Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Bien phap thi cong lắp dựng gióng, lan can trang trại bò sữa thanh hóa GD2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.35 KB, 46 trang )

Contents
Contents..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔ CHỨC THI CÔNG TỔNG THỂ...................................................3
TỔNG QUAN........................................................................................................3
1.1.TỔ CHỨC KHO BÃI, VĂN PHÒNG HIỆN TRƯỜNG..................................4
1.1.1.Văn phòng công trường, kho bãi, hàng rào bảo vệ....................................4
1.1.2.Đảm bảo an ninh công trường...................................................................5
1.2.CÔNG TÁC TRẮC ĐẠC................................................................................6
1.2.1.Công tác định vị, lập mốc hạng mục.........................................................6
1.2.2.Dẫn cao độ.................................................................................................6
1.2.3.Lập lưới khống chế....................................................................................7
CHƯƠNG 2: BIỆN PHÁP THI CÔNG.....................................................................8
2.1.THI CÔNG CHUỒNG BÊ...............................................................................8
2.1.1.Trình tự thi công và các tiêu chuẩn áp dụng..............................................8
2.1.2.Công tác đất...............................................................................................9
2.1.3.Công tác bê tông cốt thép móng................................................................9
2.1.4.Thi công lắp dựng vì kèo thép.................................................................12
2.1.5.Công tác đá cấp phối...............................................................................22
2.1.6.Công tác bê tông cốt thép nền chuồng bê................................................23
2.1.7.Biện pháp phối hợp thi công đồng bộ với các nhà thầu khác...................27
2.1.8.Biện pháp thi công mùa mưa lũ...............................................................27
2.2.THI CÔNG HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC.....................................................28
2.2.1.Thi công cấu kiện bê tông đúc sẵn, gia công tấm đan..............................28
2.2.2.Thi công tuyến mương.............................................................................28
3.1.BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO VỆ SINH MÔI TRƯỜNG.....................................30
3.1.1.Đảm bảo môi trường về chất thải rắn......................................................30
3.1.2.Đảm bảo môi trường về tiếng ồn, khói bụi..............................................30
3.1.3.Đảm bảo môi trường về nguồn nước.......................................................30
3.1.4.Đảm bảo vệ sinh chung...........................................................................31
3.2.BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN LAO ĐỘNG........................................32
3.2.1.Đảm bảo nội quy an toàn lao động..........................................................32


Thuyết minh biện pháp kỹ thuật thi công

Page 1


3.2.2.Huấn luyện an toàn..................................................................................32
3.2.3.Trang bị an toàn lao động........................................................................32
3.2.4.Công tác giám sát an toàn lao động.........................................................32
3.2.5.An toàn thiết bị thi công cơ giới..............................................................33
3.3.BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ...................................................34
3.3.1.Đảm bảo công tác phóng cháy chữa cháy................................................34
3.3.2.Đảm bảo công tác phát hiện, xử lý vật liệu nổ.........................................34
CHƯƠNG 4: BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG........................................35
4.1.HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ KẾ HOẠCH HUY ĐỘNG
PHỤC VỤ THI CÔNG.................................................................................................35
4.1.1.Tổ chức bố trí nhân lực quản lý...............................................................35
4.1.2.Sơ đồ vận hành quản lý...........................................................................35
4.1.4.Kế hoạch huy động thiết bị......................................................................37
4.1.5.Kế hoạch huy động nhân lực...................................................................37
4.1.6.Kế hoạch huy động tài chính...................................................................37
4.2.QUY TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG.....................................................38
4.2.1.Lập quy trình thực hiện chi tiết cho mỗi công tác....................................38
4.3.QUY TRÌNH ĐẢM BẢO CUNG ỨNG VẬT LIỆU......................................39
4.3.1.Danh mục vật tư đáp ứng theo yêu cầu dự án..........................................40
4.3.2.Kiểm tra đánh giá chất lượng bê tông tươi..............................................44
4.3.3.Kiểm tra đánh giá chất lượng công tác thi công hiện trường...................44
4.3.4.Kế hoạch cung ứng vật tư vật liệu...........................................................44
CHƯƠNG 5: TIẾN ĐỘ THI CÔNG.......................................................................45
5.1.TIẾN ĐỘ THI CÔNG TỔNG THỂ...............................................................45
5.1.1.Tiến độ thi công chung............................................................................45

5.1.2.Điều chỉnh tiến độ do ảnh hưởng thời tiết...............................................45
5.2.TIẾN ĐỘ THI CÔNG CHI TIẾT...................................................................45
5.2.1.Kế hoạch thi công chi tiết........................................................................45
5.2.2.Bảng tiến độ thi công...............................................................................45
5.3.LỜI KẾT........................................................................................................46

Thuyết minh biện pháp kỹ thuật thi công

Page 2


CHƯƠNG 1:

TỔ CHỨC THI CÔNG TỔNG THỂ

TỔNG QUAN
Gói thầu “Xây mới chuồng bê số 7”, (sau đây còn gọi là gói thầu) là một trong
một số gói thầu thi công xây lắp thuộc dự án “Trang trại bò sữa Tây Ninh”, (sau đây
còn gọi là dự án) do Công ty TNHH MTV Bò sữa Việt Nam làm Chủ đầu tư, nằm trên
địa bàn thuộc xã Long Khánh, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh với tiến độ thi công
được Chủ đầu tư yêu cầu là 120 ngày.
Nội dung công việc chính gồm thi công xây mới chuồng bê số 7, thi công hệ
thống cấp thoát nước và hệ thống điện chuồng bê. Ngoài ra có một số hạng mục nhỏ
kèm theo như thi công hệ thống mương thoát nước, san lấp mặt bằng… Chuồng bê có
có kết cấu nền bê tông cốt thép, khung kèo bằng thép, lợp tôn mái, vách bằng tole dày
0,45mm. Hệ thống mương thoát nước đáy bằng bê tông, thành mương được xây bằng
gạch.
Điều kiện thời tiết, khí hậu tại địa điểm xây dựng chịu ảnh hưởng của khí hậu
miền Nam Việt Nam tức là có 2 mùa mưa nắng rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5
đến tháng 11 còn mùa nắng bắt đầu từ khoảng tháng 11 đến tháng 5 của năm tiếp theo.

Việc ảnh hưởng của thời tiết đế công tác thi công các hạng mục nói trên của gói thầu
là rất lớn, đặc biệt đối với công tác đất nếu gặp thời tiết mưa bão sẽ làm tiến độ kéo
dài rất nhiều lần so với mùa khô.
Trên cơ sở hồ sơ mời thầu kết hợp công tác nghiên cứu khảo sát hiện trường,
Công ty TNHH Xây dựng Công nghiệp và Dân dụng Hợp Lực chúng tôi (sau đây còn
gọi là Nhà thầu) xin trình bày Biện pháp thi công cho gói thầu “Xây mới chuồng bê số
7” thuộc dự án Trang trại bò sữa Tây Ninh như sau:

Thuyết minh biện pháp kỹ thuật thi công

Page 3


1.1.TỔ CHỨC KHO BÃI, VĂN PHÒNG HIỆN TRƯỜNG
1.1.1. Văn phòng công trường, kho bãi, hàng rào bảo vệ
Ngay sau khi có lện khởi công, Nhà thầu sẽ tiến hành ngay công tác xây dựng
văn phòng công trường, kho bãi phục vụ thi công. Để thực hiện công việc này Nhà
thầu phải tiến hành các công việc sau:
− Đề xuất vị trí xây dựng văn phòng, kho bãi;
− Xin phép Chủ đầu tư phương án xây dựng, sử dụng các hệ thống hạ tầng kỹ
thuật sẵn có (điện, nước...)
Văn phòng công trường, kho bãi dự kiến sẽ được lập tại một khu đất gần vị trí
hạng mục bể ủ cỏ với sự chấp thuận của Chủ đầu tư vì toàn bộ vật tư vật liệu được sử
dụng cho gói thầu là dành cho hạng mục này. Khuôn viên làm văn phòng công
trường, kho bãi có diện tích 20x30m được cô lập bằng hàng rào và bố trí 2 cửa ra vào.
Khu đất này sẽ được chia làm 2 phần. Phần thứ nhất không có mái che diện tích
20x20m, phần thứ hai có mái che diện tích 20x10m.
Phần thứ nhất để làm nơi tập kết gia công công sửa chữa ván khuôn và tập kết
thiết bị máy móc. Trong phần này còn bố trí một cầu rửa xe nhằm bảo đảm vệ sinh xe
máy thiết bị trong quá trình đi lại trong trang trại.

