Tải bản đầy đủ (.doc) (187 trang)

Phân tích mối quan hệ giữa rủi ro tin dụng với hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 187 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tôi xin cam đoan các số liệu được sử dụng trong luận án tiến sĩ “ Phân tch
mối quan hệ giữa rủi ro tn dụng với hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP
Việt Nam” hoàn toàn được thu thập từ thực tế, chính xác, đáng tin cậy, có
nguồn gốc rõ ràng, được xử lý trung thực và khách quan.
Hà Nội, tháng 08 năm 2017
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

Học viên

PGS. TS. Nguyễn Hữu Tài

Nguyễn Thu Nga


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, lời cảm ơn xin được gửi đến các nhà khoa học và các chuyên gia
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, đặc biệt là
các lãnh đạo cùng các đồng nghiệp tại Công ty Stoxplus và các ngân hàng TMCP
Việt Nam đã luôn quan tâm và tạo mọi điều kiện trong quá trình học tập,
nghiên cứu giúp tác giả hoàn thành Luận án tiến sĩ.
Lòng chân thành và biết ơn xin được gửi đến Viện Ngân hàng - Tài chính và
Viện Đào tạo Sau đại học, cùng các thầy cô tham gia giảng dạy chương trình nghiên
cứu sinh của trường ĐH Kinh tế Quốc dân. Qua đây, tác giả đã tiếp thu được những
kiến thức, phương pháp nghiên cứu làm hành trang quan trọng giúp tác giả
thực hiện nghiên cứu.
Lời tri ân sâu sắc nhất xin được gửi đến nhà khoa học hướng dẫn là PGS.TS


Nguyễn Hữu Tài đã gắn bó cùng tác giả trong suốt 4 năm học tập, nghiên cứu. Các
định hướng đúng đắn của thầy cùng sự chỉ bảo tận tnh, tâm huyết đã giúp tác
giả hoàn thành Luận án.
Cuối cùng, xin được gửi tặng kết quả cho gia đình thân yêu và các anh,
chị, các bạn đồng hành cùng tác giả trong quá trình nghiên cứu. Chính sự yêu
thương, chia sẻ và niềm tin của mọi người là động lực to lớn cho tác giả
hoàn thành Luận án.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 08 năm 2017
Tác giả Luận án

Nguyễn Thu Nga


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN MỤC
LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ
RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NGÂN HÀNG ............... 5
1.1.

Khái quát về ngân hàng thương mại, rủi ro tín dụng và hiệu quả kinh
doanh ngân hàng
......................................................................................... 5


1.1.1. Ngân hàng và các nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng ...................................... 5
1.1.2. Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng ........................... 6
1.1.3. Khái quát về hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại ...............
10
1.2.

Hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại theo cách tiếp cận
truyền thống ....................................................................................... 11

1.3.
14

Hiệu quả kinh doanh ngân hàng theo cách tiếp cận đường biên hiệu quả ...

1.3.1. Phân loại hiệu quả kinh doanh ngân hàng.................................................... 14
1.3.2. Các cách tiếp cận trong xây dựng đường biên hiệu quả ...............................
15
1.3.3. Khái quát các cách tiếp cận về hoạt động kinh doanh ngân hàng .................
18
1.3.4. Đo lường hiệu quả kinh doanh ngân hàng ................................................... 20
1.4.

Lý thuyết về mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng ................................................................................
30

1.4.1. Tác động của rủi ro tín dụng tới hiệu quả kinh doanh của ngân hàng........... 31
1.4.2. Tác động của hiệu quả kinh doanh của ngân hàng tới rủi ro tín dụng........... 31
1.5.


Tổng quan nghiên cứu về mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh ngân
hàng và rủi ro tín dụng .................................................................... 33

1.5.1. Nghiên cứu ngoài nước về hiệu quả kinh doanh ngân hàng trong mối quan


hệ với rủi ro tín dụng................................................................................... 33
1.5.2. Các nghiên cứu trong nước ......................................................................... 53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 58


CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 59
2.1.
59

Khoảng trống nghiên cứu .........................................................................

2.2.
60

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ................................................................

2.3.

Khung phân tích của luận án ................................................................... 61

2.4.
63

Nguồn dữ liệu nghiên cứu .........................................................................


2.5.
67

Phương pháp lựa chọn biến nghiên cứu ..................................................

2.6.
70

Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................

2.6.1. Phương pháp truyền thống ..........................................................................
70
2.6.2. Phương pháp hiện đại..................................................................................
71
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ MỐI QUAN HỆ GIỮA RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM ... 78
3.1.

Lịch sử ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam ............. 78

3.2.

Hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam theo phương pháp truyền thống ......................................................
80

3.2.1. Mức độ tăng trưởng tài sản và vốn ..............................................................
80
3.2.2. Mức độ tăng trưởng tín dụng.......................................................................

84
3.2.3. Khả năng sinh lời và tỷ lệ nợ xấu ................................................................ 85
3.3.

Kết quả đánh giá hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt
Nam theo phương pháp tham số SFA .............................................. 97

3.3.1. Khái quát về phương pháp tham số SFA sử dụng để đánh giá hiệu quả
kinh doanh ngân hàng ................................................................................. 97
3.3.2. Kết quả đánh giá hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt
Nam theo phương pháp tham số SFA .......................................................... 98
3.4.

Phân tích mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả kinh doanh của
các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ................................ 101


3.4.1. Kết quả đánh giá hiệu quả kinh doanh ngân hàng khi có tác động của rủi
ro tín dụng................................................................................................. 101
3.4.2. Đánh giá sự thay đổi của hiệu quả kinh doanh ngân hàng khi có tác động
của rủi ro tín dụng .................................................................................... 105


3.4.3. Lượng hóa sự ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến đến hiệu quả kinh doanh
của các ngân hàng TMCP Việt Nam ......................................................... 109
3.4.4. So sánh hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt Nam giữa mô
hình 3 với phương pháp truyền thống ........................................................
111
3.4.5. Đánh giá tác động của hiệu quả kinh doanh đối với rủi ro tín dụng của các
ngân hàng TMCP Việt Nam ...................................................................... 114

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 116
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 117
4.1.
117

Phát hiện của đề tài .................................................................................

4.1.1. Phát hiện về hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt Nam
theo cách tiếp cận truyền thống .................................................................
117
4.1.2. Phát hiện về hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt Nam
theo cách tiếp cận hiện đại ........................................................................
117
4.1.3. Phát hiện về mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả kinh doanh của
các ngân hàng TMCP Việt Nam................................................................ 118
4.2.

Kiến nghị đối với các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.......... 119

4.2.1. Hoàn thiện phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng .....
119
4.2.2. Ước tính mức hiệu quả kinh doanh và rủi ro tín dụng................................ 120
4.3.

Kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước ......................... 124

4.3.1. Chứng khoán hóa nợ xấu........................................................................... 124
4.3.2. Phát triển thị trường mua bán nợ ...............................................................
125
4.4.


Hạn chế của đề tài và các hướng nghiên cứu tiếp theo.......................... 127

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .................................................................................. 128
KẾT LUẬN ........................................................................................................
129
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ
LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tăt

Diễn giải

CNNHNN

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài

NHLD

Ngân hàng liên doanh

NH


Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

MTV

Một thành viên

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TMCP

Thương mại cổ phần


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Các biến đầu vào và đầu ra theo các cách tiếp cận về hoạt động ngân
hàng ....................................................................................................
19
Bảng 1.2. Tổng kết các nghiên cứu thực nghiệm về hiệu quả kinh doanh ngân
hàng trong mối quan hệ với rủi ro tín dụng .........................................
34

Bảng 1.3. Các biến trong mô hình hoạt động của ngân hàng theo các cách tiếp
cận khác nhau trong nghiên cứu của Pasiouras (2007)......................... 39
Bảng 2.1. Tổng hợp các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu .................................. 64
Bảng 2.2. Các biến trong mô hình SFA ............................................................... 69
Bảng 2.3.

Lựa chọn dạng hàm để xây dựng đường biên hiệu quả ....................... 77

Bảng 3.1. Cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại giai đoạn 2009-2015 ............. 79
Bảng 3.2. Qui mô tăng trưởng tài sản.................................................................. 81
Bảng 3.3. Qui mô tăng trưởng vốn điều lệ........................................................... 82
Bảng 3.4. Qui mô tăng trưởng vốn tự có ............................................................. 82
Bảng 3.5. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu................................................................... 83
Bảng 3.6. Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn ........................................... 84
Bảng 3.7. Tỷ lệ thu nhập thuần từ lãi/doanh thu thuần ........................................
86
Bảng 3.8. Tỷ lệ nợ xấu/Tổng tài sản.................................................................... 87
Bảng 3.9. Hệ số NIM của một số ngân hàng ....................................................... 88
Bảng 3.10. ROE của các ngân hàng thương mại Việt Nam ................................... 90
Bảng 3.11. ROA của các ngân hàng thương mại Việt Nam ................................... 91
Bảng 3.12. So sánh xếp hạng các NHTM Việt Nam theo ROA và ROE................ 93
Bảng 3.13. Kết quả tính toán hiệu quả kinh doanh ngân hàng theo mô hình 1 .....
100
Bảng 3.14. Kết quả tính toán hiệu quả kinh doanh ngân hàng theo mô hình 2 .....
102
Bảng 3.15. Kết quả tính toán hiệu quả kinh doanh ngân hàng theo mô hình 3 .....
104
Bảng 3.16. So sánh hiệu quả kinh doanh của ngân hàng giữa mô hình 1 và mô
hình 2................................................................................................



