Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

“ Giải pháp hạn chế thâm hụt ngân sách Nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.6 KB, 20 trang )

Đề án mơn học
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hệ thống tài chính của mỗi quốc gia thì ngân sách Nhà nước có vị
trí quan trọng đặc biệt, nó giữ vai trị chủ đạo trong hệ thống tài chính và có
ý nghĩa quyết định trong quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Trong cơng cuộc đổi mới tồn diện của đất nước địi hỏi có khối lượng
vốn vơ cùng lớn và phát triển bền vững. Muốn vậy phải có chính sách tài
chính quốc gia tiên tiến phù hợp, trong đó ngân sách Nhà nước là một trong
những công cụ quan trọng nhất. Ngân sách Nhà nước là công cụ để thực
hiện tích lũy và tập trung vốn, phân phối và sử dụng vốn cho quá trình phát
triển đất nước.
Ngân sách Nhà nước giữ vai trò quyết định trong việc thực hiện các
mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, các kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội , các cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân. Ngân sách Nhà nước
cịn cung cấp kinh phí cho hoạt động của các lĩnh vực không sản xuất vật
chất, duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước, giữ ổn định tình hình kinh tế
- xã hội.
Vì vậy, cần phải đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước cũng như
kiểm soát các khoản chi ngân sách Nhà nước. Thực tế, trong những năm
gần đây, ngân sách Nhà nước của Việt Nam thường xuyên bị thâm hụt.
Điều này tác động rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế: tác động tới lãi
suất thị trường tiền tệ, tiết kiệm, đầu tư; tác động tới cán cân thương mại;
tới sự ổn định tiền tệ… Do đó, cần phải có các biện pháp hợp lý nhằm khắc
phục tình trạng này, đảm bảo cho sự ổn định và phát triển của nền kinh tế.
Do đó, em đã chọn đề tài : “ Giải pháp hạn chế thâm hụt ngân sách Nhà
nước “ để thực hiện đề án mơn học tài chính tiền tệ.

Phạm Thị Mai _ Lớp Tài chính cơng 47

1



Đề án môn học
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nước, hay ngân sách Chính phủ, là một thành phần trong
hệ thống tài chính thống nhất, giữ vị trí chủ đạo. Ngân sách Nhà nước cũng
là khâu tài chính được hình thành sớm nhất, nó ra đời, tồn tại và phát triển
gắn liền với sự ra đời của hệ thống quản lý nhà nước và sự phát triển của
kinh ế hàng hoá, tiền tệ. Thuật ngữ "Ngân sách Nhà nước" được sử dụng
rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về
ngân sách Nhà nước lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định
nghĩa về ngân sách Nhà nước tùy theo các trường phái và các lĩnh vực
nghiên cứu.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển, ngân sách Nhà nước là
một văn kiện tài chính mơ tả các khoản thu và chi của chính phủ được thiết
lập hàng năm.
Theo quan diểm của các nhà kinh tế học hiện đại, ngân sách Nhà nước là
bảng cân đối, trong đó liệt kê các khoản thu và chi bằng tiền trong một giai
đoạn nhất định của nhà nước.
Tại kỳ họp thứ 9, khóa IX của Quốc hội ngày 20/3/1999 đã thong qua
Luật Ngân sách nhà nước, trong đó đưa ra khái niệm về ngân sách Nhà
nước. Theo đó, ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu chi của nhà
nước trong dự tốn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và
được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ của Nhà nước.
2. Bản chất của ngân sách Nhà nước
2.1. Xét trên phương diện pháp lý
Phạm Thị Mai _ Lớp Tài chính cơng 47

2



Đề án môn học
Ngân sách Nhà nước trên phương diện pháp lý là một đạo luật dự trù
các khoản thu chi bằng tiền của nhà nước trong một thời gian nhất định,
thường là một năm. Đạo luật này được các cơ quan lập pháp của quốc gia
đó ban hành.
2.2. Bản chất kinh tế
Trong thực tiễn, hoạt động của ngân sách Nhà nước là hoạt động thu
( tạo lập ) và chi tiêu ( sử dụng ) quỹ tiền tệ của nhà nước, làm cho nguồn
tài chính vận động giữa một bên là các chủ thể kinh tế, xã hội trong quá
trình phân phối tổng sản phẩm quốc dân dưới hình thức giá trị và một bên là
nhà nước.
Đứng sau các hoạt động thu, chi là mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước
và các chủ thể kinh tế, xã hội. Nói cách khác, ngân sách Nhà nước phản ánh
mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể trong phân phối tổng sản
phảm xã hội, thông qua việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà
nước, chuyển dịch một bộ phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể đó thành
thu nhập của nhà nước và nhà nước chuyển dịch thu nhập đó đến các chủ
thể dược thực hiện để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
2.3. Bản chất xã hội
Ngân sách Nhà nước luôn luôn là một công cụ kinh tế của nhà nước,
nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
3. Vai trò của ngân sách Nhà nước
3.1. Đảm bảo phương tiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại và hoạt động
của bộ máy nhà nước
Bộ máy nhà nước muốn tồn tại và hoạt động trước hết phải có hệ
thống cơ sở vật chất đảm bảo như trụ sở làm việc, phương tiện đi lại,…
nhằm giải quyết các vấn đề kinh tế và xã hội. Để có được cơ sở vật chất
Phạm Thị Mai _ Lớp Tài chính cơng 47


