Tải bản đầy đủ (.pdf) (175 trang)

NGHIÊN cứu HIỆU QUẢ KINH tế xã hội đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI TRÊN địa bàn TỈNH VĨNH PHÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 175 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

PHẠM THỊ THÚY

NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

PHẠM THỊ THÚY

NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 9340410

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1.TS. NGUYỄN DUY LẠC
2.TS. PHAN THỊ THÁI



HÀ NỘI, 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết
luận khoa học của luận án chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu
nào khác.

Hà nội, ngày….. tháng…. năm ..…
Tác giả

Phạm Thị Thúy


ii

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập và nghiên cứu, được sự tận tình giúp đỡ của các thầy cô
giáo, các nhà khoa học, các nhà quản lý, tôi đã hoàn thành chương trình học tập và
nghiên cứu luận án với đề tài “Nghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường đại học Mỏ - Địa chất, Phòng Sau đại học,
khoa Kinh tế và quản trị kinh doanh; đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS.Nguyễn Duy Lạc và TS.Phan Thị Thái đã tạo
mọi điều kiện và tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài. Tôi xin chân

thành cảm ơn các thầy giáo trong khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh đã góp ý cho tôi
hoàn thiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng công nghiệp Phúc
Yên, nơi tôi đang công tác và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện, động viên và giúp đỡ
tôi vượt qua những khó khăn trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND tỉnh Vĩnh Phúc và các
đồng chí lãnh đạo các sở, ban ngành của Tỉnh đã giúp đỡ tôi trong quá trình phỏng vấn
và trao đổi về chủ trương chính sách và những thuận lợi và khó khăn trong việc đánh
giá về hiệu quả kinh tế - xã hội FDI tại Vĩnh Phúc trong thời gian qua.
Và cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và người thân là những điểm
tựa vững chắc để tôi học tập, nghiên cứu và phát triển chuyên môn nghề nghiệp.

Nghiên cứu sinh

Phạm Thị Thúy


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ ......................................................................ix
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................7
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ..............................7

1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư
trực tiếp nước ngoài ..................................................................................................7
1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước đối với FDI .....15
1.1.3. Khoảng trống cho các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu .................................16
1.2. Quá trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu .............................................19
1.2.1. Quá trình nghiên cứu ....................................................................................19
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................21
Kết luận chương 1 .........................................................................................................25
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ
HỘI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ................................................................26
2.1. Cơ sở lý luận hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài ...................26
2.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ..........................................................................26
2.1.2. Hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư trực tiếp nước ngoài ...........................33
2.1.3. Lựa chọn chỉ tiêu phù hợp để đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội FDI ở cấp
địa phương ..............................................................................................................50
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào địa phương..............................................................................................56
2.2. Thực tiễn hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số địa
phương khác và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Vĩnh Phúc ........................................65


iv
2.2.1. Thực tiễn hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số
địa phương khác ......................................................................................................65
2.2.2. Bài học rút ra cho tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................79
Kết luận chương 2 .........................................................................................................81
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC ......................................82
3.1. Khái quát chung về tỉnh Vĩnh Phúc ....................................................................82
3.1.1. Sơ lược về vị trí địa lý, nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng và các chính sách ưu

đãi đầu tư của tỉnh Vĩnh Phúc .................................................................................82
3.1.2. Kết quả đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Vĩnh Phúc ...............................89
3.2. Thực trạng hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh
Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2011 – 2016 ....................................................................94
3.2.1. FDI đóng góp vào GRDP .............................................................................94
3.2.2. FDI đóng góp vào ngân sách ........................................................................97
3.2.3. FDI đóng góp vào xuất nhập khẩu ................................................................99
3.2.4. FDI đóng góp vào tạo việc làm...................................................................102
3.2.5. FDI đóng góp vào mức độ cải thiện khoa học công nghệ ..........................105
3.2.6. FDI đóng góp vào mức độ cải thiện môi trường ........................................106
3.2.7. FDI đóng góp vào mức độ cải thiện cơ sở hạ tầng .....................................107
3.3. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực
tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc............................................................108
3.3.1. Nhân tố khách quan ....................................................................................108
3.3.2. Những nhân tố chủ quan .............................................................................109
3.4. Đánh giá chung về hiệu quả kinh tế - xã hội của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc......................................................................................113
3.4.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân ...................................................115
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân..................................................................117
Kết luận chương 3 .......................................................................................................120
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC .................121


v
4.1. Dự báo triển vọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới ............121
4.1.1. Xu hướng thay đổi dòng đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới ............121
4.1.2. Tác động của bối cảnh trong nước..............................................................122
4.1.3. Đường lối phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc...........................123
4.1.4. Mục tiêu và định hướng nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư trực

tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ........................................................124
4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ...................................................................125
4.2.1. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước ..........................................................125
4.2.2. Phát triển công nghiệp phụ trợ ....................................................................128
4.2.3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực ...............................................................130
4.2.4. Giải pháp về quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp...............132
4.3. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ và Bộ ban ngành ......................................139
4.3.1. Kiến nghị đối với Quốc Hội .......................................................................139
4.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ và các bộ ngành có liên quan .......................140
Kết luận chương 4 .......................................................................................................142
KẾT LUẬN .................................................................................................................143
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ............................................................146
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................147
PHỤ LỤC ....................................................................................................................155


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CCN

Cụm công nghiệp

CNH-HĐH


Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

DN

Doanh nghiệp

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund)

KCN

Khu công nghiệp

KKT

Khu kinh tế

MNEs

Công ty đa quốc gia (Multinational Enterprises)


ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development
Assistance)

OEDC

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for
Economic Cooperation and Development)

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNCs

Công ty xuyên quốc gia (Transnational Corporation)

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UNCTAD

Ủy ban thương mại và Phát triển của Liên hiệp quốc

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới


XHCN

Xã hội chủ nghĩa

R&D

Nghiên cứu và phát triển (Research anh Development)

GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn (Gross Regional Domestic
Product)

GDP

Tổng sản phẩm (Gross Domestic Product)

VA

Giá trị gia tăng (Value added)

GO

Giá trị sản xuất (Gross Output)


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT


Tên bảng

Trang

Bảng 1.1. Kết quả điều tra ............................................................................................. 24
Bảng 2.1. FDI phân theo quốc gia tại tỉnh Phú Thọ ...................................................... 65
Bảng 2.2. FDI phân theo ngành kinh tế tại tỉnh Phú Thọ .............................................. 66
Bảng 2.3. Vốn đầu tư thực hiện tỉnh Phú Thọ theo nguồn vốn ..................................... 67
Bảng 2.4. GRDP tỉnh Phú Thọ theo thành phần kinh tế ............................................... 67
Bảng 2.5. Thu ngân sách tỉnh Phú Thọ theo thành phần kinh tế ................................... 68
Bảng 2.6. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh Phú Thọ theo thành phần kinh
tế ...................................................................................................................... 69
Bảng 2.7. Lao động đang làm việc tỉnh Phú Thọ theo thành phần kinh tế ................... 70
Bảng 2.8. FDI phân theo quốc gia tại tỉnh Bắc Ninh (31/12/2016) .............................. 72
Bảng 2.9. FDI phân theo ngành kinh tế tại tỉnh Bắc Ninh ............................................ 73
Bảng 2.10. Vốn đầu tư thực hiện tỉnh Bắc Ninh theo nguồn vốn ................................. 74
Bảng 2.11. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tỉnh Bắc Ninh theo thành phần kinh
tế ...................................................................................................................... 75
Bảng 2.12. Thu ngân sách tỉnh Bắc Ninh theo thành phần kinh tế ............................... 76
Bảng 2.13. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh Bắc Ninh theo thành phần
kinh tế .............................................................................................................. 77
Bảng 2.14. Lao động đang làm việc tỉnh Bắc Ninh theo thành phần kinh tế ................ 78
Bảng 3.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Vĩnh Phúc theo đối tác đầu tư .................... 90
Bảng 3.2. Các dự án FDI đầu tư trên tỉnh Vĩnh Phúc phân theo lĩnh vực đầu tư ......... 91
Bảng 3.3. Tổng hợp các dự án FDI phân theo các khu công nghiệp (31/12/2016)....... 92
Bảng 3.4. Cơ cấu vốn đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc theo thành phần kinh tế ......................... 93
Bảng 3.5. Đóng góp của khu vực có vốn FDI vào cơ cấu vốn đầu tư thực hiện........... 94
Bảng 3.6. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tỉnh Vĩnh Phúc theo thành phần kinh
tế ...................................................................................................................... 95

Bảng 3.7. Đóng góp của FDI vào GDP của một số địa phương và toàn quốc .............. 96
Bảng 3.8. Tỷ trọng đóng góp của FDI từng tỉnh vào GDP và GDPFDI toàn quốc......... 96


viii
Bảng 3.9. Thu ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc theo thành phần kinh tế ............................... 97
Bảng 3.10. Đóng góp của khu vực có vốn FDI tỉnh vào ngân sách nhà nước của một
số địa phương .................................................................................................. 98
Bảng 3.11. Tỷ trọng đóng góp khu vực có vốn FDI tỉnh so với tổng FDI đóng góp
vào ngân sách nhà nước................................................................................... 98
Bảng 3.12. Xuất khẩu hàng hóa tỉnh Vĩnh Phúc theo thành phần kinh tế................... 100
Bảng 3.13. Đóng góp của khu vực có vốn FDI của các tỉnh vào thặng dư xuất khẩu
toàn quốc........................................................................................................ 101
Bảng 3.14. Lao động đang làm việc tỉnh Vĩnh Phúc theo thành phần kinh tế ............ 102
Bảng 3.15. Đóng góp của khu vực có vốn FDI vào tạo việc làm cho người lao động 103
Bảng 3.16. Kết quả khảo sát đánh giá mức độ gia tăng việc làm gián tiếp tại địa
phương ........................................................................................................... 104
Bảng 3.17. Kết quả khảo sát đánh giá mức độ cải thiện Khoa học, công nghệ của
tỉnh ................................................................................................................. 106
Bảng 3.18. Kết quả khảo sát đánh giá mức độ cải thiện môi trường .......................... 107
Bảng 3.19. Kết quả khảo sát đánh giá mức độ cải thiện cơ sở hạ tầng ....................... 107
Bảng 3.20. Kết quả khảo sát đánh giá mức độ thuận lợi của các thủ tục hành chính
đối với DN FDI.............................................................................................. 111
Bảng 3.21. Kết quả khảo sát đánh giá mức độ chuyên nghiệp của cán bộ quản lý..... 113
Bảng 3.22. Bảng tổng hợp kết quả một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội của 3
tỉnh Bắc Ninh, Phú Thọ, Vĩnh Phúc .............................................................. 114


