Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường mầm non quận hoàng mai hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON
QUẬN HOÀNG MAI – HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON
QUẬN HOÀNG MAI – HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.01.14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc

HÀ NỘI – 2016



LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở
các trường mầm non quận Hoàng Mai- Hà Nội” đến nay tôi đã hoàn thành
Luận văn.
Với tình cảm và lòng biết ơn sâu sắc, tôi chân thành cảm ơn thầy giáo,
cô giáo, cán bộ và nhân viên Trường Đại học giáo dục đã tạo điều kiện, giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập cũng như nghiên cứu đề tài này.
Tôi chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Hoàng Mai Hà Nội, Ban giám hiệu, các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp và các em
học sinh tại các trường mầm non trên địa bàn quận Hoàng Mai - Hà Nội đã
nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình thu thập thông tin, số liệu
nghiên cứu đề tài luận văn.
Đặc biệt tôi chân thành cảm ơn cô giáo GS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để tôi hoàn thành Luận văn Thạc sĩ.
Mặc dù đã rất cố gắng song Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy, cô giáo và ý kiến đóng góp
của các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Huyền

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn: “Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các
trường mầm non quận Hoàng Mai- Hà Nội” là công trình nghiên cứu của
cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, khảo sát tình hình

thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc.
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan các
thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 11 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Huyền

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Cụm từ viết đầy đủ

BGH

Ban giám hiệu

CBGV

Cán bộ giáo viên

CMHS

Cha mẹ học sinh

CL


Công lập

CNTT

Công nghệ thông tin

CQG

Chuẩn quốc gia

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐDĐC

Đồ dùng đồ chơi

GDMN

Giáo dục mầm non

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

MN

Mầm non


MNTT

Mầm non tư thục

QG

Quốc gia

QLGD

Quản lý giáo dục

UBND

Ủy ban nhân dân

TBDH

Thiết bị dạy học

TCM

Tổ chuyên môn

THCS

Trung học cơ sở

THPT


Trung học phổ thông

TT

Tư thục

TTCM

Tổ trưởng chuyên môn

iii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ............................................................................................... i
Lời cam đoan ........................................................................................... ii
Danh mục các chữ viết tắt .......................................................................iii
Mục lục ............................................................................................................. iv
Danh mục bảng................................................................................................ vii
Danh mục biểu đồ .......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ...................................................... 3
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 3
6. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 3
7. Giả thuyết khoa học ................................................................................ 4
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 4

9. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 4
10. Cấu trúc luận văn ................................................................................. 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ
CHUYÊN MÔN TẠI TRƢỜNG MẦM NON ............................................ 6
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề ........................................................... 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ................................................... 8
1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục, Quản lý nhà trường ............................. 8
1.2.2. Giáo dục mầm non, trường mầm non ............................................ 14
1.2.3. Tổ chuyên môn .............................................................................. 16
1.3. Một số vấn đề lí luận về tổ chuyên môn ở trường mầm non .............. 16
1.3.1. Vai trò, vị trí của tổ chuyên môn trường mầm non ......................... 16
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của tổ chuyên môn trường mầm non......... 17
1.3.3. Nội dung hoạt động của tổ chuyên môn trường mầm non .............. 18
iv


1.4. Lí luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong trường mầm non ......... 20
1.4.1. Nội dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong trường mầm non ...... 20
1.4.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tổ chuyên môn
trong trường mầm non ............................................................................ 27
Tiểu kết chương 1 ................................................................................... 32
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TỔ CHUYÊN MÔN TẠI CÁC TRƢỜNG MẦM NON QUẬN HOÀNG MAI .. 33
2.1. Khái quát về quận Hoàng Mai .............................................................. 33
2.1.1. Vị trí địa lý, kinh tế-xã hội, văn hóa- giáo dục quận Hoàng Mai ... 33
2.1.2. Về giáo dục mầm non của quận Hoàng Mai ........................................ 34
2.2. Giới thiệu về khảo sát ...................................................................... 42
2.2.1. Mục đích khảo sát. ........................................................................ 42
2.2.2. Nội dung khảo sát ......................................................................... 42
2.2.3. Phương pháp khảo sát. ...................................................................... 43