3


Đề án mơn học
đảm bảo, Chính phủ phải chi tiêu từ nguồn thu của ngân sách Nhà nước, sử
dụng ngân sách để mua sắm trang thiết bị, tài sản công… Trong việc giải
quyết các vấn đề xã hội, sự tồn tại và hoạt động hiệu quả của bộ máy nhà
nước, lực lượng quân đội, công an, sự phát triển của các hoạt động xã hội, y
tế, văn hóa có ý nghĩa quyết định.
3.2. Ngân sách Nhà nước là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô
Ngân sách Nhà nước là một trong công cụ hữu hiệu để nhà nước điều
chỉnh vĩ mô nền kinh tế, xã hội. Mục tiêu của ngân sách Nhà nước không
phải để nhà nước đạt được lợi nhuận như các doanh nghiệp và cũng không
phải để bảo vệ vị trí của mình trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Ngân sách Nhà nước phục vụ cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã
hội để tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.
Ngân sách Nhà nước được sử dụng như là công cụ tác động vào cơ
cấu kinh tế nhằm đảm bảo cân đối hợp lý của cơ cấu kinh tế và sự ổn định
của chu kỳ kinh doanh. Trước xu thế phát triển mất cân đối của các ngành,
lĩnh vực trong nền kinh tế, thông qua quỹ ngân sách, Chính phủ có thể áp
dụng các chính sách ưu đãi, đầu tư vào các lĩnh vực mà tư nhân khơng
muốn đầu tư vì hiệu quả đầu tư thấp; hoặc qua các chính sách thuế bằng
việc đánh thuế vào những hàng hóa, dịch vụ của tư nhân có khả năng thao
túng trên thị trường; đồng thời, áp dụng mức thuế suất ưu đãi đối với hàng
hóa mà Chính phủ khuyến dụng. Nhờ đó mà có thể đảm bảo sự cân đối,
cơng bằng trong nền kinh tế.
Bên cạnh đó, thơng qua các khoản thu, chi ngân sách Nhà nước sẽ góp
phần bình ổn giá cả thị trường. Trong điều kiện kinh tế thị trường, sự biến
động giá cả đến mức gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nền kinh tế có

nguyên nhân từ sự mất cân đối cung – cầu. Bằng công cụ thuế và dự trữ
Nhà nước can thiệp đến quan hệ cung – cầu và bình ổn giá cả thị trường.
Phạm Thị Mai _ Lớp Tài chính cơng 47

4


Đề án môn học
Khi lượng cung nhiều hơn lượng cầu, giá cả hàng hóa giảm, Nhà nước dùng
quỹ trữ bằng tiền được hình thành và bổ sung từ ngân sách hàng năm để
mua vào các hàng hóa này hoặc nhà nước sẽ hỗ trợ cho các công ty kinh
doanh để mua vào các hàng hóa này hoặc nhà nước sẽ áp dụng chính sách
trợ giá trong trường hợp giá cả xuống quá thấp. Ngược lại, khi cung mà
thấp hơn cầu, giá cả hàng hóa tăng làm cho mặt bằng giá chung tăng, tỷ lệ
lạm phát tăng cao. Nhà nước khi đó sẽ phải tác động vào cung bằng cách
bán ra các sản phẩm, hàng hóa từ nguồn dự trữ của mình hoặc áp dụng một
số chính sách điều hành bằng thuế. Chính phủ khống chế và đẩy lùi nạn lạm
phát một cách có hiệu quả thơng qua việc thực hiện chính sách thắt chặt
ngân sách, nghĩa là cắt giảm các khoản chi tiêu ngân sách, chống tình trạng
bao cấp, lãng phí trong chi tiêu đồng thời có thể tăng thuế tiêu dùng để hạn
chế cầu, mặt khác có thể giảm thuế với đầu tư, kích thích sản xuất phát triển
để tăng cung.
3.3. Ngân sách Nhà nước góp phần thực hiện chính sách xã hội
Một vai trị được coi là khơng kém phần quan trọng của ngân sách Nhà
nước là giải quyết các vấn đề xã hội: công bằng xã hội, ô nhiễm môi
trường… Chẳng hạn, trước vấn đề công bằng xã hội, chống lại sự bất công
là cần thiết cho một xã hội văn minh và ổn định, Chính phủ thường sử dụng
các biện pháp tác động tới thu nhập để thiết lập lại sự công bằng xã hội.
Điều chỉnh thu nhập của các nhóm dân cư khác nhau bằng cách trợ cấp thu
nhập cho những người có thu nhập thấp hoặc hồn tồn khơng có thu

