Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI HẾT HỌC PHẦN MÔN DƯỢC LÝ DÙNG CHO ĐÀO TẠO DƯỢC SỸ ĐẠI HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.62 KB, 29 trang )

DƯỢC LÝ
NHÓM CÂU HỎI 1.
Câu 1. Trình bày về tác dụng chính và tác dụng phụ của thuốc?
- Tác dụng chính là tác dụng của thuốc để điều trị bệnh. Ngoài tác dụng điều trị thuốc còn gây
những tác dụng không mong muốn khác (ADR), các tác dụng này gọi là tác dụng phụ. Các tác
dụng phụ có thể gây khó chịu cho người sử dụng.
VD: Các thuốc NSAIDs là thuốc hạ sốt, giảm đau, chống viêm (tác dụng chính) nhưng còn gây
chảy máu tiêu hóa (tác dụng độc hại). Nifedipin, thuốc chẹn kênh Calci dùng điều trị tăng huyết
áp (tác dụng chính), nhưng có thể gây nhức đầu, nhịp tim nhanh (tác dụng phụ), ho, phù chân, tụt
huyết áp (tác dụng độc hại)
- Đôi khi tác dụng một thuốc trong trường hợp này là tác dụng phụ nhưng trong trường hợp khác
lại là tác dụng chính. VD: khi dùng atropinn chống co thắt cơ trơn gây tác dụng phụ là giãn đồng
tử, nhưng khi nhỏ mắt để soi đáy mắt bằng atropine thì đó là tác dụng chính.
- Trong điều trị thường phối hợp thuốc để làm tăng các tác dụng chính và làm giảm tác dụng phụ.
VD, uống thuốc chẹn β giao cảm như Atenolol cùng với nifedipin sẽ làm giảm được tác dụng làm
tăng nhịp tim, nhức đầu của nifedipin.
Câu 2. Trình bày tác dụng tại chỗ và tác dụng toàn thân của thuốc?
- Tác dụng tại chỗ là tác dụng ngay nơi thuốc tiếp xúc, khi thuốc chưa được hấp thu vào máu, VD,
thuốc sát khuẩn ngoài da, thuốc bao niêm mạc tiêu hóa, thuốc xịt mũi, nhỏ mắt...
- Tác dụng toàn thân là tác dụng sau khi thuốc được hấp thu vào máu qua đường hô hấp, đường
tiêu hóa hay đường tiêm. Tác dụng toàn thân không có nghĩa là ảnh hưởng khắp cơ thể mà thuốc
vào máu và "đi" khắp cơ thể đến những nơi cần tác dụng điều trị.
VD: Sau khi uống paracetamol thuốc có tác dụng hạ sốt, giảm đau. Sau khi tiêm methylprednisolon
thuốc có tác dụng chống dị ứng, chống viêm, ức chế miễn dịch…
Câu 3. Trình bày về tác dụng hồi phục và không hồi phục của thuốc?
- Tác dụng hồi phục là tác dụng của thuốc có giới hạn nhất định về thời gian. Sau khi phát huy tác
dụng, thuốc bị thải trừ, chức phận cơ quan trở lại về bình thường. VD: sau khi gây mê phẫu thuật,
người bệnh lại có trạng thái bình thường.
- Tác dụng không hồi phục là tác dụng của thuốc làm cho một phần hoặc một tính năng nào đó của
một tổ chức bị mất khả năng hổi phục. VD: Thuốc chống ung thư tiêu diệt tế bào ung thư.
Aminoglycosid có thể gây điếc không hồi phục. Tetracyclin tạo phức chelat bền vững với Ca2+ ở


men răng và xương, làm men răng có màu vàng xỉn.
Câu 4. Trình bày về tác dụng hiệp đồng và tác dụng đối lập của thuốc?
* Tác dụng hiệp đồng
Thuốc A có tác dụng là a, thuốc B có tác dụng là b. Khi kết hợp thuốc A với thuốc B có tác dụng
c. Nếu:
c = a + b, ta có hiệp đồng cộng (additive effect)


c > a + b, ta có hiệp đồng tăng mức (synergysm)
Hiệp đồng cộng thường không được dùng ở lâm sàng vì nếu cần thì tăng liều thuốc chứ không
phối hợp thuốc.
Hiệp đồng tăng mức thường dùng trong điều trị để làm tăng tác dụng điều trị và làm giảm tác dụng
phụ, tác dụng độc hại. Hai thuốc có hiệp đồng tăng mức có thể qua tương tác dược động học (tăng
hấp thu, giảm thải trừ) hoặc tương tác dược lực học (trực tiếp hoặc gián tiếp qua receptor)
* Tác dụng đối kháng
Như trong định nghĩa trên, nhưng khi tác dụng c của thuốc A + B lại nhỏ hơn tác dụng cộng của
từng thuốc (c < a + b) ta gọi là tác dụng đối kháng. Đối kháng có thể chỉ một phần khi c < a + b,
nhưng cũng có thể đối kháng hoàn toàn khi A làm mất hoàn toàn tác dụng của B. Trong lâm sàng,
thường dùng tác dụng đối kháng để giải độc.
- Đối kháng có thể xẩy ra ở ngoài cơ thể, gọi là tương kỵ, một loại tương tác thuần túy lý hóa:
+ Acid gặp base: Không tiêm kháng sinh loại acid (nhóm Beta - lactam) vào ống dẫn dịch truyền
có tính base.
+ Thuốc oxy hóa (vitamin C, B1, penicilin) không trộn với thuốc có tính khử (vitamin B2)
+ Thuốc có bản chất là protein (insulin, heparin) khi gặp muối kim loại sẽ dễ kết tủa.
- Đối kháng xẩy ra ở trong cơ thể: Khi thuốc A làm giảm nồng độ của thuốc B trong máu (qua
dược động học) hoặc làm giảm tác dụng của nhau (qua dược lực học), ta gọi là đối kháng.
Về dược lực học, cơ chế của tác dụng đối kháng có thể là:
+ Tranh chấp trực tiếp tại receptor: phụ thuộc vào ái lực và nồng độ của thuốc tại receptor. VD:
acetylcholin và atropin tại receptor M - cholinergic; histamin và cimetidin trên receptor H2 ở dạ
dầy.

+ Đối kháng chức phận: hai chất đồng vận (agonist) tác dụng trên 2 receptor khác nhau nhưng
chức phận lại đối kháng trên cùng một cơ quan. Strychnin kích thích tuỷ sống, gây co giật; cura
ức chế dẫn truyền ở tấm vận động, gây mềm cơ, chống được co giật. Histamin kích thích receptor
H1 làm co cơ trơn khí quản, gây hen; albuterol (Ventolin), kích thích receptor β2 adrenergic làm
giãn cơ trơn khí quản, dùng điều trị cơn hen
Câu 5. Trình bày về chức phận của receptor?
Receptor là một thành phần đại phân tử (thường là protein) tồn tại với 1 lượng giới hạn trong tế
bào đích, có khả năng nhận biết một cách đặc hiệu chỉ 1 phần tử thông tin tự nhiên (như Hormon,
chất dẫn truyền thần kinh), hoặc một tác nhân ngoại lai (chất hóa học, thuốc) để gây ra một tác
dụng sinh học đặc hiệu, là kết quả của tác dụng tương hỗ đó.
* Chức năng của recpetor:
- Nhận biết các phân tử thông tin (ligand) bằng sự gắn đặc hiệu các phân tử này vào receptor theo
các liên kết hóa học ( liên kết Ion, liên kết Hydro, cộng hóa trị, van-der-Waals.
- Chuyển các tác dụng tương hỗ giữa ligand và recpetor thành một tín hiệu để gây ra được đáp ứng
tế bào. Khi các ligand tác động lên receptor sẽ làm sản xuất ra các phân tử trung gian - "người
truyền tin thứ 2" (AMPv, GMPv, IP3, Ca2+, diacetyl glycerol....)- Những chất này sẽ gây ra một


loạt phản ứng trong tế bào, dẫn tới một thay đổi chuyển hóa trong tế bào, cùng với hoặc không có
sự thay đổi về biểu hiện gen.
Như vậy khi thuốc gắn vào receptor của tế bào thì gây ra tác dụng sinh lý. Nhưng có khi thuốc gắn
vào receptor mà không gây ra tác dụng gì.
VD: Acetylcholin là chất dẫn truyền thần kinh của hệ phó giao cảm, khi gắn vào receptor M gây
ra hiệu lực làm tăng tiết nước bọt, co đồng tử, chậm nhịp tim, co thắt khí đạo...; Atropin có ái lực
trên receptor M mạnh hơn acetylcholin rất nhiều nên đẩy được Acetylcholin ra khỏi receptor M,
tuy nhiên bản thân atropin lại không gây ra hiệu lực gì. Ở lâm sàng, tác dụng quan sát được chính
là do sự thiếu vắng acetylcholin trên receptor M như khô miệng, đồng tử giãn, nhịp tim nhanh...
Câu 6. Trình bày liên quan cấu trúc và tác dụng của thuốc?
Nhìn chung mỗi phân tử thuốc có cấu tạo bao gồm 2 phàn là nhân và các nhóm chức năng.
- Nhân thường đóng vai trò quyết định hoạt động của thuốc đối với trung tâm hoạt động của

