Tải bản đầy đủ (.doc) (180 trang)

Những yếu tố tác động tới năng suất lao động ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.63 MB, 180 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ VĂN HÙNG

NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
TỚI NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số
Chuyên ngành:
Mã số:

: 62.31.01.05
Kinh tế phá triển
62 31 01 05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1.PGS.TS. BÙI QUANG TUẤN
2. TS. NGUYỄN THỊ HẢI VÂN
2. TS. Nguyễn Thị Hải Vân

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận


khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.

Tác giả luận án

Lê Văn Hùng


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................................ iii
MỞ ĐẦU............................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ........................................... 5
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................................... 5
1.2. Những nghiên cứu về NSLĐ ở Việt Nam ................................................................ 9
CHƢƠNG 2 ...................................................................................................................... 15
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI NĂNG SUẤT
LAO ĐỘNG........................................................................ 15
2.1. Các khái niệm ......................................................................................................... 15
2.2. Cơ sở lý luận về các yếu tố tác động tới năng suất lao động ................................. 18
2.3. Đo lường tác động của các yếu tố tới năng suất lao động...................................... 27
2.4. Kinh nghiệm quốc tế cải thiện năng suất lao động đối với Việt Nam ................... 29
2.5. Một số bài học rút ra đối với Việt Nam.................................................................. 40
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
TỚI NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM............. 42
3.1. Thực trạng tăng trưởng NSLĐ ở Việt Nam ........................................................... 42
3.2. Tác động của chuyển dịch cơ cấu tới năng suất lao động ở Việt Nam .................. 51
3.3. Những vấn đề hạn chế trong mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu với tăng trưởng
NSLĐ ở Việt Nam .............................................................................................. 61
CHƢƠNG 4: TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ SẢN XUẤT TỚI NĂNG ................ 77

SUẤT LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM ................................................................................ 77
4.1. Các yếu tố tác động tới năng suất lao động ở Việt Nam ........................................ 77
4.2. Những vấn đề hạn chế từ các yếu tố sản xuất tác động tới năng suất lao động ở
Việt Nam ........................................................................................................................ 98
CHƢƠNG 5: NHỮNG KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO ......... 115
NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM ................................................................. 115
5.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước............................................................................ 115
5.2. Mô phỏng NSLĐ của Việt Nam bắt kịp các nước trong khu vực như hiện nay . 119
5.3. Các nhóm giải pháp nâng cao NSLĐ ở Việt Nam ............................................... 123
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 136
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. 140

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

AEC
Cộng đồng kinh tế ASEAN APO
Tổ chức năng suất Asian BRICS
Nhóm
các nước mới nổi CDCC
Chuyển dịch cơ
cấu
CIEM
Viện Quản lý Kinh tế trung ương
CN
Công nghiệp
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DV
Dịch vụ
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDCK
Giao dịch chứng khoán GDP
Tổng sản phẩm quốc nội GSO
Tổng cục
Thống kê
ILO
Tổ chức lao động quốc tế
KCN
Khu công nghiệp
KHCN
Khoa học công nghệ
MNCs
:
Các công ty xuyên quốc gia MOLISA
Bộ Lao động và Thương binh xã hội NSLĐ
Năng
suất lao động
OECD
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế PPP
Ngang giá sức mua tương đương R&D
Nghiên
cứu và triển khai
TCTK
Tổng cục thống kê
TFP
Năng suất yếu tố tổng hợp

Tp.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TPP
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương
USD
Đồng đô la Mỹ
VNPI
Viện Năng suất Việt Nam
VPC
Trung tâm Năng suất Việt Nam
WDI
Chỉ số phát triển thế giới
WTO
Tổ chức thương mại thế giới

ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Nhu cầu lao động kỹ thuật của Hàn quốc giai đoạn 1961-1966 ...................31
Bảng 2.2: Một số thành tựu đổi mới sáng trong một số lĩnh vực của các công ty Israel
.......................................................................................................................................38
Bảng 3.1: Năng suất lao động phân theo ngành kinh tế (triệu đồng) ............................44
Bảng 3.2: Tốc độ tăng NSLĐ phân theo thành phần kinh tế % ....................................46
Bảng 3.3: Đóng góp của CDCC kinh tế tới tăng trưởng NSLĐ: So sánh Việt Nam với các nước
khu vực châu Á ..............................................................................................56
Bảng 3.4: Đóng góp của các ngành vào tăng trưởng NSLĐ 1991-1997 và 1998-200058
Bảng 3.5: Đóng góp của các ngành vào tăng trưởng NSLĐ 2001-2007 và 2008-201159
Bảng 4.1: Số lượng NHTM Việt Nam giai đoạn 1991-2013 ........................................77
Bảng 4.2: Nguồn sử dụng đầu vào, linh phụ kiện cùa các doanh nghiệp......................83

Bảng 4.3: Cơ cấu dân số Việt Nam theo nhóm tuổi (%) ...............................................85
Bảng 4.4: Cơ cấu lao động làm việc phân theo trình độ tay nghề.................................86
Bảng 4.5: Tỷ lệ lao động làm công ăn lương trong tổng số lao động có việc làm (%).87
Bảng 4.6: So sánh nhân lực khoa học của công viên công nghệ cao Việt Nam với Hàn
Quốc...............................................................................................................................92
Bảng 4.7: Các biến của mô hình....................................................................................93
Bảng 4.8: Tóm tắt số liệu sử dụng cho mô hình............................................................93
Bảng 4.9: Tương quan giữa NSLĐ và các yếu tố tác động ...........................................94
Bảng 4.10: Kết quả các yếu tố tác động tới NSLĐ của Việt Nam ................................96
Bảng 4.11: Các hình thức FDI tại Việt Nam (%) ........................................................103
Bảng 4.12: So sánh thứ hạng về đổi mới công nghệ và nghiên cứu phát triển ...........110
Bảng 4.13: So sánh hàm lượng công nghệ trong sản phẩm công nghiệp chế biến .....113
Bảng 5.1: Thời điểm Việt Nam bắt kịp các nước như hiện nay (2012) với các kịch bản tăng
trưởng NSLĐ .......................................................................................................122
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Số nhà nghiên cứu R&D/1 triệu dân của Hàn Quốc .....................................33
Hình 2.2: NSLĐ bình quân lao động của Hàn Quốc giai đoạn 1961-2015...................34
Hình 2.3: NSLĐ bình quân lao động của Israel giai đoạn 1961-2015 ..........................39
Hình 3.1: Tăng trưởng NSLĐ bình quân hàng năm theo giai đoạn phát triển ..............43
Hình 3.2: Đóng góp của các ngành vào năng suất lao động ở Việt Nam (%)...............45

iii


Hình 3.3: Khoảng cách NSLĐ giữa doanh nghiệp FDI với kinh tế trong nước ...........47
(số lần) ...........................................................................................................................47
Hình 3.4: So sánh năng suất lao động của Việt Nam với thế giới.................................47
Hình 3.5: Khoảng cách năng suất lao động của các nước so với Việt Nam (số lần) ....48
Hình 3.6: Khoảng cách NSLĐ của các nước so với Việt Nam về giá trị tuyệt đối.......49
Hình 3.7: So sánh tăng trưởng NSLĐ bình quân hàng năm của Việt Nam với một số nước thời