nhập. .Một cách khác, Chính phủ có thể sử dụng biện pháp tác động gián
tiếp đến thu nhập bằng cách tạo khả năng tạo thu nhập cao hơn dựa vào
năng lực của bản thân. Theo đánh giá thì đây là biện pháp tích cực nhất,
đồng thời làm tăng thu nhập quốc dân; nói cách khác, nó làm cho một số

Phạm Thị Mai _ Lớp Tài chính cơng 47

5


Đề án môn học
người dân giàu lên mà không ai nghèo đi; hoặc qua chính sách thuế thu
nhập, sử dụng mức
thuế suất cao đối với người có thu nhập cao và ngược lại.
4. Hoạt động của Ngân sách nhà nước
Hoạt động của ngân sách Nhà nước mang tính chu kỳ, thơng thường
diễn ra trong vịng một năm. Nói cách khác q trình hoạt động từ khâu lập
dự tốn đến khâu chấp hành và cuối cùng là quyết toán ngân sách Nhà nước
chính là chu trình ngân sách.
Hoạt động của ngân sách bao gồm 4 bước:
Bước 1: Lập dự toán
Căn cứ nhu
cầu cấp
sơ bộ

Căn cứ các chỉ
tiêu cân đối
Nhà nước đề ra

Dự toán thu

chi NSNN

Dự toán thu
chi NSNN

So sánh

Chênh lệch

Các biện
pháp xử lý

Bước 2: Phê duyệt

Phạm Thị Mai _ Lớp Tài chính cơng 47

6


Đề án mơn học

Ngun thủ
Quốc Gia

Quốc Hội

Chính Phủ

Bộ Tài Chính


Các bộ cơ quan
Nhà Nước

Chính Phủ

Q
trình
phê
chuẩn

Bộ Tài Chính

Các bộ, cơ quan
Nhà Nước

Q
trình
thơng
báo

Bước 3: Triển khai thực hiện
Ngân sách Nhà nước sau khi được lập và phê duyệt sẽ được triển khai
thực hiện từ cấp trung ương đến địa phương và cơ sở. Trong quá trình triển
khai thực hiện, phải chấp hành các nguyên tắc thu, chi ngân sách và cơ quan
có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra, giám sát việc thu chi ngân sách và
tiến hành điều chỉnh trong một số trường hợp nếu như xảy ra biến động lớn
đối với nền kinh tế quốc dân, những thay đổi về cơ chế chính sách thu hoặc
chi hay những thay đổi về phân cấp quản lý ngân sách.
Bước 4: Quyết toán
Khi năm ngân sách kết thúc, sẽ tiến hành đánh giá, tổng kết và thực hiện

quyết tốn ngân sách năm đó từ cấp cơ sở đến địa phương và trung ương.Cơ
quan có thẩm quyền lập báo cáo quyết tốn ngân sách sau đó trình lên cấp
trên phê duyệt báo cáo quyết toán.
5. Tổ chức bộ máy ngân sách Nhà nước
Hệ thống ngân sách của nước ta gắn liền với bộ máy chính quyền nhà
nước và vai trị, vị trí của bộ máy đó trong q trình phát triển kinh tế xã hội
Phạm Thị Mai _ Lớp Tài chính cơng 47

7


Đề án mơn học
của đất nước. Mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng cung cấp
phương tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng nhiệm vụ
của mình trên vùng lãnh thổ. Việc hình thành hệ thống chính quyền nhà
nước các cấp là một tất yếu khách quan nhằm thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của nhà nước. Chính sự ra đời của hệ thống chính quyền nhà nước nhiều
cấp là tiền đề cần thiết để tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước nhiều cấp.
Cấp ngân sách được hình thành trên cơ sở cấp chính quyền nhà nước,
phù hợp với mơ hình tổ chức bộ máy nhà nước hiện nay. Hệ thống ngân
sách Nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
Sơ đồ tổ chức:
Trung ương

Bộ tài chính

KBNN cấp TW

Tỉnh, Thành phố


Sở tài chính

Chi cục KBNN

Quận, huyện

Phịng tài chính

Chi cục KBNN

Xã, phường

Ban tài chính

6. Nguyên tắc trong hoạt động tài chính của ngân sách Nhà nước
Hoạt động của ngân sách Nhà nước mang tính bắt buộc, áp dụng cho
mọi ngành nghề và các đối tượng dân cư. Ngân sách Nhà nước mang tính
khơng hồn lại và khơng ngang giá, tức là khơng có quy phạm để mặc cả,
khơng có quyền từ chối trong trường hợp đã đưa ra các mức giá nộp. Do
vậy, hoạt động của ngân sách Nhà nước tuân theo các nguyên tắc:
Nguyên tắc thống nhất: Ngân sách Nhà nước được tổ chức thành một hệ
thống từ trung ương đến địa phương. Vì vậy trong quá trình hoạt động của