receptor hoặc enzyme và quyết định kiểu tác dụng của thuốc.
- Nhóm chức năng có 2 loại: một loại cùng nhân quyết định ái lực của thuốc đối với trung tâm hoạt
động của receptor. VD các nhóm –OCH3, -Cl, -CF3 (trong nhân phenothiazine). Loại nhóm chức
năng khác như –NH2, -SO3H, -OH… ảnh hưởng đến tính phân cực và độ tan của thuốc, hay nói
cách khác là ảnh hưởng đến dược động học của thuốc. Như vậy có thể thấy, thay đổi cấu trúc hóa
học của thuốc sẽ làm thay đổi tác dụng của thuốc.
*Thay đổi cấu trúc làm thay đổi dược lực học của thuốc:
Nếu ví receptor như ổ khóa thì thuốc chính là chìa khóa để mở. Một sự thay đổi nhỏ về cấu trúc
hóa học (như hình dạng phân tử thuốc) cũng có thể gây ra những thay đổi lớn về tác dụng. Như
vậy việc tổng hợp các thuốc mới thường nhằm:
- Làm tăng tác dụng điều trị và giảm tác dụng không mong muốn. VD, khi thêm Flo vào vị trí 9
và CH3 vào vị trí 16 của corticoid, ta được Betamethason có tác dụng chống viêm gấp 25 lần và
không có tác dụng giữ Na+, tránh được việc phải ăn nhạt.
- Làm thay đổi tác dụng dược lý. VD, thay đổi cấu trúc của isoniazid (thuốc chống lao), ta được
iproniazid, có tác dụng chống trầm cảm, do gắn vào receptor hoàn toàn khác
- Trở thành chất đối kháng tác dụng. VD, thuốc kháng Histamin H1 có công thức gần giống với
histamin, tranh chấp với histamin tại receptor H1
- Các đồng phân quang học hoặc đồng phân hình học của thuốc cũng làm thay đổi cường độ tác
dụng, hoặc làm thay đổi hoàn toàn tác dụng của thuốc. VD, L-isoprenalin có tác dụng kích thích
receptor β adrenergic 500 lần mạnh hơn so với D-isoprenalin. L.quinin là thuốc chữa sốt rét trong
khi D.quinin là thuốc chữa loạn nhịp tim.
* Thay đổi cấu trúc thuốc làm thay đổi dược động học của thuốc.
- Khi cấu trúc thay đổi làm tính chất lý hóa của thuốc cũng thay đổi, ảnh hưởng đến sự hòa tan của
thuốc trong nước hoặc trong lipid, ảnh hưởng đến sự gắn thuốc vào protein, độ ion hóa của thuốc
và tính vững bền của thuốc.
- Khi thuốc gắn vào receptor để gây hiệu lực, không phải toàn bộ phân tử thuốc mà chỉ những
nhóm chức phận gắn vào receptor. Khi thay đổi cấu trúc của nhóm hoặc vùng chức phận, dược lực


học của thuốc sẽ thay đổi. Còn khi thay đổi cấu trúc ở ngoài vùng chức phận thì dược động học

của thuốc có thể thay đổi.


NHÓM CÂU HỎI 2.
Câu 7. Trình bày về cơ chế tác dụng của thuốc gây mê?
Thuốc gây mê có thể có tác dụng ức chế dẫn truyền ở TKTƯ theo các cơ chế sau:
- Làm thay đổi tính thấm của màng tế bào TK, gây cản trở trao đổi ion Na+ qua màng do đó ngăn
cản khử cực màng, dẫn đến ức chế dẫn truyền TK.
- Kích thích trực tiếp receptor GABAA hoặc tạo thuận lợi cho GABA gắn vào receptor của nó, làm
tăng dòng Cl- vào tế bào gây ức chế dẫn truyền TK
- Ngoài ra thuốc gây mê có thể ức chế Acid glutamic là chất dẫn truyền kích thích hoặc làm giảm
sự nhạy cảm của receptor với acetylcholin dẫn đến ức chế dẫn truyền TK.
Câu 8. Nêu tác dụng chung và cơ chế tác dụng của thuốc gây tê?
* Tác dụng chung:
- Ở liều thấp thuốc gây tê chỉ có tác dụng giảm đau, không làm mất các cảm giác khác
- Ở liều điều trị: Thuốc tê tác dụng trên tất cả các sợi thần kinh trung ương (cảm giác, vận động)
và thần kinh thực vật, lần lượt từ sợi bé đến sợi to tuỳ theo nồng độ của thuốc. Thứ tự mất cảm
giác là đau, lạnh, nóng, xúc giác nông, rồi đến xúc giác sâu. Khi hết thuốc, tác dụng hồi phục theo
chiều ngược lại.
- Ở liều quá cao: thuốc tê thấm được vào vòng tuần hoàn với nồng độ hiệu dụng:
+ Tác dụng lên TKTƯ xuất hiện sớm nhất với các dấu hiêụ kích thích: bồn chồn, lo âu, run cơ,
cơn co giật …
+ Ức chế dẫn truyền thần kinh - cơ gây nhược cơ, liệt hô hấp.
+ Làm giãn cơ trơn do tác dụng liệt hạch và tác dụng trực tiếp trên cơ trơn.
+ Trên tim - mạch: thuốc tê làm giảm tính kích thích, giảm dẫn truyền và giảm lực co bóp của cơ
tim. Có thể gây loạn nhịp, thậm chí rung tâm thất. Hầu hết gây giãn mạch, hạ huyết áp (trừ cocain).
+ Trên máu: gây oxy hóa, biến Hb thành metHb.
* Cơ chế tác dụng:
- Các thuốc tê tổng hợp làm giảm tính thấm của màng tế bào với Na+ do gắn vào receptor của kênh
Na+ ở mặt trong của màng, khác với các độc tố thiên nhiên như tetrodotoxin gắn ở mặt ngoài của

kênh. Như vậy, thuốc tê có tác dụng làm “ổn định màng”, ngăn cản Na+ đi vào tế bào, làm tế bào
không khử cực được.
- Ngoài ra, thuốc tê còn làm giảm tần số phóng xung tác của các sợi cảm giác. Hầu hết các thuốc
tê đều có pKa là 8,0 - 9,0, vì vậy, ở pH của dịch cơ thể đều phần lớn ở dạng cation, là dạng có hoạt
tính gắn vào được receptor, nhưng lại không qua được màng tế bào nên không có tác dụng, vì
receptor của thuốc tê nằm ở mặt trong màng tế bào.


Câu 9. Trình bày cơ chế tác dụng của thuốc an thần gây ngủ?
- Thuốc an thần - gây ngủ ức chế dẫn truyền ở tổ chức lưới của não giữa, làm giảm hoạt động của
xynap TK chủ yếu bằng cách làm tăng hoạt tính của GABA và glycin - là các chất dẫn truyền loại
ức chế, làm thuận lợi cho mở kênh Cl- (các barbiturat, các benzodiazepin và zolpidem)
- Ngoài ra, các thuốc an thần - gây ngủ còn tác dụng theo một số cơ chế khác: kích thích receptor
của serotonin (buspiron), ức chế acid glutamic, kháng histamin và ức chế kênh Na+.
Câu 10. Trình bày cơ chế tác dụng chung của thuốc chống động kinh?
* Ức chế kênh Na+
Khi kênh Na+ mở ra, sự khử cực màng bắt đầu và xuất hiện điện thế hoạt động. Sau đó kênh Na+
đóng lại tự động và sau thời gian sẽ được khôi phục trở lại trạng thái hoạt động. Ở những bệnh
nhân đang bị động kinh, người ta nhận thấy các tế bào TK đang ở trạng thái khử cực và phóng điện
với tần số rất cao. Một số thuốc chống động kinh đã ngăn chặn được hiện tượng này bằng cách
làm chậm sự hồi phục của kênh Na+ trở về trạng thái hoạt động. Những thuốc tác động theo cơ chế
này gồm: phenytoin, carbamazepin, lamogitrin và acid valproic
* Ức chế kênh Ca2+
Cùng với Na+, Ca2+ cũng có vai trò quan trọng trong khử cực màng tế bào. Phân tích điện não đồ
trên những bệnh nhân động kinh cơn vắng cho thấy có sự xuất hiện các sóng nhọn với tần suất 3
lần/giây. Các sóng này có liên quan đến hoạt động của kênh Ca2+ loại T. Các thuốc chống động
kinh, như acid valproic, ethosuximid, trimethadion ức chế kênh Ca2+ loại T, do đó làm giảm sự
xuất hiện các sóng nhọn có trong động kinh cơn vắng.
* Tăng hoạt tính của GABA
GABA là chất dẫn truyền TK loại ức chế. Khi GABA gắn được vào receptor của nó thì kênh Clmở ra, Cl- đi vào tế bào và gây ra hiện tượng ưu cực hóa. Các thuốc chống động kinh làm tăng

hoạt tính của GABA bằng cách:
- Ức chế GABA-transaminase, là enzym làm bất hoạt GABA, do đó làm tăng nồng độ GABA
trong não và tăng hoạt tính ức chế TKTƯ (vigabatrin và acid valproic cũng tác động một phần
theo cơ chế này)