ix


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
TT

Tên hình vẽ, biểu đồ

Trang

Hình 1.1. Quá trình nghiên cứu luận án ........................................................................20
Hình 2.1. Tỷ trọng FDI trong GRDP tỉnh Phú Thọ .......................................................67
Hình 2.2. Tỷ trọng FDI trong cơ cấu thu ngân sách tỉnh Phú Thọ ................................68
Hình 2.3. Tỷ trọng lao động đang làm việc tại doanh nghiệp FDI trong tổng số lao
động đang làm việc của tỉnh Phú Thọ ..............................................................70
Hình 2.4. Tỷ trọng FDI trong cơ cấu vốn đầu tư thực hiện tỉnh Bắc Ninh ...................74
Hình 2.5. Tỷ trọng FDI trong GRDP tỉnh Bắc Ninh .....................................................75
Hình 2.6. Tỷ trọng FDI trong cơ cấu thu ngân sách tỉnh Bắc Ninh ..............................76
Hình 2.7. Thặng dư xuất nhập khẩu tỉnh Bắc Ninh .......................................................78
Hình 2.8. Tỷ trọng lao động đang làm việc tại doanh nghiệp FDI trong tổng số lao
động đang làm việc của tỉnh Bắc Ninh ............................................................79
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................83
Hình 3.2. Tỷ trọng FDI trong GRDP tỉnh Vĩnh Phúc ...................................................95
Hình 3.3. Tỷ trọng FDI trong cơ cấu thu ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc ............................97
Hình 3.4. Tỷ trọng lao động đang làm việc tại doanh nghiệp FDI trong tổng số lao
động đang làm việc của tỉnh Vĩnh Phúc ........................................................102
Hình 3.5. Đánh giá tổng hợp môi trường kinh tế của Vĩnh Phúc ................................110
Hình 3.6. Đánh giá tổng hợp khả năng khai thác và sử dụng các dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Vĩnh Phúc ...............................................................................112


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một nền kinh tế muốn phát triển, tăng trưởng nhanh và bền vững trước hết phải
đảm bảo đủ nhu cầu về vốn đầu tư. Muốn có vốn đầu tư lớn và dài hạn đòi hỏi phải gia
tăng tiết kiệm trong nước cũng như tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Với các
quốc gia đang phát triển, khi nguồn vốn đầu tư trong nước còn khan hiến chưa đủ đáp
ứng nhu cầu về vốn thì việc tiếp nhận vốn đầu tư của nước ngoài (FDI) càng trở nên cần
thiết mang lại những lợi ích to lớn cho quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế, nâng
cao mức thu nhập và đời sống của dân cư. Với những ưu điểm nổi bật của mình, việc
thu hút ngày càng nhiều FDI đã trở thành chiến lược phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Đồng hành với việc tăng cường thu hút FDI thì việc đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội
của sử dụng vốn FDI làm cơ sở để Chính phủ quốc gia cũng như chính quyền các địa
phương có chiến lược thu hút đầu tư vào ngành nào, đề ra nhưng chính sách gì để sử
dụng tốt nhất đồng vốn đầu tư này cho sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương
là vấn đề rất cần thiết và cần được thực hiện thường xuyên trong từng giai đoạn của quá
trình phát triển kinh tế.
Đối với Việt Nam, mục tiêu đặt ra là thực hiện thành công quá trình Công
nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước, phấn đấu đến năm 2030, Việt Nam cơ bản trở
thành một nước công nghiệp. Để thực hiện thành công mục tiêu này chúng ta cần phải
có một nguồn vốn lớn để phục vụ cho nhu cầu của nền kinh tế. Nguồn vốn này có thể
được huy động từ nhiều kênh khác nhau, trong đó có vốn FDI. Mức tăng trưởng kinh
tế phụ thuộc rất lớn vào quy mô và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Thời gian qua, FDI đã đóng góp tích cực vào thành tựu tăng trưởng và phát
triển của Việt Nam. Đồng thời, FDI cũng có tác động lan tỏa đến các khu vực khác của
nền kinh tế, khơi dậy nguồn lực đầu tư trong nước, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cải cách doanh nghiệp nhà nước, đổi mới thủ tục hành chính, hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, thu hút FDI chưa
đạt được một số mục tiêu kỳ vọng về thu hút công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, đầu
tư phát triển hạ tầng và chuyển giao công nghệ. Chất lượng của dự án FDI nhìn chung



2
chưa cao, giá trị gia tăng thấp, chủ yếu là quy mô vừa và nhỏ, sự tham gia đầu tư theo
chuỗi sản xuất của các tập đoàn xuyên quốc gia còn hạn chế. Một số doanh nghiệp FDI
sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường; Một số doanh nghiệp FDI có biểu
hiện sử dụng phương thức chuyển giá để trốn thuế, gây thất thu ngân sách, không đảm
bảo quyền lợi chính đáng của người lao động... Vì vậy Chính phủ đã đề ra Nghị quyết
số 103/NĐ – CP ngày 29/8/2013 về “Định hướng nâng cao hiệu quả thu hút, sử dụng
và quản lý FDI trong thời gian tới”. Một trong các yêu cầu của Nghị quyết số 103 đối
với các địa phương là cần đánh giá hiệu quả FDI và đề ra phương hướng nâng cao hiệu
quả sử dụng FDI phù hợp với điều kiện của địa phương mình.
Vĩnh Phúc là một tỉnh trung du miền núi, cửa ngõ phía Tây Bắc của thủ đô Hà
Nội. Với phương châm khai thác có hiệu quả các tiềm năng và lợi thế so sánh của tỉnh,
trong thời gian qua tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi hấp dẫn, mở
rộng cửa mời gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước cùng đầu tư phát triển các ngành
công nghiệp có lợi thế về nguyên liệu tại chỗ, có khả năng thu hồi vốn nhanh và đạt
hiệu quả cao. Ngay từ khi tái lập tỉnh (1997), lãnh đạo Tỉnh đã xác định rõ lợi thế so
sánh, xu hướng phát triển kinh tế quốc tế và khẳng định vai trò của nguồn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài là một trong những giải pháp quan trọng để phát triển kinh tế - xã
hội. Sự tham gia của FDI đã kích thích phát triển đồng bộ, hoàn thiện cấu trúc phát
triển kinh tế và từng bước hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, giải quyết việc
làm cho lực lượng lao động tại địa phương, góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng, gia tăng
giá trị xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, tăng
thu ngân sách cho tỉnh Vĩnh Phúc. Tuy nhiên, thực tế cho thấy hiệu quả kinh tế - xã
hội của FDI trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế,
chưa đáp ứng được những mục tiêu đề ra. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và đánh giá
hiệu quả kinh tế - xã hội của FDI trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc là hết sức cần thiết vì:
Thứ nhất, xuất phát từ thực trạng về tốc độ thực hiện và tính hiệu quả FDI trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian qua. Trong thời gian vừa qua Vĩnh Phúc là một tỉnh
có lượng dự án FDI đăng ký nhiều nhưng nguồn vốn giải ngân và thực hiện còn rất

khiêm tốn, mặt khác có nhiều dự án FDI hoạt động chưa thực sự hiệu quả.


