Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.08 KB, 117 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập với quốc
tế. Vì vậy, để đề ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, các nhà sử dụng
thông tin cần có những thông tin khái quát toàn cảnh về các quá trình kinh
doanh diễn ra trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các bộ phận cấu thành.
Đây là những thôngtin tổng hợp đã qua xử lý, sàng lọc, phản ánh những
mặt bản chất giúp cho người ra quyết định có những quyết định chính xác
phù hợp với thực tế. Đặc biệt trong sản xuất, để có được thông tin chính
xác về giá thành sản phẩm, đòi hỏi công tác kế toán trong giai đoạn này
phải bao quát toàn bộ quá trình sản xuất của DN. Điều này càng có ý nghĩa
hơn đối với các DN hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Do đặc điểm của
hoạt động XDCB là việc thi công các CT, hạng mục CT thường kéo dài
thường kéo dài, địa điểm thi công nằm rải rác cho nên việc quản lý các chi
phí phát sinh là rất khó khăn. Vì vậy công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp có ý nghĩa quan trọng. Các thông tin về chi
phí sản xuất và giá thành của sản phẩm xây lắp sẽ là căn cứ để các nhà
quản lý đưa ra những quyết định chiến lược khi hoạt động trong môi trường
cạnh tranh khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường.
Xuất phát từ điều đó, với bối cảnh cụ thể là Công ty cổ phần Lắp đặt
máy và Thí nghiệm cơ điện, em đã chọn đề tài cho chuyên để thực tập tốt
nghiệp của mình là:
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công
ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện.
Theo đó, nội dung của chuyên đề bao gồm các phần sau:
Phần 1: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Lắp đặt máy và Thí nghiệm
cơ điện
Phần 2: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Lắp đặt máy và Thí nghiệm
cơ điện
Sau một thời gian thực tập tại Công ty, em đã học hỏi được nhiều kiến


thức và kinh nghiệm quý báu và đã cố gắng đưa những hiểu biết đó vào bài
viết của mình.
Tuy nhiên do mặt hạn chế về thời gian, kiến thức cũng như kinh
nghiêmk nên bài viết của em còn nhiều sai sót, em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn các cô,
chú trong Công ty, đặc biệt là Phòng Kế toán-Tài chính Công ty cổ phần
Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện và thầy giáo Trần Văn Thuận đã hướng
dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Hà nội, ngày 30 tháng 04 năm 2006
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Phương
PHẦN I: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẨN LẮP MÁY VÀ THÍ NGHIỆM CƠ ĐIỆN.
1.1.Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty cổ phần Lắp máy
và Thí nghiệm cơ điện ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp.
Trải qua 27 năm hình thành và phát triển, để tạo dựng được vị trí như
ngày hôm nay, Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện đã từng
bước vượt qua những khó khăn , thử thách to lớn để thích nghi được với
môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường. Quãng thời gian 27 năm
có thể chưa phải là quá dài đối với tuổi đời của nhiều doanh nghiệp nhưng
cũng đã đủ để tạo nên một Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ
điện rất riêng, rất mới và nhiều tiềm năng phát triển.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện (tên giao dịch:
ERECTION AND ELECTRO-MECHANICAL TESTING JOINT STOCK
COMPANY) là DNNN cổ phần theo hình thức: giữ nguyên vốn nhà nước
hiện hành có tại doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu mới thu hút thêm vốn.
Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện là đơn vị thành viên

của Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam, có tư cách pháp nhân đầy đủ, hoạt
động theo luật DN và hoạt động theo phương thức hạch toán độc lập, có trụ
sở chính đặt tại:124 Minh Khai, phường Minh Khai, Quận Hai Bà Trưng,
Thành phố Hà Nội, Ngành chủ quản là Bộ Xây dựng.
Chặng đường hình thành và phát triển của Công ty được đành dấu bởi
bốn mốc thời gian quan trọng:
Năm 1980, để phục vụ cho việc nghiên cứu, lập đơn giá kỹ thuật, XD
các quy trình quy phạm kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của Công ty Lắp
máy (nay là Tổng công ty Lắp máy Việt Nam) và hoạt động của Bộ Xây
dựng, Trung tâm nghiên cứu kinh tế kỹ thuật Lắp máy đã được thành lập
theo Quyết định số 133/BXD/TCLĐ ngày 19/01/1980 của Bộ trưởng Bộ
xây dựng.
Đến năm 1993, do xoá bỏ chuyên môn hoá theo ngành nghề khi
chuyển sang cơ chế mới nên để phù hợp với yêu cầu của tình hình mới
Trung tâm nghiên cứu kinh tế kỹ thuật Lắp máy được đổi tên thành Xí
nghiệp Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện theo Quyết định số
014A/BXD/TCLĐ ngày 27/01/1993 của Bộ trưởng Bộ xây dựng. Xí nghiệp
là đơn vị trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp lắp máy và hoạt động theo
phương thức hạch toán độc lập.
Đến năm 1996, theo chủ trương sắp xếp lại các DNNN và để phù hợp
với yêu cầu của tình hình mới (tăng quy mô hoạt động và đáp ứng yêu cầu
phát triển), Xí nghịêp Lắp máy và Thí nghiệm cơ điệnđược đổi tên thành
Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện theo quyết định số
05/BXD/TCLĐ ngày 01/01/1996 của Bộ trưởng Bộ xây dựng. Công ty có
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành
xây dựng của NN.
Đến năm 2004, căn cứ theo nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày
19/06/2002 của Chính phủ về việc chuyển DNNN thành Công ty cổ phần,
Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện được cổ phần hoá và đổi tên thành
Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện theo quyết định số