- Làm hoạt hóa receptor GABAA hậu Xinap, làm cho kênh Cl- dễ dàng mở ra (như Phenobarbital
và các benzodiazepin)
- Có thể tác dụng vào receptor tiền Xinap làm tăng giải phóng GABA (như gabapentin)
* Giảm hoạt tính của glutamat
Trái với GABA, glutamat là chất trung gian dẫn truyền kích thích. Khi glutamat gắn vào receptor
của nó thì một số tế bào TK trên não sẽ được hoạt hóa, phóng ra các xung điện với tần suất cao và
làm xuất hiện cơn động kinh. Người ta đã tìm ra 1 loại receptor của glutamat là N - methyl - d aspartat (NMDA) có liên quan đến sự phát sinh động kinh. Các thuốc ức chế receptor NMDA có
tác dụng chống lại các cơn co giật trên động vật thí nghiệm và trên invitro, Tuy nhiên chúng có
quá nhiều độc tính nên không sử dụng cho người.
Câu 11. Trình bày cơ chế tác dụng chung của thuốc ức chế tâm thần?
Giả thuyết sinh hóa về bệnh tâm thần phân liệt cho rằng các triệu chứng dương tính (hoang tưởng,
ảo giác, kích động, đa nghi, ý tưởng tự cao) là do tăng hoạt hệ Dopaminergic (DA) ở hệ viền và
mất cơ chế điều hòa ngược trung ương. Còn các triệu chứng âm tính (cảm xúc cùn mòn, quan hệ
kém, vô cảm, tư duy trừu tượng khó khăn) là do rối loạn chức phận vùng trán trước, giảm hoạt hệ
Dopaminergic não giữa - vỏ não do tăng hoạt hệ Serotoninergic (5HT)
Các thuốc ức chế tâm thần hoạt động theo cơ chế:
- Ức chế receptor dopaminergic ở não mà quan trọng nhất là receptor D2.
- Ức chế các receptor khác như serotoninergic, α-adrenergic, cholinergic và histamine H1
Hiện nay có 5 loại receptor dopaminergic từ D1 đến D5. Khi vào cơ thể, thuốc an thần kinh có thể
gắn vào tất cả các receptor này nhưng ở các mức độ khác nhau. Tác dụng chống rối loạn tâm thần
chủ yếu liên quan đến khả năng ức chế receptor D2 ở vỏ não.
Câu 12. Trình bày cơ chế tác dụng và phân loại thuốc chống trầm cảm?
Dựa theo cơ chế tác dụng, chia thuốc chống trầm cảm thành 4 nhóm
Nhóm thuốc

Cơ chế tác dụng
Ức chế monoamin - Trầm cảm là do thiếu hụt các chất trung gian hóa học
oxydase (IMAO) có bản chất là amin như: noradrenalin, serotonin,
dopamine… ở trung ương
- Thuốc IMAO không chọn lọc. Ức chế cả MAOA và
MAOB làm tăng các chất trung gian hóa học ở cả trung
ương và ngoại vi. Gây nhiều tác dụng KMM
IMAO chọn lọc: Ức chế chọn lọc MAOA ở não, có tác
dụng chống trầm cảm tương tự loại ức chế không chọn
lọc. Thuốc hầu như không tác dụng trên MAOB ở ngoại
vi nên ít gây tác dụng KMM hơn
Chống trầm cảm 3 - Ức chế thu hồi noradrenalin và serotonin về các hạt dự
vòng
trữ ở ngọn dây TK, làm tăng nồng độ các chất này ở khe
sinap do đó có tác dụng chống trầm cảm

Các thuốc
Phenelzin, isocarboxazid,
tranylcypromin

Moclobemid, toloxaton

Amitriptylin, imipramin,
nortriptylin, trimipramin,
despiramin...


Ức chế chọn lọc Ức chế chọn lọn thu hồi serotonin về ngọn dây TK, làm Fluoxetin,
fluvoxamin,
thu hồi serotonin tăng nồng độ serotonin ở khe sinap. Thuốc không ức chế paroxetin và sertralin

adrenergic nên rất ít tác dụng KMM.
Các thuốc khác
Tác dụng theo các cơ chế khác nhau
Amoxapin,
maprotilin,
nonifensin,
trazodon,
mianserin,
ifrindol,
bupropion, nefazodon...
NHÓM CÂU HỎI 3.
Câu 13. Phân loại nêu tên các thuốc gây mê?
Theo đường dùng, chia thuốc gây mê thành 2 loại:
- Thuốc gây mê đường hô hấp: ether, halothan, enfluran, isofluran, nitrogen oxid....
- Thuốc gây mê đường tĩnh mạch: thiopental, propofol, etomidat, ketamin...
Câu 14. Phân loại, nêu tên các thuốc an thần, gây ngủ?
Dựa vào cấu trúc hóa học chia thành 3 nhóm:
- Dẫn xuất của acid barbituric:
+ Thời gian tác dụng dài (8 – 12 giờ): phenobarbital, barbital, butabarbital
+ Thời gian tác dụng trung bình (4 – 8 giờ): pentobarbital, heptabarbital
+ Thời gian tác dụng ngắn (1 – 3 giờ): Hexobarbital, secobarbital
+ Thời gian tác dụng rất ngắn (30 – 60 phút): Thiopental, thiobarbital
- Dẫn xuất của benzodiazepin: diazepam, nitrazepam, clorazepat, lorazepam...
- Các dẫn xuất khác: buspiron, zolpidem, glutethimid...
Câu 15. Phân loại, nêu tên các thuốc giảm đau trung ương?
Dựa vào cơ chế tác dụng, chia thuốc giảm đau trung ương thành 3 nhóm:
- Thuốc chủ vận trên receptor opioid
+ Tự nhiên: morphin, codein...
+ Tổng hợp: pethidin, methadone, fentanyl, sulfetanyl, alfetanyl...
- Thuốc chủ vận - đối kháng hỗn hợp và chủ vận từng phần trên receptor opioid: pentazocin,

nalorphin, nalbuphin, butorphanol...
- Thuốc đối kháng đơn thuần trên receptor opioid: naloxon, naltrexon
Câu 16. Phân loại và nêu tên các thuốc kích thích TKTƯ
Dựa vào vị trí tác dụng, thuốc kích thích TKTƯ được chia thành 3 nhóm:
- Thuốc có tác dụng ưu tiên trên vỏ não, làm tăng hoạt động tự nhiên, giảm mệt mỏi, tạo cảm giác
khoan khoái: cafein, amphetamin, pipradrol...


- Thuốc tác dụng ưu tiên trên hành não, tác dụng trên trung tâm hô hấp và tuần hoàn trực tiếp hoặc
gián tiếp qua phản xạ: niketamid, pentylentetrazol, camphora, lobelin, bemegrid...
- Thuốc tác dụng ưu tiên trên tủy sống, làm tăng phản xạ tủy: strychnin
Sự phân chia này chỉ dựa vào tác dụng chọn lọc ở liều điều trị. Khi dùng liều cao các thuốc này có
thể tác dụng trên toàn bộ hệ thống TK.
Câu 17. Phân loại, nêu tên các thuốc tác dụng trên hệ adrenergic?
Chia thành 2 nhóm lớn: Thuốc kích thích hệ adrenergic và thuốc ức chế adrenergic.
* Thuốc kích thích hệ adrenergic:
- Thuốc kích thích cả receptor α và β: adrenalin, noradrenalin, dopamine
- Thuốc chỉ kích thích receptor α:
+ Kích thích α1-receptor: metaraminol, heptaminol, phenylephrine, naphazolin, xylomethazolin…
+ Kích thích α2-receptor: clonidine, methyldopa
- Thuốc chỉ kích thích receptor β:
+ Kích thích không chọn lọc cả β1 và β2: isoproterenol
+ Kích thích chọn lọc β1: dobutamin
+ Kích thích chọn lọc β2: salbutamol, terbutalin, salmeterol, fenoterol…
- Thuốc kích thích giao cảm gián tiếp: ephedrine, amphetamine
* Thuốc ức chế hệ adrenergic:
- Thuốc ức chế tổng hợp catecholamine: guanetidin, methyldopa, reserpine
- Thuốc ức chế α-adrenergic:
+ Ức chế α không chọn lọc: phentolamin, tolazolin, phenoxybenzamin
+ Ức chế α chọn lọc: prazosin, terazosin, alfuzosin

- Thuốc ức chế β- adrenergic: propranolol, atenolol, metoprolol, sotalol, carvedilol…
Câu 18. Phân loại và nêu tên các thuốc tác dụng trên hệ cholinergic?
* Thuốc kích thích hệ cholinergic:
- Thuốc kích thích hệ M, hệ N: acetylcholine, betanechol
- Thuốc kích thích hệ M: pilocarpin
- Thuốc kích thích hệ N: nicotin, lobelin
- Thuốc ức chế cholinesterase: physostigmin, prostigmin
* Thuốc ức chế hệ cholinergic:
- Thuốc ức chế hệ M: atropine, homatropin, scopolamine, ipratropium
- Thuốc ức chế hệ N:
+ Ức chế receptor N ở hạch: trimethaphan, mecamilamin