2.2.4. Đối tượng khảo sát ....................................................................... 43
2.3. Kết quả khảo sát .............................................................................. 43
2.3.1. Thực trạng hoạt động tổ chuyên môn ở một số trường mầm non
quận Hoàng Mai- Hà Nội ....................................................................... 44
2.3.2. Thực trạng Quản lý hoạt động tổ chuyên môn tại các trường mầm
non quận Hoàng Mai .............................................................................. 45
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn .... 51
2.4.1. Điểm mạnh ................................................................................... 51
2.4.2. Hạn chế ........................................................................................ 52
2.4.3. Nguyên nhân thành công ............................................................... 53
2.4.4. Nguyên nhân hạn chế .................................................................... 53
Tiểu kết chương 2 ................................................................................... 55
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
CÁC TRƢỜNG MẦM NON QUẬN HOÀNG MAI ................................. 56
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................... 56
v


3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ ................................................................... 56
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ................................................................. 56
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi .................................................................... 57
3.1.4. Đảm bảo tính khoa học ................................................................. 57
3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả .................................................................. 57
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn tại các trường mầm non
quận Hoàng Mai - Thành phố Hà Nội ..................................................... 58
3.2.1. Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức cho tổ trưởng chuyên môn
và giáo viên mầm non về hoạt động tổ chuyên môn ................................. 58
3.2.2. Biện pháp 2. Đổi mới kế hoạch hóa hoạt động tổ chuyên môn ....... 61
3.2.3. Biện pháp 3. Tăng cường phân cấp quản lý đối với tổ trưởng
chuyên môn ............................................................................................. 65

3.2.4. Biện pháp 4. Chỉ đạo cải tiến nội dung và hình thức sinh hoạt tổ chuyên
môn theo hướng tập trung nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ............. 67
3.2.5. Biện pháp 5. Tích cực khuyến khích công tác tự học, tự bồi dưỡng
của tổ chuyên môn..................................................................................... 71
3.2.6. Biện pháp 6. Quản lý công tác thi đua của tổ chuyên môn ............. 75
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ....................................................... 80
3.4. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và mức độ khả thi
của các biện pháp đề xuất ....................................................................... 81
3.4.1. Tính cấp thiết của các biện pháp đã đề xuất .................................. 81
3.4.2. Mức độ khả thi của các biện pháp đã đề xuất ............................... 83
3.4.3. Tương quan giữa tính cấp thiết và mức độ khả thi ......................... 85
Tiểu kết chương 3 ................................................................................... 87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................ 88
1. Kết luận .............................................................................................. 88
2. Khuyến nghị ....................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................... 92
PHỤ LỤC .............................................................................................. 95
vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thực trạng hoạt động tổ chuyên môn ở các trường mầm non ... 44
Bảng 2.2. Đánh giá thực trạng công tác lập kế hoạch hoạt động
của tổ chuyên môn .................................................................. 45
Bảng 2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động của tổ chuyên môn ...... 46
Bảng 2.4. Đánh giá thực trạng chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn ...... 49
Bảng 2.5. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá hoạt động
của tổ chuyên môn .................................................................. 49
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá tính cấp thiết của 6 biện pháp ....................... 81
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá mức độ khả thi của 6 biện pháp .................... 83

Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cấp thiết và mức độ khả thi của các
biện pháp đề xuất quản lý hoạt động tổ chuyên môn ................ 85

vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Quy mô số trường mầm non quận Hoàng Mai ..................... 35
Biểu đồ 2.2. Quy mô số lớp mầm non quận Hoàng Mai .......................... 35
Biểu đồ 2.3. Quy mô số học sinh mầm non quận Hoàng Mai ................... 37
Biểu đồ 2.4. Trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên quận Hoàng Mai .... 39
Biểu đồ 2.5. Số lượng giáo viên là Đảng viên ......................................... 39
Biểu đồ 2.6. Trình độ tin học của đội ngũ giáo viên mầm non
quận Hoàng Mai .................................................................. 40
Biểu đồ 2.7. Trình độ ngoại ngữ của đội ngũ giáo viên mầm non
quận Hoàng Mai .................................................................. 40
Biểu đồ 3.1. Mức độ tính cấp thiết của các biện pháp .............................. 83
Biểu đồ 3.2. Mức độ tính khả thi của các biện pháp ................................ 84
Biểu đồ 3.3. Tương quan giữa mức độ cấp thiết và mức độ khả thi
của các biện pháp. ............................................................... 86