3
Thứ hai, nghiên cứu hiệu quả kinh tế xã hội FDI là cơ sở để đánh giá quản lý nhà
nước với các dự án này. Quản lý vĩ mô các dự án FDI hiện nay đang phải đối mặt với
bài toán chuyển giá và trốn thuế. Một hiện tượng khá phổ biến với các doanh nghiệp
FDI trên cả nước cũng như các doanh nghiệp FDI tại Vĩnh Phúc như HJC Vina,
Haesung Vina,....
Thứ ba, dự án FDI tập trung không đồng đều ở các khu vực và ngành nghề. Phần
lớn các dự án FDI đầu tư vào ngành công nghiệp, may mặc, điện tử, cơ khí mà ít quan
tâm tới ngành công nghệ cao. Số dự án tập trung chủ yếu ở các Huyện Bình Xuyên,
Vĩnh Tường, Phúc Yên. Do vậy sự phát triển kinh tế chưa đồng đều, nhiều huyện như
Sông Lô, Lập Thạch, Yên Lạc vẫn nghèo khó và lạc hậu. Vì vậy cần có nghiên cứu
tầm vĩ mô về tính hiệu quả kinh tế- xã hội của FDI mang lại cho tỉnh Vĩnh Phúc.
Thứ tư, xuất phát từ những hạn chế về khía cạnh xã hội, môi trường đặt ra với
các dự án FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc. Mặc dù khá nhiều dự án FDI đạt doanh thu, lợi
nhuận cao nhưng vẫn còn tác động tiêu cực đến môi trường như tình trạng ô nhiễm
môi trường ngày càng trở nên trầm trọng. Một số doanh nghiệp không xây dựng hoặc
xây dựng hệ thống xử lý nước thải nhưng không sử dụng mà xả trực tiếp ra môi trường
làm ảnh hưởng nặng nề đến môi trường sinh thái và cuộc sống của những người dân
xung quanh. Các doanh nghiệp FDI quá chú trọng đến hiệu quả kinh tế mà quên đi lợi
ích của người lao động, bỏ qua tính hiệu quả kinh tế - xã hội nói chung. Điều này đi
ngược lại mục tiêu của Đảng và Nhà nước khi sử dụng dòng vốn FDI phải đảm bảo
cân bằng giữa các mặt kinh tế - xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của
FDI đối với tỉnh Vĩnh Phúc, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu “Nghiên
cứu hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc”. Đề tài có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn sâu sắc, hứa hẹn sẽ có nhiều đóng góp
tích cực đối với hoạt động quản lý vĩ mô của Nhà nước và vấn đề hiệu quả kinh tế - xã

hội của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài luận án là làm rõ những vấn đề cơ bản về lý


4
luận và thực tiễn hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài, trên cơ sở đó đề
xuất các định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế - xã hội
FDI trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là lý luận và thực tiễn hiệu quả kinh tế - xã
hội của FDI trên địa bàn tỉnh tiếp nhận FDI.
b. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Đánh giá về hiệu quả kinh tế - xã hội của FDI thì thường đứng
trên các góc độ khác nhau: Góc độ của nhà đầu tư nước ngoài, góc độ quản lý nhà
nước, của địa phương và của ngành.
Luận án tập trung vào nghiên cứu về hiệu quả kinh tế - xã hội của FDI đứng
trên góc độ quản lý nhà nước và địa phương tiếp nhận FDI, với các nội dung cơ bản về
hiệu quả, hiệu quả kinh tế - xã hội của FDI, các nhân tố ảnh hưởng, hệ thống các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của FDI, đưa ra một số các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế - xã hội của FDI.
+ Về thời gian và không gian: Luận án tập trung nghiên cứu thu thập số liệu
điều tra về hiệu quả kinh tế - xã hội của FDI trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2011 – 2016 và định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của FDI trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thứ nhất, hệ thống hóa, đánh giá các công trình nghiên cứu liên quan đến đề
tài để rút ra những vấn đề khoa học mà luận án kế thừa và tiếp tục giải quyết.
- Thứ hai, trên cơ sở nghiên cứu khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn FDI nói

chung và hiệu quả kinh tế xã hội của FDI nói riêng. Làm rõ nội hàm, tiêu chuẩn và
phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của FDI.
- Thứ ba, nghiên cứu kinh nghiệm của một số tỉnh có điều kiện tương đồng với
tỉnh Vĩnh Phúc những thành công và hạn chế của họ về việc quản lý và sử dụng nguồn
vốn FDI, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Vĩnh Phúc.