Phạm Thị Mai _ Lớp Tài chính cơng 47

8


Đề án mơn học
ngân sách phải có sự thống nhất và dân chủ từ trung ương đến địa phương

và cơ sở; thống nhất giữa các ngành và các lĩnh vực.
Nguyên tắc công bằng: Khi thực hiện ngân sách Nhà nước phải đảm bảo
tính cơng bằng nhưng khơng có nghĩa là chia đều mà phải dựa trên cơ sở
căn cứ chỉ tiêu xác định.
Nguyên tắc công khai: Đây là nguyên tắc bắt buộc khi thực hiện ngân
sách Nhà nước phải tuân theo. Các số liệu liên quan đến ngân sách phải
được công khai rõ ràng, cụ thể. Tuy nhiên, một số số liệu không được công
khai rộng rãi mà chỉ ở một phạm vi nhỏ hoặc à công khai số liệu tương đối,
ví dụ như ngân sách chi cho an ninh quốc phòng.
Nguyên tắc hiệu quả: Ngân sách Nhà nước khi đã được phân bổ cho các
cấp thì phải đảm bảo tính hiệu quả. Các khoản thu đảm bảo trang trải đầy
đủ nhu cầu chi tiêu dùng thường xuyên, đáp ứng cho tích lũy để đảm bảo sự
phát triển của xã hội hoặc bù đắp thiếu hụt ngân sách. Các khoản chi đảm
bảo được sử dụng hiệu quả, phục vụ phát triển kinh tế, chính trị, xã hội và
trước mỗi phương án chi tiêu, đầu tư từ ngân sách phải lập ra nhiều phương
án khác nhau, tránh sử dụng lãng phí, làm thâm hụt ngân sách do bội chi.
Nguyên tắc cân đối: Ngân sách Nhà nước gắn kết chặt chẽ với các khâu
của quá trình tái sản xuất xã hội. Nền kinh tế có phát triển sản xuất thì nhà
nước mới huy động được nguồn thu. Có thu mới có chi, hiệu quả chi tiêu sẽ
tạo điều kiện cho sự phát triển sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và gia
tăng nguồn thu ngân sách. Do đó, trong q trình thực hiện phải xác địng
cân đối giữa tích lũy và tiêu dùng, xuất khẩu và nhập khẩu… Bởi cân đối
ngân sách nhà nước là yêu cầu khách quan đối với phân bổ và điều hòa thu
chi ngân sách trong sự vân động của nguồn lực tài chính, cũng là quá trình
kinh tế do nhà nước vận dụng các biện pháp điều tiết tài chính để tiến hành
kiểm sốt và điều hịa sự phân phối nguồn lực tài chính xã hội.
Phạm Thị Mai _ Lớp Tài chính cơng 47

9



Đề án môn học
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THÂM HỤT NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC
1. Khái niệm thâm hụt Ngân sách nhà nước
Thâm hụt ngân sách Nhà nước là tình trạng chi ngân sách Nhà nước
vượt quá thu ngân sách Nhà nước trong một năm, là hiện tượng ngân sách
nhà nước không cân đối thể hiện trong sự so sánh giữa cung và cầu về
nguồn lực tài chính của nhà nước.
Mức thâm hụt ngân sách Nhà nước chính là chênh lệch giữa tổng chi
tiêu ngân sách Nhà nước và tổng các khoản thu trong cân đối ngân sách nhà
nước.
Mức thâm hụt ngân sách Nhà nước = Tổng chi tiêu – Tổng các khoản
thu.
2. Thực trạng thâm hụt ngân sách Nhà nước
Năm 2008 là năm có nhiều biến động lớn về kinh tế thế giới và cả Việt
Nam. Tình hình kinh tế thế giới diễn biến phức tạp như giá USD, giá vàng,
giá dầu tăng, giảm đột biến, khó lường; khủng hoảng lương thực thế giới,
thiên tai tàn khốc nhiều nơi. Sự sụp đổ của hàng loạt ngân hàng hàng đầu
nước Mỹ, cuộc khủng hoảng trên thị trường tài chính Mỹ đã kéo theo hệ
thống tài chính thế giới chao đảo, làm cho nền kinh tế thế giới rơi vào suy
thoái.
Tại Việt Nam, những biến động về lạm phát, lãi suất, đặc biệt là chính
sách vĩ mơ vừa chống lại lạm phát thì trong thời gian ngắn quay sang chống
thiểu phát, suy giảm kinh tế đã tác động rất mạnh tới hoạt động sản xuất
kinh doanh, ảnh hưởng đến tình hình thu chi của ngân sách Nhà nước.

