Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ các trường mầm non công lập quận long biên, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 96 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ HƯƠNG TRÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CHO TRẺ
CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP QUẬN
LONG BIÊN, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Hà Nội - 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ HƯƠNG TRÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CHO TRẺ
CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP QUẬN
LONG BIÊN, HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ
ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong
bất cứ công trình nào.
Tác giả luận văn

Vũ Hương Trà


LỜI CẢM ƠN
Bằng tấm lòng kính trọng sâu sắc và tình cảm chân thành, em xin trân
trọng cảm ơn:
Khoa Tâm lý- Giáo dục – Học Viện Khoa học Xã Hội cùng các giảng
viên đã giảng dạy em trong quá trình em học tập và nghiên cứu đề tài luận
văn.
Em xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Long
Biên, Ban giám hiệu, các đồng chí giáo viên tại các trường mầm non công lập
quận Long Biên đã cộng tác, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Khắc
Bình đã hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo và đầy trách nhiệm cho em trong quá
trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Em cảm ơn gia đình, bạn bè và các bạn đồng nghiệp đã động viên giúp
đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đề tài.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong học tập, nghiên cứu, hoàn thiện luận

văn nhưng chắc chắn đề tài còn có thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo, đồng nghiệp để đề tài được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2018
Tác giả

Vũ Hương Trà


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON ........................................................... 10
1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài.......................................................... 10
1.2. Những yếu tố tác động tới quản lý hoạt động giáo dục trẻ ở trường
mầm non .......................................................................................................... 26
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở
CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP QUẬN LONG BIÊN .............. 28
2.1. Vài nét về khách thể khảo sát và tổ chức khảo sát ................................... 28
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm non quận
Long Biên ....................................................................................................... 31
2.3 Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm non
công lập quận Long Biên, Hà Nội: ................................................................. 37
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý HĐGD trẻ tại các
trường mầm non công lập quận Long Biên, Hà Nội ....................................... 46
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ
CỦA CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP QUẬN LONG BIÊN .... 49
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ............................................................ 49
3.2. Các biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ ở trường mầm non ......... 50

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 71
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục trẻ của các trường mầm non quận Long Biên ................. 72
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 82
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

:

Cán bộ quản lý

CNTT

:

Công nghệ thông tin

CSGD

:

Chăm sóc giáo dục

CSVC

:


Cơ sở vật chất

ĐDĐC

:

Đồ dùng đồ chơi

GD

:

Giáo dục

GD&ĐT

:

Giáo dục và đào tạo

GDMN

:

Giáo dục mầm non

GVMN

:


Giáo viên mầm non

PHHS

:

Phụ huynh học sinh

QLGD

:

Quản lý giáo dục

TBDH

:

Thiết bị dạy học

UBND

:

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1. Số liệu cán bộ quản lý và giáo viên 10 trường mầm non ............... 28
Bảng 2.2. Bảng thống kê trình độ đào tạo của cán bộ, giáo viên của 10
trường MN ....................................................................................................... 29
Bảng 2.3: Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm
quan trọng của HĐGD trẻ ở trường mầm non ................................................ 31
Bảng 2.4: Mức độ nhận thức cán bộ quản lý và giáo viên về mục tiêu của
HĐGD trẻ ở trường mầm non ......................................................................... 32
Bảng 2.5: Mức độ thực hiện hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm
non công lập quận Long Biên, Hà Nội............................................................ 34
Bảng 2.6: Mức độ thực hiện nội dung hoạt động giáo dục trẻ tại các
trường mầm non công lập quận Long Biên, Hà Nội ....................................... 34
Bảng 2.7: Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm
non công lập quận Long Biên, Hà Nội............................................................ 36
Bảng 2.8 Tổng hợp ý kiến đánh giá các biện pháp quản lý quá trình giáo
dục trẻ ở các trường mầm non công lập quận Long Biên, Hà Nội ................. 37
Bảng 2.9: Mức độ nhận thức và mức độ thực hiện nội dung quản lý chỉ
đạo xây dựng nội dung, chương trình giáo dục trẻ tại các trường mầm non
công lập quận Long Biên, Hà Nội................................................................... 39
Bảng 2.10 Mức độ nhận thức và mức độ thực hiện chỉ đạo các hình thức tổ
chức HĐGD trẻ tại các trường mầm non công lập quận Long Biên, Hà Nội....... 41
Bảng 2.11: Mức độ nhận thức và mức độ thực hiện nội dung quản lý kiểm
tra, đánh giá kết quả thực hiện HĐGD trẻ tại các trường mầm non công
lập quận Long Biên, Hà Nội ........................................................................... 42
Bảng 2.12: Mức độ nhận thức và mức độ thực hiện các nội dung quản lý
HĐGD trẻ tại các trường mầm non công lập quận Long Biên, Hà Nội ......... 45
Bảng 2.13: Đánh giá chung về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý
HĐGD trẻ tại các trường mầm non công lập quận Long Biên, Hà Nội ......... 46
Bảng 3.1: Mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất ..... 74
Bảng 3.2: Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý đề xuất ................................................................................................ 76