106
Bảng 3.17. So sánh hiệu quả kinh doanh ngân hàng giữa mô hình 1 và mô hình 3 ....
108
Bảng 3.18. Kiểm định các dạng hàm Cobb-Douglas ........................................... 109
Bảng 3.19. Ước lượng các hệ số hồi quy ............................................................. 110


Bảng 3.20. So sánh hiệu quả kinh doanh ngân hàng từ mô hình 3 và ROA ......... 112
Bảng 3.21. Phân tích tương quan giữa phương pháp phân tích hiện đại và
phương pháp truyền thống ................................................................
114
Bảng 3.22. Kết quả phân tích nhân quả Granger ................................................. 114
Bảng 3.23. Kết quả phân tích hàm hồi quy.......................................................... 115
Bảng 4.1. Dự báo kết quả kinh doanh của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam (BID) ........................................................................ 121
Bảng 4.2. Dự báo kết quả kinh doanh của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam (BID) ........................................................................ 122
Bảng 4.3. Dự báo kết quả kinh doanh của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam (BID) khi rủi ro tín dụng thay đổi ............................. 123


DANH MỤC HÌNH
HÌNH
Hình 1.1.

Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ theo cách tiếp cận hướng về
đầu vào ...............................................................................................
16


Hình 1.2.

Đường đồng lượng tuyến tính từng khúc ............................................. 17

Hình 1.3.

Hiệu quả kinh doanh hướng về đầu ra ................................................. 18

Hình 2.1.

Khung phân tích của luận án ............................................................... 62

Hình 3.1.

Tốc độ tăng trưởng tín dụng ................................................................ 85


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Rủi ro tín dụng là những tổn thất của ngân hàng khi người đi vay không hoàn
thành một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ trả nợ của mình (Coyle, 2000). Có thể
nói rằng, so với các rủi ro khác mà ngân hàng thương mại gặp phải, rủi ro tín
dụng có ảnh hưởng lớn nhất tới sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Do
vậy, quản trị rủi ro tín dụng vừa là hoạt động cần thiết mà mỗi ngân hàng cần thực
hiện trong nội bộ ngân hàng đồng thời hoạt động này cũng chịu sự giám sát
thường xuyên của các cơ quan quản lý Nhà nước.
Nhận thức về vai trò của kiểm soát rủi ro tín dụng, các ngân hàng thương mại
đã tiến hành quản trị rủi ro tín dụng ở các mức độ khác nhau. Tuy nhiên, là một tổ
chức hoạt động kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận, các nhà quản lý ngân hàng

cần phải cân nhắc mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra cho hoạt động quản lý rủi ro tín
dụng và lợi ích mang lại từ hoạt động này. Nói cách khác, rủi ro tín dụng có ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại như thế nào cần
được xem xét và đánh giá một cách cụ thể và khoa học. Như Mester (1996) đã phát
biểu “hiệu quả kinh doanh của ngân hàng chỉ được đánh giá chính xác khi các yếu
tố thuộc về rủi ro được tính đến”.
Trên thế giới, việc nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng thương mại đã được thực hiện từ khá lâu. Berger và DeYoung
(1997) lần đầu tiên đưa ra lý thuyết về mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả
kinh doanh cũng như kiểm định về mối quan hệ này, sử dụng các dữ liệu từ
các ngân hàng của Mỹ. Kể từ đó, các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan
cũng đã được thực hiện trong các bối cảnh khác nhau với sự hoàn thiện của
các phương pháp tiếp cận trong đó phải kể đến sự hoàn thiện của các phương pháp
đánh giá hiệu quả kinh doanh ngân hàng.
Tổng quan các nghiên cứu về mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả
kinh doanh ngân hàng, có thể thấy, các nghiên cứu này sử dụng các phương pháp
nghiên cứu hết sức đa dạng. Sự đa dạng này thể hiện ở việc lựa chọn biến rủi ro
tín


