Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tiểu luận cao học, môn quản lý xã hội - chính sách bảo vệ trẻ em bị ngược đãi ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.89 KB, 25 trang )

ĐỀ TÀI:

chính sách bảo vệ trẻ em bị ngược đãi ở Việt Nam hiện nay


MỤC LỤC

2


Phần 1. Đặt vấn đề
Bảo vệ trẻ em là một trong những chương trình lớn và quan trọng của nhà nước.
Các vấn đề về bảo vệ trẻ em ngày càng được quan tâm tại Việt Nam. Theo báo cáo, có
hơn 2,6 triệu trẻ em ở Việt Nam cần được bảo vệ đặc biệt. Trong số đó có trẻ em bị
lạm dụng, bị bóc lột và buôn bán vì mục đích tình dục; trẻ em lang thang cơ nhỡ; trẻ
em tật nguyền; trẻ em vi phạm pháp luật; trẻ mồ côi; trẻ em bị ruồng bỏ; trẻ em bị ảnh
hưởng bởi HIV/AIDS; và trẻ em sống trong cảnh nghèo đói.
Hoàn cảnh của các em đều hết sức nghiệt ngã. Chỉ có một số ít trẻ em Việt Nam
được nuôi dưỡng và chăm sóc ở các cơ sở của nhà nước, còn rất nhiều em khác phải tự
bươn trải để kiếm sống. Một số em bị bắt lao động, còn một số khác sống lang thang
trên các đường phố - chính tình cảnh đó khiến cho các em có nguy cơ cao bị nhiễm
HIV, sử dụng ma túy và bị lôi cuốn vào các hành vi phạm tội và mại dâm. Hệ quả của
sự gia tăng chênh lệnh về kinh tế, nạn thất nghiệp, tốc độ đô thị hóa nhanh, tình trạng
di cư, gia đình tan vỡ và xói mòn các giá trị truyền thống là tỷ lệ trẻ em bị ngược đãi
bóc lột ngày càng cao .
Trẻ em luôn là đối tượng đầu tiên bị ảnh hưởng trước những thay đổi lớn. Bộ
Lao động-Thương binh-Xã hội (MOLISA) ước tính năm 2007 có hơn 2,5 triệu trẻ em
sống trong “các hoàn cảnh đặc biệt,” chiếm gần 10% tổng số trẻ em trai và trẻ em
gái[1] ở Việt Nam. Con số này bao gồm: 1,2 triệu trẻ khuyết tật[2]; 300.000 trẻ bị ảnh
hưởng bởi HIV và AIDS, trong đó 4.720[3] trẻ nhiễm HIV; 168.000 trẻ mồ côi và trẻ
không được cha mẹ đẻ nuôi nấng; 27.000 trẻ lao động; hơn 13.000 trẻ em đường phố;


20.000 trẻ sống trong các trung tâm xã hội[4]; 3.800 trẻ sử dụng ma túy; và ít nhất 850
trẻ bị lạm dụng tình dục. Các vấn đề như khai thác tình dục trẻ em vì mục đích thương
mại và buôn bán trẻ em cũng ở mức độ nghiêm trọng song chưa có số liệu cụ thể do
không có nguồn số liệu đáng tin cậy. ( theo thống kê của Unite for children)
Vì thiếu một hệ thống bảo trợ xã hội hoạt động mạnh và có hiệu quả nên các
vấn đề nêu trên càng trở nên nghiêm trọng hơn. Cụ thế đó là thiếu các dịch vụ bảo trợ
xã hội và công tác xã hội chuyên nghiệp để hỗ trợ tất cả các trẻ em dễ bị tổn thương, từ
phòng tránh tình trạng bị lạm dụng, bỏ rơi, bóc lột cho đến chăm sóc và điều trị. Đối
với các nơi có dịch vụ chuyên môn thì dịch vụ đó thường nhỏ lẻ, không tập trung hoặc
không theo quy định. Tại cộng đồng của mình, các tình nguyện viên đã nỗ lực hết sức
để hoàn thành vai trò cán bộ xã hội song họ vẫn chưa được tập huấn đầy đủ và chưa có
đủ kỹ năng để thực hiện nhiệm vụ. Ở các cấp cao hơn cũng vậy, hệ thống tư pháp cần

3


cải cách và nâng cao năng lực nhằm giải quyết tình trạng trẻ em là nạn nhân của bạo
lực, lạm dụng và bóc lột cũng như tình trạng trẻ em vi phạm pháp luật.
Cần có một hệ thống bảo vệ trẻ em được xây dựng chặt chẽ bao gồm khung
pháp lý và qui chuẩn hoàn chỉnh cũng như một hệ thống bảo trợ xã hội để đảm bảo trẻ
em ở cấp địa phương cũng được hưởng lợi. Cần đảm bảo mọi trẻ em đều được quan
tâm chăm sóc và bảo vệ.
Đã có những chính sách và chương trình hành động của nhà nước cũng như
quốc tế hướng đến nghiên cứu và giải quyết vấn đề quyền trẻ em này xong còn chứa
thực sự hiệu quả đối với tình hình thực tế của trẻ em Việt Nam nói chung đặc biệt là
chính sách hướng tới bảo vệ trẻ em bị ngược đãi .
1.