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hòa chung với xu thế phát triển của thế giới, Việt Nam đang bước vào thời
kỳ hội nhập khu vực và quốc tế, với mục tiêu đến năm 2020 cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại. Để thực hiện thành công mục tiêu đó, Đảng và
nhà nước ta đã đặt giáo dục vào vị trí quốc sách hàng đầu.
Trẻ em là những chủ nhân tương lai của đất nước và xã hội. Một đất nước,
một xã hội phát triển như thế nào phụ thuộc vào những hạt giống ngày. Phần lớn
các quốc gia đang coi những năm đầu đời như điểm khởi đầu cần thiết cho một thế
hệ công dân có đủ năng lực.
Giáo dục Mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt
nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và thẩm mỹ cho
trẻ em. Những kĩ năng mà trẻ được tiếp thu được trong độ tuổi này sẽ là nền tảng và
sự chuẩn bị để trẻ bước vào các cấp học cao hơn một cách vững vàng.
Do vậy, phát triển giáo dục mầm non, tăng cường khả năng sẵn sàng đi học
cho trẻ là yếu tố quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho
mỗi quốc gia. Trẻ được chăm sóc giáo dục tốt ở cấp mầm non sẽ là tiền đề vô cùng
quan trọng với các cấp học tiếp theo. Ngày nay, việc nâng cao chất lượng giáo dục
là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong xã hội. Thực hiện nghị
quyết 29/NQ-TƯ về đổi mới căn bản và toàn diện, toàn ngành GD&ĐT đang nỗ lực
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học
sinh trong hoạt động học tập, phương pháp dạy học được coi là một trong những
thành tố quan trọng của giáo viên trong việc tổ chức hoạt động học tập nhằm giúp
học sinh chủ động đạt các mục tiêu dạy học.
Những công trình nghiên cứu khoa học về tâm lý, sinh lý và xã hội học đều
khẳng định sự phát triển của trẻ trong độ tuổi mầm non là giai đoạn phát triển có
tính chất quyết định để tạo nên một nền thể lực, nhân cách, năng lực và phát triển trí

tuệ trong tương lai.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều sự nỗ lực thể hiện
sự quan tâm, cải thiện tình trạng dinh dưỡng, phương pháp giáo dục cho trẻ em và

1


khuyến khích phát triển đối với GDMN, trong đó vấn đề về chăm sóc nuôi dưỡng,
giáo dục trẻ luôn được coi là nền tảng. Chất lượng giáo dục trẻ mầm non quyết định
sự hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ tương lai của Việt Nam. Chất
lượng giáo dục mầm non tốt, trẻ sẽ có các tiền đề trở thành công dân có ích cho xã
hội. Ngược lại, chất lượng giáo dục mầm non không tốt cũng sẽ là một trong những
nguyên nhân khiến trẻ trở thành người xấu, là gánh nặng cho xã hội. Chính vì vậy,
việc giáo dục mầm non rất quan trọng đối với mỗi gia đình, mỗi nhà trường và mỗi
quốc gia.
Trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay, với sự phát
triển không ngừng của khoa học, công nghệ, văn hóa và nghệ thuật, đòi hỏi con
người phải đa năng, có khả năng xử lý các vấn đề phát sinh trong cuộc sống một
cách hiệu quả. Do vậy, cùng với sự đổi mới chung trong giáo dục, giáo dục mầm
non với mục tiêu phát triển tổng thể cho trẻ cũng cần phải có những đổi mới nhằm
hình thành ở trẻ những năng lực chung, những nền tảng nhân cách ban đầu.
Trường mầm non có nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, bồi
dưỡng cho trẻ trở thành người công dân có ích. Ở trường mầm non trẻ được lĩnh hội
những tri thức sơ đẳng cần thiết, phát triển quá trình nhận thức, ngôn ngữ, những kỹ
năng, kỹ xảo và phương thức hành động, góp phần hình thành và phát triển năng lực
chung của trẻ, giúp trẻ phát triển một cách hài hòa, dễ dàng thích nghi với việc học
tập ở bậc tiểu học sau này.
Việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ là nhiệm vụ quan trong, chủ chốt đánh
giá chất lượng các trường mầm non, đó cũng là nhiệm vụ bắt buộc với các nhà quản
lý, giáo viên mầm non. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều giáo viên chưa nhận thức rõ điều

này, mọi hoạt động giáo dục trẻ của giáo viên chỉ mang tính hình thức, chiếu lệ,
theo kinh nghiệm mà chưa có sự đầu tư nghiên cứu trên cơ sở khoa học. Điều này
sẽ gây nên tác động thiếu đồng bộ lên trẻ, ảnh hưởng đến sự phát triển hài hòa của
trẻ. Bên cạnh đó, tại một số trường mầm non, các nhà quản lý chưa có biện pháp
quản lý phù hợ, hiệu quả, chưa có kế hoạch chỉ đạo, đánh giá sát sao hoạt động giáo
dục trẻ nên giáo viên không khắc phục được những vướng mắc khi thực hiện nhiệm
vụ này.