2
dụng, cách tiếp cận hoạt động kinh doanh ngân hàng và phương pháp đánh giá
hiệu quả kinh doanh ngân hàng: phương pháp tham số và phi tham số. Tuy nhiên,
mỗi cách tiếp cận có ưu và nhược điểm cũng như điều kiện áp dụng riêng, vì thế, làm
cho kết quả nghiên cứu cũng không đồng nhất trong các bối cảnh nghiên cứu.
Thêm nữa, hai câu hỏi nghiên cứu liên quan đến mức độ rủi ro tín dụng mà một
ngân hàng thương mại có thể chấp nhận được hay mức độ hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng khi rủi ro tín dụng thay đổi là bao nhiêu hầu như còn bỏ ngỏ trong các
nghiên cứu đã tiến hành.
Xuất phát từ tầm quan trọng của nghiên cứu mối quan hệ giữa rủi ro tín

dụng và hiệu quả kinh doanh ngân hàng, cùng với sự tồn tại khoảng trống nghiên
cứu, tác giả quyết định chọn mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả kinh
doanh của các ngân hàng TMCP Việt Nam làm đề tài nghiên cứu của luận án này.
Kết quả nghiên cứu hi vọng có những đóng góp đối với các ngân hàng thương mại
cổ phần Việt Nam trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục tiêu chính là đánh giá mối
quan hệ giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương
mại cổ phần (TMCP) Việt Nam. Các mục tiêu cụ thể bao gồm:
- Đánh giá hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt Nam bằng
các cách tiếp cận khác nhau.
- Lượng hóa tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh của
các ngân hàng TMCP Việt Nam.
- Đánh giá ảnh hưởng của hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP
Việt Nam đối với rủi ro tín dụng.
Từ các mục tiêu nghiên cứu trên đây, luận án xây dựng các câu hỏi nghiên
cứu cụ thể bao gồm:
1. Hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt Nam được đánh giá
như thế nào khi sử dụng phương pháp truyền thống với các chỉ tiêu tài chính
tính toán từ các báo cáo của ngân hàng?
2. Hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt Nam theo cách phân
tích biên ngẫu nhiên SFA (phương pháp hiện đại) được đánh giá như thế nào?


3
3. Đánh giá mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP
Việt Nam và rủi ro tín dụng của ngân hàng?
4. Các đề xuất nào đối với các ngân hàng TMCP Việt Nam để nâng cao hiệu
quả kinh doanh và kiểm soát rủi ro tín dụng?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu về không gian là các ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam và phạm vi nghiên cứu về thời gian là 7 năm từ 2009 đến 2015.
Đối tượng nghiên cứu: là mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả kinh
doanh của các ngân hàng TMCP trong đó hiệu quả kinh doanh là hiệu quả kỹ thuật
được ước lượng từ các phương pháp khác nhau.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng hai phương pháp chính là phương pháp định tính và
định lượng.
- Phương pháp định tính: thống kê mô tả, so sánh, phân tích.
- Phương pháp định lượng: chủ yếu sử dụng các mô hình khác nhau thiết kế
cho phương pháp tham số để đánh giá hiệu quả kinh doanh ngân hàng. Ngoài
ra, luận án còn sử dụng phân tích phân tích tương quan và phân tích nhân quả
Granger để ước lượng mối quan hệ giữa các biến nghiên cứu.
5. Đóng góp và kết quả mong đợi của luận án
Xuất phát từ những khoảng trống tri thức, nghiên cứu này mong muốn có
những đóng góp cả về lý thuyết và thực tiễn như sau:
Đóng góp về mặt lý thuyết
Nghiên cứu đã đánh giá sự tác động của rủi ro tín dụng đối với hiệu quả kinh
doanh ngân hàng bằng cách xem xét rủi ro tín dụng như một biến đầu vào độc lập
(biến nội sinh) và biến ngoại sinh là biến ảnh hưởng đến sự phi hiệu quả của
các ngân hàng TMCP Việt Nam. Từ đó, kết quả nghiên cứu sẽ góp phần hoàn thiện lý
thuyết về mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả kinh doanh của các
ngân hàng thương mại trong bối cảnh Việt Nam.


4
Đóng góp về mặt thực tiễn
Nghiên cứu tiến hành đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
theo nhiều phương pháp khác nhau để có thể giúp các nhà quản lý ngân hàng
lựa chọn một phương pháp phù hợp để vận dụng đối với ngân hàng đó. Quan trọng

hơn, mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng đối với hiệu quả kinh doanh ngân hàng
được làm rõ trong luận án giúp cho các ngân hàng thấy được tầm quan trọng của
hoạt động quản trị rủi ro tín dụng và xử lý nợ xấu để nâng cao hiệu quả ngân hàng.
Đối với các cơ quan quản lý như Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, kết quả luận
án là một gợi ý để các cơ quan này tăng cường hoạt động hỗ trợ các ngân hàng
thương mại trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng từ đó nâng cao hiệu quả kinh
doanh của mình.
6. Kết cấu của luận án
Luận án bao gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết về rủi ro tín dụng và
hiệu quả kinh doanh ngân hàng.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Đánh giá mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả kinh doanh
của các ngân hàng TMCP Việt Nam
Chương 4. Kết luận và kiến nghị