kỳ công nghiệp hóa (%) ................................................................................50
Hình 3.8: So sánh tăng trưởng NSLĐ theo ngành của Việt Nam với một số nước trong khu vực
..........................................................................................................................51
Hình 3.9: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam từ sau đổi mới (%) .....................52
Hình 3.10: Chuyển dịch cơ cấu lao động phân theo khu vực kinh tế (%).....................54
Hình 3.11: Đóng góp của chuyển dịch cơ cấu kinh tế tới tăng trưởng NSLĐ ..............55
ở Việt Nam ....................................................................................................................55
Hình 3.12: Tác động của chuyển dịch cơ cấu tĩnh và động tới tăng trưởng NSLĐ của
Việt Nam........................................................................................................................57
Hình 3.13: Vốn đầu tư ngành nông - lâm - thủy sản so với tổng vốn đầu tư xã hội .....63
Hình 3.14: Tỷ lệ lao động được trả lương so với tổng số lao động làm việc ................64
Hình 3.15: Đóng góp từ chuyển dịch cơ cấu tĩnh và động ngành nông nghiệp tới
NSLĐ của Việt Nam (tính theo điểm %) ......................................................................66
Hình 3.16: Chuyển dịch cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp .......................................66
Hình 3.17: Diện tích các loại cây trồng phân theo nhóm cây (nghìn ha) ......................68
Hình 3.18: Tỷ lệ nội địa hóa của các doanh nghiệp điện tử ..........................................71
Hình 3.19: Xuất nhập khẩu linh kiện điện tử, máy tính nguyên chiếc và linh kiện (triệu
USD) ..............................................................................................................................72
Hình 3.20: Xuất nhập khẩu hàng dệt may (triệu USD) .................................................72
Hình 3.21: Đóng góp từ chuyển dịch cơ cấu tĩnh và động ngành CN chế biến tới
NSLĐ của Việt Nam .....................................................................................................74
Hình 3.22: Đóng góp từ chuyển dịch cơ cấu tĩnh và động ngành thương mại dịch vụ tới
NSLĐ của Việt Nam .....................................................................................................75
Hình 3.23: Cơ cấu đóng góp vào GDP của các ngành dịch vụ theo tỷ lệ % .................76
Hình 4.1: Quy mô thị trường TP Việt Nam 2000-T6/2014 (% GDP)...........................78
Hình 4.2: Trang bị vốn cố định/lao động (giá so sánh 2010-triệu đồng) ......................79
Hình 4.3: Tăng trưởng vốn đầu tư xã hội và tăng trưởng NSLĐ bình quân .................80
hàng năm theo giai đoạn (%) .........................................................................................80
Hình 4.4: Năng suất lao động theo thành phần kinh tế (triệu đồng) .............................81


iv


Hình 4.5: Độ tuổi lao động bình quân đang làm việc theo thành phần kinh tế .............82
Hình 4.6: Vốn FDI thực hiện và tăng trưởng NSLĐ .....................................................84
Hình 4.7: Số năm đi học trung bình của dân số trên 15 tuổi .........................................88
Hình 4.8: Tỷ lệ lao động qua đào tạo (%) .....................................................................88
Hình 4.9: Mối quan hệ giữa NSLĐ với các yếu tố sản xuất .........................................95
Hình 4.10: Số lượng lao động khu vực nhà nước vẫn liên tục tăng ............................101
Hình 4.11: Tỷ lệ chi đầu tư phát triển trong tổng chi ngân sách nhà nước (%) ..........101
Hình 4.12: Mức độ dễ dàng trong tìm kiếm lao động có tay nghề và đầu tư tư nhân .107
cho đào tạo nhân viên ..................................................................................................107
Hình 4.13: Số bài báo khoa học và kỹ thuật xuất bản của Việt Nam ..........................111
và một số nước (trên 1 triệu dân) ................................................................................111
Hình 4.14: Tỷ lệ chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển trên GDP (%) ........................112
Hình 5.1: Mô phỏng thời điểm Việt Nam bắt kịp NSLĐ với các nước hiện nay với giả định tăng
trưởng NSLĐ bình quân là 7%/năm............................................................120
Hình 5.2: Mô phỏng thời điểm Việt Nam bắt kịp NSLĐ với các nước hiện nay với giả định tăng
trưởng NSLĐ bình quân là 5%/năm ............................................................121
Hình 5.3: Mô phỏng thời điểm Việt Nam bắt kịp NSLĐ với các nước hiện nay với giả định tăng
trưởng NSLĐ bình quân là 4%/năm ............................................................122
Hình 5.4: Định hướng tập trung phát triển dựa trên lợi thế.........................................124

v


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, năng suất lao động (NSLĐ) là một
trong những yếu tố giữ trò quan trọng đối với năng lực cạnh tranh của mỗi doanh

nghiệp nói riêng và từng quốc gia nói chung. Theo Becker [69], Schultz [137] và Mincer
[118] thì NSLĐ giữ vai trò tuyệt đối quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế và cải thiện năng
lực cạnh tranh của doanh doanh nghiệp cũng như quốc gia. Lao động làm việc hiệu quả sẽ
tạo ra những sản phẩm có thương hiệu tốt và chi phí sản xuất thấp so với các đối thủ để từ
đó cải thiện năng lực cạnh tranh quốc gia.
Trong ba thập kỷ vừa qua, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam luôn ở mức cao so với khu
vực và thế giới nhưng NSLĐ vẫn ở mức khá thấp so với các nước trong khu vực Đông Nam Á
và châu Á. Kết quả, năng lực cạnh tranh quốc gia chậm được cải thiện [60]. Theo kết quả
nghiên cứu của Tổ chức Năng suất Asian (APO) [66] thì tốc độ tăng NSLĐ của Việt Nam đang
có xu hướng tăng chậm hơn so với giai đoạn trước đó. Tốc độ tăng trưởng NSLĐ của Việt
Nam bình quân hàng năm giai đoạn 1991-1997 đặt 5,9% nhưng giai đoạn 2001-2007 giảm
xuống chỉ còn 4,4%/năm và giai đoạn sau khi gia nhập WTO (2008-2014) chỉ đạt 3,5%/năm.
Trong khi đó, những nước cạnh tranh trực tiếp với Việt Nam trong sản xuất và xuất khẩu
như Trung Quốc có tốc độ tăng NSLĐ hàng năm khá cao (năm 2010 đạt 10%), Ấn Độ (6,65%),
Thái Lan (5,94%), Malaysia
1
(5,78%) .
So với các nước trong khu vực, năm 2014, NSLĐ của Việt Nam thấp hơn Thái Lan và
Trung Quốc 2,7 lần. Thậm chí NSLĐ của Indonesia cũng cao gấp 1,9 lần của Việt Nam. Nếu so
sánh với các nước phát triển hơn như Nhật Bản, Hàn Quốc, NSLĐ của Việt Nam có khoảng
cách khá xa khi thấp hơn Nhật Bản 6,2 lần và Hàn Quốc 7 lần. Chính vì vậy, thứ hạng năng
lực cạnh tranh của Việt Nam cũng bị đánh giá thấp hơn rất nhiều so với các nước trong khu
vực. Theo Báo cáo cạnh tranh toàn cầu năm
2011-2012 thì thứ hạng năng lực cạnh tranh của Việt Nam là 65 tăng lên thứ 68 năm
2014-2015, trong khi thứ hạng của Singapore xếp thứ 2 thế giới trong cả 2 năm này,
Malaysia xếp thứ 21 và tăng lên thứ 20 trong giai đoạn này, Thái Lan từ vị trí 39 đã tăng lên
thứ 31, Trung Quốc xếp thứ 26 năm 2011-2012 và giảm xuống vị trí 28 năm
2014-2015 [147].
Từ tổng quan tài liệu cho thấy, đã có một số nghiên cứu liên quan tới chủ đề
NSLĐ ở Việt Nam như VNPI [61], Marco Breu và cộng sự [27], Trung và Yoshinori

1

Tính toán của tác giả từ số liệu của The Conference Board, United States (2015). Total

economic database. Trang web:[http:// www.conferenceboard.org/data/economydatabase/]
1