Phần thứ hai có mái che, nền bằng bê tông với kích thước 20x10m trong đó sẽ
đặt 2 container 20ft làm văn phòng công trường (loại container chế sẵn có lắp đặt thiết
bị WC), có sân để một số xe gắn máy và xe hơi và liền theo đó bố trí kho chứa vật
liệu.
Nhà thầu dự kiến sẽ sử dụng 100% bê tông thương phẩm. Do vậy khu vực kho
chứa vật liệu chủ yếu chỉ chứa sắt thép và cũng là nơi gia công cốt thép.
Văn phòng công trường được trang bị các thiết bị phục vụ như máy tính, máy in,
máy photocopy, thiết bị phát Wifi và các giá chứa đựng hồ sơ tài liệu phục vụ công
tác thi công.
Nguồn điện phục vụ thi công và sinh hoạt cho văn phòng công trường được lấy
ngay từ hệ thống điện sẵn có trong trang trại. Ngoài ra Nhà thầu còn bố trí một số máy
phát điện dự phòng để sử dụng trong trường hợp nguồn điện lưới bị mất.
Nhà thầu sẽ khoan một hoặc vài giếng khoan để lấy nước phục vụ thi công và
sinh hoạt cho văn phòng công trường.
Ngoài ra công trường sẽ phải trang bị Tủ y tế để sẵn sàng sơ cứu đề phòng khi
có tai nạn sảy ra.
Tất cả công nhân, kỹ sư sau ngày làm việc sẽ rời khỏi công trường và được bố
trí nghỉ ngơi ngoài phạm vị trang trại. Nhà thầu sẽ thuê một khu đất ở vị trí thuận
tiện ngoài trang trại và làm lán trại cho cán bộ, công nhân của mình nghỉ ngơi sau
Thuyết minh biện pháp kỹ thuật thi công

Page 4


giờ làm việc.
(Xem vị trí đặt văn phòng công trường và kho bãi dự kiến trong bản vẽ kèm theo mục 6.2)
1.1.2. Đảm bảo an ninh công trường
Nhằm bảo đảm an ninh và phòng ngừa các tệ nạn xấu ảnh hưởng, Nhà thầu sẽ
tuyệt đối tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Chủ đầu tư. Ngoài ra Nhà thầu còn
đề ra những quy định riêng nhằm quản lý và chế tài nhân viên, công nhân của mình

bằng các quy định cụ thể như là:
− Khai báo tạm trú tạm vắng với chính quyền địa phương;
− Cấm tất cả các nhân viên, công nhân của mình nhậu nhẹt hoặc bài bạc dưới
mọi hình thức;
− Tất cả các nhân viên, công nhân phải có đồng phục;
− Tất cả các nhân viên, công nhân hết giờ làm việc phải rời khỏi công trường,
chỉ bố trí nhân viên làm nhiệm vụ bảo vệ ở lại trong khu vực kho bãi, văn
phòng công trường của mình.

Thuyết minh biện pháp kỹ thuật thi công

Page 5


1.2.CÔNG TÁC TRẮC ĐẠC
Trong công tác thi công xây lắp công tác trắc đạc là một trong những khâu rất
quan trọng. Việc thực hiện tốt công tác này nhằm đảm bảo công trình được xây dựng
đúng vị trí, đúng cao trình và độ dốc của các hạng mục. Công tác này được tiến hành
bởi kỹ sư trắc đạc và những người phụ việc có chuyên môn, am hiểu công tác trắc
đạc.
Máy móc đo đạc phải đáp ứng được yêu cầu công việc mục tiêu có kết quả đo
chính xác, ít sai số nhất. Máy phải được kiểm định và hiệu chỉnh thường xuyên và
đúng định kỳ.
Công tác trắc đạc phải tuân thủ theo TCVN 9398: 2012 “Công tác trắc đạc trong
xây dựng công trình – Yêu cầu chung”. Các công việc chính của công tác trắc đạc
gồm:
1.2.1. Công tác định vị, lập mốc hạng mục
Trước khi thi công công trình, Nhà thầu nhận bàn giao đầy đủ các cọc mốc và
cọc tim tuyến chính, các mốc cao độ của từng hạng mục cụ thể. Nhà thầu có trách
nhiệm bố trí thêm các cọc mốc phụ cần thiết cho việc thi công. Tất cả các cọc mốc

được dẫn ra ngoài phạm vi ảnh hưởng của xe máy thi công và được bảo vệ chu đáo để
có thể sử dụng nhanh chóng, đồng thời dễ dàng khôi phục lại các cọc mốc chính đúng
vị trí thiết kế khi cần thiết.
Nhà thầu sử dụng các thiết bị trắc đạc gồm máy kinh vĩ, máy thủy bình, máy
toàn đạc và thước thép để xác định vị trí, kích thước công trình. Nhà thầu thường
xuyên bố trí bộ phận trắc đạc theo dõi kiểm tra tim, cọc mốc công trình trong suốt quá
trình thi công.
Trước khi thi công tiến hành hoàn thành biên bản bàn giao tim mốc có bên A,
bên B, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát ký nhận.
Dùng máy toàn đạc, kinh vĩ kiểm tra lại sự phù hợp của hệ thống tim mốc được
bàn giao với hồ sơ thiết kế thi công. Khi phát hiện có sự sai khác, Nhà thầu phải báo
ngay với đại diện Chủ đầu tư cũng như đơn vị giám sát để có ý kiến và xem xét giải
quyết.
Mặt bằng thi công được khống chế bằng các mốc tim tuyến theo khoảng cách
50m/mốc đối với đoạn thẳng và 5m-10m/mốc đối với các tuyến đường cong và được
dẫn đi toàn công trình để phục vụ thi công. Các mốc này được làm bằng cọc bê tông,
đầu mốc có đinh thép và khắc chữ thập sắc nét dễ nhìn thấy.
1.2.2. Dẫn cao độ
Khâu dẫn cao độ từ các mốc được Chủ đầu tư bàn giao ra thực địa từng tuyến
phải được thực hiện tỉ mỉ và chính xác. Cao độ được dẫn bằng máy thủy bình từ vị trí
Thuyết minh biện pháp kỹ thuật thi công

Page 6


các mốc về tới các khu vực thi công thông qua các mốc trung gian. Nhà thầu sẽ thiết
lập các đường truyền phù hợp và thuận lợi nhất để giảm các sai số phát sinh trong quá
trình đo đạc.
Các mốc trung gian phải được làm kiên cố chắc chắn, không bị ảnh của các tác
động bên ngoài làm xê dịch và đặc biệt là trồi mốc hoặc lún mốc làm sai lệch cao độ

khi dẫn đến địa bàn thi công.
Để giảm bớt trường hợp phải khôi phục lại khi các mốc bị mất, Nhà thầu cũng sẽ
gửi số liệu lên các mốc cố định dự phòng xung quanh các mốc chính trên đường
truyền.
Các số liệu đo đạc sau khi được xử lý bằng các thuật toán chuyên môn như khử
các loại sai số sẽ được tổng hợp để có số liệu chuẩn cho mỗi mốc đo trung gian.
1.2.3. Lập lưới khống chế
Trên cơ sở các tọa độ mốc khống chế và tọa độ vị trí bản vẽ, kết hợp với công
tác khảo sát ngoài thực địa, Nhà thầu tiến hành lập lưới khống chế thi công bao gồm
nhiều mốc cố định làm cơ sở cho việc bố trí các hạng mục xây lắp từ bản vẽ thiết kế
ra thực địa.
Lưới khống chế thi công hình thành từ hai giai đoạn là lưới khống chế thi công
mặt bằng và lưới khống chế thi công cao độ đỉnh.
Lưới khống chế thi công mặt bằng thành lập theo dạng lưới tam giác đo góc và
lưới tam giác đo cạnh còn lưới khống chế thi công độ cao chính thành lập theo
phương pháp hình học.
Lưới khống chế thi công và lưới khống chế độ cao chi tiết được phát triển từ
lưới khống chế thi công mặt bằng và lưới khống chế độ cao đỉnh bằng các phương
pháp đo tam giác, giao hội đường chuyền kinh vĩ và đo cao kỹ thuật.
Về mặt sai số đo đạc áp dụng cho phép sai số trung phương do lập lưới như sau:

Đo góc (“)

Đo cạnh (mm)

Đo cao (mm)

20

1/5000


3

Lập hồ sơ ghi chép kích thước các mốc, độ sâu chôn mốc. Các điểm mốc được
chọn ở nơi khô ráo, có hướng ngắm thông suốt và đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật của
lưới. Chọn điểm xong, ta tiến hành chôn mốc và dựng tiêu. Các mốc được chôn sâuvà
được bảo vệ chắc chắn, chỉ tiến hành khi đo mốc đã ổn định.

Thuyết minh biện pháp kỹ thuật thi công

Page 7


CHƯƠNG 2:

BIỆN PHÁP THI CÔNG

2.1.THI CÔNG CHUỒNG BÊ
Đây là hạng mục chính của gói thầu gồm công tác bê tông cốt thép nền, móng.
Với khối lượng khoảng 379,93m3 bê tông các loại, nhà thầu có kế hoạch mua bê tông
thương phẩm từ nhà sản xuất đóng trên địa bàn thi công nhằm bảo đảm tính ổn định
về chất lượng cũng như đáp ứng tiến độ của dự án.
Sau khi nghiên cứu, khảo sát hiện trạng, nhà thầu đề xuất kế hoạch thi công của
hạng mục này như sau:
2.1.1. Trình tự thi công và các tiêu chuẩn áp dụng
a) Trình tự thi công
Trình tự thi công của hạng mục này như sơ đồ dưới đây.

b) Các tiêu chuẩn áp dụng
Nhà thầu tuân thủ theo điều kiện riêng của hồ sơ mời thầu để thi công các hạng

mục công việc của gói thầu đồng thời tuân thủ theo các Tiêu chuẩn áp dụng hiện hàng
bao gồm:
− TCVN 4447-1997: Công tác đất. Quy phạm thi công, kiểm tra và nghiệm
thu;
− TCVN 8859-2011 Thi công và nghiệm thu lớp cấp phối đá dăm;
− TCVN 4453-1995 “Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối, tiêu
chuẩn thi công và nghiệm thu”;
− TCVN 1652-85 “Cốt thép bê tông”
− TCVN 8828-2011 “Bê tông – Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên”;
− TCVN 9343-2012 “Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép – Hướng dẫn
công tác bảo trì”;
− TCVN 9345-2012 “Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép – Hướng dẫn kỹ
thuật phòng chống nứt dưới tác động của khí hậu nóng ẩm”.
Với đặc điểm kết cấu của hạng mục chuồng bê, Nhà thầu tiến hành lần lượt các
công đoạn thi công theo trình tự sau đây:
Thuyết minh biện pháp kỹ thuật thi công