Phạm Thị Mai _ Lớp Tài chính công 47

10



Đề án môn học
Thâm hụt ngân sách ở Việt Nam hiện nay đã tới mức đáng báo động.
Theo số liệu chính thức, thâm hụt ngân sách của nước ta hiện nay là 5%
GDP (bao gồm cả tiền trả nợ gốc và khơng bao gồm các khoản chi ngồi dự
tốn). Thế nhưng theo ước tính của Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) thì
thâm hụt ngân sách của Việt Nam - theo cách tính quốc tế, khơng bao gồm
tiền trả nợ gốc nhưng bao gồm các khoản chi ngồi dự tốn - lên tới 7%
GDP.
Năm 2008, tổng chi ngân sách Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho người thụ
hưởng các chính sách an sinh xã hội đã lên tới 42.300 tỉ đồng, tăng 37.200
tỉ đồng so với năm 2007, gồm chi hỗ trợ dầu hỏa đối với đồng bào dân tộc
thiểu số, hỗ trợ dầu cho ngư dân; chính sách bảo trợ xã hội; mua thẻ bảo
hiểm y tế cho người nghèo, người cận nghèo; điều chỉnh tăng 15% mức
lương hưu, trợ cấp xã hội đối với người nghỉ hưu, người có cơng với cách
mạng.
Theo thống kê của Bộ Tài chính, nửa đầu năm 2008, bội chi ngân sách
8.380 tỷ đồng. Cụ thể, tổng thu cân đối ngân sách Nhà nước đạt 49,5% dự
toán, tổng chi cân đối ngân sách đạt 42,2% dự toán. Chi đầu tư phát triển
mới chỉ đạt 39,1%, chi phát triển sự nghiệp kinh tế - xã hội đạt 44,6%...
Trong số bội chi ngân sách 8.380 tỉ đồng, Việt Nam phải sử dụng vay bù
đắp trong nước 6.670 tỉ đồng và vay ngoài nước 1.710 tỉ đồng.
Ngoài ra, tính đến hết tháng 11-2008 đã cấp khơng thu tiền trên 40.000
tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia để cứu đói cho đồng bào vùng bị thiên tai;
thực hiện miễn, giảm các khoản đóng góp của dân như: miễn giảm các
khoản phí và lệ phí, miễn thủy lợi phí, miễn lệ phí trước bạ đối với nhà ở,
đất ở của các hộ nghèo; khơng thu phí dự thi, dự tuyển vào các trường trung
Phạm Thị Mai _ Lớp Tài chính cơng 47


11


Đề án môn học
học cơ sở và trung học phổ thơng… Nhiều chính sách tín dụng ưu đãi được
áp dụng đối với đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn; chính sách
cho vay đối với học sinh và sinh viên có hồn cảnh khó khăn…
Nguồn thu của ngân sách khơng những chưa bảo đảm bền vững mà cịn
đáng lo ngại cả trước mắt và lâu dài, vì nếu trừ nguồn thu từ thu tiền sử
dụng đất (khoảng 22.000 tỉ đồng trong năm 2008) thì nguồn thu nội địa từ
bản thân nền kinh tế chỉ chiếm 46%. Trong khi đó, những nguồn thu bấp
bênh lại quá cao, chiếm tới 54% như mua bán dầu thô, bán than, thu tiền sử
dụng đất, thuế xuất nhập khẩu, thu vay, thu viện trợ...
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước nhưng trên thực tế,
nguồn thu này không cao. Thuế thu từ nhập khẩu giảm mạnh do Việt Nam
gia nhập các tổ chứ c kinh tế thế giới. Hiện nay, đối tượng chịu thuế tăng
lên rất nhiều nhưng các khoản thu từ thuế lại không tăng nhiều. Các doanh
nghiệp vẫn tìm cách trốn thuế, tránh thuế hoặc giảm số thuế thực phải nộp.
Mặt khác, hiện tượng buôn lậu và gian lận thương mại vẫn tiếp diễn, gây
thất thu thuế. Nguồn thu bị hạn chế trong khi chi tiêu lại nhiều nên dẫn đến
thâm hụt ngân sách là không tránh khỏi.
Theo báo cáo của Chính phủ, bội chi ngân sách năm 2008 xấp xỉ 5% và
dự kiến năm 2009 sẽ là 4,8%, so với một số nước con số này đã cao. Theo
báo cáo thẩm tra về bội chi ngân sách do Ủy ban Kinh tế - Ngân sách Quốc
hội công bố, năm 2008 mức bội chi ước tính là 66.200 tỉ đồng, tăng 17,1%,
trong khi năm 2007 là 56.500 tỉ đồng (tăng 16,2%). Thậm chí, bội chi dự
kiến năm 2009 còn cao hơn nữa, khoảng 87.300 tỉ đồng, tăng tới 31,7%.
Nguồn thu đã hạn chế nhưng các khoản chi vẫn gia tăng mà hiệu quả lại
không cao. Chẳng hạn như mức chi ngân sách cho đầu tư phát triển cả năm
Phạm Thị Mai _ Lớp Tài chính cơng 47