54/QĐ/BXD của Bộ trưởng Bộ xây dựng ngày 08/01/2004. Công ty có trụ
sở chính tại 124 Minh Khai thành phố Hà Nội, thực hiện chế độ hạch toán
kinh tế độc lập , có con dấu riêng, được tổ chức và hoạt động theo Luật DN
và điều lệ của Công ty cổ phần đã được ĐHĐCĐ thông qua. Công ty có
vốn điều lệ là 5.600.000.000 đồng, cổ phần phát hành lần đầu là 56.000 cổ
phần, mệnh giá một cổ phần là 100.000 đồng, trị giá 5.600.000.000 đồng.
Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện kinh doanh trong
lĩnh vực:
- Xây dựng công trình công nghiệp, đường dây tải điện, trạm biến thế,
lắp ráp thiết bị máy móc cho các công trình;
- Sản xuất phụ tùng cấu kiện kim loại, phụ kiện phi tiêu chuẩn cho xây
dựng, sản xuất vật liệu XD: gạch lát, tấm lợp, đá ốp lát, đất đèn, ôxy, que
hàn, kinh doanh vật tư thiết bị, vật liệu XD;
- Tư vấn thiết kế điện dân dụng và công nghiệp, thiết kế các dây
chuyền sản xuất: Vật liệu XD, giấy và chế biến lương thực thực phẩm;
- Lắp đặt các thiết bị công nghệ tự động, công nghệ môi trường, xử lý
nước sinh hoạt, hệ thống điều khiển, các thiết bị đo lường và phòng chống
sét cho hệ thống điện;
- Lắp đặt điện, nước, thiết bị thông gió, điều hoà không khí;
- Cung cấp, lắp đặt và bảo trì các loại thang máy và hệ thống phòng
chống cháy;
- Thí nghiệm kiểm tra, hiệu chỉnh hệ thống thiết bị điện đo lường và
điều khiển tự động, hệ thống truyền tải điện tới 500KV;
- Thí nghiệm, kiểm tra cơ, nhiệt, chạy thử các dây chuyền công nghệ
cho các nhà máy công nghiệp;
- Kiểm tra không phá huỷ (NDT) bằng các phương pháp chụp phóng
xạ, siêu âm, từ tính, thử màu và kiểm tra chân không;
- Kiểm tra, xử lý gia nhiệt các mối hàn kim loại;
- Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Nhìn lại chặng đường mà công ty đã trải qua, để có được vị trí như

hiện nay, đó là kết quả của sự nỗ lực của bao thế hệ cán bộ, công nhân viên
trong Công ty. Muốn tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trường thì
không thể chỉ dựa vào sự bao cấp của nhà nước mà phải dựa vào sức mình
là chính. Đó là điều mà Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm luôn
hướng tới, thực hiện.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Do công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện là đơn vị thành
viên của Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam cho nên bộ máy tổ chức quản lý
của Công ty phải được sự phê duyệt của cơ quan quản lý cấp trên (Tổng
Công ty Lắp máy Việt Nam) và Bộ chủ quản (Bộ Xây dựng). Bộ máy tổ
chức quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình doanh nghiệp nhà
nước có hội đồng quản trị.
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần
Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện.
ĐHĐCĐ
Chủ tịch HĐQT
HĐQT
Giám đốc
Ban kiểm soát
Phó giám đốc
thi công
Phó giám đốc
Kinh tế - Kỹ thuật
Kế toán trưởng
(Trưởng phòng Kế toán - Tài chính)
Phòng
thiết bị -
Vật tư
Phòng tổ
chức

-hành
chính
Phòng Kế
toán - Tài
chính
Các ban
kỹ thuật
chuyên
ngành
Phòng
Kinh tế -
Kỹ thuật
Xưởng
thực
nghiệm
Đội thi công của hoạt
động xây lắp
Đội thi công của hoạt
động TNCĐ
Các đội thi công
lắp đặt điện
chuyên ngành
Các đội thi công lắp đặt
cơ điện lạnh, cấp nước,
thông gió, PCCC
Các đội thi công
NDT
Các đội thi công thí
nghiệm điện, đo lường
từ động hoá

Chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận được quy định cụ thể trong
điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty như sau:
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty thực hiện
chức năng quản lý mọi hoạt động của Công ty.
- Ban kiểm soát: do ĐHĐCĐ bầu ra và bãi miễn theo thể thức với đa
số phiếu tính theo số lượng cổ phần bằng trực tiếp bỏ phiếu kín. BKS là
người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh quản trị và
điều hành của Công ty.
- Giám đốc: là người đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi giao
dịch, kinh doanh; là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công
ty.
- Phó giám đốc Công ty: là người giúp GĐ Công ty điều hành một
hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công hoặc uỷ
quyền của GĐ và chịu trách nhiệm trước GĐ trước pháp luật về nhiệm vụ
được GĐ Công ty phân công hoặc uỷ quyền. Hiện nay, ở Công ty cổ phần
Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện có hai Phó GĐ là Phó GĐ thi công và Phó
GĐ kinh tế kỹ thuật.
+ Phó GĐ thi công: là người được uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước
GĐ Công ty về các lĩnh vực nghiên cứu, xây dựng các kế hoạch nhằm hoàn
thành CT được giao, theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn thi công, điều động
MMTB thi công cho các CT, chỉ đạo sự phối hợp giữa các phòng ban liên
quan để đảm bảo cung cấp vật tư, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ thi công.
+ Phó GĐ kinh tế kỹ thuật: là người được uỷ quyền, chịu trách nhiệm
trước GĐ Công ty về mặt kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng, tiến độ thi công
các CT, phụ trách lĩnh vực hoạt động tài chính của Công ty, theo dõi quan
hệ thanh toán với chủ đầu tư.
- Kế toán trưởng: giúp GĐ Công ty chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác
kế toán, thống kê của Công ty và có các nhiệm vụ quyền hạn theo quy định
của pháp luật như: đề xuất , tổ chức, hướng dẫn thực hiện những quy định
mới về công tác kế toán trong Công ty phục vụ cho nhu cầu quản lý, nghiên

cứu tham mưu cho GĐ hoạch định chiến lược kinh doanh, dự báo thông tin
kinh tế xã hội nhặm định hướng và điều chỉnh hoạt động kinh doanh theo
mục tiêu đã định.
- Các phòng ban nghiệp vụ: đứng đầu là trưởng phòng, chịu trách
nhiệm trước ban GĐ về việc thực thi các chức năng, nhiệm vụ được giao.
+ Phòng Kinh tế - Kỹ thật: có nhiệm vụ kiểm tra và thực hiện việc lập
kế hoạch sản xuất, XD các định mức kinh tế kỹ thuật, lập đơn giá dự toán
các CT tham gia đấu thầu và ký kết các hợp đồng kinh tế với các đối tác,
theo dõi, kiểm tra việc thi công CT về mặt chất lượng kỹ thuật, tiến độ,
nghiên cứu cải tiến MMTB, đề xuất các biện pháp thi công, thẩm định và
đưa ra các định mức làm căn cứ phân chia cấp bậc công việc phục vụ cho
việc giao khoán nội bộ và tính trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất.
+ Phòng Kế toán - Tài chính: do Kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo theo
sự phân cấp nhiệm vụ và quyền hạn, có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện công
tác kế toán trong Công ty, theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của Công
ty, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước, kiểm tra và ngăn
chặn những hành vi vi phạm các quy định về tài chính kế toán đang có hiệu
lực.
+ Phòng Thiết bị - Vật tư: có nhiệm vụ lập kế hoạch và thực hiện cung
ứng vật tư, mua sắm và sửa chữa thiết bị, quản lý tình hình sử dụng
MMTB, điều động thiết bị phục vụ thi công.
+ Phòng Tổ chức - Hành chính: có chức năng quản lý về mặt nhân sự
theo sự chỉ đạo trực tiếp từ Ban GĐ, bao gồm việc tổ chức, tuyển dụng, đào
tạo, sắp xếp, điều chuyển nhân sự phù hợp với tính chất, yêu cầu công việc
và khả năng của mỗi người, theo dõi việc bậc lương, đóng bảo hiểm cho
người lao động (BHXH,BHYT).
+ Các đội thi công: là các đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm thi công
các CT, đảm bảo hoàn thành và bàn giao đúng thời hạn. Các đội thi công
được thành lập theo các CT trên cơ sở điều động nhân sự do phòng Tổ
chức thực hiện theo sự chỉ đạo của GĐ.

1.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện hoạt động trong lĩnh
vực XDCB, với chức năng là xây lắp và TNCĐ, trong đó, chủ yếu là
TNCĐ. Do đó, sản phẩm của Công ty bao gồm sản phẩm của hoạt động
xây lắp và sản phẩm của hoạt động TNCĐ.
- Đối với hoạt động xây lắp: đó là các CT, hạng mục CT xây dựng, lắp
đặt thiết bị cho các CT dân dụng và công nghiệp mang tính đơn chiếc, thực
hiện theo các đơn đặt hàng qua đấu thầu hoặc do TCT phân xuống (nếu
được giao thi công), hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành (nếu
tham gia thi công). Sản phẩm được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá
thoả thuận với chủ đầu tư hoặc theo giá quy định của TCT.
- Đối với hoạt động TNCĐ: Đó là các dịch vụ kiểm định chất lượng
kỹ thuật, kiểm tra mối hàn, kiểm tra hiệu chỉnh và thí nghiệm thiết bị gắn
liền với các CT xây dựng. Đây là hoạt động cung cấp dịch vụ, giá thành
dịch vụ được hạch toán riêng và không tính vào giá quyết toán CT xây lắp,
trừ trường hợp Công ty nhận thầu thi công TC bao gồm cả kiểm tra TNCĐ.
Xuất phát từ đặc điểm của hoạt động xây lắp và hoạt động TNCĐ, quy
trình sản xuất của Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện được tổ
chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất của Công ty cổ phần Lắp máy và
Thí nghiệm cơ điện
Để thực hiện được quy trình sản xuất như vậy, đòi hỏi Công ty phải
đảm bảo có đủ vốn. Do vốn là điều kiện không thể thiếu được để công ty có
thể tiến hành các hoạt động sản xuất. Vì thế, cơ cấu vốn, tốc độ luân
chuyển vốn, hiệu quả quay vòng của vốn có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
hoạt động của Công ty. Tại công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ
điẹn, vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm thành lập được xác định là
5.600.000.000 đồng. Vốn điều lệ của Công ty do các cổ đông tự nguyện
tham gia đóng góp bằng nguồn vốn hợp pháp của mình. Vốn điều lệ được
đóng góp bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, hoặc bằng hiện vật và được quy