Page 8


2.1.2. Công tác đất
Công tác đất được thi công theo tiêu chuẩn TCVN 4447-1997: Công tác đất.
Quy phạm thi công, kiểm tra và nghiệm thu.
Sau khi sơ bộ định vị vị trí các hạng mục trên khu đất và khảo sát cụ thể tình
trạng khu đất cần thi công hạng mục chuồng bê, Nhà thầu tiến hành ủi, đào lớp đất
hữu cơ khuôn thi công. Tiếp đến nhà thầu sẽ tiến hành công tác trắc đạc để xác định
chính xác vị trí, cao độ thiết kế các hạng mục bằng việc xác lập mốc hạng mục, công
tác dẫn cao độ và công tác lập lưới khống chế (như trình bày trong mục 1.2).
Nhà thầu tiến hành công tác đào móng, đắp đất nền móng tới cao độ thiết kế.
Lớp đất đắp cho móng và nền chuồng bê phải được lu lèn đầm chặt đến độ chặt thiết

kế.
Khi thi công đắp đất phải thi công từng lớp đất với chiều dày không quá 20cm
và đảm bảo độ chặt của từng lớp như thiết kế (K>= 95). Phải tiến hành kiểm tra độ
chặt của từng lớp trước khi thi công lớp tiếp theo.
Đất đắp phải có chỉ tiêu cơ lý thỏa mãn các tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm đảm bảo
có thể đầm chặt đến độ chặt thiết kế. Việc sử dụng nguồn đất đắp phải được kiểm tra
các chỉ tiêu như thành phần hạt, độ ẩm,... để có quy trình lu lèn phù hợp.
Đất đắp được lấy từ việc thi công đào nền chuồng bê vận chuyển đến vị trí thi
công bằng ôtô tự đổ. Đất được san ủi phẳng thành từng lớp. Nhà thầu tính toán sao
cho chiều dày sau khi lu lèn mỗi lớp không vượt quá 20cm.
Tất cả các lượng đất dư, lượng đất phong hóa được vận chuyển tới nơi tập kết
theo yêu cầu của Chủ đầu tư.
2.1.3. Công tác bê tông cốt thép móng
a) Lắp dựng cốt pha móng
Cốt pha móng chuồng thì dùng loại cốt pha thép.
Tất cà cốt pha phải được thi công lắp dựng chắc chắn, đảm bảo không bị biến
dạng khi đổ bê tông, bề mặt phải được phun lớp chống bám dính để quá trình tháo dỡ
thuận lợi, tránh sứt mẻ các kết cấu bê tông.
b) Lắp dựng cốt thép móng
Cốt thép dùng trong xây dựng gói thầu tuân theo tiêu chuẩn TCVN 4453-1995
“Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối, tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu”;
và TCVN 1652-85 “Cốt thép bê tông”.
Chủng loại thép đem vào công trình sử dụng là Vina Kyoei, Pomina hoặc thép
Miền Nam.
Thép vận chuyển đến công trường có đầy đủ hoá đơn, chứng chỉ xuất xưởng,
thép đảm bảo không bị han gỉ, không bẻ gập cây thép.
Cốt thép được liên kết với nhau bằng thép mềm 1,1 ly hoặc liên kết hàn. Cốt
Thuyết minh biện pháp kỹ thuật thi công

Page 9



thép được làm vệ sinh sạch sẽ trước khi dùng, không gỉ, không dính dầu đất. Cốt thép
bị giảm diện tích mặt cắt do cạo gỉ, bị bẹp không quá giới hạn 2% đường kính.
Cốt thép được nắn thẳng, cắt uốn bằng biện pháp cơ học. Cốt thép gia công xong
được xếp thành từng lô. Mỗi lô lấy 5% sản phẩm để kiểm tra. Trị số sai lệch không
được quá quy phạm nêu trên (TCVN 4453-95).
Thép nối được thi công theo đúng chỉ dẫn thiết kế, kể cả vị trí nối và chiều dài
nối. Trước khi đặt cốt thép vào vị trí, kỹ sư kiểm tra lại ván khuôn cho phù hợp với
thiết kế, giữa cốt thép và ván khuôn đặt các miếng đệm có chiều dày bằng lớp bảo vệ
cốt thép như thiết kế.
Hình dạng của cốt thép đã lắp dựng theo thiết kế được giữ vững trong suốt thời
gian đổ bê tông, không biến dạng, xê dịch. Không để cốt thép biến dạng trong quá
trình đổ bê tông.
Con kê đặt tại các vị trí thích hợp tuỳ theo mật độ cốt thép nhưng không lớn hơn
1m một điểm kê. Sai lệch chiều dày lớp bê tông bảo vệ so với thiết kế không vượt quá
3mm đối với lớp bê tông bảo vệ có chiều dày a <15mm và 5mm đối với lớp bê tông
a>15mm.
Liên kết các thanh thép khi lắp dựng cần được thực hiện theo nguyên tắc số
lượng mối nối buộc không nhỏ hơn 50% số điểm giao nhau theo thứ tự xen kẽ. Trong
mọi trường hợp, các góc của đai thép với thép chịu lực được buộc dính 100%.
Bu lông chờ cho công tác lắp dựng vì kèo thép được lắp đặt cùng với việc lắp
đặt thép móng. Chiều dài đoạn bu lông chờ chân cột phải đảm bảo tuân thủ theo đúng
yêu cầu kỹ thuật phần kèo thép.
Sau khi lắp dựng cốt thép, Nhà thầu phải vệ sinh sạch sẽ nền, cốt thép để sẵn
sàng cho công tác đổ bê tông.
c) Bê tông móng
Yêu cầu chung
Nhà thầu sẽ trình hồ sơ kỹ thuật của sản phẩm bê tông tươi để Chủ đầu tư xem
xét chấp thuận. Trong hồ sơ này, nhất thiết phải thể hiện được các đặc tính kỹ thuật

của các vật liệu sử dụng để sản xuất bê tông, mô tả dây chuyền công nghệ, các biện
pháp quản lý chất lượng của sản phẩm.
Nhà thầu sẽ bắt buộc yêu cầu nhà sản xuất đưa ra thiết kế cấp phối với mỗi loại
mác bê tông sử dụng. Trong hồ sơ thiết kế cấp phối phải có các kết quả thí nghiệm về
vật liệu như xi măng, cát, đá, nước, phụ gia (nếu có), kết quả nén mẫu thử bê tông sau
28 ngày (hoặc kết quả quy đổi).
Bê tông được vận chuyển từ nơi sản xuất đến công trường bằng xe bồn chuyên
dụng. Việc vận chuyển phải đảm bảo thời gian cho phép tránh trường hợp bê tông có
thể bị đông cứng hoặc bị phân tầng.
Trước khi đổ bê tông, Nhà thầu cần kiểm tra đối chiếu độ sụt bê tông thực tế so
Thuyết minh biện pháp kỹ thuật thi công

Page 10


với thiết kế cấp phối. Để đánh giá khách quan chất lượng, việc lấy mẫu bê tông có thể
lấy tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình đổ bê tông.
Việc chất lượng bê tông thương phẩm đạt yêu cầu không làm giảm trách nhiệm
nhà thầu đối với sản phẩm thi công của mình.
Thi công đổ bê tông
Trong quá trình đổ và đầm bê tông, luôn luôn kiểm tra quan sát sự chuyển vị của
ván khuôn. Nếu vì một lý do nào đó có sự xe dịch, phải ngừng để xử lý ngay rồi mới
thi thi công đổ bê tông tiếp.
Việc đúc mẫu bê tông phải được lấy ngay tại thời điểm đang đổ bê tông các cấu
kiện. Việc lấy số lượng mẫu bê tông tuân thủ theo quy phạm. Ngoài ra trong trường
hợp nghi ngờ chất lượng, Nhà thầu/ Giám sát kỹ thuật của Chủ đầu tư có thể yêu cầu
lấy thêm một số tổ mẫu để kiểm tra đánh giá chất lượng.
Mỗi tổ mẫu gồm ba viên mẫu với kích thước tiêu chuẩn mỗi viên là:
150x150x150 và trên mẫu ghi rõ ngày, tháng, năm, công trình, độ sụt, cấu kiện, người
đúc mẫu...