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trên đà hội nhập khu vực và thế giới, với mục tiêu
đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp hóa theo hướng hiện đại.
Để thực hiện thành công mục tiêu đó, Đảng và Nhà nước ta đã đặt giáo dục
vào vị trí quốc sách hàng đầu, coi con người là trung tâm; đầu tư cho con người

là đầu tư cho sự phát triển.
Điều 22 Luật Giáo dục nêu rõ mục tiêu của giáo dục mầm non đó là:
“Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất,
tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp 1.”
Với yêu cầu trên, cho ta thấy đội ngũ giáo viên chính là lực lượng
nòng cốt giữ vai trò then chốt trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ. Muốn cho
chất lượng giáo dục trong nhà trường tốt cần phải có người thầy giỏi vững vàng
chuyên môn, nghiệp vụ, có phương pháp dạy học tốt. Vì vậy, việc nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên là vấn đề cần thiết mà người
làm quản lý giáo dục cần phải thực hiện tốt.
Ở trường mầm non, tổ chuyên môn là tổ chức hành chính sư phạm giúp
hiệu trưởng quản lý về lĩnh vực chuyên môn trong nhà trường. Thực tế cho
thấy, tổ chuyên môn như một “khối óc” trong bộ máy hoạt động của nhà
trường, là đơn vị cơ sở trực tiếp nhất đối với các hoạt động của giáo viên, là
nền tảng để tổ chức và triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn một
cách cụ thể và hiệu quả. Tổ chuyên môn có vai trò quan trọng trong quá trình
thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, là “trung tâm”
bồi dưỡng giáo viên nhằm giúp giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn nói
chung và thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh
giá nói riêng. Đồng thời, tổ chuyên môn là nơi quản lý trực tiếp bồi dưỡng
giáo viên về nhận thức, chuyên môn nghiệp vụ; phát hiện ra những điểm
mạnh, điểm yếu, thuận lợi và khó khăn của từng giáo viên trong quá trình

1


giảng dạy và giáo dục. Là một bộ phận chủ yếu, giữ vai trò quyết định trong
công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên.
Chỉ có ở tổ chuyên môn, giáo viên mới có điều kiện trực tiếp và thuận lợi nhất

để rèn luyện và từng bước nâng cao trình độ tay nghề của mình.
Vì thế, chỉ đạo đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên
môn là yêu cầu cấp bách để góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
và nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Bản thân là cán bộ quản lý trường Mầm non, tôi luôn băn khoăn
trăn trở tìm tòi phương pháp hay, cách quản lý giỏi để góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục của nhà trường. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chủ
đề “Đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng dạy và học” việc “Nâng cao chất
lượng hoạt động tổ chuyên môn” là một trong các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục. Đổi mới giáo dục không chỉ là đổi mới nội dung
chương trình, đổi mới phương pháp và các hình thức dạy học mà còn đổi
mới về tư duy của đội ngũ cán bộ quản lý, của giáo viên trong việc thay
đổi cách làm việc. Một trong những đổi mới đó là phải cải tiến hình thức,
nội dung các hoạt động tổ chuyên môn.
Tôi nhận thấy cần phải có sự đổi mới trong cách quản lý chỉ đạo
chuyên môn, phải tạo ra được bước đột phá lớn trong việc dạy và học để nâng
cao chất lượng giáo dục cho nhà trường. Chính vì vậy, tôi mạnh dạn chọn đề
tài: “Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường mầm non quận
Hoàng Mai- Hà Nội.”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn
trường mầm non và khảo sát thực trạng hoạt động tổ chuyên môn và quản lý
hoạt động của tổ chuyên môn các trường mầm non quận Hoàng Mai, từ đó đề
xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động tổ chuyên môn
của cán bộ quản lý các trường mầm non quận Hoàng Mai, Hà Nội, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
2


3. Nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong
trường mầm non.
3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động tổ chuyên môn tại các trường
mầm non, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
3.3. Đề xuất biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn tại các trường
mầm non, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tổ chuyên môn tại các trường mầm non.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn tại các trường mầm non quận
Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
5.1. Thời gian nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động tổ chuyên môn từ năm học
2013-2014 đến nay.
5.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu 9 trường: trường mầm non Mai Động,
trường mầm non 10/10, trường mầm non Tuổi Thơ, trường mầm non Vĩnh
Hưng, trường mầm non Định Công, trường mầm non Yên Sở, trường mầm
non Hoa Mai, trường mầm non Giáp Bát, trường mầm non Hoàng Văn Thụ
quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
5.3. Khách thể điều tra:
- Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, TTCM các trường mầm non quận
Hoàng Mai- Hà Nội.
- Giáo viên các trường các trường mầm non quận Hoàng Mai- Hà Nội.
6. Câu hỏi nghiên cứu
3