Giới thiệu sơ lược về chính sách
Chính sách mang tên : chính sách bảo vệ trẻ em bị ngược đãi ở Việt Nam hiện


nay
Ở Việt Nam hiện nay đã có những điều luật cũng như một số chính sách nói về
quyền của trẻ em và quyền được bảo vệ của trẻ em xong một chính sách cụ thể để bảo
vệ quyền cho trẻ em bị ngược đãi thì chưa có .Hơn nữa trong những năm trở lại đây
tình trạng trẻ em bị bỏ rơi và bị ngược đãi xảy ra với tần suất khá nhiều gây nhiều bức
xúc trong xã hội đặc biệt nhận được sự quan tâm của cộng đồng chính vì vậy mà cần
thiết phải có một chính sách dành riêng cho trẻ em bị ngược đãi để các em có môi
trường sinh sống và phát triển tốt .
Vì những lí do trên và quá trình tìm đọc của bản thân nên em quyết định chọn
vẫn đề bảo vệ trẻ em bị ngược đãi là đề tài tiểu luận của mình ,tiểu luận mang tên :
chính sách bảo vệ trẻ em bị ngược đãi ở Việt Nam hiện nay”.
Nhận thấy đây là vấn đề cần thiết phải có một chính sách để điều chỉnh nên em
đã có quyết định lựa chọn thành đề tài để nghiên cứu tiểu luận trải qua khoảng thời
gian tìm tòi và nghiên cứu gặp không ít những thắc mắc mà bản thân cũng chưa tìm
được câu trar lời cũng như trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu còn có nhiều hạn
chế trong cách tiếp cận cũng như các thông số tài liệu mong nhận được sự đóng góp ý
kiến từ cô giáo để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cám ơn !

4


2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu những vấn đề tồn tại trong quá trình thực hiện chính sách bảo
vệ trẻ em ở Việt Nam từ đó xác định rõ nguyên nhân và các giải pháp nhằm đưa ra
chính sách áp dụng cho đối tượng là trẻ em bị ngược đãi ở Việt Nam.
Nghiên cứu nhằm trả lời cho những câu hỏi : việc thực thi các quyền bảo
vệ trẻ em ở Việt Nam hiện nay diễn ra như thế nào ? Những thành tưu và hạn chế của
chính sách ? Nguyên nhân và giải pháp cụ thể ?

3.
Đối tượng phạm vi nghiên cứu
Đối tượng : những vấn đề tồn tại trong quá trình thực hiện chính sách
bảo vệ trẻ em bị ngược đãi ở Việt Nam hiện nay.
Khách thể : Các chính sách bảo vệ trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn ở Việt Nam.
Phạm vi : chú trọng phân tích quá trình thực hiện các chính sách bảo vệ
trẻ em và trẻ em bị ngược đãi các chương trình và luật dành cho trẻ em ở Việt Nam .
4.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu kết hợp với phân tích mô
tả cụ thể và so sánh .

5


Phần 2. Nội dung nghiên cứu
Chương I. Những vấn đề lý luận chung về chính sách bảo vệ
trẻ em bị ngược đãi ở Việt Nam hiện nay
I.
Tổng quan về địa bàn và vấn đề nghiên cứu
1.
Địa bàn nghiên cứu
Diện tích : 330972,4 km2
Dân số trung bình : 89708,9 nghìn người
Mật độ dân số : 271,0 người/km2
( theo kết quả hang tháng của tổng cục thống kê tháng 10/2014)
Trẻ em có vai trò quan trọng đối với gia đình và xã hội. Người Việt Nam vốn
có truyền thống yêu thương gắn bó với con cháu, con cháu không chỉ là nguồn hạnh
phúc mà còn là niềm mong ước, là nơi gửi gắm những ước mơ, niềm tin và sự hãnh