+ Ức chế receptor N ở cơ vân: pancuronium, pipecuronium, galamin, sucinylcholin


NHÓM CÂU HỎI 4:
Câu 17. Trình bày về thuốc Halothan?
* Dạng bào chế: Lọ 125 ml và 250 ml
* Đặc điểm: là chất lỏng không màu, dễ bay hơi, mùi thơm dễ chịu, không cháy nổ, gặp ánh sáng
dễ chuyển thành acid bay hơi, ăn mòn kim loại (trừ crom và kền), hòa tan cao su, chất dẻo (trừ
polyethylen), không bị vôi soda phân hủy.
* Dược động học:
- Hấp thu: Được hấp thu ở các phế nang, tan tương đối ít trong máu
- Phân bố: do có ái lực cao với lipid nên halothan dễ dàng phân bố vào các mô và tổ chức
- Chuyển hóa: các chất chuyển hóa chính là là acid trifluoroacetic, muối bromid, clorid tùy theo
cách chuyển hóa
- Thải trừ chủ yếu qua phổi (80%). Phần còn lại thải trừ qua nước tiểu dạng chuyển hóa.
* Tác dụng:
- Gây mê: hoạt tính gây mê tương đối cao, xuất hiện tác dụng gây mê tương đối nhanh, êm dịu,

tỉnh nhanh, không gây kích ứng nhưng giãn cơ và giảm đau kém nên thường phải phối hợp thêm
với các thuốc giảm đau và giãn cơ.
- Trên hô hấp: thuốc gây ức chế hô hấp, làm giảm lưu lượng hô hấp. Nếu gây mê sâu dễ gây thiếu
Oxy cho mô, gây toan máu và ngừng thở. Thuốc không gây kích thích niêm mạc hô hấp, không
làm tăng tiết dịch và có tác dụng giãn cơ trơn khí quản.
- Trên tuần hoàn: thuốc làm giảm sức co bóp của tim, chậm nhịp tim, giãn mạch và hạ huyết áp.
Halothan làm tăng lưu lượng máu não nên làm tăng áp lực sọ não. Ngoài ra thuốc có thể gây loạn
nhịp tim.
- Trên cơ: thuốc gây giãn cơ vân yếu, nhưng giãn cơ trơn mạnh, tác dụng giãn cơ trơn tử cung làm
chậm chuyển dạ và chậm cầm máu sau khi sinh.
* Chỉ định:
Gây mê đường hô hấp
* Chống chỉ định:
- Sốt cao ác tính
- Không nên gây mê bằng halothan trong sản khoa trừ trường hợp cần giãn tử cung
- Không phối hợp với thuốc ức chế MAO
- Có tiền sử quá mẫn với Halothan
* Tác dụng không mong muốn:
Thường gặp là hạ huyết áp, chậm nhịp tim hoặc loạn nhịp, tăng áp lực sọ não, đặc biệt là độc với
gan (gây viêm gan). Ngoài ra, thuốc gây đáp ứng miễn dịch vì vậy hạn chế dùng nhắc lại, nếu phải
dùng nhắc lại thì cách nhau ít nhất 3 tháng.


* Tương tác thuốc:
- Dùng adrenalin trong khi gây mê bằng halothan gây loạn nhịp tim.
- Các thuốc giãn cơ dùng đồng thời với halothan sẽ tăng tác dụng và có thể gây liệt cơ hô hấp, tử
vong
* Liều dùng: Khởi mê dùng liều từ 1 - 2,5% sau đó duy trì ở nồng độ 0,5 - 1,5% (thường phối hợp
với nitrogen oxyd và oxy)
* Bảo quản: Nhiệt độ mát, đựng trong lọ kín tráng ánh sáng

Câu 18. Trình bày về thuốc Lidocain?
* Dạng bào chế:
+ Dùng ngoài: khí dung 10% , gel 5%; thuốc mỡ 2,5%, kem 2%, dung dịch 2% và 4%
+ Dung dịch tiêm 1% và 2% ống 2ml, lọ 10ml và 20ml
* Dược động học:
- Hấp thu: Lidocain hấp thu được qua đường tiêu hóa nhưng bị chuyển hóa qua gan lần đầu lớn.
Tiêm gây giãn mạch nơi tiêm, vì vậy nếu dùng gây tê thì thường phối hợp với chất co mạch để làm
giảm hấp thu thuốc.
- Phân bố: vào máu thuốc liên kết với protein khoảng 70%. Thuốc có ái lực cao với tổ chức hơn
với huyết tương, đặc biệt là phổi, não, sau đó đến tim, gan, lách, ruột, cơ và mô mỡ. Thuốc qua
nhau thai khoảng 40%.
- Chuyển hóa: chuyển hóa ở gan khoảng 70% bằng phản ứng ankyl hóa và hydroxyl hóa tạo ra 2
chất chuyển hóa quan trọng là monoethylglycinxylidin và glycinxylidin vẫn còn hoạt tính chống
loạn nhịp tim.
- Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng đã chuyển hóa.
* Tác dụng:
- Gây tê: Lidocain vừa có tác dụng gây tê bề mặt do thuốc thấm tốt qua niêm mạc, vừa có tác dụng
gây tê bề sâu (gây tê dẫn truyền, gây tê tiêm thấm). Tác dụng của lidocain mạnh hơn procain
khoảng 4 lần và độc hơn. Tác dụng xuất hiện nhanh và kéo dài hơn. Vì thuốc gây giãn mạch nơi
tiêm nên thường phải phối hợp với các chất gây co mạch như noradrenalin, adrenalin.
- Trên thần kinh vận động: làm giảm chức năng vận động như giảm dẫn truyền thần kinh - cơ, liều
cao gây liệt cơ.
- Trên thần kinh thực vật: làm giảm chức năng thực vật như chậm nhịp tim, hạ huyết áp...
- Chống loạn nhịp: giống quinidin, thuốc có tác dụng ổn định màng tế bào làm giảm tính tự động
và rút ngắn thời kỳ trơ của tim. Khác quinidin là lidocain không ảnh hưởng tới dẫn truyền nội tại
của cơ tim, ít ảnh hưởng tới sức co bóp của cơ tim và mạch ngoại vi.
* Chỉ định:
- Gây tê: gây tê niêm mạc, gây tê tiêm thấm và gây tê dẫn truyền
- Chống loạn nhịp tim: loạn nhịp do ngộ độc digitalis, loạn nhịp thất do huyết khối cơ tim, loạn
nhịp do thuốc mê và ngoại tâm thu.



* Chống chỉ định:
- Có tiền sử quá mẫn với lidocain
- Hội chứng Adams - Stokes, rối loạn xoang - nhĩ nặng, block nhĩ thất, suy tim nặng
- Bệnh nhược cơ
- Rối loạn chức năng gan
* Tác dụng không mong muốn:
- Dùng gây tê (tại chỗ): có thể gặp viêm tắc tĩnh mạch, viêm màng nhện, shock phản vệ
- Dùng chống loạn nhịp (toàn thân): có thể gặp chóng mặt, buồn ngủ, lú lẫn, chậm nhịp tim, hạ
huyết áp, co giật.
- Quá liều gây trụy mạch, rung thất, rối loạn nhịp hoặc ngừng tim, ngừng hô hấp, có thể gây tử
vong.
* Tương tác thuốc:
- Các thuốc co mạch như adenalin, noradrenalin làm giảm tốc độ hấp thu và độc tính nên kéo dài
thời gian tác dụng của lidocaine
-Thuốc chẹn Beta, cimetidine có thể ức chế chuyển hóa lidocaine do đó tăng nguy cơ ngộ độc
lidocain
* Liều dùng:
+ Gây tê bề mặt, dung dịch 1 - 5% dùng đắp lên da và niêm mạc
+ Gây tê dẫn truyền và tiêm thấm: 40 - 200mg. Liều điều trị 400mg loại có adrenalin, 500mg loại
không có adrenalin
+ Ðiều trị cấp tính loạn nhịp thất: Ðể tránh sự mất tác dụng có liên quan với phân bố, dùng chế độ
liều nạp 3 - 4 mg/kg trong 20 - 30 phút, sau đó có thể duy trì nồng độ ổn định trong huyết tương
bằng tiêm truyền 1 - 4 mg/phút.
* Bảo quản: Để ở nơi thoáng mát, tránh ánh sáng chiếu trực tiếp.