Những biện pháp quản lý nào để nâng cao hiệu quả hoạt động tổ
chuyên môn ở các trường mầm non trên địa bàn quận Hoàng Mai?
7. Giả thuyết khoa học
- Giả thuyết tăng cường phân cấp ủy quyền nhiều hơn cho tổ trưởng
chuyên môn.
- Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức trong hoạt động chuyên môn.
- Lấy sinh hoạt chuyên môn là con đường giúp cho giáo viên tự học, tự
bồi dưỡng và phát triển chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân mình.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên
môn ở các trường mầm non trên địa bàn Quận Hoàng Mai- Hà Nội.
- Phân tích thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường
mầm non trên địa bàn Quận Hoàng Mai - Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường
mầm non trên địa bàn Quận Hoàng Mai - Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục và đặc điểm tình hình phát triển giáo dục của địa phương.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích và tổng hợp tài liệu, phân loại, hệ thống hóa, khái quát hóa …
các tài liệu lý luận, các công trình nghiên cứu, các văn bản có liên quan, cho
việc xây dựng cơ sở lý luận của đề tài này.
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: nhằm tổng kết các kinh nghiệm
hoạt động tổ chuyên môn tại các trường mầm non quận Hoàng Mai, thành phố
Hà Nội.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: nhằm thu thập thông tin từ đội ngũ
cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên của các trường mầm non về thực trạng
quản lý hoạt động tổ chuyên môn của các trường.
- Phương pháp quan sát: Quan sát, ghi chép những vấn đề liên quan đến

4


đội ngũ giáo viên nhằm mô tả, phân tích, nhận định, đánh giá.
- Phương pháp chuyên gia: lấy ý kiến của các chuyên gia (chuyên viên
Phòng giáo dục và các CBQL nhiều kinh nghiệm) về mức độ cấp thiết và khả thi
các biện pháp đề xuất.
9.3. Phương pháp bổ trợ
- Phương pháp xử lí số liệu thống kê: Sử dụng các công thức toán thống
kê như số trung bình cộng, số trung vị, hệ số tương quan… để xử lý kết quả
nghiên cứu, trên cơ sở đó rút ra các nhận xét khoa học cho đề tài.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung chính luận văn được trình bày:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong
trường mầm non.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn tại các
trường mầm non trên địa bàn quận Hoàng Mai.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn tại các trường
mầm non quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN TẠI TRƢỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề
Giáo dục là một lĩnh vực có vị trí và vai trò vô cùng quan trọng trong tiến
trình phát triển của xã hội loài người. Chính vì vậy mà hoạt động của tổ chuyên

môn và việc quản lý hoạt động tổ chuyên môn cũng là một vấn đề được coi trọng
hàng đầu trong quá trình đổi mới.
Các nhà giáo dục phải đầu tư nghiên cứu để tìm ra các biện pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và ở phạm vi hẹp hơn, trong các cơ sở giáo
dục các trường học thì ban giám hiệu các cán bộ quản lý là nhân tố tích cực góp
phần nâng cao chất lượng dạy và học trong các nhà trường nói chung và chất
lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong các trường mầm non nói riêng. Vì vấn đề chất
lượng đã trở thành vấn đề của thời đại, vấn đề sống còn của các nhà trường trong
thời kỳ đổi mới.
Các nghiên cứu quản lý giáo dục Xô Viết đã cho rằng: “Kết quả toàn
bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn
và hợp lý công tác hoạt động của đội ngũ giáo viên” với kinh nghiệm 26 năm
làm hiệu trưởng VAXukhomlin xiki (VA.Xukhomilinki - Một số kinh nghiệm lãnh
đạo của hiệu trưởng THPT) đã tổng kết được những thành công cũng như thất bại
của mình. Cùng với nhiều tác giả khác ông đã đưa ra một số biện pháp quản lý
của trường THCS như sau: Việc phân công công việc hợp lý qua các thành viên
trong BGH, Hiệu trưởng và phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn; tổ trưởng
chuyên môn.
Các tác giả nhấn mạnh đến sự phối hợp chặt chẽ, sự thống nhất quản lý
giữa Hiệu trưởng và phó Hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn để đạt mục
tiêu đề ra. Các tác giả đều khẳng định vai trò lãnh đạo toàn diện của Hiệu
trưởng. Trong những trang viết của mình,V.A.Xukhomlinki cũng như các tác
giả V.PXtrezicodin, Gigoocscaia, Zakhonôp... đều cho rằng một trong những
6