diện. Vì vậy, ngay từ thời xa xưa, các Nhà nước phong kiến đã đề ra những quy định
bằng pháp luật để bảo vệ trẻ em; nhân dân cũng tự hình thành các quan hệ đạo đức
nhằm BVCSGD trẻ em. Sau khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, Đảng và
Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác BVCSGD trẻ em và đã có nhiều chủ trương,
chính sách nhằm đẩy mạnh công tác này trong từng thời kỳ hướng tới mục tiêu vì lợi
ích tốt nhất cho sự phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức của trẻ
em. Nhà nước đã ban hành và tổ chức thực hiện nhiều chính sách, chiến lược, chương
trình đào tạo, bồi dưỡng, giáo dục và đào tạo được một lớp người giàu lòng yêu nước,
có sức khỏe, có văn hóa, hết lòng hết sức phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc (sẵn sàng xả thân vì sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc và xây dựng Tổ quốc Việt Nam
XHCN phồn vinh, tươi sáng).
Việt Nam là đất nước đang phát triển trong quá trình hội nhập phát triển kinh tế
một mặt là những cơ hội lớn đặt ra trước mắt mặt khác là những hệ lụy của nó đến môi
trường và xã hội .Trong đó đáng quan tâm hơn cả là tình trạng trẻ em bị ngược đãi ở
Việt Nam ngày càng ra tăng gây nên nhiều bức xúc trong xã hội nhiều vụ ngược đãi trẻ
em trong xã hội Việt Nam thời gian gần đây như vụ bảo mẫu ngược đãi trẻ em ( theo
trang báo dangcongsan.vn) vụ ngược đãi trẻ em của quản thị kim hoa là bảo mẫu …
trong xã hội đã có nhiều bức xúc về những vụ việc mà nạn nhân là những em nhỏ sau
này con hằn in trong tâm trí non nớt của chúng ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình phát
triển lâu dài sau này của các em . Các em không những cần có môi trường sinh sống và
phát triển mà cần được bảo vệ để các em phát triển được lành mạnh .
2.

Vấn đề nghiên cứu

6


Bảo vệ trẻ em là một trong những chương trình lớn của nước ta phát triển con
người làm trọng tâm hướng tới phát triển bền vững .Trong những năm qua, Việt Nam

đã đạt được những thành tựu nhất định trong công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em. Nhưng
cũng phải thẳng thẳn nhìn nhận, tính đến năm 2013 hầu hết các mục tiêu quan trọng
liên quan trực tiếp đến trẻ em thì chúng ta lại chưa đạt được. Tình trạng thiếu các điểm
giải trí an toàn và phù hợp ở các xã phường, trẻ em bị tử vong do tai nạn thương tích,
phải lao động trong điều kiện tồi tệ, tình trạng trẻ em bị bạo lực và xâm hại chưa
giảm…
Trong đó, vấn đề trẻ em bị bạo lực và lạm dụng vẫn rất nhức nhối, chỉ tính riêng
năm 2012 đã có hơn 3000 vụ bạo lực và xâm hại, trong đó gần 1.000 trường hợp bị
xâm hại tình dục (theo thống kê năm 2013 của Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em), đặc biệt
trong năm 2013 đã xảy ra nhiều vụ bạo lực trẻ em và hiếp dâm tập thể rất nghiêm
trọng. Bên cạnh đó, tai nạn thương tích như chết đuối, giao thông, bom mìn trẻ em
nước ta vẫn cao gấp 8 lần so với các nước trong khu vực. Tình trạng lao động trẻ em
cũng đang là một "điểm đen" khi còn 25.000 trẻ em phải lao động trong điều kiện nặng
nhọc, độc hại và nguy hiểm. Chúng ta có tập trung vào giảm thiểu, tiến tới xóa bỏ lao
động trẻ em, nhưng ngay cả định nghĩa, khái niệm về lao động trẻ em trong các văn
bản vẫn còn chưa rõ ràng, vậy làm sao mà có những bước tiến nhanh được. Ngoài ra
còn rất nhiều vấn đề khác nữa như trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ sa vào game đen, bạo
lực… khiến cho lúc nào cũng có cảm giác công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em còn bộn
bề những điều cần lo nghĩ. Bảo vệ trẻ em là chương trình mục tiêu quốc gia hướng đến
là tương lai của đất nước không phải trẻ em nào cũng có điều kiện được bảo vệ khi
được sống trong môi trường đầy đủ gia đình mẹ cha nhưng lại phải chịu cảnh bị ngược
đãi cả về thể xác và tinh thần sức lao động đây là một nhức nhối trong xã hội hiện đại
nói riêng và trong xã hội loài người nói riêng cần thiết phải có hồi chuông cảnh tỉnh
sâu sắc .
3.
Ý nghĩa của chính sách bảo vệ trẻ em bị ngược đãi ở Việt Nam hiện nay.
“Trẻ em ngày nay thế giới ngày mai” nhận thức được tầm quan trọng của lực
lượng chủ yếu xây dựng tương lai đất nước này Đảng và Nhà nước ta đã có những
điều khoản luật lệ quy định về quyền của trẻ em ,các chương trình mục tiêu quốc gia
về bảo vệ trẻ em và ưu tiên cho trẻ em phát triển toàn diện xong tình trạng trẻ em bị bỏ

rơi và bị ngược đãi xảy ra ngày một nhiều và gây ra nhiều bức xúc trong xã hội nhận
được nhiều sự quan tâm của cộng đồng ngược đãi trẻ em được bết đến qua nhiều hình
thức : Bóc lột sức lao động của trẻ em : Trẻ em không được chăm sóc bị bỏ rơi ; trẻ em
bị bóc lột sức lao động ; trẻ em bị lạm dụng tình dục ; bị đánh đập chửi mắng … là
những hành vi mà xã hội và pháp luật Việt Nam đều đã lên án .Như vậy nên đây là một
vấn đề trong xã hội cần thiết phải có 1 chính sách giải quyết cần nhận được sự quan
7