Câu 19. Trình bày về thuốc phenobarbital?
* Dạng bào chế: viên nén 15mg, 50mg, 100mg; dung dịch tiêm
* Dược động học:

- Hấp thu: phenobarbital hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, khi cần có thể tiêm tĩnh mạch. Không nên
tiêm dưới da và tiêm bắp vì gây đau và dễ hoại tử nơi tiêm. Sau khi uống thuốc khoảng 60 phút,
xuất hiện tác dụng và duy trì được 8 - 12 giờ.
- Phân bố: liên kết với protein khoảng 50%, phân bố rộng vào các mô, đặc biệt là não, qua được
nhau thai và sữa mẹ.
- Chuyển hóa ở gan bằng phản ứng hydroxyl hóa tạo chất chuyển hóa không có hoạt tính.
- Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, tốc độ thải trừ phụ thuộc vào pH nước tiểu


* Tác dụng và cơ chế:
- Trên TKTƯ: phenobarbital có tác dụng ức chế. Tùy thuộc vào liều lượng, thuốc có tác dụng an
thần, gây ngủ, chống động kinh, chống co giật
+ An thần (liều thấp): thuốc làm giảm lo lắng, bồn chồn, tạo cảm giác thoải mái, dễ chịu, dễ dàng
đi vào giấc ngủ
+ Gây ngủ (liều trung bình): barbiturat tạo ra được giấc ngủ tương tự giấc ngủ sinh lý, nhưng có
nhiều giấc mơ.
+ Chống động kinh (liều trung bình hoặc liều cao): thuốc có tác dụng chống động kinh cơn lớn và
động kinh cục bộ (cục bộ vận động hoặc cảm giác) do ức chế sự phóng điện quá mức ở não, đồng
thời làm tăng ngưỡng đáp ứng của các nơ-ron TKTƯ với kích thích.
+ Cơ chế: phenobarbital và các barbiturat có tác dụng ức chế TKTƯ bằng cách tạo thuận lợi cho
acid Gama amino butyric (GABA) gắn vào receptor GABA. Ngoài ra phenobarbital còn tăng
cường chất dẫn truyền ức chế glycin hoặc ức chế chất dẫn truyền kích thích là acid glutamic. Ở
nồng độ cao ức chế cả kênh Na+.
- Tác dụng trên các cơ quan:
+ Ở liều điều trị, thuốc làm giảm nhẹ hoạt động của các cơ quan trong cơ thể. Ở liều cao, gây ức
chế tim, hạ huyết áp, ức chế hô hấp, dễ gây rối loạn hô hấp (do làm giảm đáp ứng của trung tâm
hô hấp với nồng độ CO2). Ngoài ra, còn làm giảm hoạt động cơ trơn, giảm chuyển hóa, giảm thân
nhiệt, giảm sức lọc cầu thận, giảm bài niệu, trường hợp nặng gây vô niệu.
+ Phenobarbital làm tăng cường tác dụng của các thuốc ức chế TKTƯ khác như: clorpromazin,
thuốc gây mê, rượu và đối kháng với tác dụng kích thích TKTƯ của strychnin, niketamid,

pentetrazol...
* Chỉ định:
- Co giật, động kinh cơn lớn, phòng co giật do sốt cao ở trẻ nhỏ
- Tiền mê
- Các trạng thái thần kinh bị kích thích lo âu, căng thẳng.
- Các trạng thái mất ngủ nặng (ít dùng)
- Tăng bilirubin huyết, vàng da ở trẻ sơ sinh.
- Ngoài ra, phenobarbital còn được phổi hợp với các thuốc khác để điều trị cơn đau thắt ngực, đau
nửa đầu, nhồi máu não và một số rối loạn ở hệ TKTƯ.
* Chống chỉ định:
- Có tiền sử quá mẫn với các dẫn chất babiturat
- Rối loạn chuyển hóa porphyrin
- Suy hô hấp. Suy gan nặng
* Tác dụng không mong muốn và độc tính:
- Tác dụng không mong muốn:


+ Thường liên quan đến tác dụng ức chế TKTƯ như buồn ngủ, ngủ gà, nhức đầu, chóng mặt, lú
lẫn, mất điều hòa động tác, rung giật nhãn cầu…
+ Các tác dụng không mong muốn khác gồm: rối loạn chuyển hóa porphyrin, dị ứng (mẩn ngứa,
viêm da, viêm miệng...) giảm hồng cầu, thiếu máu do thiếu acid folic.
- Độc tính cấp:
+ Thường gặp khi dùng liều cao gấp 5 - 10 lần liều bình thường. Biểu hiện ngộ độc là ngủ sâu,
mất phản xạ, hạ thân nhiệt, giãn đồng tử, trụy tim mạch, trụy hô hấp, hôn mê, có thể tử vong. Xử
trí: thải nhanh thuốc ra khỏi cơ thể (gây nôn, uống than hoạt, truyền dung dịch kiềm như NaHCO3
1,4%, thuốc lợi tiểu...), trợ hô hấp, tuần hoàn.
- Độc tính mạn (quen thuốc): thường gặp khi dùng thuốc kéo dài. Khi đã quen thuốc, nếu ngừng
đột ngột sẽ gặp hội chứng cai thuốc: co giật, mê sảng, mất ngủ, đau cơ khớp... Xử trí ngộ độc mạn
bằng cách giảm liều từ từ trước khi ngừng hẳn.
* Tương tác thuốc:

- Phenobarbital là chất gây cảm ứng mạnh các enzym chuyển hóa thuốc ở cytocrom P450 vì vậy
làm giảm hoặc mất tác dụng của nhiều thuốc phối hợp.
- Các thuốc sau đây khi dùng đồng thời với phenobarbital hoặc các barbiturat khác sẽ bị giảm tác
dụng: thuốc chống đông máu dẫn xuất coumarin, sulfamid hạ đường huyết, thuốc chống trầm cảm
3 vòng, kháng sinh rifampicin, griseofulvin, các corticoid, viên uống tránh thai...
- Bản thân phenobarbital còn gây tự cảm ứng, vì vậy khi dùng lâu dài tác dụng chính của nó cũng
bị giảm. Ngược lại một số thuốc lại làm tăng tác dụng của phenobarbital như phenylbutazon, thuốc
an thần kinh và các thuốc ức chế thần kinh khác.
* Liều dùng:
+ An thần: 30 - 120mg/ ngày
+ Gây ngủ: 100 - 320mg trước khi đi ngủ
+ Chống co giật: 100 - 300mg/ ngày chia 2 - 3 lần.
* Bảo quản: Nhiệt độ phòng, để nơi thoáng mát, tránh để dung dịch tiêm tiếp xúc với ánh sáng.

Câu 20. Trình bày về thuốc morphin?
* Dạng bào chế: Viên nén, viên nang 10 - 200mg. Ống tiêm 10mg/ ml; 20mg/ml. Ống tiêm 2mg/l;
4mg/2ml; 10mg/ml không có chất bảo quản để tiêm ngoài màng cứng.
* Dược động học:
- Hấp thu: Morphin dễ hấp thu qua đường tiêu hóa, chủ yếu ở tá tràng, hấp thu qua niêm mạc trực
tràng song vì phải qua chuyển hóa ban đầu ở gan nên sinh khả dụng của morphin dùng đường uống
thấp hơn đường tiêm (chỉ khoảng 25%). Morphin hấp thu nhanh sau khi tiêm dưới da hoặc tiêm
bắp và có thể thâm nhập tốt vào tuỷ sống sau khi tiêm ngoài màng cứng hoặc trong màng cứng
(trong ống sống).


- Phân phối: Trong huyết tương, khoảng 1/3 morphin gắn với protein. Morphin không ở lâu trong
các mô. Mặc dù vị trí tác dụng chủ yếu của morphin là ở hệ TKTƯ, nhưng chỉ có một lượng nhỏ
qua được hàng rào máu - não vì morphin ít tan trong mỡ hơn các opioid khác, như codein, heroin
và methadon.
- Chuyển hóa: Con đường chính chuyển hóa morphin là liên hợp với acid glucuronic tạo thành

morphin - 6- glucuronid (chất chuyển hóa chính của morphin) có tác dụng giảm đau mạnh hơn
morphin và morphin – 3-glucoronid không có tác dụng
- Thải trừ: Morphin thải trừ dưới dạng nguyên chất rất ít. Trên 90% liều dùng được thải trừ qua
thận trong 24 giờ đầu dưới dạng morphin - 3- glucuronid. Morphin có chu kỳ gan - ruột, vì thế
nhiều ngày sau vẫn còn thấy chất chuyển hóa trong phân và nước tiểu.
* Tác dụng và cơ chế:
Morphin và dẫn xuất có tác dụng chọn lọc trên receptor μ. Liều cao, ngoài receptor μ thuốc có tác
dụng trên các receptor opioid khác.
- Trên TKTƯ:
+ Tác dụng giảm đau: morphin có tác dụng giảm đau mạnh, giảm đau nội tạng và chọn. Cơ chế
giảm đau là morphin có tác dụng chọn lọc trên receptor μ, làm giảm giải phóng các chất dẫn truyền
TK (chất P, acid glutamic) và làm tăng ngưỡng chịu đau.
+ Tác dụng an thần, gây ngủ: chỉ rõ khi liều dùng thấp hơn liều giảm đau và ở người cao tuổi.
Thuốc ít gây buồn ngủ ở người trẻ tuổi.
+ Tác dụng trên tâm thần: gây cảm giác sảng khoải, mơ màng, tăng trí tưởng tượng, mất cảm giác
đói khát, buồn phiền. Khi dùng lâu gây nghiện thuốc
- Trên hô hấp: ngay ở liều điều trị thuốc đã gây ức chế trung tâm hô hấp, làm nhịp thở chậm và
sâu... Liều cao gây ức chế mạnh, có thể gây rối loạn hô hấp. Cơ chế gây ức chế hô hấp chủ yếu do
thuốc làm giảm đáp ứng của trung tâm hô hấp đối với CO2 và ức chế trung tâm hô hấp ở hành não.
Ngoài ra, thuốc còn gây co thắt cơ trơn phế quản vì vậy cần thận trọng với người hen phế quản.
Thuốc ức chế mạnh trung tâm ho và làm giảm phản xạ ho.
- Trên tuần hoàn: Liều điều trị, thuốc ít ảnh hưởng tới tuần hoàn. Liều cao, thuốc làm chậm nhịp
tim, giãn mạch và hạ huyết áp
- Trên tiêu hóa: Morphin làm giảm trương lực và nhu động sợi cơ dọc, giảm tiết dịch tiêu hóa gây
táo bón kéo dài. Thuốc làm tăng trương lực sợi cơ vòng tiêu hóa, cơ thắt môn vị, hậu môn, cơ vòng
Oddi
- Trên tiết niệu: làm co cơ vòng bàng quang, gây bí tiểu tiện.
- Các tác dụng khác:
+ Dễ gây nôn do kích thích trung tâm nôn ở sàn não thất IV
+ Hạ thân nhiệt do kích thích trung tâm tỏa nhiệt