2


Xuất phát từ những yêu cầu về mặt lý luận và thực tiễn trên, tôi nhận thấy
việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ
là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, trong thực tế các đề tài nghiên cứu về tổ chức hoạt
động giáo dục trẻ chưa phong phú. Đặc biệt, chưa có nghiên cứu nào được tiến hành
trên địa bàn quận Long Biên, Hà Nội.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt
động giáo dục cho trẻ các trường mầm non công lập quận Long Biên, Hà Nội”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Các nghiên cứu về lý luận và thực tiễn về giáo dục mầm non cũng đã khẳng
định lứa tuổi mầm non là giai đoạn đầu của cuộc sống, các nhà nghiên cứu cho
rằng: "Phi giáo dục mầm non thì bất thành nhân cách". Những nghiên cứu gần đây
về sinh học, nghiên cứu sự tác động của giáo dục đối với lứa tuổi này lại càng
khẳng định vị trí, vai trò của GDMN là hết sức quan trọng trong chiến lược phát
triển GD quốc gia.
Vấn đề chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ đã được nghiên cứu từ rất sớm và được
thực hiện bằng nhiều góc độ cũng như phương pháp khác nhau:
Tác giả Glenn Doman với tác phẩm Giáo dục sớm và thiên tài đã miêu tả chi
tiết về sự phát triển của trẻ em trên phương diện vận động, hình thành ngôn ngữ và

trí nhớ[16];
Công trình nghiên cứu của Maria Montessori tập trung nghiên cứu điều kiện
hình thành các kỹ năng hoạt động nói chung và kỹ năng hoạt động độc lập[21];
Shichid Makoto với công trình Chăm sóc về tâm lý cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ đã
nghiên cứu về tâm lý của trẻ ngay từ khi mới sinh và cách chăm sóc chúng của cha
mẹ Nhật [23].
D.V Khuđômixki (1997), Quản lý giáo dục và trường học, Viện Khoa học
giáo dục, Hà Nội [12]; Phạm Thị Châu( 1994), Quản lý giáo dục mầm non- XN in
tổng hợp 13.D.V [11]; M.I.Konđacốp (1990), Cơ sở lý luận của khoa học quản lý
giáo dục, Trường Cán bộ Quản lý giáo dục Trung Ương 1, Hà Nội [22].

3


Các công trình nghiên cứu đã cho chúng ta thấy rõ hơn tầm quan trọng của
công tác giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non.
2.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Trong những năm gần đây, GDMN luôn được sự quan tâm đặc biệt của toàn
xã hội. Trong quá trình phát triển GDMN ở Việt Nam đã có nhiều chương trình giáo
dục ra đời. Năm 1994, Bộ GD&ĐT ban hành bộ chương trình mẫu giáo cải cách với
tên gọi “Chương trình CS - GD mẫu giáo và hướng dẫn thực hiện”. Thực hiện chỉ
thị số 14/2001/CT - TTg về việc đổi mới nội dung sách giáo khoa, đổi mới phương
pháp GD, đổi mới kiểm tra đánh giá, đổi mới cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
và công tác QLGD, giáo dục mầm non đã thử nghiệm và đưa ra chương trình thí
điểm “Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động GD trẻ”. Đến ngày 25 tháng 7 năm
2009, chương trình GDMN mới chính thức được ban hành theo nguyên tắc chương
trình khung với độ mở cao, phát huy tính sáng tạo của GV và tính tích cực của trẻ
và được cấu thành bởi 5 thành tố: Mục tiêu giáo dục, nội dung GD, phương pháp tổ
chức các hoạt động GD, các điều kiện thực hiện đánh giá.
Dưới góc độ nghiên cứu khoa học, trong những năm gần đây đã có nhiều đề

tài nghiên cứu về chuyên ngành QLGD, trong đó có một số đề tài nghiên cứu về
GDMN và quản lý GDMN, tăng cường nghiệp vụ quản lý và tăng cường năng lực
quản lý của HT các trường MN đã được quan tâm nghiên cứu trong một số công
trình như: đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, cấp cơ sở và một số luận văn thạc sỹ,
các bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành và có thể khái quát các nghiên cứu
đó trên các hướng và nội dung chính sau đây:
Hướng nghiên cứu về quy hoạch phát triển đội ngũ GVMN có “ Một số giải
pháp phát triển đội ngũ GVMN tỉnh Bắc Giang đến năm 2010” Luận văn thạc sĩ
QLGD của tác giả Nguyễn Thị Lư (2006), Đại học Sư phạm Hà Nội [20].
Hướng nghiên cứu về quản lý thực hiện chương trình giáo dục mầm non
mới, đã có một số công trình nghiên cứu. Cụ thể:
- Nguyễn Thùy Linh (2011), Biện pháp quản lý thực hiện chương trình
GDMN mới của Hiệu trưởng trường MN quận Cầu Giấy - Thành phố Hà Nội, Đại
học Sư phạm Hà Nội[19].

