, bồi
dưỡng, luân chuyển, bố trí, SD, quản lý cán bộ và thực hiện chính sách cán bộ.



22

Các khâu, các bước trong công tác cán bộ có vị trí, vai trò, nội dung, hình thức,
biện pháp thực hiện cụ thể, khác nhau, nhưng liên hệ biện chứng, làm cơ sở, điều
kiện, tiền đề cho nhau. QH cán bộ là một khâu cơ bản, đặc biệt quan trọng, làm cơ
sở cho xây dựng kế hoạch và thực hiện các khâu của công tác cán bộ.
Chủ thể QH cán bộ là cấp ủy đảng, cơ quan chính trị, cơ quan cán bộ
làm tham mưu giúp việc cho cấp ủy đảng QH ĐNCB theo phân cấp. Cấp ủy
cấp dưới có trách nhiệm tham gia với cấp ủy cấp trên QH ĐNCB thuộc diện
quản lý trực tiếp của cấp ủy. Bản chất của QH cán bộ là dự kiến, bố trí, sắp
xếp; xây dựng phát triển ĐNCB theo một trình tự hợp lý, thống nhất theo từng
giai đoạn 5 năm, 10 năm và nhiều năm. Nội dung QH cán bộ bao gồm: QH
tạo nguồn; QH đào tạo, bồi dưỡng; QH bố trí, SD, phát triển ĐNCB; QH
ngành nghề; QH chức vụ và QH nâng cao trình độ học vấn của ĐNCB...
QH ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN là một khâu quan
trọng của công tác cán bộ, là chức năng, nhiệm vụ của Thường vụ Đảng ủy
Nhà trường, cấp ủy, tổ chức đảng các cấp và cơ quan chính trị về hướng
quản lý, bố trí, sắp xếp ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường theo một
trình tự hợp lý trong từng thời gian, phù hợp với sự phát triển nhiệm vụ của
Trường ĐHTĐN, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn về công tác cán bộ,
nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và lâu dài, xây dựng Trường
ĐHTĐN vững mạnh toàn diện.
Chủ thể lãnh đạo QH ĐNCBCT là Đảng ủy, Ban Giám hiệu Trường
ĐHTĐN. Cơ quan chính trị, Ban Cán bộ là cơ quan tham mưu, giúp việc cho
Thường vụ Đảng ủy Nhà trường trong hướng dẫn, chỉ đạo công tác QH ĐNCBCT
các đơn vị trực thuộc. Ban Thường vụ Đảng ủy Nhà trường quyết định phê chuẩn
các phương án, dự án QH ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Nhà trường.
Bản chất của công tác QH ĐNCBCT là xác định hướng bố trí, sắp xếp,

tạo nguồn xây dựng và phát triển ĐNCBCT theo hệ thống, lứa tuổi và từng cá
nhân cán bộ theo một trình tự thời gian nhất định. Sắp xếp hệ thống ĐNCBCT
đáp ứng với yêu cầu; trên cơ sở lứa tuổi phù hợp, có lớp kế cận, có lớp kế tiếp
của từng chức danh cán bộ. Công tác QH ĐNCBCT phải căn cứ vào tình hình,