5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ
HIỆU QUẢ KINH DOANH NGÂN HÀNG
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại, rủi ro tín dụng và hiệu quả kinh
doanh ngân hàng
1.1.1. Ngân hàng và các nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
Theo Luật Các tổ chức tín dụng ban hành ngày 16/6/2010, Ngân hàng
thương mại (gọi tắt là ngân hàng trong luận án này) là một loại hình tổ chức
tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có
liên quan, như: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán tài
khoản. Theo Nguyễn Minh Kiều (2012), các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng
thương mại bao gồm huy động vốn, hoạt động cấp tín dụng, hoạt động thanh

toán, hoạt động ngân quỹ, và các hoạt động khác như góp vốn mua cổ phần, tham
gia thị trường tiền tệ, kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bảo hiểm,
nghiệp vụ ủy thác và đại lý, dịch vụ tư vấn và các nghiệp vụ khác liên quan đến hoạt
động ngân hàng.
Hoạt động huy động vốn gồm các hoạt động: nhận tiền gửi của tổ chức, cá
nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có
kỳ hạn và các loại tiền gửi khác; phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ
có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; vay vốn
ngắn hạn của ngân hàng nhà nước và các hình thức huy động vốn khác theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước. Hoạt động cấp tín dụng cho các tổ chức, cá
nhân được thực hiện dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và
giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước như bao thanh toán, tài trợ nhập khẩu, tài trợ xuất
khẩu, cho vay thấu chi, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay dự phòng,…Trong
các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn
nhất.
Hoạt động thanh toán và ngân quỹ của các ngân hàng thương mại bao
gồm:


6
cung cấp các phương tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán trong
nước


7
cho khác hàng; thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ. Ngoài các hoạt động truyền
thống, các ngân hàng thương mại còn có thể thực hiện một số hoạt động khác, bao
gồm góp vốn và mua cổ phần; tham gia thị trường tiền tệ; kinh doanh ngoại hối; ủy
thác và nhận ủy thác; cung ứng dịch vụ bảo hiểm; tư vấn tài chính; và bảo quản vật

quý giá.
1.1.2. Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tn dụng trong ngân hàng
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng, theo định nghĩa bởi Hiệp ước Basel ra đời năm 2010 và Rose
(2002), là khả năng mà ngân hàng sẽ mất một phần hoặc toàn bộ khoản vay từ
những sự kiện đe dọa khả năng thanh toán của khách hàng. Các sự kiện không
mong muốn này bao gồm phá sản của khách hàng hoặc sự cố tnh từ chối thanh
toán khoản nợ của khách hàng. Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN liên quan
đến việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn
thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực
hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình
theo cam kết. Như vậy, dù cách thể hiện khác nhau nhưng các khái niệm về rủi
ro tín dụng được đưa ra đều hội tụ chung ở một điểm là rủi ro tín dụng chính là
tổn thất mà ngân hàng có thể gặp phải từ sự không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh
toán của khách hàng.
Rủi ro tín dụng là một trong những mối lo ngại rất lớn của các ngân hàng
thương mại vì rủi ro này không những ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động
và uy tín của ngân hàng mà còn quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng làm cho giá trị tài sản của ngân hàng giảm sút, làm mất vốn và sẽ ảnh
hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng. Bessis (2002) nhấn mạnh rằng,
ngân hàng cần đặc biệt quan tâm đến rủi ro tín dụng vì chỉ cần một số lượng
nhỏ các khách hàng chính của ngân hàng mất khả năng thanh toán cũng có
thể dẫn đến những tổn thất lớn cho ngân hàng. Đặc biệt, đối với các ngân hàng còn
nghèo nàn trong việc kinh doanh dịch vụ tài chính, trong khi tín dụng được coi là
nghiệp vụ sinh lời chủ yếu thì rủi ro tín dụng lại càng được chú ý.