4


- Nguyễn Thị Thanh Xuân (2012), Biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn
trong thực hiện chương trình GDMN mới ở các trường MN Thành phố Hải Dương,
Đại học Sư phạm Hà Nội [29].
Các công trình nghiên cứu trên đều đề cập đến sự cần thiết phải quan tâm
giáo dục trẻ trong bối cảnh mới ở Việt Nam.Trong các nghiên cứu đã đề cập đến
những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về sự quan tâm đến giáo dục
trẻ em hiện nay. Bên cạnh những thành tựu, các nghiên cứu cũng chỉ ra những bất
cập trong quản lý giáo dục mầm non trong đó có quản lý giáo dục trẻ trong nhiều
trường mầm non hiện nay.
Hướng nghiên cứu về quản lý của hiệu trưởng mầm non có một số công trình
nghiên cứu và luận văn cụ thể như sau:
Năm 1980, lần đầu tiên Nhà xuất bản Giáo dục cho phát hành cuốn "Sổ tay

người hiệu trưởng mẫu giáo"[24]. Tiếp đó, Nxb Giáo dục, Hà Nội xuất bản
cuốn“Một số vấn đề quản lý giáo dục và khoa học giáo dục” [14].
Năm 1994, một số sách về MN được xuất bản như "Quản lý giáo dục mầm
non" của tác giả Phạm Thị Châu [11]; “ Cẩm nang nghiệp vụ quản lý giáo dục mầm
non” của Nguyễn Thị Bích Hạnh [16]; "Một số vấn đề quản lý trường MN" của tác
giả Đinh Văn Vang [28].
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành “ Chuẩn hiệu trưởng trường mầm non, ban
hành kèm theo thông tư số 17/2011/TT-BGDĐT ngày 14 tháng 4 năm 2011” [7];
Tài liệu tập huấn triển khai chuẩn Hiệu trưởng trường mầm non (Tác giả Phan Thị
Lan Anh và Trần Ngọc Giao) [1]; Tài Liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên
mầm non. NXB giáo dục Việt Nam phần 3[6];Nhiều tác giả đã chọn các nội dung
có liên quan đến bậc học mầm non (đặc biệt là vấn đề đội ngũ CBQLGD và giáo
viên) để thực hiện nghiên cứu có hệ thống, chuyên sâu các đề tài Luận văn thạc sỹ,
Luận án tiến sĩ như: Đề tài Xây dựng và sử dụng bài tập thực hành trong chương
trình bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục cho Hiệu trưởng trường MN (Luận án
tiến sĩ của tác giả Trần Thị Bích Liễu, 2002 [18]
Các nghiên cứu đi sâu trình bày về các phương pháp quản lý trường mầm
non, bộ máy, chức năng, quyền hạn của lãnh đạo. Các tác giả cũng bàn về năng lực,

5


trình độ, phẩm chất của quản lý, trong đó đặc biệt là Hiệu trưởng trường mầm non.
Các nghiên cứu cũng đề cập đến nội dung quản lý về các chuyên đề, kiểm tra nội
bộ, xây dựng báo cáo cũng như các vấn đề quản lý như quản lý con người, các mối
quan hệ, chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ và một số nội dung về tâm lý giáo dục
học và chuyên biệt cho giáo dục mầm non. Các tác giả cũng quan tâm đến các nội
dung phải bồi dưỡng cho CBQL như các kỹ năng quản lý trong từng lĩnh vực( trình
bày văn bản, quản lý tài chính…) hay các văn bản pháp quy; công tác quản lý, chỉ
đạo chất lượng giáo dục trẻ em tại các cơ sở giáo dục mầm non...vv . Tài liệu bồi

dưỡng cho Hiệu trưởng trường mầm non do tác giả Phan Thị Lan Anh và Trần
Ngọc Giao...phối hợp được Bộ Giáo dục và Cục nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở
giáo dục xuất bản đã triển khai và hướng dẫn nội dung bồi dưỡng của từng nội dung
Chuẩn Hiệu trưởng trường mầm non [1].
Luận văn thạc sĩ QLGD của Đa số các công trình nghiên cứu nêu trên, GD
theo chủ đề ở MN mới chỉ là một nội dung nhỏ được lồng ghép trong phần cơ sở lý
luận về chương trình GDMN mới. Các công trình chủ yếu tập trung làm rõ vai trò
tổng thể của Hiệu trưởng trong quản lý thực hiện chương trình GDMN mới chứ
không đi sâu vào các nội dung cụ thể của tổ chức hoạt động GD theo chủ đề.
Kết quả của các công trình nghiên cứu đã làm phong phú thêm lý luận về
quản lý nói chung và quản lý GDMN nói riêng. Tuy nhiên, các công trình nghiên
cứu về thực tiễn quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ trong trường mầm non còn hạn
chế, đặc biệt, chưa có nghiên cứu nào được tiến hành trên địa bàn quận Long Biên.
Chính vì vậy, tác giả mạnh dạn lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt động
giáo dục cho trẻ các trường mầm non công lập quận Long Biên, Hà Nội” nhằm
tìm hiểu thực trạng cũng như đề xuất các biện pháp quản lý thiết thực góp phần
nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ ở các trường mầm non công
lập của quận Long Biên một cách đồng bộ, toàn diện.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ trường mầm non và
đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non ở các trường mầm non

6


công lập thuộc quận Long Biên để đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
trẻ mầm non ở các trường mầm non công lập trên địa bàn quận Long Biên, Hà Nội
trong thời gian tới.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