đổi theo một đơn vị thống nhất là đồng Việt Nam.
Cơ cấu vốn của Công ty được phân theo sở hữu cụ thể như sau:
- Tổng giá trị cổ phần phát hành:56.000 cổ phần tương ứng giá trị:
Năm tỉ sáu trăm triệu đồng.
Nhận thầu CT,
hạng mục CT
do TCT phân
xuống hoặc do
Công ty tự tìm
Lập dự toán
chi phí
Thành lập đội thi
công của hoạt
động xây lắp
Thi công CT
hạng mục CT
Kiểm tra
thông số kỹ
thuật của
MMTB
Lập kế
hoạch
thi
công
Thành
lập đội
thi công
của hoạt
động
TNCĐ

Thực
hiện
TNCĐ
Chạy
thử
không
tải
Chạy
thử có
tải
Hoàn
thiện
công
trình,
hạng
mục
CT
- Vốn thuộc sở hữu NN do TCT Lắp máy Việt Nam nắm giữ:
2.903.600.000 đồng chiếm 51,85% vốn điều lệ bằng 51,85% giá trị cổ phần
phát hành.
- Vốn của người lao động trong Công ty: 2.696.400.000 đồng chiếm
48,15% vốn điều lệ, bằng 48,15% giá trị cổ phần phát hành (Trong đó cổ
phần ưu đãi là: 22.530 cổ phần tương ứng với giá trị là: 2.253.000.000
đồng, người lao động mua thêm 4.434 cổ phần tương ứng với giá trị là:
443.400.000 đồng).
- Vốn thuộc sở hữu các cổ đông là pháp nhân và thể nhân khác là: 0
đồng chiếm 0% vốn điều lệ và 0% giá trị cổ phần phát hành.
- Cổ đông pháp nhân không sở hữu quá 75% vốn điều lệ, cổ đông thể
nhân sở hữu không quá 10% vốn điều lệ của Công ty và cổ phần Nhà nước.
Cổ phần của Nhà nước là cổ phần chi phối tại mọi thời điểm.

- Việc tăng (giảm) vốn điều lệ do đại hội cổ đông quyết định.
Vốn điều lệ chỉ được sử dụng cho hoạt động kinh doanh như sau:
- Mua sắm TSCĐ, máy móc thiết bị mở rộng quy mô hoạt động của
Công ty.
- Phát triển kỹ thuật nghiệp vụ.
- Mua cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn, liên doanh.
- Các dự trữ cần thiết về động sản, bất động sản.
- Kinh doanh theo nội dung hoạt động của Công ty.
Quy mô vốn không lớn là một khó khăn trong lĩnh vực XDCB, làm
giảm vị thế và khả năng cạnh tranh của Công ty. Thực tế, thiếu vốn đã ảnh
hưởng lớn tình hình kinh doanh trong những năm qua của Công ty thể hiện
qua các chỉ tiêu dưới đây:
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
1. Bố trí cơ cấu TS và cơ cấu NV
1.1. Bố trí cơ cấu TS
- TSCĐ/Tổng TS (%) 8,8%
- TSCĐ/Tổng TS (%) 9,1%
1.2.Bố trí cơ cấu NV
- Nợ phải trả/Tổng NV(%) 61%
- NV chủ sở hữu/Tổng NV (%) 38,5%
2. Khả năng thanh toán
2.1. Khả năng thanh toán hiện hành 1,48 lần 1,6 lần
2.2. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 1,18 lần 1,2 lần
2.3. Khả năng thanh toán nhanh 0,01 lần 0,05 lần
2.4. Khả năng thanh toán nợ dài hạn
3. Tỷ suất sinh lợi
3.1. Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế 1,7% 2,93%
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế 1,15% 2%
3.2. Tỷ suất lợi nhuận/ Tổng TS

- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế 1,39% 2,63%
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế 0,94% 1,8%
3.3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/NV chủ sở hữu 2,46% 4%
Bố trí cơ cấu TS: TSCĐ chiếm 14,1% trong tổng TS, tỷ lệ này đối với
một đơn vị xây lắp là không cân đối về cơ cấu. Do đó, cần phải đầu tư thêm
TSCĐ để nâng cao năng lực sản xuất.
Bố trí cơ cấu NV: tỷ lệ nợ phải trả khá cao so với tổng NV, mà NV
chủ sở hữu của Công ty mới chiếm 44,95% tổng NV. Như vậy, khả năng tự
cân đối tài chính của Công ty không cao.
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn hay trên tổng số nợ phải trả đảm
bảo 1,2 lần. Tuy nhiên, khả năng thanh toán nhanh lại rất thấp.
Mặt khác, do xuất phát từ đặc điểm các CT, hạng mục CT do
Công ty thi công nằm rải rác và tách biệt nhau về mặt địa lý, nên để thuận
tiện cho việc quản lý Công ty tổ chức lực lượng lao động thành các tổ, đội.
Mỗi tổ, đội đảm nhận thi công một hoặc một phần việc trong cả CT hoặc
hạng mục Ct tuỳ theo quy mô của CT hoặc hạng mục CT và hợp đồng đã
ký với Công ty. Các tổ, đội này lại có được chia nhỏ thành các tổ, đội khác.
Mỗi tổ, đội sẽ phụ trách một phần công việc được giao. Như vậy, cách tổ
chức này đã tạo ra sự chuyên môn hoá trong công việc góp phần nâng cao
năng suất lao động.

Sơ đồ 1.3: Quy trình tổ chức sản xuất tại Công ty cổ phần lắp máy
và Thí nghiệm cơ điện
1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Hiện nay, Công ty Cổ phần lắp máy và Thí nghiệm cơ điện đang áp
dụng mô hình kế toán tập trung. Theo đó, các đơn vị trực thuộc (các đội thi
công) không thành lập bộ máy nhân sự kế toán riêng mà chỉ tập trung
chứng từ và định kỳ chuyển về Phòng Kế toán - Tài chính để ghi sổ.
Bộ máy Kế toán của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức
năng, tức Kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần

Công ty
Đội thi công của
hoạt động xây lắp
Đội thi công của
hoạt động TNCĐ
Giao khoán
Các đội thi
công lắp đặt
điện chuyên
ngành
Các đội thi công
lắp đặc điện lạnh,
cấp nước, thông
gió, PCCC...
Các đội thi công
đo lường, tự động
hoá, thí nghiệm
hiệu chỉnh...
Các đội thi
công NDT
Đội
1
Đội .
..
Đội
1
Đội .
..
Đội
1

Đội .
..
Đội
1
Đội .
..
Công trình
1
Công trình
2
Công trình
3
Công
trình ...
hành không thông qua trung gian nhận lệnh.
Năm 2006, bộ máy kế toán tại Công ty hiện có 6 người và được tổ
chức, phân công thực hiện các phần hành kế toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4: Bộ máy kế toán Công ty cổ phần Lắp máy và Thí
nghiệm cơ điện
Kế toán trưởng
(Trưởng phòng Kế toán - Tài chính)
Kế
toán
TSCĐ
Kế
toán
vật tư
Kế
toán
công

nợ
Kế
toán
tiền
lương
Kế
toán
tiền
ngân
hàng
Thủ
quỹ
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
tiền
mặt
Kế toán
chi phí,
giá thành
Kế toán
tổng hợp
Kế toán doanh
thu và xác
định kết quả
Theo đó, Kế toán trưởng là người tổ chức chỉ đạo mọi hoạt động của
Phòng Kế toán - Tài chính, Lập BCTC chung cho toàn Công ty và chịu

trách nhiệm về tính trung thực, hợp lý, hợp pháp của các thông tin được
trình bày trên BCTC.
Các kế toán viên được phân chia phụ trách, thực hiện các phần hành
kế toán và có chức năng nhiệm vụ được quy định như sau:
- Một kế toán viên được phân công thực hiện phần hành kế toán
TSCĐ và kế toán vật tư có nhiệm vụ:
+ Theo dõi trên chứng từ sổ sách tình hình tài sản của Công ty, đối
chiếu thường xuyên sổ, thẻ chi tiết với kết quả kiểm kê và với sổ tổng hợp.
+ Lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, bảng tính giá vật tư, bảng phân
bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ hàng quý.
- Một kế toán viên được phân công thực hiện phần hành kế toán công
nợ và kế toán tiền lương có nhiệm vụ:
+ Tính, lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
+ Theo dõi, ghi sổ các khoản nợ phải thu, các khoản nợ phải trả
- Một kế toán việc được phân công thực hiện phần hành kế toán tiền
ngân hàng và đảm nhiệm vai trò thủ quỹ có nhiệm vụ:
+ Theo dõi, đối chiếu sổ sách của Công ty với các bảng sao kê, các
giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng
+ Quản lý và theo dõi tiền mặt tại quỹ, lập bảng kê quỹ tiền mặt cuối
ngày.
- Một kế toán viên thực hiện phần hành kế toán thanh toán và kế toán
tiền mặt có nhiệm vụ:
+ Tập hợp chứng từ thanh toán và theo dõi việc thanh toán với các nhà
cung cấp, chủ đầu tư, các khách hàng và các đối tượng khác
+ Kiểm tra, lưu giữ phiếu thu, phiếu chi và thường xuyên đối chiếu sổ
cái TK 111 với sổ quỹ, nhận và kiểm tra bảng kê quỹ tiền mặt do thủ quỹ
lập vào cuối ngày.
- Một kế toán viên được phân công thực hiện đồng thời phần hành kế
toán chi phí, giá thành, kế toán doanh thu và xác định kết quả và phần hành
kế toán tổng hợp có nhiệm vụ:

+ Tập hợp chi phí và lập bảng tính giá thành theo CT, hạng mục CT
+ Theo dõi tình hình doanh thu và tính kết quả các hoạt động
+ Định khoản cho các chứng từ và ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo sự chỉ đạo của kế toán trưởng.
1.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty
Để đảm bảo cho công tác kế toán trong Công ty đạt hiệu quả cao thì
việc tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với mô hình kế toán tập trung,
có khả năng bao quát tốt. Do đó, các thông tin mà kế toán cung cấp sẽ đáp
ứng được yêu cầu của các nhà quản lý và sát với thực tế.
Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 hàng năm và
kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. Do đặc điểm của hoạt động xây
lắp là thi công kéo dài, chứng từ chuyển về chậm nên Công ty lựa chọn kỳ
kế toán theo từng quý.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Sử dụng đồng Việt
Nam.
Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: Phát sinh
về ngoại tệ được tính theo nguyên tệ, đồng thời ghi chép vào sổ kế toán
theo đồng Việt Nam quy đổi theo tỷ giá vào của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam tại thời điểm phát sinh. Vốn bằng tiền ngoại tệ được đánh giá theo tỷ
giá thực tế mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố ở thời
điểm lập BCTC.
- Phương pháp kế toán TSCĐ:
+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: đánh giá theo nguyên giá
+ Phương pháp khấu hao áp dụng và các trường hợp đặc biệt: áp dụng
phương pháp khấu hao tuyến tính (khấu hao đường thẳng).
+ Trong trường hợp đặc biệt, một số TSCĐ hình thành từ nguồn vốn
vay của Ngân hàng, đơn vị sẽ áp dụng phương pháp khấu hao nhanh theo
tính toán trả lãi vay trong khế ước vay vốn.
+ Nguyên tắc đánh giá: đánh giá theo giá mua thực tế (bao gồm cả chi
phí vận chuyển, lắp đặc, chạy thử).

- Phương pháp đánh giá hàng tồn kho:
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Theo phương
pháp giá thực tế đích danh.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương
pháp kê khai thường xuyên và hạch toán chi tiết vật liệu, dụng cụ theo
phương pháp sổ số dư.
+ Phương pháp tính các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn
nhập dự phòng. Phương pháp tính: Cuối niên độ kế toán căn cứ vào tình
hình, số lượng, giá trị tồn kho, các khoản công nợ khó đòi và tình hình
giảm giá trên thị trường để xác định khoản dự phòng tính trước vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ hạch toán. Nguyên tắc khi lập dự phòng phải
căn cứ vào các bằng chứng đáng tin cậy (biên bản xác nhận công nợ, chứng
từ gốc).
- Công ty tính thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
1.1.5.1. Hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán được áp dụng tại Công ty Cổ phần Lắp
máy và Thí nghiệm cơ điện là hệ thống chứng từ kế toán theo mẫu do Bộ
Tài chính ban hành theo Quyết định số 1141 - TC/QĐ/CĐKT ngày
01/11/1995. Theo đó, hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty bao gồm các
loại chứng từ sau:
- Nhóm chứng từ liên quan đến TSCĐ: Biên bàn bàn giao TSCĐ, thẻ
TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ.
- Nhóm chứng từ liên quan đến lao động tiền lương: Bảng chấm công,
bảng thanh toán tiền lương, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, bảng
thanh toán tiền thưởng, hợp đồng giao khoán.
- Nhóm chứng từ liêm quan đến hàng tồn kho: phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho, thẻ kho.
- Nhóm chứng từ liên quan đến bán hàng: biên bản xác nhận khối
lượng XDCB hoàn thành.
- Nhóm chứng từ liên quan đến tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề

nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng.
1.1.5.2. Hệ thống tài khoản kế toán.
Hệ thống TK được sử dụng trong hạch toán kế toán tại Công ty là hệ
thống TK thống nhất ban hành theo Quyết định số 1141 - TC/QĐ/CĐKT
ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính. Tuy nhiên, do đặc điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh Công ty không mở một số TK sau:
- TK loại 1: TK 151, 155, 156, 157
- TK loại 5: TK 512, 531, 532
- TK loại 6: TK 611, 631, 641
Đối với các TK chi phí (TK 621, 622, 623), TK doanh thu (TK511),
TK công nợ (TK 131, 138, 141, 331, 338), sẽ được mở chi tiết cho từng
khách hàng từng CT, hạng mục CT.
1.1.5.3. Hệ thống sổ kế toán
Hình thức sổ kế toán được áp dụng tại Công ty Cổ phần Lắp máy và
Thí nghiệm cơ điện là hình thức sổ nhật ký chung. Do số lượng các nghiệp
vụ phát sinh ở Công ty là không nhiều nên hình thức sổ nhật ký chung rất
phù hợp với quy mô hoạt động của Công ty. Mặt khác, đây là hình thức sổ
khá đơn giản và cũng dễ thực hiện. Kế toán công ty không mở số nhật ký
đặc biệt, nếu nghiệp vụ nào phát sinh với số lượng lớn, liên tục, kế toán
phần hành sẽ mở sổ chi tiết để theo dõi riêng.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Đối chiếu
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
1.1.5.4. Hệ thống báo cáo tài chính
Tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện, BCTC được lập
theo quý, hệ thống BCTC chủ yếu của Công ty bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