Các mẫu được bảo quản, bảo dưỡng theo quy trình kỹ thuật kiểm định. Nhà thầu
sẽ thuê một cơ quan có chức năng (được Chủ đầu tư chấp thuận) để thí nghiệm nén
mẫu bê tông. Kết quả thí nghiệm của bê tông sau 28 ngày là kết quả chính thức làm
cơ sở nghiệm thu sau này.
Trong một số trường hợp có sự chuyển tiếp các công đoạn thi công bê tông, mà
chưa có kết quả bê tông sau 28 ngày, Nhà thầu sẽ dùng các kết quả thí nghiệm bê tông
sau 4 ngày, 7 ngày hay 14 ngày làm cơ sở đánh giá sơ bộ các cấu kiện bê tông đã thi
công. Các kết quả này chỉ có ý nghĩa khẳng định chất lượng bê tông đạt yêu cầu tại
các thời điểm thí nghiệm để Nhà thầu có thể thực hiện các công đoạn tiếp theo mà
không có giá trị trong công tác nghiệm thu chính thức.
d) Bảo dưỡng bê tông
Bảo dưỡng bê tông tức là thực hiện việc cung cấp nước đầy đủ cho quá trình
thuỷ hoá của xi măng, quá trình đông kết và hoá cứng của bê tông. Trong điều kiện
bình thường. Ngay sau khi đổ 4 giờ nếu trời nắng ta tiến hành che phủ bề mặt bằng để
tránh hiên tượng ‘trắng bề mặt’ bê tông rất ảnh hưởng đến cường độ nhiệt độ 15oC trở
lên thì 7 ngày đầu tưới nước thường xuyên để giữ ẩm, khoảng 3 giờ tưới 1 lần, ban
đêm ít nhất 2 lần, những ngày sau mỗi ngày tưới 3 lần. Tưới nước dùng cách phun
(phun mưa nhân tạo), không được tưới trực tiếp lên bề mặt bê tông mới đông kết.
Nước dùng cho bảo dưỡng, thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật như nước dùng trộn bê
tông.
Thường xuyên giữ cho bê tông ẩm ướt bằng cách tưới nước trong thời kỳ bảo
dưỡng. Trong thời gian bảo dưỡng, ban đêm mở vật che đậy trên mặt để bê tông bốc
hơi, ban ngày che đậy lại để tránh nắng.
Sau khi đổ bê tông, khi bê tông đạt cường độ 3÷5 Kg/ cm2 thì bắt đầu tưới nước.
Thuyết minh biện pháp kỹ thuật thi công

Page 11


Các mặt nằm ngang của bê tông được che phủ kín bằng bao tải và giữ ở trạng thái

luôn ẩm ướt. Các mặt thẳng đứng tưới nước thường xuyên. Thời gian dưỡng hộ bê
tông là 14 ngày, đặc biệt là trong 4 ngày đầu.
e) Tháo dỡ cốt pha móng
Khi bê tông đã đông cứng sẽ tiến hành tháo dỡ cốt pha móng. Đây là cốt pha
không chịu lực nên trong vòng 2 ngày có thể tiến hành tháo dỡ toàn bộ cốt pha. Việc
tháo dỡ phải được tiến hành cẩn thận, không để xảy ra sứt mẻ cấu kiện bê tông.
2.1.4. Thi công lắp dựng vì kèo thép
a) Qui trình thi công
Cần đảm bảo có 1 lối di chuyển thoáng đãng và vững chắc để cho xe tải giao
hàng và xe cẩu thùng có thể hoạt động. Phải xác định rõ năng lực của xe tải hàng và
xe cẩu là phù hợp.
Khảo sát hướng gió chủ đạo, từ đó lập sơ đồ mặt bằng tập kết tấm lợp và hướng
lắp đặt.
Quyết định kế hoạch bốc hàng và bảo quản vật tư. Cần chọn lấy 1 vị trí vững
chắc và khô ráo làm nơi tập kết vật tư. Vật tư cần được bảo quản tại các khu vực chỉ
định dành cho từng khối nhà, và niêm yết rõ ràng vị trí của từng chủng loại trong khu
vựa chứa (kho).
Cần đảm bảo là tiến độ cung ứng và bảo quản vật tư phải thích hợp, cũng như
không được lệch lạc so với tiến độ lắp đặt và so với tiến độ của các Nhà thầu phụ khác.
Tiến hành đăng ký các vị trí đấu nối sử dụng điện/nước thi công trên công
trường. Cần đảm bảo một cách an toàn nhất đưa các nguồn cung cấp này dẫn đến khu
vực công tác.
Kiểm tra việc mua bảo hiểm và tổ chức huấn luyện ATLĐ cho công nhân.
Kiểm tra thiết bị thi công, toàn bộ dụng cụ, thiết bị, và máy móc để đảm bảo
chắc chắn tất cả thiết bị đều đáp ứng yêu cầu làm việc bình thường.
b) Kiểm tra vị trí móng & boulon neo
Trước khi lắp đặt kết cấu thép, cần tiến hành khảo sát lại vị trí và cao độ boulon
neo. đội trưởng sẽ thực hiện kiểm tra này, dưới sự giám sát của Giám sát công trường.
Các mốc cao độ phải được thiết lập sẵn dựa theo cao độ thiết kế yêu cầu.
Mọi thiết bị khảo sát phải được kiểm định chính xác.

Cường độ bê tông móng nên đạt tối thiểu 70% cường độ thiết kế.
Boulon neo phải được chống dịch chuyển vị trí theo phương ngang, phương dọc
và phương đứng suốt quá trình từ lúc đặt cho đến sau khi đổ bê tông.
Sai số cho phép như trong bảng sau:

Thuyết minh biện pháp kỹ thuật thi công

Page 12


c) Giao nhận vật tư tại công trường
Người của bộ phận sản xuất sẽ gửi thông báo cho Giám sát công trường trước
khi giao hàng 24 giờ để bảo ñảm có kế hoạch bốc hàng.
Sẽ luôn có Lệnh giao hàng đi kèm với vật tư được giao, trong đó ghi rõ tên Công
trình, địa điểm, Loại vật tư, Số lượng, Ngày giao, …
Ngay khi vật tư tập kết tại bãi tập kết, Thủ kho vật tư phải so khớp từng vật tư
với Lệnh giao hàng, và xác nhận số hàng đã nhận vào phiếu giao hàng. Thủ kho sẽ
báo cáo với Giám sát công trường danh sách vật tư đã nhận cùng tình trạng chất lượng
của chúng.
Có thể bốc dỡ hàng bằng thủ công hoặc bằng cẩu. Với cấu kiện dài, cần dùng
đòn gánh (spreader). Nhất thiết phải dùng dây nylon hoặc dây vải có móc khoá thích
hợp để cẩu, tránh gây hư hại vật tư. Cần ñảm bảo choàng dây vào cấu kiện với số
điểm treo và vị trí đúng, không để làm hỏng vật tư được cẩu.
Mọi vật tư nhận tại công trường phải được Giám sát công trường kiểm tra, quan
sát những hư hại (nếu có). Nếu được, phải khắc phục những hư hại này ngay tức thì,
tránh làm đình trệ việc thi công.
d) Bảo quản vật tư trên công trường
Chọn 1 khu vực vững chắc, đầm nén chặt và khô ráo làm kho tạm chứa vật tư.
Vật tư được xếp chồng tại các vị trí tương ứng với phần công trình hoặc khu vực sẽ
xây dựng, và nên nằm cạnh vị trí mà xe cẩu sẽ đứng cẩu lên để lắp đặt. Điều này sẽ

giúp việc phân loại và giao hàng được thuận tiện trong suốt quá trính thi công.
Cần bảo quản kỹ phần ñuôi cấu kiện tránh bị cong vặn do xoắn, có thể nẹp chặt
ở vị trí cách đuôi 1000 mm.
Vật tư phải bảo quản tránh bụi bẩn, dầu mỡ, tạp vật khác; cũng như phải bảo vệ
không bị dính bẩn nước từ các xe cơ giới trên công trường.
Không được đi lại, dẫm ñạp lên vật tư, cấu kiện.
Toàn bộ boulon, đai ốc, ốc vít, bản mã nhỏ và phụ tùng phải được đóng gói và
ghi tên thích hợp.
e) Trình tự lắp đặt
Thuyết minh biện pháp kỹ thuật thi công

Page 13


Khung thép và các bộ phận khác của công trình có thể ñược thi công theo nhiều
biện pháp, tùy thuộc một số yếu tố chính như sau:
Loại kết cấu (như: loại nhà nhịp nhỏ, nhà nhịp lớn, nhà ít tầng, nhà cao tầng, kếu
cấu dầm I, kết cấu bụng rỗng v.v…)
Loại thiết bị sẵn có (như: cần cẩu, tời kéo, nâng tay v.v..)
Điều kiện hiện trường
Kinh nghiệm của đội lắp đặt
Điều kiện của từng công việc riêng biệt
Trình tự/ biện pháp thi công phải được nghiên cứu và lập kế hoạch, sao cho có
thể tíến hành thi công một cách an toàn, tiết kiệm và hiệu quả.
Quy trình biện pháp thi công cụ thể cho từng công trình phải được thảo luận
trước giữa Chỉ huy trưởng công trình và đội trưởng thi công, thể hiện chi tiết các yêu
cầu vào Biên bản và được ký xác nhận trước khi triển khai thi công.
Có một số biện pháp thi công chung nhất đã được khẳng định theo thời gian.
Dưới đây là một số hướng dẫn điển hình áp dụng cho một công trình đơn và công
trình có cột giữa

Bước 1: Lắp cột gian khoá cứng
Lắp đặt 4 cột biên, và 2 cột giữa, trục 2&3
− Sử dụng cần cẩu 20 tấn, với chiều dài tay cần tối thiểu 12m.
− Dùng dây đai choàng quanh bản mã đầu trên của cột
Canh chỉnh độ thẳng đứng, vị trí, cao độ