tâm hơn nữa của Nhà nước và pháp luật .Đây là vấn đề gây nhiều nhức nhối cần thiết
phải giải quyết chính sách “Bảo vệ trẻ em bị ngược đãi ở Việt Nam hiện nay” là chính
sách nhằm hướng tới những trẻ em bị bỏ rơi ,mồ côi cha mẹ …để bảo vệ các em cho
các em có được khung pháp lý để phát triển hơn nữa không dừng lại ở đấy ngay cả các
em được sống trong gia đình đầy đủ mẹ cha các em cũng phải chịu những trận ngược
đãi trong thời gian tưởi thơ các em còn cần phải được nâng niu chăm sóc bảo vệ
.Chính sách cũng như 1 hồi chuông cảnh tỉnh đến các bậc phụ huynh hẫy biết yêu
thương con cái của mình luôn phấn đấu tạo cho chúng có một môi trường tốt lành
mạnh để phát triển và góp phần nâng cao nhận thức của người đân về những điều luật
nhằm bảo vệ trẻ em để chung tay cùng cộng đồng xã hội đẩy lùi tình trạng ngược đãi
trẻ em ở nước ta hướng tới một tương lai tốt đẹp một môi trường lành mạnh để cho các
em nhỏ được sinh sống và phát triển .
II.
1.

Các khái niệm và mô hình nghiên cứu
Khái niệm

Khái niệm trẻ em : Điều 1 Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em quy
định: “Trẻ em quy định trong Luật này là công dân Việt Nam dưới mười sáu tuổi”.
Theo quy định, trẻ em có hai đặc trưng, một là công dân Việt Nam và hai là độ tuổi

được xác định là dưới 16. Như vậy, những người có quốc tịch Việt Nam dưới 16 tuổi
là đối tượng điều chỉnh của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em Việt Nam.
Quy định này kế thừa Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 1991, bảo
đảm tính thống nhất trong hệ thống pháp luật hiện hành và phù hợp với điều kiện kinh
tế - xã hội của nước ta.
Tuy nhiên, cần phân biệt rõ hai khái niệm “Trẻ em” theo luật bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em và khái niệm “Người chưa thành niên” quy định tại Bộ luật dân sự
năm 2005. Điều 18 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: “Người từ đủ mười tám tuổi
trở lên là người thành niên. Người chưa đủ mười tám tuổi là người chưa thành niên”.
Hai khái niệm này không hoàn toàn đồng nhất với nhau. Người chưa thành
niên gồm có trẻ em (người dưới 16 tuổi) và nhóm người từ 16 đến dưới 18 tuổi. Điều
này có nghĩa là: Tất cả trẻ em công dân Việt Nam đều là người chưa thành niên nhưng
không phải tất cả người chưa thành niên đều là trẻ em
Ngược đãi trẻ em bao gồm các hành vi sau :
+ Lạm dụng tình dục, không phải chỉ là ép buộc quan hệ tình dục mà kể từ sờ
mó cơ quan sinh dục đến khai thác tình dục vì mục đích thương mại; các em gái giúp
việc cho các gia đình là đối tượng thường bị lạm dụng. Thầy thuốc thường phát hiện
8


thấy ở trẻ bị lạm dụng tình dục nhiều biểu hiện như đau, ngứa, bầm tím, rách hay chảy
máu ở vùng cơ quan sinh dục (hay chỉ có vết máu ở đồ lót). Trẻ đi lại, ngồi khó khăn
hay có những biểu hiện khác thường (rụt rè, lo sợ...)
+ Sao nhãng hay bỏ mặc không chăm sóc là hình thức ngược đãi trẻ em phổ
biến nhất ở Mỹ. Những nhu cầu cơ bản của trẻ về thể chất, giáo dục hay cảm xúc
không được đáp ứng. Trẻ không được chăm sóc y tế kịp thời hay để chậm trễ, bị bỏ
rơi, bị đuổi khỏi nhà hay không cho trẻ bỏ nhà ra đi không được trở về. Không cho trẻ
đi học hay để trẻ bỏ học; không quan tâm đến nhu cầu cảm xúc của trẻ, cho phép trẻ
uống rượu, hút thuốc lá, ma túy. Trẻ thiếu chăm sóc thường có vẻ ngoài bẩn thỉu, tóc
rối, ăn mặc không phù hợp với thời tiết, không vệ sinh răng miệng, mỏi mệt, lơ đãng,