chức năng của Hiệu trưởng nhà trường là phải xây dựng và bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên, phát huy được tính chủ động, sáng tạo trong lao động và tạo ra
khả năng ngày càng hoàn thiện vì tay nghề sư phạm của mình. Muốn xây
dựng đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn, tâm huyết với nghề, người

hiệu trưởng phải có quyền lựa chọn đội ngũ giáo viên cho trường mình, đó là
những người yêu trẻ, phải biết giao tiếp với trẻ, nắm vững chuyên môn giảng
dạy, nắm vững các khoa học có liên quan các môn trong nhà trường, vận
dụng linh hoạt lý luận dạy học, lý luận giao tiếp, tâm lý học...
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn để nâng cao chất lượng giáo dục nói
chung và chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trong các trường mầm non nói riêng
là một vấn đề thời sự và được cả xã hội quan tâm. Trong quá trình nghiên cứu đề
tài, các nhà nghiên cứu đã đứng ở các góc độ khác nhau để tìm ra các biện pháp
quản lý chuyên môn hữu hiệu, nhưng đều chung một mục đích là mong muốn
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường.
Chưa có nhiều công trình nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động chuyên
môn trong trường mầm non:
Vũ Thị Thúy (2002): “Các biện pháp nâng cao năng lực quản lý chuyên
môn của Hiệu trưởng các trường mầm non Hà Nội” – Luận văn Thạc sĩ QLGD;
Nguyễn Thị Loan (2002): “Một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng
nhằm tăng cường công tác chuyên môn cho đội ngũ giáo viên mầm non tỉnh
Thái Nguyên” – Luận văn Thạc sĩ QLGD;
Gần đây nhất, năm 2015: “Quản lý hoạt động tổ chuyên môn của các
trường mầm non trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm - Thành phố Hà Nội” – Luận
văn Thạc sĩ QLGD;
Tuy nhiên những nghiên cứu nói trên chủ yếu đề cập đến vấn đề lý luận
chung của QLGD, Quản lý nhà trường, bước đầu đặt ra và giải quyết vấn đề
quản lý các hoạt động giáo dục trong các cơ sở giáo dục. Vấn đề quản lý tổ
chuyên môn trong trường mầm non còn chưa được thực sự đảm bảo chất
lượng trong quá trình tổ chức. Trong tình hình đổi mới giáo dục hiện nay,
7


việc quản lý nhà trường, nhất là quản lý hoạt động tổ chuyên môn nhằm đáp
ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục là rất cần thiết.

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục, Quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài
người. Đây là một loại hình hoạt động đặc biệt và quan trọng nhất trong các
hoạt động của con người. Khi con người có những nhận thức đúng về quy luật
và vận động theo quy luật sẽ đạt hiệu quả cao trong quản lý. Bàn đến khái
niệm quản lý có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Bản thân khái niệm quản lý
có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa,
do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên quản lý cũng có
nhiều giải thích, lý giải khác nhau. Cho đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa
thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ thế kỷ 21, các quan niệm về quản lý
lại càng phong phú.
Thuật ngữ “Quản lý” (tiếng Việt gốc Hán) đã lột tả được bản chất hoạt
động quản lý trong thực tiễn. Nó gồm 2 quá trình tích hợp vào nhau: Quá
trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì trạng thái ổn định; quá trình
“lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa vào hệ thống phát triển. Nếu
người đứng đầu chỉ chăm lo đến việc “quản” tức là chăm lo đến việc coi sóc,
giữ gìn thì tổ chức đó sẽ trì trệ, không phát triển. Tuy nhiên, nếu chỉ chăm lo
đến việc “lý” tức chỉ lo đến việc sửa sang sắp xếp, đổi mới mà không đặt
trên nền tảng của sự ổn định thì sự phát triển của tổ chức sẽ không bền vững.
Để hoạt động quản lý có hiệu quả thì nên có sự cân bằng động giữa hai quá
trình. [39].
Quan niệm của các tác giả nước ngoài về quản lý
Theo lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lê nin về quản lý: “Quản lý xã hội
một cách khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn
bộ hay những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức
8