Đặt dàn giáo thi công ở từng cột
Xiết vừa cứng boulon neo, chêm chân cột như yêu cầu
Thiết bị: Dây dọi, Máy kinh vĩ và Thước cuộn
Xiết toàn bộ boulon neo bằng cờ lê với lực xiết vừa phải
Lắp đặt tất cả xà gồ vách giữa các cột và vặn chặt boulon
Thiết bị nâng xà gồ: dây thừng có móc khoá an toàn
Thiết bị vặn: cờ lê ống tuýp, lực xiết vừa phải
Lằp giằng tạm ở 2 phía mỗi cột
− Dùng cáp 12mm, một đầu gắn vào cánh ngoài cột ngay dưới bản mã đầu cột
− Đầu cáp còn lại nối vào bát sắt V nối ñầu 2 boulon neo với nhau
Bước 2: Lắp đặt dầm kèo đầu tiên
Tổ hợp nối các dầm RF1-1 & RF1-2 trên mặt nền
− Dùng dây đai choàng quanh cấu kiện ở 2 điểm cách đầu mút cấu kiện khoảng
¼ chiều dài, cạnh bát xà gồ Tuy nhiên, phần hẫng ngoài điểm treo phải ñược
tính toán xác đáng để tránh tình trạng vặn xoắn cấu kiện do tải bản thân.
Đoạn hẫng không ñược quá 1/3 chiều dài thanh cấu kiện. Góc nâng cũng cần
được tính toán tránh xoắn do lực dọc khi cẩu. Để an toàn, khuyến cáo nên

dùng nhiều hơn 2 điểm buộc đai cẩu
Thuyết minh biện pháp kỹ thuật thi công

Page 14


− Thiết bị cẩu: xe cẩu 20 tấn cần dài tối thiểu 12m
− Khi tổ hợp, nên dùng các thanh gỗ kê dày 50mm để đỡ cấu kiện
− Thiết bị xiết boulon cường độ cao: cờ lê lực (Torque wrench), lực xiết theo
moment xoắn tối thiểu đề nghị (xem bảng Moment Lực xiết)
− Bắt giằng tạm thời và giằng chống xà gồ vào dầm kèo
− Dùng giấy nhám và vải lau để lau chùi cấu kiện. Dặm vá sơn bị trầy bằng cọ
lăn sơn, với sơn dặm đúng hệ đã dùng.
Lắp 1 bán kèo lên cột
− Dùng dây đai choàng quanh cấu kiện ở 2 điểm cách đầu mút bán kèo khoảng
4m, cạnh bát xà gồ ngoài cùng
− Dùng xe cẩu 20 tấn, Cẩu bán kèo đầu tiên đặt vào vị trí gối lên trên đầu 2 cột
liên tiếp, giữ ổn định bằng xe cẩu
− Công nhân thao tác sẽ đứng trên dàn giáo, xỏ và xiết boulon mặt bích nối cột
và dầm kèo tới trạng thái đủ chặt
− Dùng dây giằng tạm dầm kèo đặt cách khoảng 6m giữ chặt bán kèo đầu tiên
này vào các tổ boulon chân cột bằng các bát sắt V
− Nhả nhẹ dây cẩu thử xem bán kèo có ổn định không, trước khi nhả hẳn dây
cẩu.
Lập lại bước 1&2 cho bán kèo còn lại, tạo thành dầm kèo hoàn chỉnh
Bước 3: Lắp đặt dầm kèo thứ nhì
− Làm tương tự {bước 2} cho 2 bán kèo của khung dầm kèo thứ nhì
− Chỉ dùng dây giằng tạm về 2 phía ở khoảng giữa mỗi bán kèo, giằng vào
boulon chân cột bằng các bát sắt V
− Lắp đặt cách nhịp các xà gồ từ đỉnh xuống đuôi kèo để giữ các bán kèo đúng

vị trí.
− Dùng dây thừng với đầu móc có khoá an toán để kéo thủ công xà gồ lên mái
− Thiết bị vặn boulon xà gồ M12: cờ lê, ống tuýp, lực xiết bình thường
Bước 4: Hoàn thành 100% gian khoá
Lắp đặt toàn bộ thanh giằng kèo, xà gồ, chống xà gồ – đủ 100% số lượng
Lắp đặt toàn bộ cáp giằng chéo vĩnh cửu của cột và dầm kèo cho gian khoá.
Để các giằng này ở trạng thái lỏng (chưa kéo căng)
Cân chỉnh dầm kèo
Các điểm cần đo đạc là các bản mã liên kết. Sai số cho phép của chuyển vị giữa
các điểm là 1/500
Dùng các giằng tạm để cân chỉnh khung
Xiết chặt hoàn toàn các giằng vĩnh cửu.
Ký biên bản kiểm tra thông qua gian khoá
Bước 5: Lắp đặt toàn bộ các khung kèo và xà gồ
Lắp đặt toàn bộ cột biên và cột giữa ở các trục 4,5,6,7,8,9
Dùng xe cẩu 20 tấn
Thuyết minh biện pháp kỹ thuật thi công

Page 15


Dùng dây đai (40 tấn/ 9m) choàng quanh bản mã đầu trên của cột
Chỉnh độ thẳng đứng, vị trí và cao độ của cột
Thực hiện tương tự [bước 3] và [bước 4] cho tất cả dầm kèo và xà gồ mái
Đối với kết cấu có một cột ở giữa, không được phép lắp đặt hết một bên bán kèo
rồi tới bên bán kèo còn lại. Làm như vậy sẽ thay đổi sơ đồ tính toán thiết kế của
khung, gây mất cân bằng khung, có thể dẫn tới dập đổ công trình khi gặp thời tiết xấu.
Bước 6: Lắp đặt kèo đầu hồi
Lắp đặt toàn bộ cột biên và cột giữa ở trục 1
Canh chỉnh độ thẳng đứng,vị trí, cao độ

Vặn chặt toàn bộ boulon neo.
Lắp đặt dầm kèo đầu hồi đầu tiên vào cột đầu hồi
Dùng dây thừng với đầu móc có khoá an toán để kéo thủ công xà gồ lên mái
Thiết bị vặn boulon xà gồ M12: cờ lê ống tuýp, lực xiết bình thường
Nhả nhẹ dây cẩu thử xem cấu kiện dầm kèo có ổn định không, trước khi nhả hẳn
xe cẩu
Lập lại bước 4 cho các cấu kiện dầm kèo còn lại, tạo thành dầm kèo đầu hồi
Bước 7: Hoàn tất lắp đặt 100% xà gồ và chống xà gồ
Lắp đặt toàn bộ thanh giằng kèo, xà gồ, chống xà gồ cho 2 gian đầu hồi– ñủ
100% số lượng
Dùng xe cẩu nâng thanh giằng bụng dầm kèo (strut) lên mái.
Dùng dây thừng với đầu móc có khoá an toán để kéo thủ công xà gồ lên mái
Thiết bị vặn boulon xà gồ M12: cờ lê ống tuýp, lực xiết bình thường
Lắp đặt toàn bộ giằng chéo vĩnh cửu của cột và dầm kèo cho gian khoá.
Để các giằng này ở trạng thái lỏng (chưa kéo căng)
Cân chỉnh dầm kèo
Xiết chặt hoàn toàn các giằng vĩnh cửu.
Tháo tất cả giằng tạm của công trình.
Kiểm tra và thẩm định toàn bộ các mối liên kết, đảm bảo tất cả boulon đều được
lắp.Tất cả boulon cường độ cao (boulon kết cấu) phải được xiết đến lực căng yêu cầu.
Kiểm tra toàn bộ khung kết cấu lần cuối: đúng phương vị mặt bằng và độ thẳng
đứng
Bước 8: Kéo tôn lợp lên mái
Đặt từng tấm tôn lợp vào ống trượt, giữ nhờ các móc sắt 6mm trượt trên cáp.
Thuyết minh biện pháp kỹ thuật thi công

Page 16


Mỗi công nhân đứng ở mỗi ống néo trên kèo sẽ dùng dây thừng kéo ống trượt

chạy lên mái mang theo tấm tôn lợp.
Sau khi tôn lợp lên đến kèo, dùng thủ công chuyển vào đặt trên xà gồ mái.
Khi kéo đủ tôn lợp cho gian đầu tiên, tổ lắp đặt sẽ bắt đầu công tác lợp tôn.
Bước 9: Lợp tôn
Lắp đặt hệ thống dây cáp bảo vệ an toàn trên mái
Chuẩn bị hệ thống điện thi công
Dây dẫn điện và các tủ cầu dao chống giật (ELCB) phải được đưa lên mái trong
tình trạng đủ điều kiện an toàn. Hệ thống phải được chống cao khỏi mặt đất.
Dây dẫn điện nên máng vào vị trí ống néo, tránh tiếp xúc trực tiếp vào tôn mái
và xà gồ mái.
Nối 2 đường dây cáp điện có ổ cắm 3 chấu vào tủ cầu dao chống giật, kéo đến vị
trí lắp đặt để chuẩn bị sử dụng.
Chuẩn bị hệ thống dàn giáo thi công
Phải lắp ít nhất 1 bộ dàn giáo leo lên mái ở ñầu hồi, phục vụ lên/xuống mái hàng
ngày
Lắp đặt tấm tôn lợp đầu tiên
Định vị tấm tôn đầu tiên, canh sao cho khoảng lú vào máng xối rìa đều nhau.
Lắp đặt toàn bộ tôn lợp mái.
Kiểm tra thường xuyên để các tấm tôn đã lợp được canh thẳng theo rìa máng
xối.
Nếu khoảng hở từ tấm tôn nguyên sau cùng đến tường đầu hồi hoặc mặt dựng
hông công trình mà nhỏ hơn bề rộng ½ tấm tôn, có thể che bằng flashing hoặc
capping. Trong trường hợp này, tất cả các sóng dương phải được che phủ và bắt chặt.
Bước 10: Lắp đặt tôn vách và phụ kiện
Chuẩn bị hệ thống dàn giáo thi công
Hệ dàn giáo thi công phải bố trí cách cánh ngoài xà gồ vách một khoảng
300mm. Mọi vật tư sẽ được chuyền lên theo khoảng trống 300mm này.
Có thể cho phép thi công lợp tôn vách bằng thang dây khi đã qua kiễm tra an
toàn về các vị trí liên kết cố định.
Công nhân sẽ móc trực tiếp dây thắt lưng an toàn vào dàn giáo này hoặc hệ

thống thang dây.
Lắp đặt toàn bộ xà gồ vách, chống xà gồ giữa các cột khung
Thiết bị nâng xà gồ: dây thừng có móc khoá an toàn
Thiết bị vặn: cờ lê ống tuýp, lực xiết vừa phải
Thuyết minh biện pháp kỹ thuật thi công