thèm được ăn.
+ Gây tổn thương về cảm xúc bao gồm chửi mắng, lăng nhục trẻ, hoặc vợ
chồng cãi cọ, ẩu đả nhau trước sự chứng kiến của con cái... Những hành vi này gây rối
loạn nghiêm trọng về nhân cách, nhận thức và tâm trí trẻ, chúng dễ trở thành người
mất lòng tin, sống thu mình, không cởi mở, có biểu hiện thụ động hay kích động quá
mức, thể chất còi cọc, ngôn ngữ phát triển chậm, gương mặt vô cảm. ( theo BS Đào
Xuân Dũng từ Hà Nội ).
Chính sách bảo vệ trẻ em bị ngược đãi : là những chương trình hành
đọng của nhà nước và xã hội nhằm đẩy lùi hành vi ngược đãi trẻ em dưới mọi hình
thức nhằm mục tiêu tại cho trẻ em có môi trường phát triển an toàn và lành mạnh .
2.
Mô hình nghiên cứu
Chính sách tập chung nghiên cứu các chính sách điều luật liên quan đến quyền
trẻ em bảo vệ trẻ em và trẻ em bị ngược đãi ở Việt Nam hiện nay. Trẻ em bị ngược đãi
về cả thể xác lẫn tinh thần bị lạm dụng sức lao động ,và xâm hại thân thể đây là những
hành vi mất nhân tính cần phải lên án gay gắt và trừng phat thích đáng .Nghiên cứu tập
chung vào phân tích những thành tựu mà chính sách đạt được hạn chế và đưa ra những
giải pháp khuyến nghị cho vấn đề được giải quyết nâng cao quyền được bảo vệ của trẻ
em tạo khung pháp lý cho trẻ em bị ngược đãi được bảo vệ và phát triển .
Chính sách nghiên cứu theo mô hình dựa trên tài liệu có sẵn tiến hành phân tích
đánh giá và đưa ra giải pháp khuyến nghị cụ thể . Tìm ra những mặt hiệu quả đã đạt
được của chính sách và những hạn chế còn tồn tại trong quá trình thực hiện chính sách
áp dụng các chương trình của các tổ chức thê giới các quan điểm của các tổ chức nước
ngoài về quyền của trẻ em bảo vệ trẻ em và chương trình hành động đối vơi đối tượng
là trẻ em bị ngược đãi . Áp dụng các hình thức : tư vấn ,tham vấn ,phục hồi tâm lý cho
trẻ em bị ngược đãi trợ giúp trẻ em tiếp cận các dịch vụ y tế ,giáo dục ,văn hóa ,thể
thao,vui chơi giải trí và phúc lợi xã hội khác để hòa nhập cộng đồng ,tập huấn ký năng
bảo vệ trẻ em cho phụ huynh ,người chăm sóc trẻ ,tập huấn ký năng sống và tự bảo vệ
9



của trẻ … nâng cao nhận thức của người dân về quyền của trẻ và bảo vệ trẻ khỏi
những hành vi ngược đãi .
3.
Các nhân tố ảnh hưởng đến nghiên cứu vấn đề bảo vệ trẻ em bị ngược
đãi.
Nhân tố khách quan:Vì chính sách dành cho đối tượng là trẻ em bi
ngược đãi nên chính sách bảo vệ đối tượng này cũng hết sức nhiều trở ngại đây là đối
tượng dễ tổn thương nên khi tiến hành nghiên cứu thực trạng và mức độ trẻ em bị
ngược đãi sẽ khó khăn cho việc lấy số liệu chính xác và thái độ hợp tác từ đối tượng .
Hơn nữa hiện nay nước ta đang trong quá trình hội nhập những chương trình chính
sách của quốc tế áp dụng cho trẻ em chúng ta cũng ít nhiều chịu ảnh hưởng xong để
bắt cập vơi guồng quay ấy lại kéo theo nhiều hệ lụy của nó nên thách thức đặt ra là
chúng ta phải biết chọn lọc những gì phù hợp với mục tiêu phát triển của đất nước ,phù
hợp với tình hình thực trạng của đất nước .
Nhân tố chủ quan : do năng lực của chủ thể hoach định chính sách cũng
như của đội ngũ cán bộ thực thi chính sách còn nhiều hạn chế .Trong quá trình thực
hiện chính sách các chủ thể trực tiếp thực hiện chính sách không sát sao trong quá
trình thực hiện hoạt động giám sát dẫn đến tình trạng sai lệch chủ trương xa rời mục
tiêu ban đầu của nhà nước .Chủ thể thực thi chính sách xa rời quần chúng không nhận
được sự tín nhiệm hợp tác từ quần chúng gây những trở ngại cho quá trình thực thi
chính sách .Đội ngũ kiểm tra giám sát của các tổ chức hoạt động chưa thực sự hiệu quả
chưa làm việc có trách nhiệm chưa xác định được đúng đắn xứ mệnh của mình trong
việc thực hiện chính sách .Tình trạng quan liên tham nhung của các cán bộ trong quá
trình thực hiện chính sách .Các cơ quan thực thi chính sách không biết thực hiện vấn
đề từ đâu chương trình chỉ đạo từ trên xuống khiến các cấp khó bắt nhịp cùng các cấp
trên nên gây khó khăn trong việc đồng bộ hóa chính sách