+ Tăng tiết hormon tuyến yên.
+ Giảm chuyển hóa, giảm oxy hóa
+ Co đồng tử do kích thích trung tâm dây III


+ Giảm tiết dịch nhưng tăng tiết mồ hôi
* Chỉ định:
- Đau nặng hoặc đau không đáp ứng với các thuốc giảm đau khác: sỏi thận, sỏi mật, ung thư, chấn
thương, sau phẫu thuật, sản khoa, nhồi máu cơ tim
- Phù phổi cấp thể nhẹ và vừa
- Dùng trong tiền mê
* Chống chỉ định và thận trọng:
- Suy hô hấp, hen phế quản
- Chấn thương sọ não hoặc tăng áp lực sọ não
- Trạng thái co giật, nhiễm độc rượu cấp
- Đang dùng các IMAO
- Trẻ em dưới 30 tháng tuổi. Thận trọng với người cao tuổi và PNCT
- Suy gan nặng
- Đau bụng cấp không rõ nguyên nhân
* Tác dụng không mong muốn và độc tính:
- Tác dụng không mong muốn: thường gặp nhất là buồn nôn, nôn, táo bón, ức chế hô hấp, co đồng
từ, tăng áp lực đường mật, bí tiểu, mày đay, ngứa...
- Độc tính cấp: khi dùng liều 0,05 - 0,06g, liều gây chết là 0,1 - 0,15g.
+ Triệu chứng: hôn mê, co đồng tử, suy hô hấp nặng, tím tái, sau đó giãn đồng tử, trụy tim mạch,
ngừng hô hấp và tử vong.
+ Xử trí: ngoài các biện pháp giải độc thông thường thì chất giải độc đặc hiệu là các kháng opioid:
naloxon, naltrexon phối hợp với atropin.
- Độc tính mạn (nghiện thuốc)
+ Khi dùng liên tục kéo dài 2 - 3 tuần (đôi khi 2 - 3 ngày) gây hiện tượng quen thuốc (tức là phải
tăng liều mới đạt hiệu quả như ban đầu). Đi kèm với sự quen thuốc là sự phụ thuộc về thể xác vào

thuốc (nghiện thuốc). Nếu không tiếp tục dùng sẽ có hội chứng cai thuốc với biểu hiện là chảy
nước mắt, nước mũi, ngất, lạnh, giảm thân nhiệt, giãn đồng tử, nôn mửa, tiêu chảy, đau cơ, run, có
thể vật vã, co giật...
+ Cai nghiện: cách ly với môi trường gây nghiện, kết hợp giữa lao động chân tay với tâm trí trị
liệu. Dùng liệu pháp thay thế bằng methadon và một số thuốc cai nghiện.
* Tương tác thuốc:
- Với các thuốc ức chế TKTƯ khác: thuốc giảm đau gây ngủ, an thần gây ngủ, liệt thần... làm tăng
tác dụng ức chế TKTƯ của morphin.
- Với IMAO gây trụy tim mạch, hôn mê, có thể tử vong. Vì vậy, không được dùng phối hợp
morphin và các IMAO
* Liều dùng:


- Tiêm dưới da, tiêm bắp: Người lớn 5 - 20mg x 2 - 4 lần/ngày. Trẻ em trên 30 tháng: 0,1 - 0,2
mg/kg/lần
- Uống: 10mg/ lần x 2 - 4 lần/ ngày. Có thể tăng đến 60 - 100mg/ngày tùy theo mức độ quen thuốc
và mức độ đau.
* Bảo quản: tránh ánh sáng, bảo quản ở nhiệt độ phòng và nơi khô ráo
Câu 21. Trình bày về thuốc phenytoin?
* Dạng thuốc: viên nén, viên nang 50 – 100mg, dịch treo, thuốc tiêm
* Dược động học:
- Hấp thu: hấp thu tốt theo đường uống, sinh khả dụng cao (80 – 95%). Thức ăn làm tăng hấp thu
thuốc.
- Phân bố: liên kết với protein cao (≥ 90%) nhưng có thể giảm ở trẻ sơ sinh, PNCT
- Chuyển hóa chủ yếu ở gan
- Thải trừ qua nước tiểu ở dạng liên hợp không còn hoạt tính. Chỉ 5% thải trừ dưới dạng không
chuyển hóa. Thời gian bán thải từ 6 – 24 giờ.
* Tác dụng và cơ chế:
- Phenytoin có tác dụng chống cơn động kinh nhưng không gây ức chế toàn bộ hệ TKTƯ. Liều
độc còn gây kích thích. Tác dụng trên cơn co giật động kinh cũng giống phenobarbital, nhưng

không gây an thần và ngủ.
- Phenytoin có tác dụng ổn định màng tế bào thần kinh và cơ tim, làm giảm luồng Na+ trong hiệu
thế hoạt động trong khử cực do các chất hóa học (ức chế kênh Na+ cảm ứng với điện thế).
* Chỉ định:
- Động kinh cơn lớn, cơn động kinh cục bộ khác
- Động kinh tâm thần – vận động
* Chống chỉ định
- Rối loạn chuyển hóa porphyrin.
- Quá mẫn với các dẫn chất hydantoin.
* Tác dụng không mong muốn:
- Da và niêm mạc: viêm lợi quá sản, mẩn da, lupus ban đỏ.
- Máu: thiếu máu hồng cầu to do thiếu acid folic (do thuốc phong tỏa sự hấp thu acid folic tại ruột),
giảm bạch cầu...
- Tiêu hóa: nôn, cơn đau bụng cấp.
- Thần kinh - tâm thần: liên quan đến nồng độ thuốc trong máu:
≤ 20 μg/ml có tác dụng điều trị.
= 30 μg/ml làm rung giật nhãn cầu.


= 40 μg/ml gây mất phối hợp động tác.
> 40 μg/ml gây rối loạn tâm thần.
- Xương: còi xương hoặc mềm xương, có thể là do rối loạn chuyển hóa vitamin D, nhất là khi phối
hợp với phenobarbital.
* Tương tác thuốc:
Cloramphenicol, dicumarol, isoniazid, cimetidin có thể làm tăng nồng độ của phenytoin trong
huyết tương do làm giảm chuyển hóa. Trái lại, carbamazepin làm tăng chuyển hóa nên làm giảm
nồng độ phenytoin trong huyết tương.
- Salicylat, tolbutamid,sulfisoxazol tranh chấp với phenytoin ở vị trí gắn vào protein huyết tương.
* Liều dùng:
Phenytoin (Dihydan, Dilantin): Liều đầu 3 -5mg/kg (300mg/ngày). Theo dõi nồng độ thuốc trong

máu, khi đạt được nồng độ có tác dụng, nghỉ 1 tuần. Liều cao 300mg/ngày thì khoảng cách giữa
các đợt điều trị là 2 tuần. Có thể dùng liều 1 lần/ngày.
Phenytoin tiêm tĩnh mạch không vượt quá 50mg/phút, pha loãng trong NaCl 0,9% vì thuốc có pH
base, kích thích. Không tiêm bắp, gây tổn thương tổ chức.
* Bảo quản: Không để thuốc hỗn dịch bị đông lạnh, bảo quản nơi thoáng mát.
Câu 22. Trình bày về thuốc Cafein?
* Dạng thuốc: Viên nén, dung dịch tiêm
* Dược động học:
- Hấp thu: thuốc hấp thu nhanh qua đường uống và tiêm, sinh khả dụng 90%. Đạt nồng độ tối đa
trong huyết tương sau khi uống khoảng 1 giờ.
- Thuốc phân bố rộng rãi khắp cơ thể, qua nhau thai và sữa mẹ, thể tích phân bố 0,4 - 0,6 L/kg.
- Chuyển hóa ở gan bằng phản ứng demethyl và OXH.
- Thải trừ qua nước tiểu chủ yếu dạng đã chuyển hóa. Thời gian bán thải kéo dài khoảng 3 - 7 giờ,
kéo dài hơn ở trẻ sơ sinh và trẻ đẻ non.
* Tác dụng dược lý và cơ chế:
- Trên TKTƯ: cafein kích thích ưu tiên trên vỏ não làm giảm các cảm giác mệt mỏi, buồn ngủ.
Làm tăng hưng phấn vỏ não, tăng nhận cảm của các giác quan do đó tăng khả năng làm việc và
làm việc minh mẫn hơn. Tuy nhiên, nếu dùng cafein liên tục và kéo dài thì sau giai đoạn hưng
phấn là ức chế. Liều cao cafein tác dụng trên toàn bộ hệ TK gây cơn giật rung.
- Trên hệ tuần hoàn: Cafein kích thích làm tim đập nhanh, mạnh, tăng lưu lượng tim và lưu lượng
mạch vành nhưng tác dụng kém theophylin. Ở liều điều trị, thuốc ít ảnh hưởng đến huyết áp.
- Trên hệ hô hấp: kích thích trung tâm hô hấp, làm giãn phế quản và giãn mạch phổi
- Trên hệ tiêu hóa: thuốc làm giảm nhu động ruột, gây táo bón, tăng tiết dịch vị