Page 17


Lắp đặt toàn bộ xà gồ vách, chống xà gồ giữa các cột khung
Thiết bị nâng xà gồ: dây thừng có móc khoá an toàn
Thiết bị vặn: cờ lê ống tuýp, lực xiết vừa phải
Lắp đặt toàn bộ tôn vách
Kéo tôn vách bằng dây thừng buộc vào tôn
Tủ cầu dao chống giật (ELCB) đặt gần mặt đất
Lắp đặt máng xối, lá thông gió, diềm v.v..
Thiết bị vặn: súng bắn vít.
f) Kế hoạch giám sát & kiểm tra
Kiểm tra thử kéo bulon kết cấu và bulon neo:
Chỉ huy trưởng công trình sẽ kiểm tra Chứng chỉ Xuất xưởng của toàn bộ
boulon sẽ dùng, đảm bảo boulon được cung ứng là loại đúng cấp độ.
Trường hợp boulon được cấp mà không có Chứng chỉ Xuất xưởng, lấy mẫu của
từng lô để đưa đơn vị ngoài làm thí nghiệm cơ tính nhằm xác ñịnh tính chất cơ học
một cách rõ ràng.
Kiểm tra gian khóa:
Sau khi lắp đặt được 2 khung kèo đầu tiên của gian khoá, Giám sát công trình sẽ
dừng công việc và thông báo cho Giám đốc Dự án để kiểm tra và ký thông qua.
Chỉ huy trưởng công trình phải kiểm tra và ký thông qua về tình trạng giằng
khoá, ghi lại để đảm bảo công trình không bị xê dịch không đúng hoặc bị sập đổ trong
suốt quá trình lắp đặt.

Kiểm tra lực xiết bulon:
Toàn bộ 100% boulon kết cấu phải được đội trưởng kiểm tra lực xiết
Giám sát Công trường sẽ kiểm tra xác suất 10% và bác cáo cho Chỉ huy trưởng công
trường.
Trước tiên xiết chặt các loại boulon cấp 4.6/S và 8.8/S Ở những chỗ cần thiết,
phải đặt thêm tấm đệm hoặc miếng chêm (chế tạo từ vật liệu cùng cấp), đảm bảo các
mặt truyền lực tiếp xúc hữu hiệu khi mối liên kết được xiết chặt. Toàn bộ các miếng
chêm cần được sơn phủ cùng màu theo vật liệu chính.
Công việc xiết boulon cũng như xiết căng sau cùng các boulon cần tiến hành từ
phần cứng nhất của mối nối tới phần mép rìa của liên kết. Nên tránh xiết căng lại
boulon (vốn đã xiết căng trước đó rồi).
* Trường hợp ngoại lệ, khi mà phải thực thi việc xiết căng lại, chỉ cho phép thực
hiện 1 lần ở những chỗ mà boulon vẫn còn nằm tại đúng lỗ boulon đó (nơi trước đó
nó đã được xiết căng) và với cùng 1 chiều dài tay cần.
* Không cho phép xiết căng lại những boulon mạ kẽm.
Thuyết minh biện pháp kỹ thuật thi công

Page 18


* Trong bất kỳ trường hợp nào cũng nhông cho phép sử dụng boulon đã xiết
căng hết cỡ để dùng lại vào chỗ khác.
* Việc xiết thêm hoặc xiết căng lại các boulon (đã xiết chặt) bị nới lỏng ra khi
xiết căng những boulon bên cạnh thì không xem là trường hợp xiết căng lại. Công
việc Xíêt căng sau cùng các boulon chỉ được tiến hành sau khi thực hiện canh chỉnh
phương vị và cao độ thoả yêu cầu. Đối với boulon loại S, dùng cờ lê lực để thử khi
xiết căng. Lượng mẫu kiểm tra sẽ là 10% đối với boulon loại S, nhưng không dưới 2
boulon cho mỗi mối nối (lấy ngẫu nhiên)
Thứ tự xiết boulon


Các hình trên thể hiện thứ tự cho phép xiết boulon ở mối nối bất kỳ.
Công tác xíêt được thực hiện qua 2 vòng, vòng nhì để đảm bảo tất cả boulon đều được
xiết đều tay Moment cho phép dùng xiết boulon và kiểm tra Ở những mối nối đã hoàn
tất, toàn bộ boulon phải đạt lực căng tối thiểu quy định dưới đây, khi tất cả boulon
trong nhóm đã được xiết chặt:
Phương pháp khác kiểm tra lực xíêt boulon, gọi là xiết-ráng. Thực hiện: Trước
hết toàn bộ boulon ở mối nối phải được xiết vừa chặt (do 1 công nhân xiết hết sức với
1 cờ lê tay cần dài 300mm). Đánh dấu vị trí tương đối của đai ốc so với thân boulon,
sau đó cho xiết ráng đai ốc thêm 1/3 vòng nữa.
Kiểm tra phương vị
Đội trưởng thi công có trách nhiệm tự kiểm tra phương vị của 100% các cấu
kiện. Giám sát công trường nhất định phải thẩm tra và có báo cáo chính thức về
phương vị của 1 khung kèo chính và 2 khung dầm kèo đầu hồi. Nếu khả thi, nên canh
chỉnh ngay sau khi lắp đặt từng phần của kết cấu khung. Không thực hiện các liên kết
vĩnh cửu nối các cấu kiện, cho đến khi nào có được 1 phần thích hợp của hệ khung
nhà đã được canh chỉnh phương vị, cao độ, độ thẳng đứng, cũng như đã được liên kết
tạm sao cho các cấu kiện này không xê dịch suốt quá trình thi công và canh chỉnh
phần còn lại của hệ khung.
Nghiệm thu
Việc nghiệm thu sơ bộ phải thực hiện trước, giữa Giám sát công trường và ðội
trưởng lắp đặt. Việc nghiệm thu này nhằm đảm bảo các yêu cầu chất lượng, cũng như
để có kế hoạch tu chỉnh, lau chùi và sơn dặm. Biên bản nghiệm thu này phải có chữ
ký thông qua, và được lưu vào hồ sơ chung về hợp đồng. Việc nghiệm thu chính thức
được thực hiện với sự tham gia của đại diện Chủ đầu tư. Biên bản nghiệm thu này
Thuyết minh biện pháp kỹ thuật thi công

Page 19


phải đủ chữ ký thông qua, và được lưu vào hồ sơ chung về hợp đồng.

g) Trang thiết bị thi công
Thiết bị máy móc di động
Máy móc di động gồm xe tải giao hàng, xe cẩu thùng, tời nâng v.v… Chỉ cho
phép thiết bị máy móc di động đã qua kiểm tra thợ điều khiển có tay nghề vào công
trường thi công. Ở chỗ có nguy cơ máy móc di động có thể tiếp xúc với điện, tất cả
dây dẫn điện phải được rào chắn hoặc cắm cờ báo hiệu. Những dây điện có nguy cơ
gây tai nạn phải được ngắt điện, hay làm cho an toàn trước khi khởi sự bất cú công tác
nào.
Không được có máy móc nào hoạt động ngay trên dây dẫn điện.
Không bao giờ vận hành máy móc nằm cách nguồn điện điện áp >220 Volt một
khoảng dưới 4,5m. Chỉ được có duy nhất 1 người được chỉ định ra thủ hiệu cho thợ
điều khiển máy, ngoại trừ trường hợp ra hiệu ngừng khẩn cấp. Tránh đi lại gần hoặc
ngay dưới 1 vật đang được cẩu lên.Tất cả vật nặng được cẩu lên phải có dây lèo (tag
line) để lái vật.
Trước khi cẩu bất cứ thứ gì, phải xác định rõ vị trí đứng của cẩu và vị trí hạ vật
cẩu trong khu vực thi công. Phải tiến hành công tác đảm bảo an toàn lao động và phân
tích những nguy cơ có thể (dựa theo Quy trình ATLĐ trong Lắp đặt tại công trường).
Trước khi cẩu vật, cần cẩu phải được định vị và các tay cẩu gập phải ñược đẩy ra.
Chiều dài tay cần, góc nghiệng cần, bán kính hoạt ñộng và tải nâng an toàn phải được
ước tính dựa theo giản đồ nâng tải của nhà sản xuất. Trong mọi giai đoạn thi công,
cần tránh hẳn hoặc giảm thiểu việc gây hư hỏng phần sơn hoàn thiện của vật liệu,
bằng cách dùng dây choàng hoặc đai bằng nylon cùng với đệm bảo vệ ở những chỗ
tiếp xúc trực tiếp vào cấu kiện thép; hoặc bằng cách dùng cùm xỏ xuyên các lỗ boulon
để nâng.
Dây cẩu và dây treo buộc:
Nhất định phải có sự kiểm tra thật kỹ dây cáp cẩu và dây treo buộc. Những sợi
cáp và dây treo bị hư hỏng phải được cắt bỏ và tiêu huỷ ngay lập tức.
Khi tiến hành cẩu, tránh dùng dây cẩu một cách tùy tiện. Cần bảo vệ dây cẩu bằng
cách lót những chỗ góc nhọn. Tuyệt đối không giật đột ngột khi cẩu, vì giật đột ngột
sẽ làm tải tăng gấp 3 lần bình thường, nguy hiểm cho dây cẩu. Khi không sử dụng,

cần máng dây cẩu gọn gàng. Không bao giờ để dây cẩu bị quá tải.
Dàn giáo thi công
Phải có kế hoạch sử dụng cũng như lắp đặt dàn giáo thi công sao cho không cản
trở sự di chuyển của xe cẩu và khoảng vươn tay cần, cũng như không gây khó khăn
cho các thao tác thi công. Luôn luôn kê dàn giáo trên chỗ nền đất cứng hoặc phải lót
ván, kích thước tối thiểu 200 x 200 mm. Những dàn giáo kê riêng rẽ phải được bắt
chặt vào kết cấu cố ñịnh với khoảng trống tối thiểu là 1,5m. Mỗi tầng dàn giáo phía
trên cần giữ chặt vào tầng dưới bằng dây thép hoặc ống dàn giáo, sao cho đảm bảo an
toàn.
Thuyết minh biện pháp kỹ thuật thi công