23

nhiệm vụ của Nhà trường trong mỗi giai đoạn nhất định để xác định mục tiêu,
phương hướng, nội dung QH ĐNCBCT sao cho đáp ứng kịp thời yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ trong giai đoạn đó và những năm tiếp theo. Công tác QH
ĐNCBCT thường xác định theo khoảng thời gian từ 5 năm đến 15 năm.
Nội dung QH ĐNCBCT bao gồm những vấn đề sau đây:
Lập dự án xây dựng ĐNCBCT của Nhà trường gồm: Mục tiêu, cơ cấu,
tiêu chuẩn hoá các chức danh cán bộ chủ trì của từng đơn vị.
Trong dự án, mục tiêu cho từng giai đoạn phải được xác định rõ ràng,
trên cơ sở điều kiện thực tiễn ĐNCB của Nhà trường; cơ cấu ĐNCBCT cho
từng giai đoạn đó gắn với tiêu chuẩn cụ thể cán bộ chủ trì của từng khối, loại
cán bộ, chẳng hạn như: Phẩm chất chính trị, năng lực trí tuệ và năng lực hoạt
động thực tiễn, đạo đức lối sống, phương pháp tác phong công tác, sức
khỏe..., từ đó xác định đối tượng để thỏa mãn nhu cầu công tác QH bao gồm
cả con người và tiêu chuẩn cụ thể cần đáp ứng.
Dự kiến bố trí, sắp xếp ĐNCBCT theo trình tự hợp lý trong thời gian
nhất định, xác định rõ phạm vi, đối tượng QH. Trình tự công tác QH
ĐNCBCT trong mỗi khoảng thời gian đều có phạm vi, đối tượng cụ thể; có
thể QH từ mục tiêu chung, nhiệm vụ từng giai đoạn từ đó nhận định nguồn
QH, cũng có thể đi từ phát hiện, bồi dưỡng nguồn, thẩm định tiêu chuẩn... và
đi đến xác định chỉ tiêu. Nhưng trình tự nào thì trong mỗi giai đoạn khác nhau
đều có đối tượng và phạm vi QH khác nhau tùy theo cấp độ của yêu cầu QH.
Xác định cấp độ QH ĐNCBCT: QH tổng thể, QH theo từng khối, loại

cán bộ, QH dài hạn và ngắn hạn… Đối với QH tổng thể thì phạm vi QH là
toàn thể ĐNCB gắn với trình tự phát triển mỗi giai đoạn; cấp độ này thường
phải xác định dài hạn. QH từng khối, loại cán bộ nằm trong QH tổng thể
nhưng phạm vi xác định gắn với phẩm chất và khả năng đảm nhiệm vị trí chủ
trì đơn vị cụ thể.
Xác định các chủ trương, giải pháp thực hiện QH; gắn QH ĐNCBCT
với các khâu trong công tác cán bộ như đánh giá, tuyển chọn, đào tạo, luân
chuyển, SD, quản lý và chính sách… QH phải được xác định khách quan, toàn


24

diện theo hướng phát triển, lấy chất lượng làm đầu, hiệu quả xây dựng
ĐNCBCT làm thước đo chất lượng công tác QH. Xác định những giải pháp
cụ thể để thực hiện QH gắn với trình tự từ đánh giá, tuyển chọn, đào tạo, SD,
quản lý đến chính sách cán bộ trong mỗi giai đoạn QH.
QH nguồn ĐNCBCT: Xác định các nguồn hiện có của Nhà trường, những
đối tượng có thể đưa vào QH ĐNCBCT; nếu cần thiết có thể đề nghị cấp trên
điều động cán bộ từ đơn vị là những người được đào tạo cơ bản, có đủ tiêu
chuẩn để bổ sung cho ĐNCB trong những giai đoạn nhất định, với những loại
cán bộ mà Nhà trường đang thiếu. Xác định nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý các
phòng, khoa, ban, TTDN>VL và tiểu đoàn quản lý học viên cả nguồn kế cận
và kế tiếp từ ĐNCB. Khắc phục vấn đề bất cập như cạn nguồn cán bộ lãnh đạo,
quản lý, hiện tượng hẫng hụt về nguồn, đòi hỏi công tác QH phải lựa chọn, xây
dựng đan xen các thế hệ cả kế cận và kế tiếp theo hướng phát triển của tổ chức
gắn với phát triển cá nhân.
QH hướng phát triển của ĐNCBCT và cá nhân cán bộ: ĐNCB của Nhà
trường luôn vận động, phát triển theo yêu cầu, nhiệm vụ đồng thời mỗi cán bộ
có hướng phát triển theo từng giai đoạn nhất định. Mặc dù Trường ĐHTĐN
đóng quân trên địa bàn miền Đông Nam Bộ nhưng ĐNCBCT của Trường cơ