5
- Thứ tư, làm rõ thực trạng hiệu quả kinh tế - xã hội của FDI trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc thời gian qua, chỉ ra hiệu quả đã đạt được, những tồn tại và nguyên nhân.
- Thứ năm, trên cơ sở nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh tế - xã
hội của đầu tư trực tiếp nước ngoài, luận án đề xuất một số giải pháp và kiến nghị chủ
yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội FDI tại tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020,
tầm nhìn 2030.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án đã hệ thống hóa và luận giải một số vấn đề lý luận hiệu quả kinh tế xã hội của FDI đứng từ góc độ nước, địa phương tiếp nhận đầu tư. Qua đó chỉ ra rằng,
hiện nay chưa có bộ tiêu chuẩn nào được ban hành để đánh giá hiệu quả kinh tế - xã
hội của FDI. Trên thế giới đang tồn tại 2 nhóm quan điểm khác nhau về đánh giá hiệu
quả kinh tế - xã hội của FDI là (1) Đánh giá theo một chỉ tiêu duy nhất không đơn vị
đo; (2) Đánh giá theo tổ hợp chỉ tiêu. Số lượng chỉ tiêu trong tổ hợp cần linh hoạt
nhằm phản ánh được hiệu quả kinh tế - xã hội của FDI theo các mục tiêu khác nhau
đặt ra trong mỗi thời kỳ và thuận lợi trong thu thập và xử lý thông tin.
- Luận án đưa ra quan điểm là để đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội FDI vào nền
kinh tế địa phương của Việt Nam hiện nay cần dùng một tổ hợp các chỉ tiêu phù hợp
với điều kiện thực tế, bao gồm 7 chỉ tiêu cả định tính và định lượng phản ánh mức
đóng của FDI vào (1) Sự tăng trưởng kinh tế (GRDP); (2) Thu ngân sách nhà nước; (3)
Cán cân xuất nhập khẩu; (4) Tạo việc làm cho người lao động; (5) Cải thiện khoa học
công nghệ; (6) Cải thiện môi trường; (7) Thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng.
- Luận án đánh giá khá toàn diện hiệu quả kinh tế - xã hội của FDI trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2011 – 2016, chỉ ra mức độ hiệu quả của nó ở mức

thấp hơn tỉnh có điều kiện tương tự là Bắc Ninh theo nhiều khía cạnh và các nhân tố
ảnh hưởng. Trong đó nhân tố cơ bản là: Môi trường pháp luật; Sự ổn định về chính trị
- kinh tế -xã hội; Trình độ quản lý của địa phương; Chiến lược phát triển công nghiệp
phụ trợ; Quy hoạch phát triển các KCN...
-Luận án đề ra một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội
của FDI trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Cụ thể cần tập trung vào một số các giải pháp


6
như: (1) Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước; (2) Phát triển công nghiệp phụ trợ; (3)
Phát triển nguồn nhân lực chất; (4) Nâng cao chất lượng quy hoạch các KCN, cụm
công nghiệp.
6. Kết cấu nội dung của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phần phụ lục, luận án được kết cấu gồm bốn
chương sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và phương
pháp nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư trực
tiếp nước ngoài.
Chương 3: Thực trạng hiệu quả kinh - tế xã hội của đầu tư trực tiếp nước ngoài
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư trực tiếp
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.


7

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư
trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign direct investment - FDI) không chỉ là
nguồn lực quan trọng cho tăng trưởng kinh tế mà còn là nhân tố có tác động lan tỏa
đến rất nhiều khu vực khác. Cũng vì vậy và ở Việt Nam cũng như trên thế giới có
nhiều nghiên cứu liên quan đến FDI, hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của FDI. Các
nghiên cứu gần đây gồm:
a. Các công trình nghiên cứu trong nước
(1) TS Vương Thị Bảo Bình (2016), Nghiên cứu đề xuất giải pháp thu hút, sử
dụng hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2013 - 2020, có tính đến 2025,[8] đề tài nghiên cứu khoa học cấp
Tỉnh. Công trình đã đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
tại Nghệ An: làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế trong việc thu hút FDI
trên địa bàn Nghệ An, làm rõ nguyên nhân của các hạn chế đó (tình hình môi trường
đầu tư). Đánh giá thực trạng tác động vốn FDI đến tỉnh Nghệ An (bao gồm cả tác động
tích cực và tác động tiêu cực). Phân tích khả năng thu hút, phát huy hiệu quả vốn FDI
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội Nghệ An giai đoạn 2013 - 2020, có tính đến 2025.
Đề xuất giải pháp tăng cường thu hút và phát huy hiệu quả vốn FDI vào Nghệ An giai
đoạn 2013-2020, có tính đến 2025.
(2) Lê Hữu Nghĩa, Lê Văn Chiến, Nguyễn Viết Thống (2014), sách chuyên
khảo Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến năng suất lao động và trình độ
công nghệ của Việt Nam [48], NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách đã trình
bày cơ sở lý luận và thực tiễn của đầu tư trực tiếp nước ngoài, thực trạng đầu tư trực


8
tiếp nước ngoài ở Việt Nam, tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến năng suất
lao động và trình độ công nghệ của Việt Nam.
(3) TS Trương Thái Phương (2001), Chiến lược đôi mới chính sách huy động các

nguồn vốn nước ngoài phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 –
2010 [51], đề tài cấp Bộ, Bộ tài chính. Công trình đã đưa ra các giải pháp chủ yếu thu
hút nguồn vốn FDI gồm có: Đối mới cơ cấu FDI nhằm thúc đây chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, nâng cao chất lượng xây dựng quy hoạch đối với FDI, hoàn thiện hệ thống pháp
luật và cơ chế chính sách quản lý nhằm cải thiện môi trường ĐTNN, mở rộng hợp tác
ĐTNN theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính,
cải tiến công tác tổ chức bộ máy quản lý, phân cấp và cơ chế thu hút vốn, nâng cấp cơ
sở hạ tầng, thúc đẩy hoạt động hỗ trợ, xúc tiến FDI, tăng cường công tác bảo hộ sở hữu
trí tuệ và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trong nước phục vụ có hiệu quả
hoạt động FDI.
(4) Phùng Xuân Nhạ (2013), Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam: Lý luận
và thực tiễn, Đại học quốc gia Hà Nội. [44] Cuốn sách đã đề cập tới khái niệm, hình
thức đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhiều lý thuyết luận giải về nguyên nhân hình thành
đầu tư trực tiếp nước ngoài, bao gồm các lý thuyết truyền thống và các lý thuyết mới
về quốc tế hóa sản xuất, phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới FDI, các chính sách, biện
pháp thu hút FDI tại Việt Nam. Qua phân tích thực trạng thu hút FDI của Việt Nam
giai đoạn 1988 - 2011, trong cuốn sách đã trình bày những tác động của FDI tới sự
phát triển của Việt Nam, biểu hiện thông qua những tác động tích cực tới tăng trưởng
kinh tế, bổ sung vốn đầu tư và cán cân thanh toán quốc tế, chuyển giao và phát triển
công nghệ, phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm, thúc đẩy xuất khẩu, liên kết các
ngành công nghiệp, các tác động khác, các tác động đặc biệt và tác động tới chủ quyền
quốc gia. Trong phân tích về tác động của FDI, cuốn sách cũng đồng thời cũng chỉ ra
một số ảnh hưởng không mong muốn như gia tăng tính phụ thuộc của nền kinh tế vào
FDI, ảnh hưởng xấu tới môi trường sinh thái do sử dụng công nghệ lạc hậu, dẫn tới
hình thành độc quyền, ngăn cản cạnh tranh, làm tăng khoảng cách giàu nghèo…Cuốn
sách cũng cho rằng, mức độ tác động tích cực hoặc tiêu cực của FDI phụ thuộc vào