Hara [143], CIEM và ACI [79], Ân và Tuệ Anh [4], APO-Asian Productivity Ogranization [66],
APO [67], APO [68], VPC-Vietnam Productivity Centre [146], VPC [145]; Tăng Văn Khiên
[26],... Tuy nhiên, những nghiên cứu này hầu hết chỉ mới dừng lại ở khâu mô tả thực trạng
về NSLĐ của Việt Nam mà chưa nghiên cứu, phân tích sâu những yếu tố tác động tới NSLĐ
cũng như nguyên nhân nào dẫn tới tình trạng này. Hơn nữa, những nghiên cứu này chỉ phân
tích một lĩnh vực hoặc 1 số yếu tố đơn lẻ tác động tới NSLĐ hoặc ở cấp quốc gia, hoặc ở cấp
doanh nghiệp.
Trước những khoảng trống nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Những yếu tố tác động
tới năng suất lao động ở Việt Nam” để nghiên cứu một cách hệ thống nhằm tìm ra những
giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao NSLĐ của Việt Nam một cách bền vững trong giai đoạn
tiếp theo một cách toàn diện.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục tiêu nghiên cứu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng và đo lường tác động của các yếu tố tới NSLĐ, luận giải
những hạn chế làm ảnh hưởng đến NSLĐ, luận án đưa ra các nhóm giải pháp để nâng cao
NSLĐ ở Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của luận án là:
- Hệ thống hóa, xây dựng cơ sở lý luận và khung khổ lý thuyết về NSLĐ và các
yếu tố tác động tới NSLĐ
- Làm rõ thực trạng NSLĐ và các yếu tố ảnh hưởng tới NSLĐ ở Việt Nam
- Lượng hóa tác động của các yếu tố tới NSLĐ ở Việt Nam;

- Xác định những nguyên nhân hạn chế việc nâng cao NSLĐ ở Việt Nam;
- Đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm cải thiện NSLĐ một cách bền vững ở
Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu
Những yếu tố tác động tới năng suất lao động ở Việt Nam từ sau đổi mới.
Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt nội dung vấn đề: (i) Luận án chỉ tập trung nghiên cứu các yếu tố kinh tế tác động tới
NSLĐ ở Việt Nam mà không xem xét các yếu tố xã hội, môi trường; (ii) Luận án chỉ xem xét
các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất lao động của nền kinh tế (ở cấp độ vĩ mô).

2


- Về mặt thời gian: + Về mặt định tính: luận án chủ yếu tập trung phân tích NSLĐ ở
Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2001 cho đến nay
+ Về mặt định lượng: luận án sẽ sử dụng số liệu từ đổi mới (1986) cho đến nay
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Để có thể trả lời được những câu hỏi nghiên cứu nêu trên, luận án sẽ sử dụng kết hợp
đồng thời cả hai phương pháp nghiên cứu đó là phương pháp định tính và phương pháp
định lượng nhằm làm rõ các yếu tố tác động đến NSLĐ ở Việt Nam.
Về phương pháp nghiên cứu định tính
Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật lịch sử như là nền tảng xuyên suốt của
luận án. Bên cạnh đó, luận án cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như phân
tích so sánh (so sánh đối chiếu NSLĐ giữa các giữa các giai đoạn thời gian khác nhau, giữa
các thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau; so sánh NSLĐ của Việt Nam với một
số nước khác,…), phân tích thống kê (làm rõ xu hướng thay đổi của NSLĐ theo thời gian, các
yếu tố ảnh hưởng tới NSLĐ,…), phân tích tổng hợp (phân tích thực trạng, nguyên nhân các
yếu tố ảnh hưởng tới NSLĐ ở Việt Nam và khái quát thành bài học lý luận).
Về phương pháp nghiên cứu định lượng

- Phương pháp phân tích: Luận án sử dụng phương pháp phân tích thông qua mô hình kinh
tế lượng để lượng hóa tác động của các yếu tố tới NSLĐ ở Việt Nam. Cụ thể, luận án sử
dụng phương pháp Shift-Share mở rộng để đo lường tác động của chuyển dịch cơ cấu tới
NSLĐ và sử dụng mô hình hàm sản xuất để đo lường tác động của các yếu tố sản xuất tới
NSLĐ.
- Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu: Luận án sẽ sử dụng nguồn tư liệu thứ cấp đã
được công bố chính thức từ Tổng cục Thống kê (GSO), Bộ Lao động và Thương binh Xã hội
(MOLISA), cùng với một số tổ chức quốc tế có uy tín lớn như Tổ chức Lao động Quốc tế
(ILO), Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB),…
Luận án sẽ sử dụng các tài liệu của các bộ, ban ngành đã được công bố chính thức và
không chính thức, đã được xuất bản hoặc lưu hành nội bộ. Ngoài ra, các nghiên cứu
của các học giả và tổ chức nước ngoài về NSLĐ và các yếu tố ảnh hưởng tới NSLĐ cũng sẽ
được thu thập phục vụ cho đề tài.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án đó là:
o Hệ thống hóa cơ sở lý luận, kinh nghiệm quốc tế và các phương pháp đo lường các yếu
tố tác động tới NSLĐ

3


o Đo lường các yếu tố tác động tới NSLĐ ở Việt Nam dựa vào hai cách tiếp cận
đó là cách tiếp cận cơ cấu và tiếp cận các yếu tố của hàm sản xuất
o Sử dụng số liệu từ sau đổi mới cho tới nay để phân tích, đánh giá thực trạng
NSLĐ và đo lường các yếu tố tác động tới NSLĐ theo từng giai đoạn cụ thể
o Chỉ ra được những nguyên nhân hạn chế chính kìm hãm tăng trưởng NSLĐ của Việt
Nam cả khía cạnh cơ cấu, mô hình phát triển và các yếu tố đầu vào phục vụ sản
xuất
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận, luận án giúp các nhà nghiên cứu, nhà làm chính sách, sinh viên, học

viên liên quan tới chủ đề này hiểu một cách hệ thống và toàn diện hơn về NSLĐ và các yếu
tố tác động tới NSLĐ.
Về ý nghĩa thực tiến, luận án giúp các nhà làm chính sách, các cơ quan chính
phủ, địa phương liên quan:
Hiểu rõ hơn về kinh nghiệm cải thiện NSLĐ ở một số nước phát triển
Hiểu rõ về thực trạng NSLĐ ở Việt Nam, NSLĐ của Việt Nam so với khu vực và thế giới
Hiểu rõ các yếu tố chính tác động tới NSLĐ của Việt Nam, những nguyên nhân hạn
chế tăng trưởng NSLĐ ở Việt Nam
Có thể thực hiện những gợi ý giải pháp từ luận án bằng các chính sách cụ thể để
cải thiện NSLĐ của Việt Nam trong giai đoạn tới.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận án bao gồm 5 chương cụ thể đó là.
Chương 1 tổng quan các công trình trong nước và quốc tế liên quan tới chủ đề của luận án.
Chương 2 trình bày cơ sở lý luận về NSLĐ và các yếu tố tác động tới NSLĐ. Chương 3 phân
tích và đánh giá thực trạng NSLĐ ở Việt Nam từ sau đổi mới cũng như tác động của
chuyển dịch cơ cấu tới NSLĐ ở Việt Nam. Chương 4 trình bày phân tích tác động của các yếu
tố sản xuất tới NSLĐ ở Việt Nam. Cuối cùng, chương 5 đưa ra những khuyến nghị giải phấp
nhằm cải thiện NSLĐ ở Việt Nam trong giai đoạn tới.

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, đã có khá nhiều nghiên cứu khác nhau liên quan tới chủ đề “năng suất
lao động” và các yếu tố ảnh hưởng tới NSLĐ. Những nghiên cứu này thường được chia
thành hai tuyến nghiên cứu chính đó là: tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế tới NSLĐ và
tác động của các yếu tố sản xuất tới năng suất lao động (vốn, lao
động, giáo dục, công nghệ, hội nhập, FDI,..).