- Thuyết minh báo cáo tài chính
Bên cạnh đó, để phục vụ cho mục đích quản trị trong Công ty, Công
ty còn lập các loại báo cáo như Biểu tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành thực tế sản phẩm, biên bản kiểm kê quỹ để đảm bảo sự chặt chẽ trong
việc thực hiện công tác kế toán trong Công ty, cũng như thể hiện trách
nhiệm của các nhà quản lý, toàn bộ các BCTC trong Công ty đều có sự phê
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
duyệt của GĐ và Kế toán trưởng.
Sau khi BCTC được lập, Công ty sẽ gửi BCTC cho các cơ quan:
- Cục tài chính doanh nghiệp
- Cục thuế Hà Nội
- Cục thống kê Hà Nội
- Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam
1.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện
Do hoạt động trong lĩnh vực XDCB, nên chi phí sản xuất của Công ty
cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện bao gồm toàn bộ chi phí về lao
động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu
thành nên giá thành của sản phẩm. Tuy nhiên, xuất phát từ đặc thù riêng
của hoạt động TNCĐ là: kiểm tra mối hàn bằng phương pháp không phá
huỷ (sử dụng sóng siêu âm, chụp X-quang) và thí nghiệm hiệu chỉnh tất cả
các thiết bị điện, thiết bị tự động được lắp đặt trong các CT công nghiệp và

dân dụng nhằm đảm bảo các thông số kỹ thuật cho quá trình sử dụng, sản
xuất và vận hành, cho nên, chi phí sản xuất phát sinh ở Công ty không lớn
như nhiều doanh nghiệp XDCB khác nhưng luôn có sự biến động trong cơ
cấu chi phí tuỳ theo khối lượng công việc thi công và loại sản phẩm xây
lắp. Do đó, để tạo điều kiện thuận lợi trong quản lý cũng như trong hạch
toán chi phí, công ty phân loại chi phí theo khoản mục chi phí. Theo đó, giá
thành của CT, hạng mục CT bao gồm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm chi phí của vật liệu chính, vật liệu
phụ, chi phí nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật kết cấu, giá trị kèm theo vật
kiến trúc, xuất dùng trực tiếp cho thi công. NVL được xuất kho theo dự
toán lập cho từng Ct, hạng mục CT, do đó được tính trực tiếp vào chi phí
của CT, hạng mục CT sử dụng.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương chính, lương phụ,
phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia thi công CT (kể cả lao
động thuê ngoài), tiền lương của nhân viên quản lý đội (đội trưởng), tiền
lương của nhân viên sử dụng MTC và không bao gồm các khoản trích theo
lương (BHXH, BHYT, KPCĐ).
- Chi phí sử dụng MTC: là chi phí cho các MTC nhằm thực hiện khối
lượng CT. Tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện, chi phí sử
dụng MTC không bao gồm chi phí lương công nhân lái MTC. Chi phí sử
dụng MTC chủ yếu tại Công ty là chi phí khấu hao MTC, chi phí dịch vụ
mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác có liên quan đến việc sử dụng
MTC.
- Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sản xuất của đội thi công
gồm: các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) theo tỷ lệ quy
định (19%) của nhân viên quản lý đội, nhân viên lái MTC, công nhân trực
tiếp tham gia thi công CT và các chi phí phục vụ quản lý phục vụ phát sinh
của đội thi công như: chi phí nhân viên phục vụ đội thi công, chi phí vật
liệu, dụng cụ dùng cho quản lý đội, chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí lưu
kho, chi phí vận chuyển, chi phí điện nước), chi phí khấu hao và chi phí

bằng tiền khác.
Để có thể hiểu rõ hơn về công tác hạch toán chi phí sản xuất phát sinh
trong Công ty, chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu thực trạng kế toán chi phí sản
xuất tại Công ty.
1.2.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty.
Cũng như các DN hoạt động trong lĩnh vực XDCB khác, đối tượng
tập hợp chi phí của Công ty là các CT, hạng mục Ct. Toàn bộ chi phí sản
xuất phát sinh từ khi khởi công cho đến khi CT hoàn thành, bàn giao sẽ
được kế toán phần hành theo dõi trên sổ chi tiết mở cho từng CT. Tương
ứng với mỗi CT, hạng mục CT các chi phí phát sinh sẽ được kế toán hạch
toán vào các TK 621,622,623 mở cho từng CT, hạng mục CT và TK 627.
Hàng tháng, khi chứng từ được chuyển về, kế toán kiểm tra và ghi sổ
(nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết) ngay sau khi được GĐ và Kế toán trưởng
phê duyệt. Cuối quý, kế toán tiến hành tổng hợp số liệu trên các sổ và lập
các bảng phân bổ (bảng phân bổ NVL và công cụ dụng cụ, bảng tính và
phân bổ khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo
lương). Đồng thời, kết chuyển các chi phí phát sinh trong quý sang TK 154
(mở chi tiết cho từng CT, hạng mục CT) để xác định giá trị CT hoàn thành
trong kỳ và giá trị CT dở dang cuối kỳ (nếu có). Nếu đến cuối kỳ, CT vẫn
chưa hoàn thành thì giá trị CT dở dang đã xác định sẽ được chuyển sang kỳ
sau và được theo dõi cho đến khi CT hoàn thành.
Để thấy rõ quy trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện, trong phạm vi bài viết
của mình, em xin được lấy số liệu của CT Nhà điểu khiển trung tâm Uông
Bí để xem xét quá trình hạch toán chi phí và tính giá thành tại Công ty. Nội
dung thi công CT: Lắp đặt hệ thống chiếu sáng, hệ thống báo cháy, hệ
thống cứu hoả và hệ thống cấp thoát nước. CT được khởi công từ năm 2004
và dự kiến sẽ hoàn thành vào cuối năm 2006. Khối lượng xây lắp được
đánh giá theo từng giai đoạn bàn giao quy ước, có ghi nhận doanh thu. CT