9
chính sách và điều kiện phát triển của nước tiếp nhận FDI, từ đó đã đưa ra một số gợi

ý về chính sách như tăng cường thu hút FDI khi khả năng tích lũy nội địa thấp, phát
triển kết cấu hạ tầng, dịch vụ, đào tạo, quy định chặt chẽ cụ thể đối với FDI trong các
lĩnh vực dinh dưỡng, y tế, dược phẩm, quảng cáo, có chính sách phù hợp về khắc phục
chảy máu chất xám, bóc lột lao động quá mức, bảo hộ thị trường…
(5) Đỗ Đức Bình (2005), Sách chuyên khảo Đầu tư của các công ty xuyên quốc
gia (TNCs) tại Việt Nam [5], đã trình bày từ quan niệm về đầu tư quốc tế đến khái
niệm FDI, các TNCs, vai trò của TNCs trong nền kinh tế thế giới, kinh nghiệm thu hút
đầu tư của TNCs tại một số nước. Qua nghiên cứu phân tích thực trạng thu hút FDI nói
chung và từ TNCs nói riêng tại Việt Nam giai đoạn 1988 - 2004, trong cuốn sách đã
khái quát một số đóng góp của FDI đến các mặt kinh tế - xã hội ở Việt Nam như tham
gia tích cực vào tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, sản xuất và xuất khẩu, đa dạng hóa
và nâng cấp thiết bị, công nghệ. Bên cạnh đó, cuốn sách cũng chỉ ra một số tác động
tiêu cực như mâu thuẫn với mục tiêu chiến lược chung và phát triển kinh tế - xã hội
của Việt Nam; lợi dụng ưu thế về vốn, công nghệ để thao túng trong các liên doanh,
cuốn sách cũng đề xuất các quan điểm, giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng hiệu
quả FDI của các TNCs cho Việt Nam.
(6) Tổng cục thống kê (2016), Kỷ yếu hội thảo “Đánh giá hiệu quả của doanh
nghiệp FDI giai đoạn 2005-2014” [70], Kỷ yếu hội thảo bao gồm các bài tham luận,
các báo cáo, các nghiên cứu của nhiều cơ quan chức năng, nhiều chuyên gia về đầu tư
trực tiếp nước ngoài đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, theo đó việc đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp FDI
được dựa trên hai khía cạnh chính là: (1) Hiệu quả của bản thân các doanh nghiệp
FDI và (2) Đóng góp của các doanh nghiệp FDI cho nền kinh tế. Nhìn chung, các
doanh nghiệp FDI được đánh giá cao hơn các doanh nghiệp trong nước, tuy nhiên xét
về tổng thể, hiệu quả của các doanh nghiệp FDI còn thấp và có xu hướng giảm.
Nguyên nhân của tình trạng này thuộc về cả hai phía là nhà nước và chính bản thân
các doanh nghiệp.


10

(7) Bộ Kế hoạch và đầu tư (2012), Hội thảo đề án “Xây dựng bộ chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI ở Việt Nam”, đề án cấp bộ do Học viện
chính sách và phát triển chủ trì [15]. Mục tiêu của đề án này là xây dựng ra bộ chỉ tiêu
để đánh giá hiệu quả FDI ở Việt Nam, tuy nhiên khi hội thảo đưa ra hệ thống chỉ tiêu
thì đã vấp phải nhiều ý kiến trái chiều, chính vì vậy bộ chỉ tiêu này cũng chưa được Bộ
Kế hoạch và đầu tư chính thức ban hành.
(8). Vũ Chí Lộc (1995), Hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tự trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam [37], Luận án tiến sỹ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận án
đã trình bày những vấn đề lý luận về hiệu quả của FDI được biểu hiện ở 2 mặt là hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Về hiệu quả kinh tế tác giả quan niệm có bản chất như
đánh giá hiệu quả tài chính, phân tích chi phí lợi ích của dự án đầu tư, còn hiệu quả xã
hội là những tác động tích cực của dự án về mặt xã hội. Tác giả cũng đưa ra các chỉ
tiêu để đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của FDI. Trên cơ sở các đánh giá về hiệu quả
KT-XH của FDI, tác giả đề xuất các giải pháp tăng cường thu hút và nâng cao hiệu
quả kinh tế - xã hội của FDI tại Việt Nam. Tuy nhiên, luận án được thực hiện vào năm
1995, sau 7 năm Luật đầu tư (1897) có hiệu lực, hầu hết các dự án FDI đang ở giai
đoạn đầu triển khai thực hiện, nhiều dự án chưa thể hoạt động có hiệu quả, nên đánh
giá hiệu quả kinh tế xã hội của đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam còn hạn chế,
chưa đủ số liệu thực tiễn, và không còn phù hợp với giai đoạn phát triển hiện nay. Mặt
khác quan điểm về hiệu quả kinh tế của FDI của tác giả chưa xác định rõ đứng trên
góc độ nước tiếp nhận đầu tư hay chủ đầu tư, vì vậy cần có những nghiên cứu cụ thể
hơn nữa về hiệu quả kinh tế xã hội của FDI đứng trên góc độ quản lý của nước tiếp
nhận FDI.
(9) Nguyễn Thị Liên Hoa (2000), Các giải pháp thu hút và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam [25], Luận án tiến sỹ, Đại học
Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Luận án đã trình bày và phân tích có hệ thống các vấn
đề lý luận thuộc phạm vi huy động vốn FDI, tổng hợp một số kinh nghiệm của các
nước trên thế giới trong lĩnh vực này, trên cơ sở đó rút ra những bài học có thể áp dụng
vào hoàn cảnh của Việt Nam. Luận án cũng phân tích thực trạng huy động và hiệu quả