5


Nghiên cứu về tác động của chuyển dịch cơ cấu tới năng suất lao động trên thế
giới
Về mặt lý thuyết, vai trò của chuyển dịch cơ cấu trong tăng trưởng và năng suất
là một chủ đề quan trọng trong nghiên cứu về tăng trưởng từ Adam Smith tới Ricardo [64].
Đã có nhiều nghiên cứu khẳng định rằng sự thay đổi lao động từ khu vực có năng suất thấp
sang khu vực có năng suất cao hơn là nhân tố chính dẫn tới NSLĐ của nền kinh tế. Cụ thể,
mô hình hai khu vực của Lewis [110] đã lý giải NSLĐ gia tăng nhanh ở các nước kém phát
triển thông qua quá trình dịch chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp.
Theo ông, ở những nước kém phát triển và đang chuyển dịch, khu vực nông nghiệp
thường chiếm phần lớn lao động với công nghệ sản xuất lạc hậu. Trong khi đó, ngành công
nghiệp có lợi nhuận cao hơn và công nghệ sản xuất hiện đại hơn sẽ dần thu hút lao động
từ nông nghiệp sang và đây chính là yếu tố giúp cải thiện năng suất lao động của nền kinh
tế. Theo Kuznets [108], chuyển dịch cơ cấu là một trong những yếu tố lớn dẫn tới tăng
trưởng. Ông cho rằng tác động của chuyển dịch cơ cấu ngành còn lớn cả những thứ mà nó
tạo ra là sự thay đổi về cơ cấu lao động và sản lượng đầu ra giữa các ngành.
Những nghiên cứu thực nghiệm về tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế tới NSLĐ
cũng khá phổ biến. Những nghiên cứu điển hình về vấn đề này như nghiên cứu của Termin
(1999), Ark và Timmer [65], Ark [54], Sinkkonen [134], Timmer và Vries [142].
Nghiên cứu của Termin (1999) giai đoạn 1955-1975 của 15 nước châu Âu cho thấy
chuyển dịch cơ cấu có tác động mạnh tới NSLĐ và tăng trưởng kinh tế. Tương tự, Timmer và
Vries [142] đã phát triển phương pháp phân tích Shift-Share nhằm phân tách tác động của
chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng nội ngành tới NSLĐ. Từ số liệu

6



10 ngành của 19 nước đang phát triển ở châu Á và Mỹ La Tinh giai đoạn 1950-2005 bao gồm
nhóm những nước tăng tốc tốc độ tăng trưởng và nhóm giảm tốc tăng trưởng. Kết qua tính
toán cho thấy nhóm nước tăng tốc tốc độ tăng trưởng thì vai trò của tăng trưởng nội ngành
đóng góp vào tăng trưởng NSLĐ là chính và đóng góp của chuyển dịch cơ cấu là khá nhỏ
trong tổng tăng trưởng NSLĐ. Trong đó, ngành dịch vụ và công nghiệp chế biến là những
ngành chính đóng góp vào sự tăng tốc tăng trưởng này.
Sử dụng số liệu phân theo ngành giai đoạn 1963-2001, Ark và Timmer [65] sử dụng
phương pháp phân tích Shift-Share đo lường tác động của chuyển dịch cơ cấu tới NSLĐ ở
một số nước châu Á. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng những nước có thu nhập thấp thì vai trò
của chuyển dịch cơ cấu kinh tế vẫn giữ vai trò quan trọng đối với tăng NSLĐ còn ở những
nước phát triển (khu vực Đông Á) chỉ giữa vai trò thứ yếu. Ở những nước phát triển châu Á,
ngành công nghiệp chế biến là ngành dẫn dắt tăng trưởng NSLĐ.
Ark (2005) đo lường tác động của chuyển dịch cơ cấu tới NSLĐ của 8 nước châu Âu giai
đoạn 1950 -1990. Kết quả tính toán từ phương pháp phân tích Shift - Share mở rộng cho
thấy chuyển dịch cơ cấu có tác động tích cực tới NSLĐ nhưng chỉ mức độ tác động nhỏ.
Phần lớn tăng trưởng NSLĐ của các nước Châu Âu có được giai đoạn hậu chiến tranh đến từ
sự thay đổi của nội ngành thay vì chuyển dịch cơ cấu.
Nghiên cứu thực nghiệm của Sinkkonen [134] về mối quan hệ giữa cấu trúc ngành
với NSLĐ của 54 ngành giữa 14 nước EU và Mỹ giai đoạn 1979-2001 cho thấy, cấu trúc ngành
dịch chuyển làm giảm giá thành sản xuất và xuất khẩu dẫn tới gia tăng nhanh NSLĐ.
Những điểm chính từ những nghiên cứu trên thế giới về tác động của chuyển dịch cơ
cấu tới NSLĐ đó là:
o Đóng góp vào NSLĐ chủ yếu do tăng trưởng NSLĐ nội ngành (đóng góp từ công nghệ,
đổi mới sáng tạo, kỹ năng lao động, môi trường kinh doanh) còn đóng góp từ chuyển
dịch cơ cấu vào NSLĐ chiếm tỷ lệ khá nhỏ. Ví dụ, trong giai đoạn 1963-1996 đóng góp
từ chuyển dịch cơ cấu tới NSLĐ ở Nhật Bản chỉ chiếm từ 12 - 14%, của Đài Loan từ 620%, của Hàn Quốc giai đoạn 1963-1973 chỉ 17%.
o Ở những quốc gia phát triển (như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan), những
ngành có đóng góp quan trọng vào NSLĐ (giai đoạn 1985-2001) là ngành công



nghiệp chế biến, sau đó là ngành dịch vụ kinh doanh (tài chính ngân hàng, bảo hiểm
và bất động sản). Những ngành có đóng góp ít vào NSLĐ đó là dịch vụ kinh doanh
của chính phủ, xây dựng. Đóng góp của ngành thương mại bán buôn bán lẻ vào
tốc độ tăng NSLĐ cũng ở mức vừa phải (ngành này ở Nhật Bản chỉ đóng góp 9%
vào tăng trưởng NSLĐ, Hàn Quốc là 4%, Đài Loan 17%, Malaysia 7%).
Nghiên cứu về tác động của tác động tới NSLĐ bởi các yếu tố sản xuất
Những nghiên cứu lý luận về tác động tới NSLĐ bởi các yếu tố sản xuất
Có khá nhiều nghiên cứu lý luận cho thấy các yếu tố sản xuất như vốn, trình độ lao
động, khoa học công nghệ tác động tới NSLĐ của nền kinh tế
Nghiên cứu của Solow [138], Nelson [120], Kartz [104] cho rằng vốn có vai trò quan
trọng ban đầu giúp các doanh nghiệp, các quốc gia thực hiện mục tiêu tăng trưởng và
nâng cao NSLĐ.
Trong khi đó, thu hút vốn FDI sẽ có tác động tích cực tới NSLĐ thông qua các hiệu ứng
tràn về công nghệ và kỹ năng đối với người lao động và doanh nghiệp nội địa. Kết quả
nghiên cứu Blomström và Persson [76] về tác động tràn của FDI tới NSLĐ ở Mexico,
Ramirez (2006) ở Chile, Lichtenberg và Siegel (1987) ở Mỹ, Djankov và Hoekman (1999)
ở cộng hòa Séc, ở Indonesia của Anderson (2000), Italy của Piscitello và Rabbiosi (2005), của
Liu và Zhao (2006) ở Trung Quốc đều cho thấy tác động tích cực của vốn FDI tới NSLĐ nội địa
[127, tr.143].
Tuy nhiên, một số nghiên cứu như Barrel và Pain [70]; Hubert và Pain [100] lại cho thấy
vốn FDI không cải thiện NSLĐ của nước nhận đầu tư do những vị trí quan trọng doanh
nghiệp FDI họ chỉ thuê những người của nước có vốn FDI đảm nhiệm.
Để hấp thụ vốn FDI và tác động tích cực tới NSLĐ, năng lực công nghệ và trình độ lao
động của nước nhận đầu tư cần phải đạt mức độ nhất định và đáp ứng được yêu cầu của
doanh nghiệp FDI [85]; [92]. Theo Lipsey, Sjöholm [111] việc hấp thụ còn tùy thuộc vào giai
đoạn phát triển và cơ chế thương mại của quốc gia tiếp nhận vốn FDI.
Nhiều tác giả coi vốn được coi là yếu tố quan trọng đối với tăng trưởng NSLĐ nhưng nó
lại chỉ giúp tăng trưởng trong ngắn hạn và có điểm dừng. Họ cho rằng yếu tố khoa học công
nghệ, đổi mới sáng tạo và trình độ kỹ năng của lao động mới là những yếu tố mang lại tăng
trưởng NSLĐ bền vững trong dài hạn [113]; [130], [115]. Nghiên cứu thực nghiệm 8 nước ở