- Xác lập cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ tại các trường
mầm non.
- Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non
công lập quận Long Biên, Hà Nội.
- Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ ở các trường MN
công lập quận Long Biên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ ở các trường mầm non công
lập quận Long Biên, Hà Nội.
Khách thể nghiên cứu:
Quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ các trường mầm non công lập quận Long
Biên, Hà Nội.
4.2 Giới hạn phạm vi nghiên cứu
4.2.1 Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu tại 10 trường mầm non công lập trên địa bàn quận Long Biên
như sau: Trường MN Gia Thượng, Trường MN Ngọc Thụy, Trường MN Phúc Đồng,
Trường MN Bắc Biên, Trường MN Bắc Cầu, Trường MN Sơn Ca, Trường MN Hoa
Sen, Trường MN Thượng Thanh, Trường MN Ánh Sao, Trường MN Hoa Phượng
4.2.1 Giới hạn về thời gian
Để điều tra thực trạng quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ các trường mầm
non trên địa bàn quận trong 03 năm trở lại đây.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng kết hợp các nhóm
phương pháp sau:

7



5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc, phân tích, tổng hợp các nguồn tài liệu từ nghị quyết, văn bản, sách báo,
tạp chí, các công trình nghiên cứu, các tài liệu tham khảo khác có liên quan để làm
sáng tỏ các vấn đề lý luận về QL hoạt động GD trẻ ở trường mầm non.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra viết
Mục đích của phương pháp này là: khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục và
thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ ở các trường MN quận Long Biên.
- Phương pháp quan sát
Quan sát việc tổ chức các hoạt động giáo dục của GV nhằm thu thập thêm tài
liệu để hiểu rõ hơn về thực trạng tổ chức và quản lý hoạt động giáo dục theo chủ đề
ở các trường MN.
- Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn một số CBQL và GV của các trường MN nhằm thu thập các
thông tin có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài như: tìm hiểu những
thuận lợi, khó khăn hay các nguyên nhân của thực trạng tổ chức HĐGD trẻ; tính cần
thiết và tính khả thi của các biện pháp QL.
- Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến của các chuyên gia về tính cần thiết và tính khả thi của các BP mà
đề tài đề xuất.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp kinh nghiệm thực tiễn
Phân tích nguyên nhân những thuận lợi, khó khăn của các biện pháp đã áp
dụng, từ đó rút ra kết luận.
5.3. Phương pháp thống kê toán học trong quản lý giáo dục
Sử dụng các công thức toán thống kê để định lượng kết quả nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Luận văn góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận tổ chức hoạt động giáo dục trẻ
ở trường MN.
6.2.Về mặt thực tiễn


8


Đánh giá được thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm
non công lập quận Long Biên, Hà Nội, chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức
hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm non.
Đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục trẻ ở các trường MN
công lập trên địa bàn Quận Long Biên, Hà Nội
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn bao
gồm các chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ở các trường mầm non
công lập quận Long Biên, Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ của các trường mầm
non công lập quận Long Biên, Hà Nội.

9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1: Quản lý
1.1.1.1: Khái niệm
Trong nghiên cứu khoa học có rất nhiều quan niệm về quản lý, theo những
cách tiếp cận khác nhau. Quản lý là cai quản, chỉ huy, lãnh đạo, chỉ đạo kiểm tra
theo góc độ tổ chức. Theo góc độ điều khiển thì quản lý là lái, là điều khiển, điều

chỉnh. Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động của con người trong quá
trình sản xuất để đạt được mục đích đã định.
Theo từ điển Tiếng Việt 1998: “ Quản lý là trông coi và giữ gìn theo những
yêu cầu nhất định” [26, Tr.34]
Từ nhiều cách diễn đạt khái niệm về quản lý khác nhau, quản lý được hiểu
là: quản lý là một quá trình tác động có sự định hướng, hợp quy luật của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý trong quá trình hoạt động của một tổ chức nhằm đạt
được mục tiêu đề ra [2].
1.1.1.2. Chức năng của quản lý
Quản lý có 4 chức năng cơ bản sau [3] :
- Chức năng lập kế hoạch là bước quan trọng cơ bản nhất trong số các bước
nhằm đặt ra khối lượng công việc, xác định mục tiêu, đề ra tổng quan các công việc
phải làm, đặt ra quy chuẩn, xây dựng phương pháp, chọn cách thức để tổ chức đạt
đến mục tiêu đã chọn. Như vậy ta có thể nhận thấy lập kế hoạch là đề ra những vấn
đề, những dự định của chủ thể quản lý để đạt được mục tiêu, mục đích yêu cầu
- Xây dựng những quy chế đặt ra mối quan hệ giữa các thành viên trong tổ chức,
giữa các bộ phận trong tổ chức được thể hiện trong bước chức năng tổ chức. Chủ thể
quản lý tác động đến các khâu, các mắt xích trong tổ chức và đối tượng quản lý để đạt
hiệu quả cao nhất qua việc xác định có tính định tính và định lượng chức năng nhiệm vụ
giữa các thành viên, giữa các bộ phận. Thực hiện được những định hướng, chủ trương