- Trên cơ trơn: thuốc có tác dụng làm giãn cơ trơn mạch máu, mạch vành, cơ trơn phế quản và tiêu
hóa. Đặc biệt, tác dụng giãn cơ trơn càng rõ khi cơ trơn ở trạng thái bị co thắt.
- Trên thận: làm giãn mạch thận, tăng sức lọc cầu thận, giảm tái hấp thu Na+ nên có tác dụng lợi
tiểu. Tuy nhiên, tác dụng lợi tiểu của cafein kém theophylin và theobromin
- Tác dụng khác: tăng hoạt động của cơ vân, tăng chuyển hóa

Cơ chế: dẫn chất xanhthin ngăn cản phân hủy AMPv do ức chế cạnh tranh với phosphodiesterase.
Nồng độ AMPv tăng sẽ làm tăng calci nội bào, tăng hoạt động cơ vân, cơ tim, tăng chuyển hóa.
* Chỉ định:
- Kích thích TKTƯ khi mệt mỏi, suy nhược
- Suy hô hấp, tuần hoàn
- Chỉ định khác: hen phế quản, suy tim trái cấp, lợi tiểu (nay ít dùng)
* Chống chỉ định:
- Mẫn cảm với thuốc
- Suy mạch vành, nhồi máu cơ tim.
- Nhịp tim nhanh, ngoại tâm thu
* Tác dụng không mong muốn:
- Trên TKTƯ: kích động, rối loạn giấc ngủ, lo âu, bồn chồn
- Trên hệ tiêu hóa: buồn nôn, khó tiêu
- Trên tim mạch: nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, loạn nhịp
* Liều dùng:
- Uống 0,1 - 0,2g/lần, 2 lần/24h. Tiêm dưới da 0,25g/ lần, 1 - 2 lần/24h
* Bảo quản: ở nhiệt độ phòng, để nơi thoáng

Câu 23. Trình bày về thuốc clopromazin?
* Dạng thuốc: viên nén, viên nang giải phóng chậm, dung dịch uống, dung dịch tiêm
* Dược động học:
- Hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được sau khi uống từ 2 – 4
giờ. SKD đạt 30%
- Phân bố: thuốc gắn mạnh với protein huyết tương (95% – 98%). Được phân bố rộng rãi trong cơ
thể, qua được hàng rào máu não và đạt được nồng độ trong não cao hơn trong huyết tương.
Clopromazin và các chất chuyển hóa qua được hàng rào nhau thai và tiết vào sữa mẹ
- Chuyển hóa nhiều ở gan bằng phản ứng OXH sau đó liên hợp với acid glucoronic và khử methyl
thành các chất chuyển hóa còn hoạt tính hoặc không còn hoạt tính.



- Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu và một phần qua mật. Thời gian bán thải khoảng 30 giờ
* Tác dụng dược lý và cơ chế:
- Trên hệ TKTƯ:
Clopromazin và các dẫn xuất của phenothiazine có tác dụng chính là an thần mạnh, chống rối loạn
tâm thần thể hưng cảm. Thuốc làm giảm được ảo giác, thao cuồng, vật vã, làm mất các ý nghĩ kỳ
lạ (là đặc trưng của bệnh tâm thần phân liệt), tạo cảm giác an dịu, lãnh đạm, thờ ơ với ngoại cảnh
và ức chế các phản xạ có điều kiện.
Các tác dụng khác trên TKTƯ:
+ Cloprozamin gây hội chứng ngoài bó tháp, giống bệnh Parkinson biểu hiện bằng động tác cứng
đơ, tăng trương lực.
+ Hạ thân nhiệt do ức chế trung tâm điều nhiệt ở hạ khâu não.
+ Chống nôn do ức chế trung tâm nôn ở sàn não thất IV.
+ Ức chế trung tâm trương lực giao cảm điều hòa vận mạch.
+ Trên vận động, liều cao gây trạng thái giữ nguyên thể (catalepsia).
+ Cơ chế: Giả thuyết sinh hóa về bệnh tâm thần phân liệt cho rằng các triệu chứng dương tính
(hoang tưởng, ảo giác, kích động, đa nghi, ý tưởng tự cao) là do tăng hoạt hệ Dopaminergic (DA)
ở hệ viền và mất cơ chế điều hòa ngược trung ương. Còn các triệu chứng âm tính (cảm xúc cùn
mòn, quan hệ kém, vô cảm, tư duy trừu tượng khó khăn) là do rối loạn chức phận vùng trán trước,
giảm hoạt hệ Dopaminergic não giữa - vỏ não do tăng hoạt hệ Serotoninergic (5HT).
Các thuốc an thần kinh cổ điển (clorpromazin, haloperidol) ức chế mạnh receptor D2 của hệ
Dopaminergic hơn 5HT nhiều nên tác dụng trên triệu chứng dương tính mạnh, ít tác dụng trên
triệu trứng âm tính, mặt khác, gây tác dụng phụ ngoài bó tháp
- Trên hệ thống TKTV
+ Hủy α – adrenergic và làm đảo ngược tác dụng của noradrenalin trên huyết áp, làm giãn mạch
ngoại vi và hạ HA.
+ Hủy muscarinic gây giãn đồng tử, táo bón, giảm tiết dịch, khô miệng, bí tiểu…
- Trên hệ tuần hoàn: tác dụng phức tạp do ức chế cả trung ương và ngoại vi. Gây giãn mạch, hạ
huyết áp thế đứng, làm chậm nhịp tim
- Trên hệ nội tiết: làm tăng tiết prolactin, gây chảy sữa và chứng vú to ở đàn ông. Làm giảm tiết
FSH và LH, có thể gây ức chế phóng noãn và mất kinh ở phụ nữ.

- Có tác dụng kháng histamin H1, nhưng yếu.
* Chỉ định:
- Khoa tâm thần: loạn thần kinh, tâm thần phân lập, thao cuồng, hoang tưởng, ảo giác.
- Khoa sản: sản giật (chú ý thuốc qua được rau thai)
- Khoa gây mê: tiền mê, gây mê hạ thể nhiệt, hạ huyết áp.
- Khoa nội: chống nôn, chống đau, an thần, chống rung tim.


* Chống chỉ định:
- Ngộ độc thuốc ức chế TKTƯ
- Có tiền sử giảm bạch cầu hạt và rối loạn tạo máu, nhược cơ
- Bệnh Parkinson
- Có tiền sử quá mẫn với clopromazin và các dẫn xuất phenothiazine khác.
* Tác dụng KMM và độc tính:
- TKTƯ: gây buồn ngủ, mệt mỏi, trầm cảm, hội chứng ngoại tháp…
- TKTV: tác dụng hủy phó giao cảm nên gây ra táo bón, khô miệng, bí tiểu, giãn đồng tử, chậm
nhịp tim, hạ HA…
- Tăng tiết sữa, chứng vú to ở đàn ông, giảm tình dục, rối loạn kinh nguyệt
- Tác dụng KMM khác: gây giảm bạch cầu, tiểu cầu, thiếu máu. Vàng da, ứ mật, dị ứng…
* Tương tác thuốc:
- Clopromazin làm tăng tác dụng của thuốc ngủ, thuốc mê, thuốc tê, thuốc giảm đau loại morphin,
thuốc hạ huyết áp (nhất là guanethidin, thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin), rượu.
- Clopromazin đối kháng tác dụng với các thuốc kích thích thần kinh tâm thần, đặc biệt với
amphetamin và các chất gây ảo giác.
- Giữa các thuốc an thần kinh, không có tác dụng hiệp đồng tăng mức, nhưng về mặt điều trị các
triệu chứng của bệnh tâm thần, có thể dùng phối hợp trong thời gian ngắn.
* Liều dùng:
- Dùng theo chỉ định của bác sỹ chuyên khoa hoặc uống 10- 25 mg/ lần x 2- 4 lần/ ngày. Tiêm bắp
25- 50 mg/ lần x 2- 3 lần/ ngày.
* Bảo quản: Ở nhiệt độ thích hợp từ 15 – 30oC, tránh ánh sáng.