10



Chương II cơ sở thực tiễn đánh giá chính sách
1.
ngược đãi

Hệ thống các văn bản chính sách có liên quan đến vấn đề trẻ em bị

- Chỉ thị số 55-CT/TW ngày 28/6/2000 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh
đạo của các cấp uỷ Đảng ở cơ sở đối với công tác BVCSGD trẻ em.
- Quyết định số 23/2001/QĐ-TTg ngày 26/2/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chương trình hành động Quốc gia vì trẻ em Việt Nam giai đoạn 20012010.
- Chỉ thị số 13/2001/CT-TTg ngày 31/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tổng kết 10 năm thi hành luật BVCSGD trẻ em.
- Quyết định số 19/2004/QĐ-TTg ngày 12/2/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chương trình ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ
em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại,
nguy hiểm giai đoạn 2004-2010.
- Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em số 25/2004/QH11 được Quốc hội
Khóa XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15/6/2004.
- Nghị định số 36/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của luật BVCSGD trẻ em.
- Luật bảo vệ chăm sóc giá dục trẻ em – Bộ tư pháp
- Chính sách cải thiện dịch vụ cho trẻ em bị lạm dụng ,bóc lột và ngược đãi Công văn 292/BVCSTE-BVTE 2012 Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn
20111-2015.
Những quan điểm và các chính sách liên quan trên đã có những tác dụng cụ thể
và ảnh hưởng tích cực đến tình trạng trẻ em bị ngược đãi ở Việt Nam có tạo ra những
kết quả tốt nhằm đảm bảo cho trẻ em Việt Nam có môi trường phát triển tốt và lành
mạnh , các em có các quyền và có cơ sở pháp lý bảo vệ các quyền ấy đây là những
thành công của nhà nước ta trong vẫn đề bảo vệ trẻ em Việt Nam nói chung và trẻ em
bị ngược đãi ở Việt Nam nói riêng.

phương pháp chủ yếu được sử dụng ở đây là giáo dục đã có những cải tiến đổi
mới là công tác kiểm tra giám sát quan tâm hơn đến quá trình thực hiện chính sách ở
các địa phương đi sâu vào vấn đề và đưa ra những hình phạt thíc đáng cho những hành
11


vi được coi là hành vi ngược đãi trẻ em góp phàn xoa dịu được dư luận và khiến cho
người dân Việt Nam tin tưởng hơn vào những chính sách của nhà nước giúp cho trẻ
em Việt Nam có môi trường lành mạnh và tích cực hơn để sinh sống và phát triển .
2.
ngược đãi

Chủ thể chính sách và các bên liên quan đến chính sách bảo vệ trẻ em bị

Chủ thể của chính sách là : Tổ chức bộ máy làm công tác BVCSGD trẻ
em được quy định tại Nghị định số 94/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002. Uỷ ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em là cơ quan ngang Bộ, cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về DSGDTE; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực
DSGDTE. Hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác DSGDTE được tổ chức từ Trung
ương đến cơ sở. Hiện nay, ở Trung ương, qua quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy, Uỷ
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em không còn. Các chức năng của Ủy ban được chuyển
giao sang một số bộ, ngành như Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Y tế ... trong đó, chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ
em trên phạm vi cả nước được giao cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Nhà nước là chủ thể ban hành chính sách  các bộ ban ngành cấp dưới (vd:
bộ lao động thương binh xã hội ) các bộ ban ngành chịu trách nhiệm thực thi chính
sách  dưới sự giám sát của các cơ quan : thanh tra ,kiểm tra ,báo chí ,người dân …
Sự phân bổ quyền lực rõ ràng tiến hành quy trách nhiệm đối với từng cơ
quan chịu trách nhiệm tiến hành thực thi chính sách nên trong quá trình thực hiện
chính sách tránh lạm quyền chống chéo quyền hạn và nghĩa vụ thực hiện chính sách

.việc quy trách nhiệm rõ ràng khiến cho hoạt động thực thi chính sách được minh bạch
rõ ràng và không bị quy nhầm trách nhiệm tránh đùn đẩy trốn tránh trách nhiệm .hơn
nữa việc phân công rõ ràng khiến cho quá trình thực hiện chính sách diễn ra thuận lợi
và có sự phân công phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan.
Đội ngũ cán bộ: Từ chỗ chưa có cán bộ công tác xã hội chuyên nghiệp
về bảo vệ, chăm sóc trẻ em hình thành đội ngũ cán bộ công tác xã hội chuyên nghiệp
thông qua thực hiện theo Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020
(Quyết định 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010) nhằm phát triển công tác xã hội trở
thành một nghề ở Việt Nam; nâng cao nhận thức của toàn xã hội về nghề công tác xã
hội; xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đủ
về số lượng, đạt yêu cầu về chất lượng gắn với phát triển hệ thống cơ sở cung cấp dịch
vụ công tác xã hội tại các cấp, trong đó có dịch vụ bảo vệ trẻ em, góp phần xây dựng
hệ thống an sinh xã hội tiên tiến.