8
1.1.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng

Theo Phạm Thu Thủy & Đỗ Thị Thu Hà (2013), cách tiếp cận truyền thống
đo lường rủi ro tín dụng được thực hiện thông qua các chỉ tiêu như hệ số nợ
quá hạn, hệ số nợ xấu, hệ số rủi ro mất vốn, hệ số khả năng bù đắp rủi ro,...
Trong các chỉ tiêu này, nợ xấu là chỉ tiêu phổ biến nhất để đo lường rủi ro tín
dụng. Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN liên quan đến việc phân loại nợ
thì nợ xấu (NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5. Nhóm 3 là các khoản nợ
dưới tiêu chuẩn, các khoản nợ đã quá hạn từ từ 90 đến 180 ngày. Nhóm 4 gồm
các khoản nợ ghi ngờ, với thời gian quá hạn từ 181 đến 360 ngày. Trong khi đó,
nợ có khả năng mất vốn là các khoản nợ trong nhóm 5, đã quá hạn trên 360 ngày.
Sử dụng chỉ tiêu nợ xấu để đo lường rủi ro tín dụng được đánh giá là
trực quan và có thể áp dụng khá đơn giản. Chỉ tiêu này giúp ngân hàng kịp thời đánh
giá được quy mô và tỷ lệ vốn khó có thể thu hồi của một danh mục cho vay tại
thời điểm hiện tại. Chính vì vậy, có khá nhiều nghiên cứu sử dụng nợ xấu để mô tả
rủi ro tín dụng của một NHTM, tiêu biểu là nghiên cứu của Eisenbeis và cộng sự
(1999); González (2005); Cheng và Kao (2011); Ghafooria và cộng sự, (2013), trong
đó, rủi ro tín dụng đo bằng tỷ lệ nợ xấu trên tổng nợ. Tuy nhiên, các chỉ tiêu này
chưa thực sự gắn với khái niệm rủi ro tín dụng như một khả năng mất vốn trong
tương lai. Nói cách khác, ngân hàng khó có thể dự đoán được tại một thời điểm
trong tương lai, mức độ rủi ro của ngân hàng mình sẽ là bao nhiêu. Ngoài ra, các
chỉ số liên quan đến nợ xấu chịu ảnh hưởng lớn từ cách phân loại và nhận biết nợ
xấu, một khi cách phân loại này thay đổi thì mức độ rủi ro của ngân hàng cũng
thay đổi theo. Thêm nữa, để giảm hệ số nợ xấu, ngân hàng có thể gia tăng dư nợ
tín dụng. Khi đó hệ số nợ xấu có thể cải thiện nhưng rủi ro tín dụng không những
giảm mà còn có nguy cơ nghiêm trọng thêm (Phạm Thu Thủy & Đỗ Thị Thu Hà,
2013).
Ngoài phương pháp đo lường truyền thống, rủi ro tín dụng còn đo bằng dự
phòng rủi ro cho vay. Rủi ro tín dụng tính toán theo phương pháp này được coi
là một khoản chi phí của ngân hàng biểu hiện bằng số tiền được trích lập để dự
phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với các khoản cho vay của ngân
hàng. Cách



9
xác định mức dự phòng rủi ro này căn cứ vào việc phân loại nợ của ngân hàng theo
từng nhóm, trong đó không chỉ có nhóm nợ xấu nên đã làm cho việc đo lường rủi ro
trở nên toàn diện hơn. Dưới góc độ nghiên cứu, việc thu thập số liệu về rủi ro
tín dụng sử dụng chỉ tiêu dự phòng rủi ro cho vay trở nên dễ dàng hơn nhiều vì chỉ
tiêu này thể hiện trong báo cáo tài chính của ngân hàng với con số đáng tin cậy
hơn so với chỉ tiêu nợ xấu mà ngân hàng công bố.
Theo Ahmed và cộng sự (1998) và Fisher, Gueyie và Ortiz (2000), dự phòng
rủi ro cho vay có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ nợ xấu và vì thế dự phòng rủi ro
cho vay càng cao thì chất lượng khoản vay càng giảm và rủi ro tín dụng tăng. Từ
đó, thước đo này ngày càng được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu liên quan
đến rủi ro tín dụng (Tsolas và Charles, 2015; Sun và Chang, 2010; Chang và Chiu,
2006; Mester, 1996). Đặc biệt, Knaup và Wagner (2012) đã đồng thời đo lường rủi
ro tín dụng bằng các chỉ tiêu như dự phòng rủi ro cho vay, nợ có vấn đề, tỷ lệ
nợ trên tổng vốn chủ sở hữu, nợ không có bảo đảm. Kết quả nghiên cứu cho thấy
rủi ro tín dụng đo lường bằng chi phí dự phòng rủi ro cho vay có tác động đáng kể
hơn cả đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng so với các chỉ tiêu đo lường còn lại
của rủi ro tín dụng. Tuy vậy, sự lựa chọn chỉ tiêu này để mô tả rủi ro tín dụng cũng
vấp phải một số phản đối của các nhà nghiên cứu khác, chẳng hạn, Podpiera và
Weill (2008) cho rằng tỷ lệ dự phòng không hoàn toàn chính xác để mô tả rủi ro vì
nó mang tính ước tính và phụ thuộc rất nhiều vào chính sách quản trị rủi ro của
ngân hàng đó.
Ngoài hai cách đo lường rủi ro tín dụng trực tiếp kể trên, Sillah và cộng sự
(2015) lại sử dụng chỉ số an toàn vốn (Capital Adequacy Ratio – CAR) bằng vốn
cấp 1 trên tổng tài sản của ngân hàng trong nghiên cứu của mình để đánh giá
một cách gián tiếp về rủi ro tín dụng. Chỉ số này đánh giá khả năng các ngân hàng có
thể thích ứng với rủi ro tín dụng.
Như vậy, việc sử dụng tỷ lệ nợ xấu, chỉ số an toàn vốn hay dự phòng rủi ro