11
sử dụng vốn FDI qua các giai đoạn khác nhau, phân tích những thành tựu và hạn chế
trong hoạt động FDI tại Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận án đưa ra những giải pháp
nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI. Luận án được thực
hiện vào năm 2000, giai đoạn trước đây quan niệm về thu hút chỉ dừng lại ở việc quan
tâm đến số lượng vốn, số lượng dự án, đối tác đầu tư, nhưng chưa coi trọng đến chất
lượng của các dự án FDI. Bước vào giai đoạn mới, vấn đề thu hút FDI cần được
nghiên cứu trên quan điểm phù hợp với thực tiễn hơn. Ngoài ra, quan điểm về hiệu quả
sử dụng vốn FDI được tác giả phân tích trên cả hai góc độ: chủ đầu tư nước ngoài và
nước nhận đầu tư. Vì vậy, cần phải có những nghiên cứu sâu sắc và chi tiết hơn về
hiệu quả kinh tế - xã hội của vốn FDI đứng trên góc độ quản lý vĩ mô của nước tiếp
nhận vốn.
(10) Nguyễn Trọng Hải (2008), Vận dụng một số phương pháp thống kê phân
tích hiệu quả kinh tế của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam [22], Luận án
tiến sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân. Trong luận án, tác giả đã hệ thống hóa và hoàn thiện
các khái niệm, các chỉ tiêu, quy trình phân tích thống kê về hiệu quả kinh tế của FDI.
Điểm mới của luận án là đã sử dụng thành công các phương pháp: phương pháp đồ thị
không gian ba chiều trong phân tích nhân tố, phân tích dãy số thời gian đa chỉ tiêu
phương pháp chỉ số mở rộng trong phân tích hiệu quả kinh tế. Tác giả đề xuất các giải
pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng của công tác phân tích
thống kê hiệu quả kinh tế FDI và tăng cường hiệu quả FDI tại Việt Nam. Tuy nhiên
trong nghiên cứu này, hiệu quả sử dụng vốn FDI mới chỉ dùng lại ở góc độ hiệu quả
kinh tế, chưa đề cập đến lý luận và thực trạng về hiệu quả xã hội của vốn FD1 đối với
nước tiếp nhận đầu tư.
(11) Hà Quang Tiến (2014), “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc” [69], Luận án tiến sỹ, Học viện chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, Trong luận án tác giả đã làm rõ những tác động của FDI đến sự
phát triển kinh tế - xã hội, phân tích đánh giá tác động tích cực của FDI tới tăng trưởng
kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nguồn thu ngân sách, việc làm, môi trường cùng

với sự tác động tiêu cực về kinh tế, xã hội các nguyên nhân có liên quan tới các tác


12
động đó. Trong công trình nghiên cứu này của tác giả cũng đưa ra một số các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả tác động của FDI tới sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc. Tuy nhiên trong luận án tác giả chưa phân tích và đánh giá được hiệu
quả kinh tế - xã hội của vốn FDI đứng trên quan điểm quản lý nhà nước của địa
phương tiếp nhận vốn đầu tư.
(12) Nguyễn Đại Thắng (2016), Kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc [64], Luận án
tiến sỹ, Học viên tài chính. Trong luận án tác giả đã hệ thống hóa, bổ sung và phát
triển những vấn đề lý luận và kiểm soát các hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp
FDI, đánh giá thực trạng hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc, chỉ ra những thành công, hạn chế và chỉ ra nguyên nhân của hạn chế.
Tác giả cũng đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm kiểm soát hoạt động chuyển giá của
các doanh nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc.
(13) Nguyễn Ngọc Điệp (2015), “Hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các khu công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh”
[20], Luận án tiến sỹ. Luận án đã phân tích và đề cập đến hiệu quả sử dụng vốn của
các doanh nghiệp FDI tại các khu công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở
đánh giá, phân tích thực trạng môi trường đầu tư tại các KCN Thành phố Hồ Chí
Minh, thực trạng sử dụng vốn của các doanh nghiệp FDI. Luận án cũng đưa ra các
nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho các doanh nghiệp FDI tại
các KCN Tp Hồ Chí Minh.
b. Các công trình nghiên cứu nước ngoài
(1) V.I. Lenin (2005), Toàn tập [35], NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Nghiên
cứu của Lenin trong tác phẩm Chủ nghĩa đế quốc – giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa tư
bản. Ông cho rằng trong chủ nghĩa đế quốc, tích tụ và tập trung sản xuất tới một mức
độ nhất định sẽ dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền. Cùng với tích tụ và tập

trung tư bản, xuất khẩu tư bản được đẩy mạnh và trở thành cơ sở kinh tế quan trọng
của sự mở rộng phạm vi hoạt động quốc tế của các TNCs được hình thành từ các tổ
chức độc quyền từ sau chiến tranh thế giới thứ hai. Trong thời đại tư bản tài chính, có