Châu Âu của Francesco and Mario (2009) cho thấy tác


động tích cực của đổi mới công nghệ tới NSLĐ ở châu Âu và mức độ tác động phụ thuộc vào
chiến lược, định hướng nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ. Kết quả nghiên cứu
của Black và Lynch [75], Krueger and Lindahl [107], Duryea và Pagés [88] cũng cho thấy mối
quan hệ tích cực giữa giáo dục, trình độ lao động với NSLĐ
Nghiên cứu thực nghiệm đo lường tác động tới NSLĐ bởi các yếu tố sản xuất
Với số liệu ở cấp ngành giai đoạn 1987-1996, Bouoiyour [78] sử dụng hàm sản xuất để
đánh giá tác động của vốn FDI đến NSLĐ của doanh nghiệp nội địa ngành chế biến ở Ma rốc.
Tác giả lựa chọn các biến độc lập tác động đến năng suất lao động trong mô hình bao
gồm: tỷ lệ vốn FDI trong ngành chế biến, kỹ năng lao động (tiền lương của lao động khu vực
doanh nghiệp nội địa), và biến tỷ lệ xuất khẩu/tổng giá trị gia tăng. Kết quả ước lượng cho
thấy FDI có tác động tích cực tới năng suất lao động nội địa. Kỹ năng lao động và biến xuất
khẩu cũng cho kết quả tác động tích cực (dấu dương) tới năng suất lao động. Dù tác động
tích cực nhưng biến kỹ năng lao động chỉ có tác động rất nhỏ do những doanh nghiệp ở Ma
rốc chủ yếu có công nghệ thấp nên chỉ cần trình độ và kỹ năng lao động thấp. Nghiên cứu
đã đưa ra ngụ ý rằng năng lực và khoảng cách về công nghệ giữa doanh nghiệp FDI và doanh
nghiệp trong nước là điều kiện quan trọng quyết định tới tác động tràn. Tuy nhiên, hạn chế
của nghiên cứu này là mô hình đã bỏ sót biến “tích lũy vốn” của khu vực nội địa bởi đây là
biến chính trong mô hình, đặc biệt mô hình được xây dựng từ hàm sản xuất. Sự thiếu hụt
này có thể dẫn tới những khiếm khuyết hoặc sai lệch trong quá trình ước lượng.
Từ tổng quan các nghiên cứu và lý thuyết, Valadkhani [144] sử dụng các biến độc
lập bao gồm vốn trên lao động (đối với ngành công nghệ thông tin và không phải công nghệ
thông tin), vốn nhân lực (sử dụng số sinh viên tốt nghiệp), độ mở thương mại, tiền lương, tỷ
giá hối đoái, tỷ lệ lao động trong công đoàn để đo lường tác động tới NSLĐ của Úc giai
đoạn 1970-2001. Kết quả ước lượng cho thấy tăng trưởng NSLĐ trong ngắn hạn chủ yếu
được tạo ra bởi vốn, độ mở thương mại. Trong dài hạn, NSLĐ không chỉ phụ thuộc vào những
nhân tố ngắn hạn mà còn phụ thuộc vào sự hiệu quả của hệ thống giáo dục và sự thành công
trong đổi mới thị trường lao động.

Su và Heshmati [139] sử dụng hàm sản xuất để đo lường các yếu tố tác động tới NSLĐ
của Trung Quốc giai đoạn 2000-2009. Một loạt các biến độc lập tác giả lập luận đưa vào mô
hình để đo lường tác động như biến như tổng số lao động, vốn đầu tư cố định, chi tiêu cho
giáo dục, giá trị ngành công nghiệp, tỷ lệ lao động thành thị, tỷ lệ lao động nữ, mức lương
trung bình. Việc đưa nhiều biến vào mô hình có thể tăng khả năng

8


giải thích các yếu tố tác động và giảm phần dư (phần không giải thích được). Tuy nhiên, việc
xây dựng mô hình mà không dựa trên cơ sở lý thuyết có thể dẫn tới những vấn đề gặp về
kinh tế lượng. Ví dụ, biến lao động khu vực thành thị hay tỷ lệ lao động nữ có rất ít cơ sở giải
thích tác động tới NSLĐ trong khoảng thời gian ngắn.
Nghiên cứu về các yếu tố tác động tới năng suất lao động, Chouhdry [81] sử dụng mô
hình hàm sản xuất mở rộng từ số liệu cấp quốc gia của 45 quốc gia trên thế giới giai đoạn
1980-2005. Các biến tác động của mô hình bao gồm: tỷ lệ lao động làm việc/dân số, tỷ lệ chi
tiêu công nghệ bưu chính viễn thông/GDP, tỷ lệ lạm phát, vốn tài sản, FDI, tỷ lệ dân số đô thị,
vốn nhân lực (số năm đi học trung bình của dân số trên 15 tuổi). Nghiên cứu cho thấy giáo
dục, vốn FDI, đầu tư cho công nghệ bưu chính viễn thông có tác động tích cực tới tăng
trưởng NSLĐ. Ngược lại, sự gia tăng tỷ lệ tham gia lực lượng lao động, tăng lao động trong
khu vực nông nghiệp có tác động tiệu cực tới NSLĐ.
Với số liệu các ngành công nghiệp chế biến của Malaysia giai đoạn 1985-2008, Ismail, R.
et al. [103] áp dụng mô hình hồi qui đa biến để kiểm tra tác động của toàn cầu hóa tới năng
suất lao động ngành dịch vụ. Nghiên cứu đã kết luận rằng những yếu tố như vốn FDI, lao
động nước ngoài và độ mở nền kinh tế có tác động tiêu cực tới năng suất lao động khu vực
dịch vụ. Nguyên nhân do khoảng cách về kỹ năng và khả năng tiếp nhận công nghệ giữa
chuyên gia nước ngoài và lao động trong nước.
Ở cấp độ doanh nghiệp, nghiên cứu của Fallahi, F. và cộng sự [91] về năng suất lao
động của Iran đã đưa ra kết luận rằng, những yếu tố có tác động tích cực tới năng suất lao
động đó là giáo dục, vốn đầu tư, nghiên cứu và phát triển, lương, và định hướng xuất khẩu.

Tác giả đưa ra ngụ ý rằng cần cải thiện giáo dục đối với lực lượng lao động là yếu tố quan
trọng nâng cao năng suất lao động trong tương lai. Đối với nghiên cứu và phát triển (R&D)
thì nhân tố này chủ yếu có tác động mạnh tới các doanh nghiệp lớn, những doanh nghiệp
nhỏ thường có ít có tác động.
Nghiên cứu của Danny, L. và cộng sự [84] lại kiểm chứng mối quan hệ giữa qui mô
doanh nghiệp và năng suất. Tác giả đã phát hiện rằng qui mô doanh nghiệp và năng suất
lao động có mối quan hệ dương đối với cả khu vực chế biến và khu vực không chế biến. Điều
đó có nghĩa là doanh nghiệp có qui mô càng lớn thì năng suất lao động càng cao.
1.2. Những nghiên cứu về NSLĐ ở Việt Nam
Nghiên cứu về thực trạng năng suất lao động ở Việt Nam