cho vay để mô tả rủi ro tín dụng đã được đồng thời sử dụng một cách đa dạng trong
các nghiên cứu có liên quan trong thời gian vừa qua. Trong bối cảnh nghiên cứu tại
Việt Nam, chỉ tiêu dự phòng rủi ro cho vay được coi là phù hợp hơn vì các thông tin


1
0
về nợ xấu của các ngân hàng thương mại không được công bố một cách công
khai và độ xác thực không được bảo đảm. Trong khi đó, chi phí dự phòng rủi ro
cho vay là một chỉ tiêu có thể thu được trên báo cáo tài chính ngân hàng với tỷ lệ
trích lập đã được hướng dẫn cụ thể bởi Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.
1.1.2.3. Quản trị rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có thể bắt nguồn từ các nguyên nhân từ bên trong hoặc bên
ngoài mà ngân hàng không kiểm soát được. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro
tín dụng từ phía các ngân hàng thương mại bao gồm sự yếu kém trong các
phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ và cơ cấu quản trị nội bộ, hay thiếu quy
trình định giá độc lập và liên tục cũng như thiếu hệ thống cảnh báo sớm để chỉ ra
dấu hiệu của nợ xấu. Từ đó, quản trị rủi ro tín dụng là quá trình ngân hàng tác
động đến hoạt động tín dụng thông qua bộ máy và công cụ quản lý để phòng
ngừa, cảnh báo, đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa rủi ro tín
dụng. Quản trị rủi ro tín dụng bao gồm các biện pháp như thiết lập chính sách
tín dụng, phân tích và thẩm định tín dụng, xếp hạng tín dụng, chấm điểm tín dụng
và bảo đảm tín dụng.
Biện pháp trước tiên trong công tác quản lý rủi ro tín dụng là xác định mục
tiêu và thiết lập chính sách tín dụng của ngân hàng. Mục tiêu của quản lý rủi ro tín
dụng là giảm thiểu rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất có thể được. Các ngân
hàng đều theo dõi sát sao và thường xuyên báo cáo với hội đồng quản trị về chỉ
tiêu này. Để đạt được mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng đề ra, các ngân hàng cần thiết
lập cho mình chính sách tín dụng phù hợp.
Phân tích và thẩm định tín dụng là hai khâu rất quan trọng trong toàn bộ quy

trình tín dụng. Mục tiêu của phân tích tín dụng là nhằm đánh giá khả năng trả
nợ của khách hàng để quyết định cho vay, theo đó, ngân hàng chỉ cho vay khi đánh
giá được khách hàng có khả năng trả nợ. Trong khi đó, mục tiêu của thẩm định tín
dụng là đánh giá mức độ tin cậy của phương án sản xuất kinh doanh và dự án đầu
tư mà khách hàng lập và nộp cho ngân hàng trong hồ sơ vay vốn, theo đó, ngân
hàng cũng chỉ cho vay khi nào thẩm định và đánh giá được phương án sản xuất
kinh doanh và dự án đầu tư của khách hàng là đáng tin cậy.