và vận dụng đúng đắn những quy luật khách quan vốn có của nó nhằm đảm
bảo cho nó hoạt động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra.”[11].
Theo các nhà xã hội học O.V.Kozlova và I.N.Kuznetsov: “Quản lý là
sự tác động có mục đích đến từng tập thể con người để tổ chức và phối hợp
hoạt động của họ trong quá trình sản xuất.”[27].
Theo Harold Kootz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm
bảo sự phối hợp những nỗ lực của cá nhân để đạt được những mục đích của
nhóm.”[26].
Theo Harold Koontz-Cyric Odonnell-Heinz Weihrich cho rằng: “Quản
lý là hoạt động đảm bảo sự nỗ lực của cá nhân để đạt được mục tiêu quan
trọng điều kiện chi phí thời gian, công sức, tài liệu, vật liệu, ít nhất và đạt
được kết quả cao nhất.”[26].
Ở góc độ quản lý với tư cách là một chức năng xã hội dưới dạng chung
nhất thì quản lý được xác định là cơ chế để thực hiện sự tác động có mục đích
nhằm đạt được những kết quả nhất định. Đề cập đến hoạt động quản lý, người
ta thường nhắc đến ý tưởng sâu sắc của Các Mác: “Một nghệ sĩ vỹ cầm thì tự
điều khiển mình còn dàn nhạc thì cần nhạc trưởng.”[11].
Còn ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu về khoa học quản lý cũng bàn
nhiều về khái niệm quản lý.
Hai tác giả Nguyễn Quố c Chí và Nguyễn Thi ̣Mỹ Lô ̣c nhấ n ma ̣nh khía
cạnh quản lý là chức năng đă ̣c biê ̣t của mo ̣i tổ chức : “Hoạt động quản lý là
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý ) đến
khách thể quản lý (người bi ̣ quản lý) trong một tổ chức nhằ m làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.”[29].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Bản chất của hoạt động quản lý gồm
hai quá trình tích hợp vào nhau: Quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn,
duy trì hệ ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp,
đổi mới hệ đưa hệ vào thế “phát triển”... Trong “quản” phải có “lý”, trong
“lý” phải có “quản” để động thái của hệ ở thế cân bằng động: hệ vận động
9



phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong mối tương tác giữa các nhân tố bên
trong (nội lực) với các nhân tố bên ngoài (ngoại lực).”[1].
Theo tác giả Trần Kiểm thì: “Quản lý là những tác động của chủ thể
quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối
các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức một cách tối
ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.”[25].
Tuy có nhiều cách diễn đạt khái niệm về quản lý khác nhau nhưng chúng
đều có một điểm chung thống nhất như sau: Quản lý là một quá trình tác động có
định hướng phù hợp quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý nhằm khai thác và tận dụng hiệu quả những tiềm năng và cơ hội của đối
tượng quản lý để đạt được mục tiêu quản lý trong một môi trường luôn biến
động, chủ thể quản lý tác động bằng các chế định xã hội, tổ chức về nhân lực, tài
lực và vật lực, phẩm chất và uy tín, chế độ chính sách đường lối chủ trương
trong các phương pháp quản lý và công vụ quản lý để đạt mục tiêu quản lý.
Quản lý là sự điều khiển, phối hợp, tác động của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý trong quá trình hoạt động (lao động, học tập, nghiên cứu, ứng
dụng...) của một tổ chức, một đơn vị với các điều kiện nhất định (không gian,
thời gian, nguồn lực...) nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Các chức năng quản lý:
Để đạt được mục tiêu đã định, quản lý phải thông qua các chức năng
quản lý như sau: kế hoạch hóa; tổ chức; lãnh đạo - chỉ đạo; kiểm tra.
- Chức năng kế hoạch hóa (planning): là chức năng khởi đầu, là tiền đề
của mọi quá trình quản lý. Kế hoạch hóa có nghĩa là xác định mục tiêu, mục
đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp,
cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Có ba nội dung chủ yếu của
chức năng kế hoạch hóa: xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối
với tổ chức; xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các
nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu và quyết định xem những