12


3.
Đánh giá về thực trạng của vấn đề chính sách bảo vệ trẻ em bị ngược đãi
ở Việt Nam hiện nay.
Kết quả : Các chính sách bảo vệ trẻ em ở Việt Nam nói chung và bảo vệ
dành cho trẻ em bị ngược đãi nói riêng đã thu được những thành quả nhất định. Công
ước LHQ về quyền trẻ em đã được hầu hết các quốc gia trên thế giới ký và phê chuẩn,
trong đó có Việt Nam. Chính vì vậy vấn đề quyền của trẻ em đã được các quốc gia đặt
lên hàng đầu trong chương trình lập pháp và được đưa vào chiến lược hoặc chương
trình phát triển kinh tế-xã hội 5 năm và hàng năm. Công ước về quyền trẻ em cũng đã
mở đường cho việc tăng cường bảo vệ trẻ em theo quan điểm hệ thống, bảo đảm cho
trẻ em quyền được bảo vệ, không bị sao nhãng, ngược đãi, xâm hại, bạo lực, bóc lột và
phân biệt đối xử. Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, Việt Nam đã có một số chính
sách cụ thể trong vấn đề bảo vệ trẻ em đặc biệt là trẻ em bị ngược đãi và việc thực hiện

các chính sách này trong thời gian vừa qua đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ
xong bên cạnh đó cũng còn những hạn chế cần phải được khắc phục .
Những kết quả thu được trong quá trình thực iện chính sách bảo vệ trẻ em Việt
Nam nói chung và trẻ em bị ngược đãi ở Việt Nam nói riêng giai đoạn 2010-2015 : các
chỉ số về dịch vụ dành cho trẻ em ngày càng được nâng cao;cải thiện khung pháp lý và
chính sách bảo vệ trẻ em bị ngược đãi ; nâng cao năng lực và cải thiện các cơ chế bảo
vệ trẻ em (vd: nâng cao kiến thức và kỹ năng cho 1000 cán bộ chính phủ ,cộng tác
viên và thành viên các tổ chức tôn giáo trong lĩnh vực công tác xã hội cơ bản ,tư vấn
bảo vệ trẻ em theo từng trường hợp nhằm giúp họ hỗ trợ và chăm sóc trẻ em tốt hơn
,hơn 10000 trẻ em tại 8 tỉnh được hưởng lợi trực tiếp từ can thiệp dựa vào cộng đồng
để phòng ngừa và đáp ứng các nhu cầu của trẻ em là nạn nhân của nạn buôn bán người
và bóc lột tình dục ( theo UNICEF) .
Nhiều hoạt động, chương trình, đề án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em đều được thực
hiện với chất lượng và tiến độ tốt đã góp phần giải quyết phần nào những vấn đề bức
xúc và bảo đảm được cơ bản các quyền của trẻ em. Chẳng hạn như chương trình ngăn
ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dục và trẻ em
phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại nguy hiểm giai đoạn 2004-2010 đã
đã triển khai tốt và đạt kết quả khả quan trên nhiều khía cạnh
Những hạn chế :Trước những kết quả mà các chính sách ảo vệ trẻ em bị
ngược đãi đạt được thì còn tồn tại những hạn chế của chính sách như sau :
+ Hệ thống luật pháp, chính sách và khung pháp lý để bảo vệ, chăm sóc trẻ em
chưa đầy đủ, đồng bộ. Chế tài xử phạt các hành vi vi phạm quyền trẻ em chưa đủ
13


mạnh. Một số nhóm đối tượng trẻ em đặc biệt chưa được đưa vào Luật Bảo vệ và
chăm sóc trẻ em, như trẻ em bị lạm dụng, bạo lực, trẻ em bị tai nạn thương tích, trẻ em
bị ảnh hưởng từ các vụ ly hôn, con nuôi, trẻ em di cư, bị buôn bán, trẻ em sống trong
các hộ nghèo...
+ Về phương tiện thông tin đại chúng : ở Việt Nam, các phương tiện thông tin