Câu 24. Trình bày về thuốc adrenalin?
* Dạng thuốc: dung dịch tiêm, thuốc nhỏ mắt
* Nguồn gốc:
- Nội sinh: chủ yếu từ tủy thượng thận
- Ngoại sinh: chiết từ tuyến tủy thượng thận của động vật và tổng hợp hóa học
* Dược động học:
- Hấp thu: adrenalin ít được hấp thu và bị phân hủy ở đường tiêu hóa. Hấp thu qua đường đặt dưới
lưỡi và đường tiêm. Tiêm bắp và tiêm dưới da hấp thu chậm do gây co mạch nơi tiêm. Tiêm IV
hấp thu nhanh gây tác dụng nhanh và mạnh dễ gây tai biến do đó adrenalin chủ yếu dùng truyền
IV.
- Phân bố: adrenalin gắn ít vào protein huyết tương, phân bố vào nhiều tổ chức trong cơ thể


- Chuyển hóa: các catecholamine đều bị chuyển hóa bởi MAO và COMT tạo thành các chất chuyển
hóa không còn hoạt tính
- Thải trừ: chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng đã chuyển hóa.
* Tác dụng:
- Trên TK giao cảm: Adrenalin có tác dụng trên cả receptor α và β nhưng tác dụng trên receptor β
mạnh hơn. Biểu hiện trên các cơ quan và các tuyến như sau:
+ Trên mắt: làm giãn đồng tử gây tăng nhãn áp
+ Trên tim: adrenalin làm tim đập nhanh, mạnh (tác dụng β) nên làm tăng huyết áp tối đa, tăng áp
lực đột ngột ở cung động mạch chủ và xoang động mạch cảnh, từ đó phát sinh ra các phản xạ giảm
áp qua dây TK Cyon và Hering làm cường trung tâm dây X, vì vậy làm tim đập chậm dần và huyết
áp giảm.
+ Trên mạch và huyết áp: adrenalin gây co mạch ở một số vùng (mạch da, mạch tạng - receptor α)
nhưng lại gây giãn mạch ở một số vùng (mạch cơ vân, mạch não, mạch phổi - receptor β...) do đó
huyết áp tối thiểu không thay đổi hoặc có khi giảm nhẹ, huyết áp trung bình không tăng hoặc chỉ
tăng nhẹ trong thời gian ngắn, vì lẽ đó adrenalin không được dùng làm thuốc tăng huyết áp. Mặt
khác dưới tác dụng của adrenalin, mạch máu ở một số vùng co lại sẽ đẩy máu ra những khu vực ít

chịu ảnh hưởng hơn, gây giãn mạch thụ động ở những nơi đó (như mạch não, mạch phổi) do đó
dễ gây các biến chứng đứt mạch não hoặc phù phổi cấp
+ Trên hệ hô hấp: trên người bị co thắt phế quản do hen thì adrenalin làm giãn rất mạnh, kèm theo
là co mạch niêm mạc phế quản, làm giảm phù cho nên ảnh hưởng rất tốt tới tình trạng bệnh. Song
adrenalin bị mất tác dụng rất nhanh với những lần dùng sau, vì vậy không nên dùng để cắt cơn
hen.
+ Trên hệ tiêu hóa: làm giãn cơ trơn tiêu hóa, giảm tiết dịch tiêu hóa
+ Trên hệ tiết niệu: làm giảm lưu lượng máu tới thận và ảnh hưởng tới sức lọc cầu thận. Làm giãn
cơ trơn nhưng co cơ vòng bàng quang gây bí tiểu
+ Trên chuyển hóa: adrenalin làm tăng hủy glycogen gan, làm tăng glucose máu, làm tăng acid
béo tự do trong máu, tăng chuyển hóa cơ bản, tăng sử dụng oxy của mô.
- Trên TKTƯ: ở liều điều trị không qua được hàng rào máu não nên không gây kích thích TKTƯ.
Ở liều cao gây kích thích TKTƯ
* Chỉ định:
- Cấp cứu sốc phản vệ
- Cấp cứu ngừng tim đột ngột
- Hen phế quản (hiện nay không dùng nữa)
- Dùng tại chỗ để cầm máu niêm mạc, trị viêm mũi, viêm mống mắt
- Phối hợp với thuốc tê để tăng tác dụng thuốc tê
* Chống chỉ định:
- Mắc bệnh tim mạch nặng, tăng huyết áp, xơ vữa dộng mạch
- Ưu năng tuyến giáp


- Đái tháo đường
- Người bị tăng nhãn áp hoặc bí tiểu
* Tác dụng không mong muốn:
Thường gặp là lo âu, hồi hộp, loạn nhịp tim, nhức đầu. Trường hợp tiêm tĩnh mạch nhanh có thể
phù phổi, xuất huyết não
* Tương tác thuốc:

Không dùng đồng thời adrenalin với:
- Thuốc ức chế β-adrenergic không chọn lọc vì gây tăng huyết áp mạnh
- Thuốc gây mê nhóm halogen vì có thể gây rung thất nặng
- Thuốc chống trầm cảm 3 vòng vì có thể gây tăng huyết áp và loạn nhịp tim nặng.
* Liều lượng:
- Liều trung bình: tiêm dưới da 0.1 - 0.5mL dung dịch 0.1% adrenalin HCl
- Liều tối đa: mỗi lần 1 mL; 24 giờ: 5mL. Ống 1 mL = 0.001g adrenalin HCl
* Bảo quản: Bảo quản thuốc ở tủ lạnh (2 – 8oC), tránh ánh sáng

Câu 25. Trình bày về thuốc Isoprenalin?
* Dạng bào chế: Ống tiêm 2mg/ml; viên nén đặt dưới lưỡi, bình xịt khí dung
* Dược động học:
- Hấp thu: uống vào bị chuyển hóa nhanh ở đường tiêu hóa. Thuốc hấp thu tốt khi dùng đường
tiêm, đường dưới lưỡi, đường hít.
- Phân bố: thuốc ít gắn vào protein huyết tương do đó gây tác dụng nhanh
- Chuyển hóa: Trong cơ thể bị chuyển hóa bởi COMT, ít bị ảnh hưởng bới MAO. Liên hợp với
acid glucoronic và acid sulfuric thành các chất không còn hoạt tính
- Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu ở dạng chuyển hóa.
* Tác dụng dược lý:
- Trên TKTƯ: gây kích thích nhẹ hơn adrenalin
- Trên hệ giao cảm: Tác dụng ưu tiên trên β receptor (β1 và β2) gây biểu hiện ở các cơ quan:
+ Trên tim mạch, huyết áp: kích thích receptor β1 làm tăng nhịp tim, tăng sức co bóp của cơ tim và
cung lượng tim, đồng thời gây giãn mạch, hạ huyết áp. Tác dụng trên tim mạnh hơn adrenalin.
+ Trên cơ trơn: kích thích receptor β2 ở cơ trơn nên làm giãn hầu hết các cơ trơn như cơ trơn hô
hấp, tiêu hóa, tiết niệu, tử cung…. Tác dụng giãn cơ trơn của isoprenalin mạnh hơn adrenalin 5 –
10 lần. Đồng thời thuốc này còn làm giảm tiết dịch khí phế quản nên tác dụng cắt cơn hen rất tốt.


* Chỉ định:
- Ngừng tim do sốc

- Loạn nhịp tim chậm
- Hội chứng Adam – Stockes
- Cơn hen phế quản (giờ không còn dùng vì gây cả tác dụng trên β1)
* Chống chỉ định:
- Dị ứng với sulfit hoặc isoprenalin hoặc các amin giống thần kinh giao cảm khác
- Bệnh tim mạch nặng
- Người mắc bệnh basedow
* Tác dụng KMM:
Thường gặp: bồn chồn, nhức đầu, tim đập nhanh, hồi hộp, buồn nôn, dị ứng
* Tương tác thuốc:
- Dùng đồng thời với các thuốc cường giao cảm khác sẽ tăng độc tính lên tim
- Không dùng cùng với thuốc chẹn beta không chọn lọc vì sẽ bị đối kháng tác dụng
* Liều dùng:
- Ngậm dưới lưỡi: 10 – 30mg/24h
- Tiêm, truyền tĩnh mạch: 0,5 – 1mg
* Bảo quản: Bảo quản dưới 30oC, tránh ánh sáng và nóng.
Câu 26. Trình bày về thuốc ephedrine?
* Dạng bào chế: Ống tiêm 50mg/ml, viên nén, thuốc nhỏ mũi
* Nguồn gốc: tự nhiên (là alkaloid của cây Ma hoàng) và tổng hợp
* Dược động học:
- Hấp thu: thuốc hấp thu được qua mọi đường dùng. Sau khi uống khoảng 2 – 4 giờ, thuốc đạt
nồng độ tối đa trong máu, duy trì tác dụng 4 – 6 giờ.
- Phân bố: liên kết ít với protein huyết tương
- Chuyển hóa: ephedrine không bị phân hủy bởi COMT và MAO, ngược lại còn phong tỏa tác
dụng của MAO. Trong cơ thể bị chuyển hóa chậm và ít bởi các phản ứng OXH và khử amin.
- Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, thời gian bán thải 3 – 6 giờ
* Tác dụng dược lý và cơ chế:
- Trên hệ giao cảm: tác dụng của ephedrine yếu hơn adrenalin, ít độc và kéo dài hơn. Tuy nhiên
nếu dùng liên tục kéo dài thì tác dụng của ephedrin sẽ bị giảm hoặc mất.



×