9


Ở Việt Nam, những nghiên cứu liên quan năng suất lao động có khá nhiều.
Những nghiên cứu điển hình về thực trạng NSLĐ như VPC [145]; VPC [146]; APO [66]; APO
[67] APO [68]; Đỗ Văn Huân (2011); Phan Diệp [125]; Trần Minh Tuấn (2012); Ngọc và Thu
(2014), VNPI [61].
Nghiên cứu của Trung tâm Năng suất Việt Nam-VPC (2009), VPC (2011), VNPI (2014) đã
đưa ra một bức tranh tổng quát về tình hình năng suất lao động của Việt Nam ở cấp độ
quốc gia và theo thành phần kinh tế. Báo cáo chỉ mới dừng lại ở mức mô tả mà chưa có
những phân tích, đánh giá đầy đủ xem những yếu tố nào ảnh hưởng, tác động tới năng suất
lao động ở Việt Nam cũng như những yếu tố nào cản trở sự gia tăng về năng suất lao động.
Mặt khác, báo cáo cũng chưa đưa ra những giải pháp hay những kiến nghị đề xuất nhằm
nâng cao năng suất lao động ở Việt Nam. Tương tự, Đỗ Văn Huân (2011) cũng chỉ mô tả về
những yếu kém về trình độ lao động, lao động phần lớn tập trung trong nông nghiệp,..đã
hạn chế tăng trưởng NSLĐ ở Việt Nam.
Liên quan tới vấn đề năng suất lao động ở cấp quốc gia, các nghiên cứu đều cho thấy
năng suất lao động của Việt Nam hiện khá thấp so với các quốc gia trong khu vực và châu Á.
Điều đặc biệt quan ngại đó là tăng trưởng NSLĐ của Việt Nam lại thua kém khá nhiều so

với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Việt Nam trong sản xuất và xuất khẩu hàng hóa như
Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ,... Năm 2006, NSLĐ của Việt Nam chỉ bằng một nửa so với Trung
Quốc và bằng một phần ba so với các nước ASEAN (Phan Diep, 2009). Tổ chức năng suất
Châu Á (APO-Asian Productivity Ogranization) (2010), APO (2009), APO (2008) so sánh năng
suất lao động ở một số quốc gia châu Á cho thấy NSLĐ của Việt Nam thuộc nhóm thấp nhất
trong khu vực ASEAN và khu vực châu Á (năm 2010 thậm chí còn thấp hơn Lào, chỉ cao hơn
Campuchia và Myanmar). Theo Ngọc và Thu (2014), tăng trưởng NSLĐ bình quân hàng năm
giai đoạn 2007-2013 của Việt Nam chỉ là 3,9%, thấp hơn nhiều tốc độ tăng bình quân hàng
năm của Trung Quốc 8,5%; của Ấn Độ 6%.
Trong nghiên cứu đánh giá năng lực cạnh tranh và NSLĐ ở Việt Nam 5 năm sau gia
nhập WTO, Trần Minh Tuấn (2012) cho rằng sự sụt giảm tốc độ tăng trưởng NSLĐ giai
đoạn 2007-2009 thu giảm do Việt Nam hội nhập sâu và chịu khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Tác giả cũng chỉ ra rằng năng suất ngành nông nghiệp, công nghiệp chế biến của Việt Nam
vẫn rất khiêm tốn khi so sánh với các nước trong khu vực. Nghiên cứu cũng đưa ra kiến nghị
cần cải thiện chất lượng đầu vào của quá trình sản

10


xuất, đặc biệt là nguồn nhân lực, trình độ công nghệ, và sự liên kết giữa các doanh nghiệp.
Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu và năng suất lao động ở Việt Nam
Những nghiên cứu về tác động của chuyển dịch cơ cấu tới NSLĐ vẫn còn khá khiêm tốn.
Một số nghiên cứu có liên quan đến chủ đề này như CIEM và ACI [79], Ân và Tuệ Anh [4],
Tăng Văn Khiên [26], Marco Breu và cộng sự [27], Tế và Đông (2013), Đông (2013), Ngọc và
Thu (2014).
Khiên (2007) đã đưa ra một bức tranh khái quát chung về NSLĐ của Việt Nam ở
cấp độ quốc gia và theo khu vực cũng như theo thành phân kinh tế giai đoạn 20012005. Tác giả cho rằng khu vực kinh tế ngoài nhà nước (xét theo hình thức sở hữu) và ngành
nông - lâm nghiệp (xét theo ngành kinh tế) có mức NSLĐ rất thấp, nhưng lại có lao động
chiếm tỷ lệ rất cao đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến mức năng suất lao động bình quân
chung toàn nền kinh tế quốc dân.

Nghiên cứu của Ân và Anh (2008) về tăng trưởng NSLĐ của Việt Nam giai đoạn
1991-2006 cho thấy, đóng góp trung bình của tăng trưởng NSLĐ của bản thân các ngành vào
tốc độ tăng NSLĐ ở cấp quốc gia có xu hướng giảm đi trong giai đoạn
1991-2004. Đây là dấu hiệu không tốt về năng lực cạnh tranh và sự phat triển chung của
nền kinh tế. Tuy nhiên, giai đoạn 2004-2006 đã có dấu hiệu tích cực hơn. Nghiên cứu cũng
cho thấy tăng trưởng NSLĐ của Việt Nam chủ yếu do lao động di chuyển từ ngành có NSLĐ
thấp sang ngành có NSLĐ cao. Mặt khác, NSLĐ của ngành công nghiệp khai thác cũng giảm đi
trong giai đoạn này. Trong khi đó, ngành nông nghiệp lại có tác động tích cực tới tăng
NSLĐ nội bộ của các ngành trong các năm 1995,
2001, và 2005 là dấu hiệu tích cực trong khu vực nông nghiệp. Đây là nghiên cứu khá cơ bản
về mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu với NSLĐ. Tuy nhiên, việc đánh giá NSLĐ theo phân
kỳ kế hoạch (5 năm) không giúp thấy rõ được những xu hướng tác động thực chất của
chuyển dịch cơ cấu tới NSLĐ trong từng bối cảnh, điều kiện kinh tế tương đồng. Hơn nữa,
việc số liệu phân tích chỉ dừng lại ở năm 2006 sẽ không thấy rõ được xu hướng biến động kể
từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO, đặc biệt giai đoạn này nền kinh tế phải đối mặt với khủng
hoảng kinh tế.
Trong báo cáo đánh giá năng lực cạnh tranh của Việt Nam CIEM và ACI (2010), cũng
trình bày mô tả khái quát về NSLĐ của Việt Nam. Báo cáo cũng mô tả rằng NSLĐ tăng chủ
yếu là do chuyển dịch cơ cấu từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, còn
tăng năng suất nội bộ ngành còn thấp.

11


Nghiên cứu của Marco Breu và cộng sự (2011) về tăng trường bền vững của Việt Nam,
vấn đề NSLĐ được nhắc tới như một thách thức cần cải thiện nếu Việt Nam muốn duy trì
tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Cụ thể, để duy trì mức tăng trưởng khoảng 7-8%/năm
từ nay cho tới năm 2020 mà Chính phủ đề ra, Việt Nam cần nâng mức tăng NSLĐ lên hơn
1,5 lần so với gian đoạn 2005-2010.
Nghiên cứu của Tế và Đông (2013) đánh giá tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế

tới NSLĐ nhưng trong nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở khâu tác động chuyển dịch cơ
cấu kinh tế tới sự dịch chuyển cơ cấu lao động trong 3 ngành công nghiệp, nông nghiệp và
dịch vụ. Các tác giả đã sử dụng hệ số co giãn để đo mức độ chuyển dịch theo từng giai đoạn
cụ thể mà chưa tính tới sự dịch chuyển lao động làm thay đổi NSLĐ trong các ngành đó như
thế nào. Trong nghiên cứu khác, Nguyễn Thị Đông (2013) đánh giá mối quan hệ giữa tăng
trưởng NSLĐ và năng lực cạnh tranh quốc gia giai đoạn 2005-2012. Nghiên cứu cho thấy
tăng trưởng NSLĐ của Việt Nam chủ yếu do dịch chuyển từ ngành nông nghiệp sang
công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên, do tốc độ tăng NSLĐ trong hai khu vực này trì trệ khiến
năng lực cạnh tranh quốc gia có xu hướng đi xuống. Vì vậy, để cải thiện NSLĐ, Việt Nam
cần đổi mới giáo dục, tăng tính tổ chức kỷ luật, tính hợp tác trong sản xuất, coi doanh nghiệp
là chủ các họa động sang tạo tri thức, kỹ thuật.
Gần đây, Ngọc và Thu (2014) đã có những đánh giá định tính về NSLĐ của Việt Nam
dưới góc nhìn cơ cấu lao động và kỹ năng giai đoạn 2007-2013. Các tác giả mới chỉ dừng lại
so sánh NSLĐ giữa các ngành, mô tả xu hướng dịch thay đổi về trình độ chuyên môn của lao
động chứ chưa đo lường mức độ tác động từ chuyển dịch cơ cấu hay tác động của trình độ
lao động tới NSLĐ.
Nghiên cứu tác động của các yếu tố sản xuất tới NSLĐ ở Việt Nam
Cho tới thời điểm hiện tại, những nghiên cứu đánh giá các yếu tố nội bộ tác động tới
NSLĐ ở Việt Nam vẫn hết sức hạn chế. Hiện chỉ có một số nghiên cứu đơn lẻ về các yếu tố
tác động tới năng suất lao động ở Việt Nam như Tâm (2001) Kiên (2008), Loan và Hùng
(2009), Thành và Hồng (2009); Đinh Phi Hổ và Nguyễn Hữu Trí (2010); Trung và
Yoshinori Hara (2011); Hổ và Dưỡng (2011), VNPI (2014).
Tâm (2001) cho rằng tỷ lệ lao động qua đào tạo quá thấp là nguyên nhân dẫn tới NSLĐ
trong nông nghiệp của Việt Nam thấp hơn nhiều so với những ngành khác. Tác giả đưa ra
một số gới ý nhằm cải thiện NSLĐ đó là phát triển giáo dục nông thôn, vùng sâu; tăng
cường công tác khuyến nông; chú trọng đào tạo ngắn hạn tại chỗ; có

12



chính sách ưu tiên các trường, viện nghiên cứu ngành nông lâm ngư nghiệp, phân công hợp
lý lao động nông nghiệp nông thôn.
Kien (2008) nghiên cứu tác động của khu vực FDI tới tăng trưởng NSLĐ toàn nền
kinh tế của Việt Nam nói chung. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các doanh nghiệp FDI có vai
trò quan trọng tới NSLĐ của Việt Nam. Sự hiện diện của các doanh nghiệp FDI đã thúc đẩy sự
cạnh tranh và áp lực đổi mới công nghệ và cách thức quản lý, làm việc của các doanh nghiệp
nội địa. Mặt khác, tác động tràn từ phía doanh nghiệp FDI về kỹ năng quản lý, quản trị,
marketing đối với các doanh nghiệp trong nước làm cho NSLĐ nhìn chung được cải thiện.
Tuy nhiên, khoảng cách về kỹ năng và những doanh nghiệp FDI thâm dụng vốn sẽ có tác động
không tốt đối với NSLĐ nói chung.
Liên quan tới NSLĐ ở cấp độ doanh nghiệp, Trung và Yoshinori Hara (2011) đã sử dụng
cách tiếp cận quản lý tri thức nhằm xem xét tác động của quản lý tri thức tới NSLĐ ở Việt
Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy quản lý tri thức có tác động tích cực đối với NSLĐ. Các
tác giả cũng đưa ra ngụ ý rằng để nâng cao hơn nữa NSLĐ, các nhà quản lý doanh nghiệp
cần tổ chức các cuộc gặp gỡ với công nhân, thay thế các máy móc lạc hậu, nâng cao kỹ
năng tự học hỏi của người lao động, xây dựng không khí cởi mở trong công ty nhằm
khuyến khích những người lao động nói ra quan điểm của mình.
Từ tổng quan nghiên cứu, Loan và Hùng (2009) đã xây dựng kênh đánh giá tác động
của các yếu tố quản lý tới NSLĐ của các doanh nghiệp ngành dệt may. Năm nhóm yếu tố
quản lý sử dụng trong mô hình đánh giá tác động tới NSLĐ bao gồm: cam kết của quản lý
cấp cao, hướng đến khách hàng, quản trị nguồn nhân lực, quản lý sản xuất, và mối quan hệ
trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này nhóm tác giả mới chỉ dừng lại ở khâu
nghiên cứu lý thuyết mà chưa có nghiên cứu ứng dụng thực tế.
Nghiên cứu của Thành và Hồng (2009) về NSLĐ của Việt Nam giai đoạn 20012008, các tác giả mô tác các yếu tố tác động tới NSLĐ bao gồm trình độ tay nghề, khoa
học kỹ thuật, vấn đề cơ cấu tổ chức sản xuất, và vấn đề quản lý và xã hội. Tuy nhiên, trong
phần đánh giá các tác giả lại chỉ mô tả NSLĐ theo thành phần kinh tế, theo ngành chứ
không đánh giá các yếu tố tác động.
Sử dụng số liệu giai đoạn 1991-2009, Hổ và Dưỡng (2011) sử dụng mô hình hồi quy đo
lường mối quan hệ giữa NSLĐ với tăng trưởng kinh tế trong ngành nông nghiệp. Kết quả ước
lượng cho thấy NSLĐ có ý nghĩa và quan hệ cùng chiều với tăng trưởng. Các yếu tố có tác

động tích cực tới NSLĐ nông nghiệp như vốn đầu tư, qui mô

13


đất nông nghiệp, mô hình đa dạng hóa, trình độ cơ giới, liên kết và kiến thức nông nghiệp.
Tác giả đã đưa ra những gợi ý chính sách như cần nâng cao năng suất sử dụng đất thong qua
chuyển dịch cơ cấu, tăng cung tín dụng, nâng cao trình độ kiến thức cho nông dân, khuyến
khích liên kết sản xuất và phát triển hạ tầng nông thôn. Trước đó, Đinh Phi Hổ và Phạm Ngọc
Dưỡng (2010) cũng đã dùng hàm hồi qui để đánh giá tác động của qui mô vốn đầu tư, qui
mô đất nông nghiệp, mô hình đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp, trình độ cơ giới hóa, trình
độ sản xuất nông nghiệp, liên kết tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tới NSLĐ nông nghiệp ở
Việt Nam. Kết quả cho thấy các yếu tố này đều tác động tích cực tới NSLĐ. Trông đó, yếu tố
vốn và đa dạng hóa sản xuất có tác động tích cực nhất. Tác giả cũng cho rằng việc sử dụng
kết hợp đồng bộ các chính sách có ý nghĩa quan trọng đối với tăng NSLĐ nông nghiệp hơn
là thực hiện chính sách đơn lẻ.
Tổng quan nghiên cứu ở Việt Nam về NSLĐ thời gian vừa qua cho thấy, các tác giả và
nhóm tác giả mới chỉ tập trung vào một số khía cạnh chính sau:
o Hầu hết các nghiên cứu mới chỉ tập trung nghiên cứu tổng quan và khái quát về năng
suất lao động ở Việt Nam bằng phương pháp định tính. Nói cách khác, những nghiên cứu
này mới chỉ dừng lại phân tích ở mức độ thực trạng, báo cáo kết quả chứ chưa đo lường và
đánh giá các yếu tố tác động tới NSLĐ ở Việt Nam dựa trên phương pháp định lượng.
o Một số nghiên cứu định lượng đánh giá tác động của một yếu tố hoặc một phạm trù
riêng lẻ tới NSLĐ mà chưa đưa ra những phương pháp đánh giá, phân tích một cách đầy
đủ và hệ thống các yếu tố chính tác động tới NSLĐ ở Việt Nam. Mặt khác, hầu hết các
nghiên cứu chỉ đề xuất mô hình mà thiếu sự luận giải dựa trên cơ sở lý luận đầy đủ.
o Các nghiên cứu thường chỉ tập trung phân tích về NSLĐ trong một giai đoạn ngắn nhất
định mà chưa có những phân tích mang tính dài hạn kể
từ sau đổi mới. Do đó, những nghiên cứu này thường chỉ đánh giá và phân tích định
tính những ảnh hưởng tác động đến NSLĐ trong ngắn hạn, thiếu những phân tích so sánh

theo từng giai đoạn phát triển cụ thể.
Trước những khoảng trống nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Những yếu tố tác động
tới năng suất lao động ở Việt Nam” để nghiên cứu một cách hệ thống nhằm đo lường những
yếu tố chính tác động tới năng suất lao động ở Việt Nam. Từ đó đề tài sẽ đưa ra những gợi ý
giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao NSLĐ ở Việt Nam một cách bền vững trong giai đoạn
tiếp theo một cách toàn diện.