13
một số quốc gia đã tích lũy được một lượng tư bản lớn, một bộ phận tư bản trở nên
thừa vì không tìm được nơi đầu tư có tỷ suất lợi nhuận cao trong nước nên buộc phải
xuất khẩu tư bản như một tất yếu. Theo Lênin, xuất khẩu tư bản là đầu tư ra nước
ngoài nhằm mục đích thu được lợi nhuận ở nước nhận đầu tư. Xuất khẩu tư bản thừa
chính là hoạt động đầu tư nước ngoài. Ông đề cập đến hai hình thức xuất khẩu tư bản
đó là: (i) xuất khẩu tư bản hoạt động, là hình thức chuyển tư bản sang các nước khác
để xây dựng những xí nghiệp mới hoặc mua lại các xí nghiệp đang hoạt động ở nước
nhập khẩu nhằm mục đích thu lợi nhuận cao, (ii) xuất khẩu tư bản cho vay, là hình
thức chính phủ cho các nước nghèo, lạc hậu vay tư bản nhằm mục đích thu lợi tức.
Qua nghiên cứu, ông cho rằng, xuất khẩu tư bản có tác động tích cực và tiêu cực đối
với nước xuất khẩu cũng như đối với nước nhập khẩu.
(2) Li and Liu (2005), "Foreign Direct Investment and Economic Growth: An
Increasingly Endogenous Relationship", World Development [83]. Qua khảo sát 88
quốc gia có tiếp nhận FDI (bao gồm cả nước phát triển và đang phát triển) đã chỉ ra
rằng, FDI và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ mật thiết với nhau. Theo các tác giả
FDI không những trực tiếp tác động đến tăng trưởng kinh tế, mà còn thúc đẩy phát
triển nguồn nhân lực và công nghệ. Một điểm đáng lưu ý trong nghiên cứu này là,
nước nhận FDI phải có nguồn nhân lực và công nghệ đạt tới trình độ nhất định. Nếu
nước nhận FDI có trình độ nguồn nhân lực và công nghệ thấp hơn nước đầu tư thì sẽ
tác động tiêu cực đến nước nhận FDI.
(3) Institute of International economics “FDI in Developing Countries and
Economies in Transition: Opportunities, Dangers, and New Changes”, (Đầu tư nước
ngoài tại các quốc gia đang phát triển và các nền kinh tế đang chuyển đổi: Cơ hội,
thách thức và những đổi mới) [82]. Khi phân tích về FDI đối với các nước đang phát

triển đã chỉ ra những tác động trái chiều của FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội của
nước tiếp nhận. Từ phân tích một số điểm nổi bật của đầu tư nước ngoài tại các nước
đang phát triển và các nền kinh tế đang chuyển đổi như FDI có được sự tăng trưởng
vượt bậc từ những năm 1990, vốn đầu tư nước ngoài FDI chiếm tỉ lệ lớn nhất và là
nguồn vốn ổn định nhất trong các dòng vốn tư nhân như dòng nợ, dòng vốn vay ngân


14
hàng thương mại, trái phiếu và các dòng vốn khác, sự phân phối của vốn đầu tư nước
ngoài tới các quốc gia đang phát triển và các nền kinh tế đang chuyển đổi là không đồng
đều, đã đề cập đến vấn đề tác động của FDI tới phát triển, bao gồm:
Thứ nhất, tạo ra dòng tài chính phụ thêm của các nhà đầu tư nước ngoài từ đó
tạo ra áp lực cạnh tranh mạnh mẽ tại nước nhập khẩu FDI.
Thứ hai, có ảnh hưởng không tốt tới thị trường của nước nhập khẩu FDI do các
nhà đầu tư nước ngoài đến từ các thị trường quốc tế, nơi đang diễn ra cạnh tranh không
hoàn hảo, từ đó gây ra những khó khăn, thách đố đối với doanh nghiệp (DN) của nước
nhập khẩu FDI.
Thứ ba, vốn đầu tư nước ngoài FDI góp phần thúc đẩy tiết kiệm nội địa và
cung cấp thêm hiệu quả trong quản lý, marketing, và công nghệ để nâng cao năng
suất lao động.
Thứ tư, sử dụng hiệu quả FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh hơn đối với
nước nhập khẩu. Mối liên hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế (Mô hình Maign của FDI
và phát triển) được thể hiện thông qua sự gia tăng đầu tư sản xuất kinh doanh (SXKD)
của các DN nước ngoài. Mặc dù FDI có thể có một tác động rõ ràng, tích cực tới sự
phát triển của nước tiếp nhận, song cũng có thể tạo ra một số tác động tiêu cực như trở
thành nhân tố thúc đẩy sự hình thành tình trạng độc quyền nhóm thông qua thiết lập và
mở rộng DN kiểu gia đình, từ đó thu hẹp khả năng gia nhập thị trường của một số DN
của nước tiếp nhận.
Từ đó để phát huy vai trò tích cực của FDI, nước nhập khẩu FDI không những
cần có chính sách tăng cường thu hút FDI, mà còn phải có chính sách chủ động định

hướng FDI theo hướng hiệu quả. Lợi ích và cơ hội của các doanh nghiệp nước ngoài là
kiểm soát công nghệ, quyền sở hữu thương hiệu, đạt được qui mô kinh tế nhờ hoạt
động hợp tác trong đầu tư và một số tài sản vô hình khác nhận được từ các DN nước
ngoài chuyên nghiệp trong quản lý và tổ chức. Tuy nhiên các DN nước ngoài cũng
phải đối mặt với những rủi ro, bất lợi trong sử dụng lao động nội địa, chịu ảnh hưởng
không nhỏ từ phía các mối quan hệ cộng đồng tại địa phương, thị hiếu và văn hóa
truyền thống. Tài liệu này có phân tích tác động của FDI đến nền kinh tế của nước tiếp


×