bản là quê quán ở Bắc Bộ và miền Trung. Vì thế, QH phải gắn với sự phát
triển chung, có sự quan tâm đến chính sách vùng, miền đối với cán bộ ở khu
vực miền Nam. Tuy nhiên, để đảm bảo chất lượng ĐNCBCT thì phải đặt
phẩm chất và năng lực lên hàng đầu; lấy cá nhân phát triển làm nền tảng cho
phát triển đội ngũ và ngược lại. Có cá nhân trước mắt có thể phát triển lên cấp
phó, lâu dài có thể làm nguồn để lên cấp trưởng và cao hơn. Nhưng cũng có
những cá nhân chỉ phát triển đến cấp phó là mức phát triển cuối cùng của họ.
QH đào tạo, bồi dưỡng ĐNCBCT bao gồm hướng đào tạo, cấp đào tạo,
đơn vị đào tạo; phân định đối tượng nâng cao trình độ đào tạo cơ bản, đối
tượng bồi dưỡng SD ngay... sao cho phù hợp với mục tiêu SD ĐNCBCT. Cán
bộ phát triển làm cán bộ lãnh đạo, quản lý, chuyên gia đầu ngành khối giảng
dạy thì xác định cấp đào tạo tương ứng với tiêu chí của cương vị có thể sẽ


25

đảm nhiệm. Đối với cán bộ phát triển làm cán bộ lãnh đạo, quản lý khối cơ
quan và quản lý học viên thì chủ yếu đào tạo theo chức vụ. Đối với cán bộ có
hướng SD chỉ ở cấp phó thì cấp đào tạo vừa đủ để SD, có thể đào tạo ngắn
hạn thậm chí có thể bồi dưỡng SD ngay. Hướng đào tạo dựa trên cơ sở hướng
phát triển của chính cá nhân cán bộ.
QH theo thế hệ, lớp tuổi và kinh nghiệm của ĐNCBCT: ĐNCB các đơn
vị trực thuộc Trường ĐHTĐN, gồm nhiều thế hệ cán bộ và không đồng đều về
kiến thức kỹ thuật quân sự, chính trị và năng lực hoạt động thực tiễn. Vì vậy,
phải QH, đào tạo, SD, phát triển ĐNCBCT theo thế hệ, lớp tuổi, thời gian,
kinh nghiệm công tác. Thông thường cán bộ thế hệ trước là lớp người cao
tuổi, có thời gian, kinh nghiệm công tác nhiều. Cán bộ thuộc thế hệ sau là lớp
trẻ có thời gian, kinh nghiệm công tác chưa nhiều. Do đó, phải QH ĐNCBCT
theo thế hệ gắn liền với lớp tuổi, thời gian, kinh nghiệm công tác, tạo thành
các thế hệ, các lớp tuổi kế tiếp nhau, bảo đảm sự phát triển thường xuyên, liên

tục và hỗ trợ nhau trong thực hiện nhiệm vụ. Quá trình QH phải vừa đan xen
các thế hệ trong mỗi đơn vị và khối công tác vừa dựa trên trình độ, năng lực
của mỗi cá nhân.
QH ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN phải gắn kết được
các thế hệ, gắn kết được giữa tri thức khoa học với kinh nghiệm chiến đấu,
kinh nghiệm chỉ huy, quản lý và kinh nghiệm nghiên cứu, giảng dạy. Kết hợp
hài hòa giữa công tác đào tạo cơ bản với công tác bồi dưỡng ĐNCB để QH
cho phù hợp với từng giai đoạn cụ thể.
* Quan niệm SD ĐNCBCT các đơn vị trực thuộc Trường ĐHTĐN
SD ĐNCBCT là một nội dung quan trọng của công tác cán bộ, là khâu
cơ bản quyết định mức độ hoàn thành nhiệm vụ ở Trường ĐHTĐN; được tiến
hành theo một quy trình chặt chẽ từ việc đánh giá cán bộ, QH cán bộ, đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, luân chuyển để rèn luyện, thử thách cán bộ. SD đúng
ĐNCBCT sẽ phát huy hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ, góp phần quan
trọng trong việc xây dựng Nhà trường cách mạng, chính quy, mẫu mực, vững
mạnh toàn diện, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ GD-ĐT và NCKH.


×