12


Đề án môn học
nay ước đạt 118.000 tỉ đồng, tăng 18,3% so với mức dự toán. Tuy nhiên,
tốc độ giải ngân vẫn rất chậm và căn bệnh đầu tư dàn trải, thất thốt lãng
phí vẫn chưa được giải quyết rốt ráo, nhất là trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản. Tỷ lệ giải ngân vốn xây dựng cơ bản cả năm nay dự kiến chỉ đạt
20.000 tỉ đồng, bằng 54% kế hoạch đầu năm và bằng 70% kế hoạch điều
chỉnh của Chính phủ và thực tế qua chín tháng mới đạt 52%.
Bên cạnh đó, ngân sách Nhà nước vẫn phải bù lỗ cho kinh doanh xăng
dầu. Hiện nay, nhà nước vẫn phải dùng ngân sách để hỗ trợ kinh doanh
xăng dầu, đảm bảo ưu tiên cho mục tiêu kiềm chế lạm phát. Với mức điều
chỉnh giá như hiện nay, nhà nước vẫn phải bù lỗ dầu 70%, người dân và các
tổ chức sử dụng xăng dầu chỉ phải chịu 30%.
Mặt khác, trước tình trạng thâm hụt ngày càng tăng, Chính phủ vẫn chi
nhiều khoản lớn mà hiệu quả của các khoản chi đó tực sự chưa cao. Nhất là
các khoản vốn rót vào các doanh nghiệp. Hiện nay việc rót vốn còn khá dễ
dãi, với những dự án chưa dủ thủ tục, Nhà nước vẫn rót vốn và vẫn xảy ra
tình trạng nơi cần vốn thì khơng có, nơi khơng biết làm gì cho hết đồng
vốn của Nhà nước thì lại dồi dào. Nếu như tình trạng này cịn tiếp tục thì
Chính phủ khơng thực hiện được chính sách tiết kiệm cũng như không hạn
chế được thâm hụt ngân sách mà cịn làm lẫng phí nguồn thu của mình.
3. Ngun nhân của thâm hụt ngân sách
Ngày nay, thâm hụt ngân sách Nhà nước đã trở thành hiện tượng phổ
biến không chỉ đối với các quốc gia đang phát triển mà còn đối với cả
những quốc gia phát triển. Đối với Việt Nam, thâm hụt ngân sách diễn ra
trong thời gian dài, thực tế xuất phát từ những nguyên nhân sau:
Thứ nhất là các nguyên nhân chủ quan:


Phạm Thị Mai _ Lớp Tài chính cơng 47

13


Đề án mơn học


Do quản lý và điều hành ngân sách Nhà nước bất hợp lý, thể hiện qua
việc đánh giá và khai thác nguồn thu chưa tốt; phân bổ và sử dụng ngân
sách Nhà nước còn nhiều bất cập, gây thất thốt, lãng phí nguồn lục tài
chính nhà nước; phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước chưa khuyến khích
địa phương nỗ lực trong khai thác nguồn thu và phân bổ chi tiêu hiệu quả.
Kết quả là thu ngân sách khơng đủ để trang trải nhu cầu chi tiêu.



Do Chính phủ củ động cơ cấu lại nền kinh tế trong ngắn hạn thơng qua
các chính sách như: thay đổi hướng đầu tư của ngân sách Nhà nước vào một
số ngành, lĩnh vực, khu vực; các chính sách kinh tế.
Thứ hai là các nguyên nhân chủ quan:



Do kinh tế suy thối mang tính chu kỳ. Kinh tế suy thối thì sẽ làm
cho nguồn thu ngân sách Nhà nước sút giảm, nhu cầu chi tiêu gia tăng ( trợ
cấp xã hội, những khoản chi để phục hồi nền kinh tế ), kết quả ngân sách
Nhà nước cũng có thể bị bội chi.




Do tác động của các yếu tố bất khả kháng như thiên tai, tình hình bất
ổn của an ninh thế giới sẽ làm gia tăng nhu cầu chi tiêu cho quốc phòng và
an ninnh trật tự xã hội, gia tăng nhu cầu chi ngân sách để khắc phục hậu quả
của thiên tai.