10
10
Xếp hạng tín dụng là kỹ thuật đánh giá rủi ro tín dụng do các tổ chức xếp
hạng thực hiện và công bố dựa trên các tiêu chí phản ánh uy tín tín dụng của người
vay nợ. Hai tổ chức xếp hạng tín dụng uy tín là Standard & Poor (S&P) và Moody’s
Investor Service and Fitch. S&P xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp cao nhất là
AAA xuống thấp nhất là C, hạng càng thấp thì rủi ro tín dụng càng cao. Xếp hạng
tín dụng chỉ áp dụng cho các khách hàng là doanh nghiệp. Đối với các khách hàng
cá nhân, đặc biệt là các khách hàng vay tiêu dùng và mua bất động sản, ngân hàng
thường áp dụng hình thức chấm điểm tín dụng.
Chấm điểm tín dụng là kỹ thuật sử dụng các dữ liệu nghiên cứu thống kê và
hoạt động để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng đối với khách hàng. Điểm tín dụng thể
hiện ở một con số do ngân hàng xác định dựa trên cơ sở phân tích thống kê
của chuyên viên tín dụng, của phòng tín dụng hoặc công ty chuyên thực hiện
dịch vụ chấm điểm tín dụng.
Bảo đảm tín dụng (bảo đảm tiền vay) là việc tổ chức tín dụng áp dụng các
biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các
khoản nợ đã cho khách hàng vay. Các hình thức bảo đảm tín dụng gồm: thế chấp tài
sản, cầm cố tài sản, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay và bảo đảm
bằng hình thức bảo lãnh.
1.1.3. Khái quát về hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại

Trong các nghiên cứu đã tiến hành, khái niệm hiệu quả kinh doanh
ngân hàng được nhìn nhận ở hai góc độ: truyền thống và hiện đại. Theo cách
tiếp cận truyền thống, hiệu quả kinh doanh của một ngân hàng được đánh giá bằng
cách so sánh lợi nhuận mà ngân hàng thu được với chi phí mà ngân hàng đã bỏ ra
trong một khoảng thời gian nhất định. Từ đó, hiệu quả kinh doanh ngân hàng được
đo lường bằng các chỉ số như tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) hoặc tỷ suất
sinh lời trên tài sản (ROA), tốc độ tăng trưởng doanh thu, … Có thể thấy rằng,
cách đo lường hiệu quả này đơn giản, dễ thực hiện nhưng lại có nhược điểm lớn đó
là không phản ánh được sự thay đổi của giá đầu vào, giá đầu ra và các yếu tố
khác làm cho một ngân hàng không thể hoạt động ở mức tối ưu được.


11
11
Trong khoảng 30 năm trở lại đây, các nhà nghiên cứu đã sử dụng cách
tiếp cận thứ hai, dựa trên khái niệm về đường biên hiệu quả để nghiên cứu về hiệu
quả kinh doanh ngân hàng. Đây là cách tiếp cận hiện đại cho biết hiệu quả kinh
doanh của một ngân hàng được xác định dựa trên sự so sánh kết quả mà ngân
hàng đạt được so với các ngân hàng tương tự khác.
Liên quan đến cách tiếp cận hiện đại, Lovell (1992) cho rằng hiệu quả kinh
doanh của một tổ chức bất kỳ phản ánh mối quan hệ giữa lượng đầu ra và đầu
vào của một tổ chức trong sự so sánh với giá trị đầu vào tối thiểu hay đầu ra tối đa
mà tổ chức đó có thể đạt được. Nói cách khác, mối quan hệ này có thể đo lường
bằng cách so sánh đầu ra đạt được của một tổ chức với đầu ra tối đa mà tổ chức đó
có thể đạt được trên một lượng đầu vào nhất định hoặc bằng cách so sánh đầu
vào mà tổ chức đó thực tế sử dụng với đầu vào tối thiểu có thể sử dụng để thu
được một lượng đầu ra không đổi. Cách tiếp cận thứ hai này được đã phát triển khá
đầy đủ, phong phú trong đó hiệu quả kinh doanh ngân hàng được đo lường
dưới nhiều góc độ và phương pháp khác nhau. Chẳng hạn, hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng có thể được phân loại thành hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả

chi phí, hiệu quả lợi nhuận, … theo các cách tiếp cận hướng về đầu vào và hướng
về đầu ra.
Như vậy, có thể thấy rằng đang tồn tại hai luồng quan điểm tương đối
khác biệt về hiệu quả kinh doanh ngân hàng trong các nghiên cứu học thuật và thực
tiễn. Các lý thuyết liên quan đến hai cách tiếp cận này sẽ được trình bày cụ thể trong
các phần tiếp theo của chương, trong đó, hiệu quả kinh doanh ngân hàng theo cách
tiếp cận hiện đại được gọi là cách tiếp cận hiệu quả kinh doanh ngân hàng theo
đường biên hiệu quả.
1.2. Hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại theo cách tiếp cận
truyền thống
Việc tiếp cận và đo lường hiệu quả kinh doanh ngân hàng đã được thực
hiện đa dạng theo các cách khác nhau. Ở cách tiếp cận truyền thống, hiệu quả kinh
doanh ngân hàng được đo lường thông qua các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời;
các chỉ tiêu phản ánh thu nhập, chi phí; và các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
(Nguyễn Việt Hùng, 2012).


×