hoạt động nào là cần thiết để đạt được các mục tiêu đó. [28].
10


- Chức năng tổ chức (organizing): Tổ chức là quá trình hình thành nên
cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức
nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu
tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người quản lý có thể phối
hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực và nhân lực. Thành tựu của một tổ
chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người quản lý sử dụng các nguồn
lực này sao cho có hiệu quả và có kết quả. Quá trình tổ chức sẽ lôi cuốn việc
hình thành, xây dựng các bộ phận, các phòng ban cùng các công việc của
chúng. Và sau đó là vấn đề nhân sự, cán bộ sẽ tiếp nối ngay sau các chức
năng kế hoạch hóa và tổ chức. [28].
- Chức năng lãnh đạo - chỉ đạo (leading): Sau khi kế hoạch đã được
lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có ai
đó đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức. Một số học giả gọi đó là quá trình chỉ
đạo hay tác động. Dù gọi như thế nào thì khái niệm lãnh đạo đều bao hàm
việc liên kết, liên hệ với người khác và động viên họ hoàn thành những nhiệm
vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. Hiển nhiên việc lãnh đạo
không chỉ bắt đầu sau khi việc lập kế hoạch và thiết kế bộ máy đã hoàn tất,
mà nó thấm vào, ảnh hưởng quyết định tới hai chức năng kia. [28].
- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng của quản lý, thông
qua đó một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các thành
quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn cần thiết. Một
kết quả hoạt động phải phù hợp với những chi phí bỏ ra, nếu không tương ứng
thì phải tiến hành những hành động điều chỉnh, uốn nắn. Đó cũng là quá trình
tự điều chỉnh, diễn ra có tính chu kỳ: người quản lý đặt ra những chuẩn mực
thành đạt của hoạt động, sau đó đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so
với chuẩn mực đã đề ra; rồi tiến hành điều chỉnh những sai lệch. Cuối cùng

hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần. [28].
Muốn cho hệ thống quản lý vận hành có kết quả thì quá trình quản lý là
một thể thống nhất trọn vẹn. Cần lưu ý vai trò của thông tin rất quan trọng, nó
11


được coi như “mạch máu” của hoạt động quản lý. Chính vì vậy, trong những
nghiên cứu gần đây coi thông tin như một chức năng trung tâm liên quan đến
các chức năng quản lý khác.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xã hội, cho đến nay chưa
có khái niệm thống nhất. Trong lịch sử phát triển của xã hội, khoa học quản lý
xã hội ra đời muộn hơn khoa học kinh tế do cách nhìn nhận giáo dục ở góc độ
không đồng nhất nên dẫn đến những khái niệm về quản lý giáo dục có nội
dung rộng hẹp khác nhau. Có rất nhiều cách định nghĩa về quản lý giáo dục
của các tác giả trong và ngoài nước:
Theo học giả nổi tiếng M.I.Kônđacốp: “Quản lý giáo dục là tập hợp
những biện pháp kế hoạch nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của cơ
quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về
số lượng cũng như chất lượng.”[32].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là quản lý trường học,
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình,
tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, với thế hệ trẻ và với
từng học sinh.”[21].
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc
đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.”[1].
Trên đây là những cách diễn đạt khác nhau về quản lý giáo dục. Song
quản lý giáo dục luôn được đề cập theo hai cấp độ: cấp vĩ mô và vi mô.
QLGD  Vĩ mô

 Vi mô
a. Quản lý cấp vĩ mô:
Quản lý vĩ mô tương ứng với khái niệm về quản lý một nền giáo dục
(hệ thống giáo dục) và quản lý vi mô tương ứng với khái niệm về quản lý
một nhà trường.
12


Ở cấp độ vĩ mô, quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý vào hệ thống giáo dục quốc dân nhằm huy
động và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho mục tiêu phát
triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
Như vậy, quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành,
phối hợp các lực lượng xã hội nhằm làm cho toàn bộ hệ thống giáo dục vận
hành theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện có chất lượng và
hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra.
Chủ thể quản lý điều khiển các thành tố trong hệ thống quản lý thông
qua hoạt động của các tổ chức thành viên trong hệ thống đó.
Tính chất chỉ huy - chấp hành là đặc trưng nổi trội trong quan hệ quản
lý. Tuy nhiên, chủ thể quản lý và đối tượng quản lý đều có mục đích chung.
Quản lý giáo dục có nhiệm vụ tạo ra và duy trì một môi trường thuận
lợi để mỗi cá nhân có thể hoạt động đạt được hiệu quả cao trong quá trình đạt
đến mục đích chung.
b. Ở cấp độ vi mô
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý vào hệ thống tổ chức giáo dục của nhà trường nhằm điều
khiển các thành tố trong hệ thống phối hợp hoạt động theo đúng chức năng,
đúng kế hoạch, đảm bảo cho quá trình giáo dục đạt được mục đích, mục tiêu
đã xác định với hiệu quả cao nhất.
Tiếp cận theo góc độ điều khiển học, có thể hiểu quá trình quản lý giáo

dục là hoạt động tổ chức và điều khiển quá trình giáo dục nhằm thực hiện có
hiệu quả mục đích, mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Theo khái niệm trên, quá trình quản lý giáo dục được hiểu như một quá
trình vận động của các thành tố có mối quan hệ tương tác lẫn nhau trong hệ
thống tổ chức của nhà trường. Hệ thống đó bao gồm các thành tố cơ bản là:
chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, nội dung, phương pháp quản lý, mục tiêu
quản lý. Các thành tố đó luôn vận động trong mối liên hệ tương tác lẫn nhau,
13