Page 20


Dụng cụ cầm tay:
Tất cả dụng cụ cầm tay phải có dây buộc giữ chống rơi. Phải sử dụng thiết bị
đúng mục đích. Không bao giờ dùng thiết bị cầm tay cho những công việc ngoài mục
đích dự tính. Không bao giờ dùng những thiết bị thay thế tạm thời.
Nhất định không bao giờ dùng những công cụ đã bị hỏng, máy móc thiết bị mà
dây quấn bị sờn hoặc có sai sót hay không có chụp bảo vệ.
Phải tắt máy và cách ly khỏi nguồn điện, đồng thời có cảnh báo đặc biệt khi tiến
hành lau chùi hoặc điều chỉnh máy.
Phải đoán chắc rằng máy móc sẽ không vận hành trước khi tháo chụp bảo vệ để
sửa chữa hoặc điều chình.
Phải báo cáo về tất cả những máy móc bị hư sớn, gãy vỡ… cho đội trưởng.
Cắt bằng lửa hàn:
Chỉ những nhân viên có tay nghề, được huần luyện đầy đủ và có chỉ dẫn mới
được phép sử dụng các thiết bị oxygen, khí đốt, thiết bị hàn. Giám sát ATLĐ Dự án
bắt buộc phải tiến hành kiểm tra ban đầu và lưu bào cáo trườc khi cho phép sử dụng.
Tất cả bình khí nén phải được dán tem và duyệt chấp thuận cho sử dụng. Những chai

khí nén cần được khuân vác cẩn thận, tránh gây va chạm, đụng mạnh hoặc làm rơi.
Phải luôn luôn bảo quản các chai này ở tư thế đứng. Những chai khí nén cần ñược di
chuyển bằng xe đẩy, không được lăn. Khi cẩu phải dùng lồng hoặc thùng giữ, không
bao giờ dùng nam châm nâng.
Trên chai khí nén phải có nắp chụp an toàn khi không sử dụng và khi đang vận chuyển.
Cần có biện pháp báo vệ chống cháy ngược bằng các dụng cụ đã được chuẩn
thuận, tránh không cho lửa lan vào hệ thống chai khí đốt. Mỏ hàn gió đá không ñược
dùng làm búa để gõ xỉ hàn hoặc vẩy hàn.
Trước khi tiến hành đốt, hàn hoặc làm nóng, công nhân có trách nhiệm kiểm tra
phía mặt kia hoặc phía dưới của vật để có thể tin chắc là tất cả những mối nguy hiểm
do cháy hoặc sát thương đều đã được loại trừ. Phải có sẵn bình chữa cháy đúng quy
cách.
Không bao giờ được đốt nóng một vật nằm bằng phẳng trên sàn bêtông. Cần bảo
đảm là có một khoảng không khí giữa vật liệu và bêtông nếu không bêtông sẽ bị nứt
khi nhiệt độ quá cao.
Không được để mỏ hàn gió đá trong bình hoặc thùng chứa đóng kín. Rò rỉ có thể
là khởi đầu của một vụ nổ tai hại.
Trước khi rời khỏi nơi làm việc, cần tắt bình gas bằng cách khoá van trên ống
dẫn trước và tiếp theo là van trên mỏ hàn. Cần đoán chắc không có gas rò rỉ.
Tiến hành kiểm định thường xuyên toàn bộ mỏ hàn, ống dẫn khí, đồng hồ khí áp và
các thiết bị đốt khác, các đồng hồ khí áp phải ñược dán nhãn theo mục tiêu sử dụng.
Phải để ống dẫn khí tránh xa chỗ có lửa toé và xỉ nóng. Mọi chỗ nối ống dẫn khí phải
Thuyết minh biện pháp kỹ thuật thi công

Page 21


dùng loại đầu nối vặn răng. Không cho phép dùng dây buộc để buộc chỗ nối.
h) Thi công trong điều kiện đặc biệt
Mọi công tác thi công trong điều kiện đặc biêt cần phải được lập kế hoạch, có

đăng ký, có tổ chức, có giám sát và ghi chép báo cáo. Công tác thi công trong điều
kiện đặc biêt được định nghĩa là những công tác trong những điều kiện sau đây:
Công việc dễ cháy dùng thiết bị hàn, cắt dùng gas
Thi công trong ngày lễ hoặc ngoài giờ hành chánh.
Chỉ huy trưởng công trình hoàn toàn chịu trách nhiệm đăng ký và lên kế hoạch
cho toàn bộ các công tác thi công trong điều kiện đặc biệt.
2.1.5. Công tác đá cấp phối
Thi công lớp đá cấp phối theo TCVN 8859: 2011 Thi công và nghiệm thu lớp
cấp phối đá dăm.
Sau khi kiểm tra nền đất của móng, nền sân đạt cao độ và độ chặt thiết kế, Nhà
thầu sẽ tiến hành thi công lớp đá 0-4. Lớp đá cấp phối này sau khi lu lèn tới độ chặt
thiết kế (K>=98) có chiều dày 10cm.
Để đảm bảo chất lượng nhà thầu cần phải trú trọng các khâu sau đây:
a) Nguồn vật liệu
Nhà thầu phải chọn nguồn vật liệu đúng quy cách, đúng tiêu chuẩn được Chủ
đầu tư chấp thuận. Nhà thầu phải tiến hành kiểm định chất lượng thông qua đơn vị
kiểm định có chức năng (Đơn vị kiểm định cũng phải được Chủ đầu tư chấp thuận) để
kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý như thành phần hạt đá dăm, cường độ của đá dăm, các thí
nghiệm đầm nén tiêu chuẩn trong phòng thí nghiệm. Số lượng hạt thỏi dẹt trong dăm
không lớn hơn 5%, hạt mềm yếu không được vượt qúa 10% theo khối lượng. Khi các
thí nghiệm chứng tỏ được vật liệu đáp ứng được yêu cầu thì mới được sử dụng trong
công trường.
b) Kiểm soát độ ẩm, độ đồng nhất khi rải đá.
Đá cấp phối phải đủ độ ẩm cần thiết nhằm giúp quá trình lu lèn đạt được độ chặt
yêu cầu. Khi xúc đá vào các phương tiện vận chuyển, khi thi công rải đá, phải trộn
đều đá dăm để không làm ảnh hưởng tới thành phần hạt của đá.
c) Tính toán kiểm soát chiều dày lớp đá
Căn cứ vào kết quả thí nghiệm vật liệu đá cấp phối, nhà thầu sẽ tính toán chiều
dày lớp đá đá 0-4 cần rải khi chưa lu lèn để sao cho sau khi lu lèn sẽ đảm bảo đúng đủ
chiều dày thiết kế.

d) Quy trình lu lèn thích hợp
Khi lu lèn lớp đá phải tiến hành đúng yêu cầu kỹ thuật nhằm bảo bảo lớp đá
được đầm chặt qua các giai đoạn lu, cụ thể là các giai đoạn sau:
Thuyết minh biện pháp kỹ thuật thi công

Page 22


− Giai đoạn lèn xếp đảm bảo yêu cầu là lu lèn cho lớp đá dăm tạm thời ổn
định, đá ở trước bánh xe lu ít xê dịch, gợn sóng.
− Giai đoạn lu lèn chặt cần dung máy lu 8 - 10 tấn. Khi đạt khoảng 75%65% công lu yêu cầu, tốc độ lu khoảng 2 km/h, xe tưới nước tưới đều
khắp mặt đường với lượng nước khoảng 2 - 4lít/ m2 và cho máy lu tiến
hành lu lèn. Khi lu lèn kết hợp bù đá 2 x4, đá 1x2 để lấp kín các kẽ hở
làm cho mặt đường chóng chặt. Khi lu thấy bánh lu không hằn vết là đạt
yêu cầu.
− Tiếp theo là giai đoạn hình thành lớp vỏ cứng của bề mặt. Sau khi kết
thúc giai đoạn 2, dùng đá mi rải lớp phủ bề mặt dày không lớn quá 1,5cm,
không tạo vết trên mặt đường 1 - 1.5cm, không tưới nước và cho lu tải
trọng 10 - 12 tấn lu lèn 2 – 3 lần để đạt yêu cầu mô đun đàn hồi yêu cầu.
− Trường hợp do một lý do nào đó nền đá bị cao su, không thể đầm chặt
được, Nhà thầu có biện pháp khắc phục triệt để bằng cách đào bỏ vị trí bị
cao su đó thay bằng lớp đá mới. Tiếp theo sẽ lu lèn lại đạt độ chặt yêu
cầu.
e) Quy trình kiểm định hiện trường.
Mỗi lớp đá cấp phối phải thí nghiệm lấy độ chặt theo tần suất trong quy phạm
hiện hành.
Nhà thầu thuê đơn vị kiểm định để kiểm tra chất lượng các lớp đá cấp phối. Đó
là các thí nghiệm kiểm tra độ chặt, module đần hồi các lớp đá. Ngoài việc tuân theo
tần xuất như quy phạm, nếu một vài vị trí có ngi ngờ, Nhà thầu sẽ phải kiểm tra các
chỉ tiêu nói trên tại các vị trí đó.