Phạm Thị Mai _ Lớp Tài chính cơng 47

14


Đề án môn học

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ THÂM HỤT NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
1. Phát hành tiền
Nhà nước phát hành thêm tiền và đưa ra lưu thông để hạn chế thâm hụt
ngân sách. Biện pháp này sẽ giúp cho Chính phủ huy động nhanh nguồn
vốn để cân đối ngân sách Nhà nước mà khơng tốn kém nhiều chi phí hành
thu. Nhưng giải pháp này sẽ gây ra lạm phát nếu nhà nước phát hành thêm
quá nhiều tiền để bù đắp tham hụt ngân sách. Đặc biệt, khi nguyên nhân
thâm hụt là do thiếu hụt các nguồn vốn đối ứng để đầu tư cho phát triển gây
"tăng trưởng nóng" và khơng cân đối với khả năng tài chính của quốc gia.
Nền kinh tế có thể phải gánh chịu phí tổn rất lớn do lạm phát có thể tăng
cao và suy thối kinh tế.
Tuy nhiên, phát hành tiền không phải bao giờ cũng chứa đựng nguy cơ
lạm phát, tác động tiêu cực đến kinh tế, chính trị và xã hội. Nếu phát hành
tiền ở mức hợp lý, phù hợp với diễn biến của nền kinh tế, và sử dụng tiền
phát hành hiệu quả, tạo ra năng lực sản xuất mới thì sẽ khơng những khơng

làm tăng lạm phát mà cịn loại bỏ được sự chen lấn đầu tư đối với khu vực
tư, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng.
2. Phát hành trái phiếu Chính phủ
Biện pháp này ngồi ưu điểm dễ triển khai và giúp Chính phủ tránh bị
ảnh hưởng hoặc o ép từ bên ngồi, cịn cung cấp cho thị trường tài chính
một khối lượng hàng hóa có quy mơ lớn, chất lượng cao, ít rủi ro. Tuy
Phạm Thị Mai _ Lớp Tài chính cơng 47

15


Đề án môn học
nhiên, khả năng vay bằng trái phiếu của Nhà nước bị giới hạn trong phạm vi
lượng tiết kiệm của khu vực tư; mặt khác, nhu cầu vay nợ của Chính phủ sẽ
đẩy lãi suất thị trường tăng lên, tạo ra sự chèn lấn đầu tư đối với khu vực tư.
3. Vay nợ nước ngoài
Bao gồm vay từ nguồn vốn ODA, phát hành trái phiếu Nhà nước trên thị
trường tài chính quốc tế… Đặc biệt vay từ nguồn ODA có ưu điểm lãi suất
thấp, thời hạn vay dài. Tuy nhiên, vay nước ngoài sẽ phải phụ thuộc vào đối
tác cho vay, chịu sụ ràng buộc, áp đặt bởi nhiều điều kiện từ phía chủ thể
này. Mặt khác, việc gia tăng vay nợ nước ngoài trước mắt sẽ làm đồng nội
tệ lên giá, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu, tình trạng cán cân
thanh tốn quốc tế. Trong dài hạn có thể gia tăng áp lực khủng hoảng nợ.
Việc vay nợ nước ngoài quá nhiều sẽ kéo theo vấn đề phụ thuộc nước ngồi
cả về chính trị lẫn kinh tế và làm giảm dự trữ ngoại hối quá nhiều khi trả
nợ, làm cạn dự trữ quốc gia sẽ dẫn đến khủng hoảng tỷ giá. Vay nợ trong
nước sẽ làm tăng lãi suất, và cái vòng nợ - trả lãi - bội chi sẽ làm tăng mạnh
các khoản nợ công chúng và kéo theo gánh nặng chi trả của ngân sách cho
các thời kỳ sau...
4. Tăng thuế

Tăng thuế có hai cách: thứ nhất là tăng thuế suất. Biện pháp này có thể
tăng thu ngân sách ngay nhưng lại không được sự ủng hộ từ dân chúng, và
xét về lâu dài lại ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình kinh tế - tiền tệ. Trên
thực tế tăng thuế suất có khả thi hay khơng cịn phụ thuộc vào sức chịu
đựng của nền kinh tế, hiệu quả hoạt động của hệ thống quản lý thu và hiệu
suất của từng sắc thuế, cả thuế trực thu lẫn gián thu. Tăng thuế suất thuế
trực thu sẽ làm tăng thu ngân sách Nhà nước, kích thích kinh tế tăng trưởng.
Phạm Thị Mai _ Lớp Tài chính cơng 47