đồng thời diễn ra trong sự chi phối, tác động qua lại với môi trường kinh tế,
chính trị, xã hội chung quanh.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường.
Thuật ngữ “quản lý nhà trường” có thể xem là đồng nghĩa với quản lý
giáo dục ở tầm vi mô. Song cần nhận rõ tác động của chủ thể quản lý đến nhà
trường có hai loại tác động từ bên ngoài và tác động bên trong nhà trường.
Thực chất trong quản lý giáo dục là quản lý nhà trường vì nhà trường là
cơ sở giáo dục quan trọng nhất, chủ yếu nhất trong hệ thống giáo dục của tất
cả các quốc gia.
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với học sinh.” Tác giả
cũng cho rằng “Việc quản lý trường học là quản lý hoạt động dạy và học làm
sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến
tới mục tiêu đào tạo.”[25].
Quản lý nhà trường là quản lý giáo dục tại cơ sở, trong đó khách thể
quản lý là một tổ chức có chức năng xã hội chuyên biệt, trực tiếp thực hiện
các hoạt động giáo dục và phối hợp tiến hành các nhiệm vụ giáo dục tại địa
phương chính là nhà trường hay cơ sở giáo dục, và chủ thể quản lý là Nhà

nước trên trường (Chính phủ, Trung ương, ngành, tỉnh, huyện, xã) cũng như
đại diện của Nhà nước tại trường (hiệu trưởng, giáo viên).
1.2.2. Giáo dục mầm non, trường mầm non
1.2.2.1. Giáo dục mầm non
Giáo dục mầm non là một ngành học, một bậc học trong hệ thống giáo
dục quốc dân. Thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ ba tháng
tuổi đến sáu tuổi. Nó đặt nền móng, cơ sở đầu tiên cho việc hình thành và
phát triển nhân cách trẻ mầm non và chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một.

14


Theo tác giả Phạm Thị Châu: “Quản lý giáo dục mầm non là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch của các cấp quản lý đến các cơ sở
giáo dục mầm non nhằm tạo ra những điều kiện tối ưu cho việc thực hiện mục
tiêu đào tạo.”[13].
Theo tác giả Đinh Văn Vang: “Quản lý trường mầm non là tập hợp
những tác động tối ưu của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) đến tập thể cán bộ,
giáo viên nhằm thực hiện có chất lượng mục tiêu, kế hoạch giáo dục của nhà
trường, trên cơ sở tận dụng các tiềm lực vật chất và tinh thần của xã hội, nhà
trường và gia đình.”[37].
Theo tác giả Phạm Thị Châu - Trần Thị Sinh: “Quản lý trường mầm
non là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý (hiệu
trưởng) đến tập thể cán bộ giáo viên để chính họ tác động trực tiếp đến quá
trình chăm sóc giáo dục trẻ nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đối với từng độ
tuổi và mục tiêu chung của bậc học.”[12].
1.2.2.2. Trường mầm non
a, Vị trí, vai trò của trường mầm non
Trường mầm non là đơn vị cơ sở của ngành GDMN thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân Việt Nam do Bộ giáo dục quản lý. Trường mầm non tiếp

nhận trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi (trước khi trẻ vào lớp 1) để chăm sóc, giáo dục.
[8]. Trường mầm non có vị trí rất quan trọng bởi nó là cơ sở đầu tiên đặt nền
móng cho việc hình thành, phát triển nhân cách của trẻ và chuẩn bị những tiền
đề cần thiết để trẻ bước vào trường phổ thông.
b, Nhiệm vụ của trường mầm non
- Tổ chức và nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tháng tuổi đến
6 tuổi theo chương trình GDMN do Bộ GD&ĐT ban hành.
- Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; tổ chức giáo dục hòa
nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật.
- Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng,
chăm sóc và giáo dục trẻ em.
15


×