2.1.6. Công tác bê tông cốt thép nền chuồng bê
Trình tự thi công bao gồm tổ hợp các công tác sau đây:
a) Trải lớp PVC chống mất nước bê tông
Lớp PVC phải được trải phẳng, không có các nếp gấp đè lên nhau và phải phủ
kín bề mặt lớp đá cấp phối. Cần phải có biện pháp giữ cho căng lớp PVC, tránh hiện
tượng co gấp trong khi đổ bê tông.
b) Lắp dựng cốt pha nền chuồng bê
Cốt pha nền chuồng bê thì dùng loại thép hộp 50x100 bao quang chu vi nền (do
chiều dày nền 100mm). Cốt pha rãnh thoát nước chuồng bê dùng loại thép hộp
57x150 (do chiều cao rãnh thoát nước là 120mm).
Tất cà cốt pha phải được thi công lắp dựng chắc chắn, đảm bảo không bị biến
dạng khi đổ bê tông. Đối với cốt pha thép bề mặt phải được phun lớp chống bám dính
để quá trình tháo dỡ thuận lợi, tránh sứt mẻ các kết cấu bê tông.
c) Lắp dựng cốt thép nền chuồng bê
Cốt thép dùng trong xây dựng gói thầu tuân theo tiêu chuẩn TCVN 4453-1995
“Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối, tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu”;
Thuyết minh biện pháp kỹ thuật thi công

Page 23


và TCVN 1652-85 “Cốt thép bê tông”.
Chủng loại thép đem vào công trình sử dụng là Vina Kyoei, Pomina hoặc thép
Miền Nam.
Thép vận chuyển đến công trường có đầy đủ hoá đơn, chứng chỉ xuất xưởng,
thép đảm bảo không bị han gỉ, không bẻ gập cây thép.
Cốt thép được liên kết với nhau bằng thép mềm 1,1 ly hoặc liên kết hàn. Cốt
thép được làm vệ sinh sạch sẽ trước khi dùng, không gỉ, không dính dầu đất. Cốt thép
bị giảm diện tích mặt cắt do cạo gỉ, bị bẹp không quá giới hạn 2% đường kính.
Cốt thép được nắn thẳng, cắt uốn bằng biện pháp cơ học. Cốt thép gia công xong

được xếp thành từng lô. Mỗi lô lấy 5% sản phẩm để kiểm tra. Trị số sai lệch không
được quá quy phạm nêu trên (TCVN 4453-95).
Thép nối được thi công theo đúng chỉ dẫn thiết kế, kể cả vị trí nối và chiều dài
nối. Trước khi đặt cốt thép vào vị trí, kỹ sư kiểm tra lại ván khuôn cho phù hợp với
thiết kế, giữa cốt thép và ván khuôn đặt các miếng đệm có chiều dày bằng lớp bảo vệ
cốt thép như thiết kế.
Hình dạng của cốt thép đã lắp dựng theo thiết kế được giữ vững trong suốt thời
gian đổ bê tông, không biến dạng, xê dịch. Không để cốt thép biến dạng trong quá
trình đổ bê tông.
Con kê đặt tại các vị trí thích hợp tuỳ theo mật độ cốt thép nhưng không lớn hơn
1m một điểm kê. Sai lệch chiều dày lớp bê tông bảo vệ so với thiết kế không vượt quá
3mm đối với lớp bê tông bảo vệ có chiều dày a <15mm và 5mm đối với lớp bê tông
a>15mm.
Liên kết các thanh thép khi lắp dựng cần được thực hiện theo nguyên tắc số
lượng mối nối buộc không nhỏ hơn 50% số điểm giao nhau theo thứ tự xen kẽ. Trong
mọi trường hợp, các góc của đai thép với thép chịu lực được buộc dính 100%.
Thép chờ cho cột bê tông được lắp đặt cùng với việc lắp đặt thép móng và thép
nền bể ủ cỏ. Chiều dài đoạn thép chờ chân cột phảo đảm bảo không nhỏ hơn 30 lần
đường kính cốt thép.
Sau khi lắp dựng cốt thép, Nhà thầu phải vệ sinh sạch sẽ nền, cốt thép để sẵn
sàng cho công tác đổ bê tông.
d) Bê tông nền bể ủ cỏ
Yêu cầu chung
Nhà thầu sẽ trình hồ sơ kỹ thuật của sản phẩm bê tông tươi để Chủ đầu tư xem
xét chấp thuận. Trong hồ sơ này, nhất thiết phải thể hiện được các đặc tính kỹ thuật
của các vật liệu sử dụng để sản xuất bê tông, mô tả dây chuyền công nghệ, các biện
pháp quản lý chất lượng của sản phẩm.
Nhà thầu sẽ bắt buộc yêu cầu nhà sản xuất đưa ra thiết kế cấp phối với mỗi loại
mác bê tông sử dụng. Trong hồ sơ thiết kế cấp phối phải có các kết quả thí nghiệm về
Thuyết minh biện pháp kỹ thuật thi công


Page 24


vật liệu như xi măng, cát, đá, nước, phụ gia (nếu có), kết quả nén mẫu thử bê tông sau
28 ngày (hoặc kết quả quy đổi).
Bê tông được vận chuyển từ nơi sản xuất đến công trường bằng xe bồn chuyên
dụng. Việc vận chuyển phải đảm bảo thời gian cho phép tránh trường hợp bê tông có
thể bị đông cứng hoặc bị phân tầng.
Trước khi đổ bê tông, Nhà thầu cần kiểm tra đối chiếu độ sụt bê tông thực tế so
với thiết kế cấp phối. Để đánh giá khách quan chất lượng, việc lấy mẫu bê tông có thể
lấy tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình đổ bê tông.
Việc chất lượng bê tông thương phẩm đạt yêu cầu không làm giảm trách nhiệm
nhà thầu đối với sản phẩm thi công của mình.
Thi công bê tông nền
Nền được khống chế cao độ hoàn thiện bởi các cục bê tông mác cao dùng để
ghém kết hợp với cằng dây thép khống chế nhằm đảm bảo chiều dày nền như thiết kế.
Đối với bê tông nền, Nhà thầu dùng bơm ngang để bơm bê tông. Áp lực bơm
phải được điều chỉnh phù hợp, tránh áp lực quá mạnh sẽ gây nên hiện tượng phân
tầng. Dùng dụng cụ cầm tay ban, cào bê tông đều trên bề mặt rồi dùng máy đầm dùi
để đầm bê tông. Trong quá trình đầm bê tông bằng đầm dùi, phải đầm đều tại mọi vị
trí nhưng không được đặt đầm trực tiếp lên cốt thép vì có thể làm phá hủy khu vược
bê tông đã đông cứng trước đó. Cuối cùng dùng dầm thước để đầm phẳng bề mặt.
Khi bề mặt bê tông đã bắt đầu đông cứng sẽ tiến hành xoa nền bằng máy xoa
nền chuyên dụng nhằm tạo nhẵn bề mặt. Khi có yêu cầu cần tại các vị trí cần thiết sẽ
dùng rulo lăn tạo nhám.
Với khối lượng khoảng 400m3 bê tông nền móng, nhà thầu sẽ chia làm 2 đợt đổ
bê tông sao cho vị trí mạch ngừng mỗi đợt đổ trùng với vị trí khe chống nứt. Dự kiến
các đợt như sau:
− Đợt 1 từ trục 1 đến trục 9: khối lượng khoảng 200m3;

− Đợt 2 từ trục 9 đến trục 16: khối lượng khoảng 200m3;
Nhà thầu phải có kế hoạch chuẩn bị đối phó với thời tiết khi thi công bê tông
ngoài trời. Tuyệt đối không được đổ bê tông dưới mưa vì ảnh hưởng tới chất lượng
(làm thay đổi tỉ lệ nước, làm bê tông bị phân tầng, bề mặt bê tông bị rỗ). Trong trường
hợp mưa đến bất chợt khi đang thi công, phải có thiết bị che chắn mưa khu vực thi
công, bảo đảm mưa không rơi vào bê tông.
Trong quá trình đổ và đầm bê tông, luôn luôn kiểm tra quan sát sự chuyển vị của
ván khuôn. Nếu vì một lý do nào đó có sự xe dịch, phải ngừng để xử lý ngay rồi mới
thi thi công đổ bê tông tiếp.
Việc đúc mẫu bê tông phải được lấy ngay tại thời điểm đang đổ bê tông các cấu
kiện. Việc lấy số lượng mẫu bê tông tuân thủ theo quy phạm. Ngoài ra trong trường
hợp nghi ngờ chất lượng, Nhà thầu/ Giám sát kỹ thuật của Chủ đầu tư có thể yêu cầu
Thuyết minh biện pháp kỹ thuật thi công

Page 25


×