10


của kế hoạch: Lênin đã từng nói về công tác tổ chức: “Hãy cho tôi một tổ chức những
người Bônsêvích chân chính có kỷ luật, tôi sẽ làm đảo tung đất nước Nga bảo thủ, man
rợ”.
- Một trong những công việc thường xuyên của của người quản lý là thực
hiện chức năng chỉ đạo, phải đặt tất cả mọi hoạt động của bộ máy trong tầm quan

sát và xử lý, ứng xử kịp thời đảm bảo cho người bị quản lý luôn luôn phát huy tính
tự giác và tính kỷ luật. Nói một cách khái quát nhất đây là quá trình tác động gây
ảnh hưởng đến khách thể quản lý của chủ thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã
định.
- Nhiệm vụ quan trọng của người quản lý là thực hiện chức năng kiểm tra
đánh giá. Trong công tác lãnh đạo và quản lý, chỉ huy, Bác Hồ đã từng nói: “Không
có kiểm tra đánh giá coi như không có lãnh đạo”
Từ đó ta có thể nhận thấy vai trò kiểm tra đánh giá, rút ra bài học điều chỉnh
mọi hoạt động của khách thể quản lý là việc làm rất quan trọng của chủ thể quản lý.
1.1.2. Hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non
1.1.2.1. Khái niệm hoạt động giáo dục
- Hoạt động giáo dục có thể hiểu theo hai cấp độ:
- Theo nghĩa rộng: Hoạt động giáo dục là loại hình hoạt động đặc thù của xã
hội loài người nhằm tái sản xuất những nhu cầu của và năng lực của con người để
duy trì phát triển xã hội, để hoàn thiện các mối quan hệ xã hội thông qua các hình
thức, nội dung, biện pháp tác động có hệ thống, có phương pháp, có chủ định đến
đối tượng nhằm hình thành, phát triển, hoàn thiện nhân cách trên tất cả các mặt đức,
trí, thể, mĩ [27].
- Theo nghĩa hẹp: Hoạt động giáo dục là hoạt động sư phạm được tổ chức
trong nhà trường một cách có kế hoạch, có mục đích. Trong đó dưới vai trò chủ đạo
của nhà giáo dục, người được giáo dục tích cực, chủ động tự giáo dục, tự rèn luyện
nhằm hình thành cơ sở của thế giới quan nhân sinh quan khoa học, những phẩm
chất, nét tính cách của người công dân người lao động [27].
1.1.2.2. Nội dung giáo dục trẻ tại các trường mầm non
- Nội dung hoạt động giáo dục trẻ mầm non được xác định theo chương trình

11


giáo dục mầm non quy định tại chương trình Giáo dục mầm non (Ban hành kèm

theo Thông tư số: 17 /2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo) bao gồm những nội dung sau:
- Nội dung chương trình giáo dục nhà trẻ: “ Chương trình giáo dục nhà trẻ
nhằm giúp trẻ từ 3 tháng tuổi đến 3 tuổi phát triển hài hòa về các mặt thể chất, nhận
thức, ngôn ngữ, tình cảm- xã hội và thẩm mĩ” [5,Tr.5].
* Phát triển thể chất
- Khoẻ mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình thường theo lứa tuổi.
- Thích nghi với chế độ sinh hoạt ở nhà trẻ.
- Thực hiện được vận động cơ bản theo độ tuổi.
- Có một số tố chất vận động ban đầu (nhanh nhẹn, khéo léo, thăng bằng cơ
thể).
- Có khả năng phối hợp khéo léo cử động bàn tay, ngón tay.
- Có khả năng làm được một số việc tự phục vụ trong ăn, ngủ và vệ sinh cá
nhân.
* Phát triển nhận thức
- Thích tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh.
- Có sự nhạy cảm của các giác quan.
- Có khả năng quan sát, nhận xét, ghi nhớ và diễn đạt hiểu biết bằng những
câu nói đơn giản.
- Có một số hiểu biết ban đầu về bản thân và các sự vật, hiện tượng gần gũi
quen thuộc.
* Phát triển ngôn ngữ
- Nghe hiểu được các yêu cầu đơn giản bằng lời nói.
- Biết hỏi và trả lời một số câu hỏi đơn giản bằng lời nói, cử chỉ.
- Sử dụng lời nói để giao tiếp, diễn đạt nhu cầu.
- Có khả năng cảm nhận vần điệu, nhịp điệu của câu thơ và ngữ điệu của lời
nói.
- Hồn nhiên trong giao tiếp.
* Phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mĩ
- Có ý thức về bản thân, mạnh dạn giao tiếp với những người gần gũi.


12


- Có khả năng cảm nhận và biểu lộ cảm xúc với con người, sự vật gần gũi.
- Thực hiện được một số quy định đơn giản trong sinh hoạt.
- Thích nghe hát, hát và vận động theo nhạc; thích vẽ, xé dán, xếp hình…
* Nội dung chương trình giáo dục mẫu giáo: “ Chương trình giáo dục mẫu
giáo nhằm giúp trẻ em từ 3 đến 6 tuổi phát triển hài hòa về các mặt thể chất, nhận
thức, ngôn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mỹ, chuẩn bị cho trẻ vào học ở
tiểu học” [5,Tr.34].
* Phát triển thể chất:
- Khoẻ mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình thường theo lứa tuổi.
- Thực hiện được các vận động cơ bản một cách vững vàng, đúng tư thế.
- Có khả năng phối hợp các giác quan và vận động; vận động nhịp nhàng,
biết định hướng trong không gian.
- Có kĩ năng trong một số hoạt động cần sự khéo léo của đôi tay.
- Có một số hiểu biết về thực phẩm và ích lợi của việc ăn uống đối với sức
khoẻ.
- Có một số thói quen, kĩ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khoẻ và đảm
bảo sự an toàn của bản thân.
* Phát triển nhận thức:
- Ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tòi các sự vật, hiện tượng xung quanh.
- Có khả năng quan sát, so sánh, phân loại, phán đoán, chú ý, ghi nhớ có chủ
định.
- Có khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề đơn giản theo những cách khác
nhau.
- Có khả năng diễn đạt sự hiểu biết bằng các cách khác nhau (bằng hành
động, hình ảnh, lời nói...) với ngôn ngữ nói là chủ yếu.
- Có một số hiểu biết ban đầu về con người, sự vật, hiện tượng xung quanh

và một số khái niệm sơ đẳng về toán.
* Phát triển ngôn ngữ:
- Có khả năng lắng nghe, hiểu lời nói trong giao tiếp hằng ngày.
- Có khả năng biểu đạt bằng nhiều cách khác nhau (lời nói, nét mặt, cử chỉ,
điệu bộ…).