14


CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC
ĐỘNG TỚI NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
2.1. Các khái niệm
Khái niệm năng suất
Năng suất là một trong những biến số căn bản quan trọng nhất trong việc quản lý hoạt
động sản xuất trong nền kinh tế [133]. Tengen [141] đã tổng quan và có rất nhiều định nghĩa
khác nhau về năng suất. Ông cho rằng đây là một thuật ngữ rộng và ý nghĩa của nó phụ thuộc
vào phạm vi sử dụng. Các định nghĩa chính do ông tổng hợp như:
o Theo trung tâm Năng suất của Nhật Bản định nghĩa thì năng suất là tất cả
những gì con người có thể làm ra từ nguyên vật liệu, vốn và công nghệ.
o Bernolak (1997) đưa ra định nghĩa năng suất là việc sử dụng các nguồn lực một cách
tốt nhất, quá trình sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm hơn từ một nguồn lực như
nhau sẽ tăng năng suất. Hay sản xuất được cùng số lượng sản phẩm với một
nguồn lực ít hơn.
o Định nghĩa của Bheda, Narag & Singla, (2003) thì năng suất chính là hiệu quả
của các yếu tố sản xuất, lao động và vốn trong việc tạo ra giá trị.
Theo quan điểm cổ điển thì năng suất có nghĩa là năng suất lao động hay hiệu suất
sử dụng các nguồn lực sẵn có. Năng suất giai đoạn này cao hơn có nghĩa là sản xuất ra nhiều
sản phẩm hơn với chi phí sản xuất thấp hơn giai đoạn trước đó.

Theo tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), năng suất là việc kết hợp sử dụng hiệu quả
các nguồn lực đầu vào như vốn, lao động, đất đai, nguyên vật liệu, năng lượng, thông tin và
thời gian.
Còn Trung tâm năng suất Việt Nam [145] thì định nghĩa rằng năng suất là mối quan hệ
giữa đầu ra và đầu vào được sử dụng để hình hành đầu ra đó. Nguyên tắc cơ bản của tăng
năng suất là thực hiện phương thức để tối đa hóa đầu ra và giảm thiểu đầu vào sử dụng.
Nhìn chung, theo định nghĩa của các nhà nghiên cứu cũng như các tổ chức thì
năng suất là thuật ngữ dùng để đánh giá hiệu quả đầu ra từ quá trình hoạt động sản

15


xuất của một chủ thể (mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân,..) khi sử dụng những
đầu vào nhất định.
Khái niệm năng suất lao động
Năng suất lao động là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh gia hay đo lường trình độ và
năng lực hoạt động sản xuất và kinh doanh của mỗi quốc gia từ những nguồn lực và lợi thế
sẵn có.
Theo định nghĩa của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) thì “năng suất lao
động (NSLĐ) là hiệu quả của lao động trong việc kết hợp sử dụng các yếu tố đầu vào để tạo
ra giá trị gia tăng trong một khoảng thời gian nhất định”. Cụ thể, năng suất lao động được
đo bằng tỷ lệ giữa tổng giá trị gia tăng trên lượng lao động đầu vào sử dụng [122, tr.14].
Hay năng suất lao động là thước đo sử dụng nhằm đo lường hiệu quả sử dụng các yếu
tố đầu vào để sản xuất hàng hóa và dịch vụ đầu ra. Nó có thể được đo bằng một số cách khác
nhau [93].
Năng suất lao động = số lượng đầu ra/số lượng đầu vào sử dụng
Số lượng đầu ra có thể là giá trị gia tăng của nền kinh tế (GDP) hay doanh thu của
doanh nghiệp. Còn lượng đầu vào sử dụng ở đây có thể là tổng số việc làm, số giờ lao động
hay số lượng lao động của một doanh nghiệp, một quốc gia. Trong nghiên cứu này, định
nghĩa của OECD về NSLĐ sẽ được sử dụng trong quá trình phân tích đánh giá.

Năng suất lao động cao và có xu hướng tăng trưởng nhanh lại phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố khác nhau. NSLĐ không chỉ được quyết định bởi tinh thần, thái độ, kỹ năng của những
lao động làm việc trong một doanh nghiệp, một hộ gia đình, một tổ chức cụ thể mà nó còn
được quyết định bởi nhiều yếu tố khác không kém phần quan trọng như điều kiện tự nhiên,
định hướng mô hình phát triển của mỗi quốc gia, sự phát triển khoa học và khả năng áp
dụng công nghệ. Việc mỗi quốc gia xây dựng môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh
thuận lợi cho các nhà đầu tư, tạo ra các chính sách hỗ trợ và khuyến khích để quốc gia đó
phát huy tốt nhất lợi thế với điều kiện cụ thể. Do đó, chính phủ thay vì tiêu dùng thiếu hiệu
quả và lãng phí, việc ưu tiên nguồn

16


lực đầu tư phát triển khoa học công nghệ cũng như đầu tư cho giáo dục và cơ sở hạ tầng
phù hợp (phù hợp với chiến lược phát triển ngành và ràng buộc ngân sách) nhằm cải thiện
môi trường kinh doanh sẽ tạo tăng trưởng NSLĐ cao và ổn định trong dài
hạn.
Phân loại năng suất lao động
Năng suất lao động thường được chia làm 2 loại chính đó là năng suất lao động
2
cá nhân và năng suất lao động xã hội .
Năng suất lao động cá nhân được đo bằng số lượng sản phẩm hoàn thành trong một
thời gian nhất định. Các yếu tố chính quyết định năng suất lao động cá nhân đó là kỹ năng
làm việc, thái độ lao động, tính trách nhiệm và công cụ, điều kiện lao động.
Năng suất lao động xã hội là chỉ tiêu phản ánh hiệu suất làm việc của lao động. NSLĐ xã
hội thường được đo lường thông qua tổng sản phẩm trong nước tính bình quân một lao
động trong thời kỳ tham chiếu, thường là trong một năm.
Bên cạnh đóng góp của NSLĐ cá nhân, yếu tố có vai trò và ảnh hưởng quan trọng
tới NSLĐ xã hội đó là lựa chọn mô hình tăng trưởng, chiến lược phát triển ngành, chiến
lược tham gia chuỗi sản xuất toàn cầu, môi trường phát triển khoa học công nghệ, môi

trường và hạ tầng giáo dục xã hội. Nói cách khác, việc chính phủ tạo ra môi trường kinh
doanh thuận lợi để lao động trong nền kinh tế có được cơ hội làm việc trong những doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ gia đình cũng như bộ máy quản lý nhà nước với
những điều kiện thuận lợi nhất từ đó tạo ra giá trị gia tăng cao nhất có thể.
NSLĐ cá nhân và NSLĐ xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau trong nền kinh tế. Các
yếu tố ảnh hưởng tới NSLĐ xã hội cũng có tác động mạnh mẽ tới NSLĐ cá nhân. Cụ thể, việc
định hướng mô hình tăng trưởng và cơ cấu kinh tế tốt sẽ giúp quốc gia đó thu hút được
những nhà đầu tư, doanh nghiệp tập trung vào những ngành có công nghệ hiện đại sẽ giúp
lao động có năng suất cao. Hay điều kiện và chất lượng hệ thống giáo dục đào tạo tốt sẽ tạo
ra những lao động có kỹ năng và tác phong thái độ
làm việc tốt. Tương tự, chuyển dịch cơ cấu kinh tế giúp lao động dịch chuyển từ khu
2 VOER, Phân loại và các chỉ tiêu tnh năng suất lao động. Trang web:
[htp://voer.edu.vn/m/phan-loai-va-cac- chi-tieu-tinh-nang-suat-lao-dong/4671affb], truy
cập 23/3/2016.
17


×