áp dụng khoán đối với chi phí nhân công và một phần chi phí sản xuất
chung (không bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ). Số liệu trong bài viết
được lấy thống nhất theo quý IV/2005. Trước hết, Công ty sẽ ký Hợp đồng
giao khoán với đội thi công.
Biểu 1.2: Hợp đồng giao khoán
TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM
CÔNG TY CP LẮP MÁY & THÍ NGHIỆM CƠ ĐIỆN
SỐ 136/HĐGK-KTKT-EMTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà nội, ngày 16 tháng 08 năm 2004
HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
(v/v Lắp đặt hệ thống chiếu sáng, hệ thống cứu hoả, hệ thống báo cháy và hệ
thống cấp thoát nước)
- Căn cứ quy chế giao khoán số 35/2004-QCGK-TNCĐ của Công ty ngày
02/02/2004
- Căn cứ HĐKT số 125/HĐKT ký ngày 14/08/2004 giữa Công ty cổ phần Lắp máy
và Thí nghiệm cơ điện với Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam.
- Căn cứ dự toán kinh phí và giao khoán đã được Giám đốc Công ty phê duyệt.
- Xét khả năng thực hiện của đơn vị
Chúng tôi gồm có:
1. BÊN GIAO KHOÁN: CÔNG TY CP LẮP MÁY VÀ THÍ
NGHIỆM CƠ ĐIỆN (Bên A)
Đại diện: Ông Nguyễn Minh Phú Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ: 124 Minh Khai, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại: (04)8635002 Fax: 048 634464
Tài khoản: 7304-0223 Tại sở giao dịch Ngân hàng ĐT&PT Việt
Nam
2. BÊN NHẬN GIAO KHOÁN: ĐỘI LẮP MÁY SỐ 5 (Bên B)
Đại diện: Ông Lê Viết Khiêm Chức vụ: Đội trưởng

Điện thoại: 0912002278
Hai bên thoả thuận lý kết hợp đồng giao khoán với các điều khoản cụ
thể như sau:
Điều 1: Tên công trình, khối lượng công việc, thời gian thực hiện
1. Tên công trình: Nhà điều khiển trung tâm Uông Bí
2. Địa điểm công trình: Thị xã Uông Bí, Tỉnh Quảng Ninh
3. Nội dung công việc: Lắp đặt hệ thống chiếu sáng, hệ thống cứu
hoả, hệ thống báo cháy và hệ thống cấp thoát nước.
4. Thời gian thực hiện: Theo giấy giao nhiệm vụ và hợp đồng
chính
Điều 2: Các tài liệu kèm theo hợp đồng
Điều 3: Giá trị hợp đồng và thể thức thanh toán
Điều 4: Trách nhiệm của mỗi bên
Điều 5: Cam kết
Đại diện bên A Phòng Kinh tế - Kỹ thuật Đại diện bên B
1.2.2.Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty
Để hạch toán chi phí sản xuất đầy đủ và chính xác, kế toán cần phải
tôn trọng các nguyên tắc chung trong hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần
Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện. Các nguyên tắc chung được thể hiện ở
những điểm sau:
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán
hàng tồn kho. Do vậy, các TK chi phí của Công ty không bao gồm
TK611,631. Các chi phí sản xuất phát sinh được kếtoán hạch toán vào TK
621, 622, 623 (mở chi tiết cho từng CT, hạng mục CT). Đối với các chi phí
sản xuất chung phát sinh trong kỳ, kế toán sẽ tập hợp và hạch toán vào TK
627. Cuối kỳ, các chi phí này sẽ được phân bổ cho cac CT, hạng mục CT
có liên quan theo những tiêu thức phù hợp.
Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ sau khi được tập hợp trên các
TK chi phí, cuối kỳ, sẽ được kết chuyển sang bên Nợ của TK 154 (TK này
được mở chi tiết cho từng CT, hạng mục CT). Số liệu trên TK 154 sẽ là

căn cứ để tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, từ đó tính ra giá trị
CT hoàn thành trong kỳ và giá trị CT dở dang cuối kỳ (nếu có).
Từ năm 1999 đến nay, để phù hợp với cơ chế thị trường, Công ty đã
áp dụng quy chế khoán nội bộ bao gồm : khoán gọn và khoán từng phần
công việc (chủ yếu là khoán toàn bộ chi phí nhân công và một phần chi phí

×