13


- Diễn đạt rõ ràng và giao tiếp có văn hoá trong cuộc sống hàng ngày.
- Có khả năng nghe và kể lại sự việc, kể lại truyện.
- Có khả năng cảm nhận vần điệu, nhịp điệu của bài thơ, ca dao, đồng dao
phù hợp với độ tuổi.
- Có một số kĩ năng ban đầu về việc đọc và viết.
* Phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội:
- Có ý thức về bản thân.
- Có khả năng nhận biết và thể hiện tình cảm với con người, sự vật, hiện
tượng xung quanh.
- Có một số phẩm chất cá nhân: mạnh dạn, tự tin, tự lực.
- Có một số kĩ năng sống: tôn trọng, hợp tác, thân thiện, quan tâm, chia sẻ.
- Thực hiện một số qui tắc, qui định trong sinh hoạt ở gia đình, trường lớp
mầm non, cộng đồng gần gũi.
* Phát triển thẩm mĩ:
- Có khả năng cảm nhận vẻ đẹp trong thiên nhiên, cuộc sống và trong tác
phẩm nghệ thuật.
- Có khả năng thể hiện cảm xúc, sáng tạo trong các hoạt động âm nhạc, tạo
hình.
- Yêu thích, hào hứng tham gia vào các hoạt động nghệ thuật.
1.1.3. Quản lý hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non
1.1.3.1. Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non

- Trên cơ sở phân tích các khái niệm công cụ nghiên cứu đề tài luận văn như:
quản lý, hoạt động giáo dục trẻ mầm non, chúng tôi xây dựng khái niệm quản lý
hoạt động giáo dục trẻ mầm non như sau:
- “ Quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, phù hợp quy luật khách quan của chủ thể quản
lý đến đối tượng quản lý nhằm phát triển và nâng cao chất lượng các thành tố của
quá trình giáo dục, làm cho hoạt động giáo dục trẻ mầm non tiến đến mục đích đã
được đề ra của nhà trường” [16,Tr.45].
1.1.3.2.Nội dung quản lý hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non
Quản lý mục tiêu giáo dục trẻ
14


Nhà quản lý cần xác định rõ mục tiêu hoạt động giáo dục trẻ ở trường, từ đó
đặt ra các yêu cầu về các điều kiện thiết yếu khác để nhằm đáp ứng mục tiêu.
Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ,
thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào
lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và
phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi,
khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở
các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời[5].
Mục tiêu GDMN ở trẻ mẫu giáo 3- 6 tuổi nhằm giúp trẻ phát triển hài hòa về
thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm – kỹ năng xã hội, thẩm mỹ chuẩn bị cho trẻ
vào tiểu học.
Ngoài những mục tiêu chung về kiến thức, kỹ năng, thái độ, mục tiêu giáo
dục trẻ cần hướng tới đáp ứng và phù hợp đặc điểm phát triển, nhu cầu cơ bản của
đối tượng trẻ cụ thể trong từng giai đoạn nhằm hình thành ở trẻ một số năng lực và
phẩm chất cần thiết cho cuộc sống của trẻ ở từng lớp, từng địa phương.
Việc xác định mục tiêu giáo dục cụ thể, chi tiết sẽ giúp xác định mục tiêu chi
tiết của từng bài học. Qua đó, người giáo viên sẽ biết phải dạy những kiến thức, kỹ

năng gì, mức độ rộng hẹp, nông sâu ra sao. Từ đó họ tìm ra phương pháp giáo dục
phù hợp với trẻ.
Quản lý mục tiêu giáo dục trẻ càng cụ thể, việc đánh giá kết quả quá trình
giáo dục càng chính xác và khoa học hơn.
Quản lý thực hiện nội dung chương trình giáo dục trẻ theo 5 lĩnh vực phát
triển: thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, thẩm mỹ, tình cảm - quan hệ xã hội
Nội dung chương trình giáo dục trẻ phải đảm bảo tính tính vừa sức, tích hợp
chủ đề, phát triển từ dễ đến khó; đảm bảo tính liên thông giữa các độ tuổi và cấp
tiểu học; nội dung giáo dục gắn với thực tế môi trường xung quanh trẻ, đi liền với
cuộc sống và kinh nghiệm của trẻ, chuẩn bị cho trẻ từng bước hòa nhập vào cuộc
sống xã hội. Nội dung chương trình giáo dục trẻ phù hợp với sự phát triển tâm sinh
lý từng lứa tuổi của trẻ em, hài hòa giữa chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em phát
triển cơ thể khoẻ mạnh, nhanh nhẹn; cung cấp kỹ năng sống phù hợp với từng bé;