16


Đề án môn học
Nhưng khi vượt quá giới hạn chịu đựng của nền kinh tế, tăng thuế suất thuế
trực thu cao sẽ thúc đẩy trốn thuế, khơng kích thích kinh tế tăng trưởng.
Thứ hai, mở rộng và nuôi dưỡng nguồn thu, chống thất thu có hiệu quả.
Biện pháp này khơng những giúp tăng thu ngân sách mà còn đảm bảo sự
cơng bằng về nghĩa vụ đónng góp cho ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên biện
pháp này khó thực hiện và phải triển khai trong thời gian khá dài, cũng như
phải có sự phối hợp đồng bộ với hệ thống các chính sách khác mới phát huy
tác dụng.
5. Cắt giảm các khoản chi tiêu
Đối với các nước đang phát triển, tiết kiệm của nền kinh tế bị hạn chế
bởi yếu tố thu nhạp bình quân đầu người. Bởi vậy, để duy trì sự tăng trưởng
kinh tế và mở rộng đầu tư, đòi hỏi Nhà nước phải gia tăng tiết kiệm ngân
sách trên cơ sở kết hợp chính sách thuế và chi ngân sách Nhà nước. Bên
cạnh biên pháp tăng thuế một cách hợp lý, cần phải thiết lập chinh sách chi
ngân sách Nhà nước hiệu quả. Việc cắt giảm chi tiêu ít ảnh hưởng tiêu cực
đến tiết kiệm của khu vực tư nhân. Tuy nhiên, cắt giảm chi ngân sách chỉ có
tác dụng tích cực khi Nhà nước cắt giảm những khoản chi tiêu lãng phí, bất

hợp lý, các khoản chi bao cấp cho xã hội và doanh nghiệp Nhà nước trên cơ
sở xã hội hóa việc cung cấp các dịch vụ công và cải cách khu vực kinh tế
nhà nước. Như vậy cần phải phân biệt giữa lãng phí với việc tăng chi để
kích cầu; giữa tính hiệu quả, tiết kiệm với việc cắt giảm chi ngân sách Nhà
nước một cách tùy tiện.
6. Các giải pháp khác

Phạm Thị Mai _ Lớp Tài chính cơng 47

17


Đề án mơn học
Tăng cường vai trị quản lý nhà nước nhằm bình ổn giá cả, ổn định
chính sách vĩ mô và nâng cao hiệu quả hoạt động trong các khâu của nền
kinh tế. Để thực hiện vai trò của mình, nhà nước sử dụng một hệ thống
chính sách và công cụ quản lý vĩ mô để điều khiển, tác động vào đời sống
kinh tế - xã hội, nhằm giải quyết các mối quan hệ trong nền kinh tế cũng
như đời sống xã hội, nhất là mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công
bằng xã hội, giữa tăng trưởng kinh tế với giữ gìn mơi trường ... Đặc biệt
trong điều kiện hiện nay, khi lạm phát là một vấn nạn của các nước trên thế
giới, vấn đề tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với quản lý ngân sách
Nhà nước nói chung và xử lý bội chi ngân sách nói riêng có ý nghĩa vơ
cùng cấp thiết.

Phạm Thị Mai _ Lớp Tài chính cơng 47

18



Đề án môn học
KẾT LUẬN
Việc hạn chế thâm hụt ngân sách Nhà nước và xử lý bội chi ngân sách
Nhà nước trong giai đoạn hiện nay là vô cung cấp thiết. Đối với nước ta,
nhu cầu về xây dựng và phát triển kinh tế đòi hỏi số lượng, chất lượng, cơ
cấu vốn tài chính rất lớn và cấp bách. Ngồi nhu cầu tài chính cho các hoạt
động kinh tế - xã hội, thì nhu cầu tài chính cho sự hoạt động của bộ máy
quản lý nhà nước cũng phải đáp ứng thường xuyên và ngày càng tăng.
Vì vậy mà cần phải có hệ thống ngân sách Nhà nước ổn định và đảm
bảo cho nhu cầu của nền kinh tế, của bộ máy nhà nước. Để được như vậy
thì Chính phủ phải có những giải pháp hợp lý để bù đắp thâm hụt ngân
sách, tăng thu cho ngân sách để trang trải cho nhu cầu chi tiêu;bên cạnh đó
vừa phải quản lý và sử dụng ngân sách Nhà nước có hiệu quả. Mặt khác,
nâng cao công tác quản lý và sử dụng ngân sách Nhà nước là một yêu cầu
khách quan vừa có tính cấp bách vừa có tính cơ bản lâu dài.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Phan Hữu Nghị đã hướng dẫn em
trong quá trình thực hiện. Bài viết khơng thể tránh khỏi những thiếu sót và
hạn chế nên em rất mong nhận được sự góp ý của thầy để em hồn thiện đề
tài của mình hơn.

Phạm Thị Mai _ Lớp Tài chính cơng 47

19


Đề án môn học

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Lý thuyết Tài chính – Tiền tệ ( TS. Nguyễn Hữu Tài – NXB

Thống kê ).
2. Cân đối ngân sách nhà nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường ( TS.
Bùi Thị Mai Hoài – NXB Đại học Quốc gia TP. HCM ).
3.Tạp chí Cộng sản.
4. www.vnn.vn
5. Website Bộ Tài Chính.

Phạm Thị Mai _ Lớp Tài chính cơng 47

20



×