15


giúp trẻ em biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy giáo, cô giáo;
yêu quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, tự tin và hồn nhiên, ham hiểu biết,
yêu thích cái đẹp; thích đi học.
Nội dung giáo dục trẻ mẫu giáo theo 5 lĩnh vực phát triển gồm:
* Giáo dục phát triển thể chất: phát triển vận động và giáo dục dinh dưỡng,
sức khỏe
Phát triển vận động: Tập các động tác phát triển nhóm cơ và hô hấp; Tập
luyện các kĩ năng vận động cơ bản và phát triển các tố chất trong vận động;Tập các
cử động bàn tay, ngón tay và sử dụng một số đồ dùng, dụng cụ [27].
Giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe: Nhận biết một số món ăn, thực phẩm
thông thường và ích lợi của chúng đối với sức khỏe; Tập làm một số việc tự phục
vụ trong sinh hoạt; Giữ gìn sức khỏe và an toàn [27].
Giáo dục phát triển nhận thức: khám phá khoa học, khám phá xã hội, làm

quen một số khái niệm sơ đẳng về toán
Khám phá khoa học: Các bộ phận của cơ thể con người; Đồ vật; Động vật và
thực vật; Một số hiện tượng tự nhiên [5].
Khám phá xã hội: Bản thân, gia đình, bạn bè, cộng đồng; Trường mầm non;
Một số nghề phổ biến; Danh lam, thắng cảnh, các ngày lễ, hội [5].
Làm quen với một số khái niệm sơ đẳng về toán: Tập hợp, số lượng, số thứ
tự và đếm; Xếp tương ứng; So sánh, sắp xếp theo qui tắc; Đo lường; Hình dạng;
Định hướng trong không gian, định hướng thời gian [5].
Giáo dục phát triển ngôn ngữ: nghe, nói, làm quen việc đọc viết
Nghe: Nghe các từ chỉ người, sự vật hiện tượng, đặc điểm, tính chất, hoạt
động và các từ biểu cảm, khái quát; Nghe lời nói trong giao tiếp hàng ngày; Nghe
kể chuyện đọc thơ, ca dao, đồng dao phù hợp với độ tuổi [5].
Nói: Phát âm rõ các tiếng trong tiếng việt; Bày tỏ nhu cầu, tình cảm và hiểu
biết của bản thân bằng các loại câu khác nhau; Sử dụng các từ ngữ và câu trong giao
tiếp hàng ngày. Trả lời và đặt câu hỏi; Đọc thơ, ca dao, đồng dao, kể chuyện; Lễ
phép, chủ động và tự tin trong giao tiếp [5].
Làm quen việc đọc, viết: Làm quen cách sử dụng sách, bút ; Làm quen một

16


số kí hiệu thông thường trong cuộc sống; Làm quen với chữ viết, với việc đọc sách.
Giáo dục phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội
Phát triển tình cảm: Ý thức về bản thân; Nhận biết và thể hiện cảm xúc, tình
cảm với con người, sự vật, hiện tượng xung quanh [5].
Phát triển kỹ năng xã hội: Hành vi và quy tắc ứng xử xã hội trong sinh hoạt ở
gia đình, trường lớp mầm non, cộng đồng gần gũi; Quan tâm bảo vệ môi trường [5].
Giáo dục phát triển thẩm mỹ
Cảm nhận và thể hiện cảm xúc trước vẻ đẹp của thiên nhiên, cuộc sống gần
gũi xung quanh trẻ và trong các tác phẩm nghệ thuật [5].

Một số kĩ năng trong hoạt động âm nhạc (nghe, hát, vận động theo nhạc) và
hoạt động tạo hình (vẽ, nặn, xé dán, xếp hình) [5].
Thể hiện sự sáng tạo khi tham gia các hoạt động nghệ thuật (âm nhạc, tạo hình).
Quản lý hình thức, phương pháp giáo dục trẻ Quản lý hình thức giáo dục trẻ
Hoạt động giáo dục trẻ là một quá trình đa dạng về hình thức. Tính đa dạng
của hình thức giáo dục trẻ được biểu hiện như sau:
Dựa theo mục đích và nội dung giáo dục, có các hình thức:
+ Tổ chức các hoạt động có chủ đích của giáo viên.
+ Hoạt động tự do, tự chọn theo ý thích của trẻ.
+ Tổ chức lễ, hội: tổ chức kỷ niệm các ngày lễ, hội, các sự kiện quan trọng
trong năm liên quan đến trẻ có ý nghĩa giáo dục và mang lại niềm vui cho trẻ (Tết
trung thu, Ngày hội đến trường, Tết cổ truyền, Buffe mừng Sinh nhật của trẻ, Ngày
hội 8/3, Tết thiếu nhi 1/6, Ngày ra trường....)
Dựa theo vị trí không gian, có các hình thức:
+ Tổ chức hoạt động trong phòng, lớp.
+ Tổ chức hoạt động ngoài trời.
Dựa theo số lượng trẻ, có các hình thức:
+ Tổ chức hoạt động cá nhân.
+ Tổ chức hoạt động theo nhóm.
+ Tổ chức hoạt động cả lớp
Quản lý phương pháp giáo dục trẻ

17


×