đại chúng đã cảnh báo về nạn ngược đãi trẻ em; cùng với nhiều ý kiến bày tỏ sự căm
phẫn, bất bình còn có những lời phàn nàn rằng luật về bạo hành đối với trẻ chưa quy
định cụ thể và nghiêm khắc.Ở một số nước và có lẽ ở cả nước ta, với trẻ em gái, sự
ngược đãi còn có những đặc thù như: xảy ra cả khi trẻ chưa ra đời (ví dụ phá thai dựa
trên cơ sở lựa chọn giới tính, chỉ giữ lại con trai); tìm cách giết sơ sinh gái ngay sau
khi đẻ hoặc sau đó và khai là đột tử; khi là một bé gái: phải lao động sớm, bỏ học sớm
để giúp gia đình (so với con trai cùng tuổi), xâm hại bộ phận sinh dục (không có ở
nước ta); khi đến tuổi vị thành niên sớm (10-14 tuổi): bị ép lấy chồng, bị dụ dỗ và sa
vào đường dây mua bán...Sự ngược đãi trẻ còn thật sự đáng lo lắng vì số trẻ từ 5 tuổi
trở xuống bị tử vong do ngược đãi còn nhiều hơn số trẻ tử vong do ngã, chết đuối
nước, tai nạn giao thông... với nhiều loại thương tích nặng vào đầu, bụng hay bị đầu
độc, bị dìm chết, bị ngạt, bị bỏng... Điều kinh ngạc hơn nữa là trẻ dưới 1 tuổi chiếm
39% số trẻ tử vong do ngược đãi. Kinh nghiệm của nước Mỹ cho thấy rằng mặc dù
luật pháp yêu cầu các cán bộ y tế phải báo cáo những trường hợp nghi ngờ trẻ bị
ngược đãi nhưng con số được báo cáo vẫn xa con số thực.Những điều khoản của các
chính sách còn chưa thật sự đến gần với người dân đặc biệt là khả năng tiếp cận đối
tượng của chính sách đến chính sách còn nhiều hạn chế liên quan đến trình độ và năng
lực của chủ thể thực hiện chính sach .
4.

Nguyên nhân :

chủ thể thực hiện chính sách là nguyên nhân quyết định đến việc thành
công hay thất bại của một chính sách được ban hành chính sách chưa thật sự đi sâu vào
quần chúng hay quàn chúng chưa hiểu được hết ý nghĩa của chính sách những vấn đề
này cần phải được giải đáp và làm rõ .chủ thể thực hiện chính sách còn nhiều hạn chế
về năng lực cũng như trong việc tổ chức thực hiện chính sách
Các yếu tố hỗ trợ cho chính sách chưa thật sự hoạt động có hiệu quả
công tác kiểm tra giám sát còn lỏng lẻo ,ván đề truyền thông dại chúng và công tác
giáo dục còn chưa thật sự được quan tâm


14


Sự phân công phối hợp giữa các cơ quan thực hiệ chính sách còn chưa
được rõ ràng hoạt động còn chồng chéo giẫm chân lên nhau khiến tiến độ của chính
sách đi dài đi lâu mất thời gian .
Hơn nữa bản thân đội ngũ cán bộ hoạch định chính sách của nước ta còn
hạn chế về năng lực tình trạng và vẫn đề bức xúc trong xã hội là trẻ em bị ngược đãi
như thế nào có tiến hành khảo sát hay thống kê nên đãn đến tình trạng ra hững chính
sách “ trên trời” không thật sự hiểu rõ vấn đề bất cập .
5.

Giải pháp và khuyến nghị dành cho chính sách bảo vệ trẻ em bị ngược

a)

Giải pháp :

đãi

giải pháp chung dành cho chính sách là : Trong kỳ họp thứ 49 của Hội
đồng Y tế Thế giới năm 1996, các quốc gia thành viên đã nhất trí tán thành coi vấn đề
bạo hành gia đình, gồm cả ngược đãi trẻ em là vấn đề ưu tiên của chăm sóc sức khỏe
cộng đồng. Giải pháp đối với ngược đãi trẻ em, cách hiệu quả nhất là cộng đồng cần
có ý thức về sự ngược đãi trẻ em, có hiểu biết về pháp luật, nhất là pháp lệnh bảo vệ
quyền trẻ em.
Mọi biểu hiện của hành vi ngược đãi trẻ em đều cần được ngăn chặn, ngay từ
trong gia đình và cần được báo cho chính quyền. Sự chậm trễ có thể làm thiệt hại đến
sức khỏe và sinh mạng trẻ. Những kẻ ngược đãi trẻ em cần bị pháp luật nghiêm trị.

Nhà nước Việt Nam đã có những quy định xử phạt đối với hành vi ngược đãi trẻ
em : Theo quy định tại Điều 17, Nghị định số 114/2006 của Chính phủ về xử phạt
hành chính trong lĩnh vực dân số, gia đình thì những hành vi ngược đãi, hành hạ, lợi
dụng trẻ em với mục đích trục lợi sẽ bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a) Lăng nhục, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, gây tổn thương về tinh thần của
trẻ em;
b) Đối xử tồi tệ, bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho hoặc
hạn chế vệ sinh cá nhân, giam hãm ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc bắt
làm những việc trái với đạo đức xã hội;
c) Bắt trẻ em đi xin ăn; cho thuê, cho mượn trẻ em hoặc sử dụng trẻ em để xin
ăn.

15


2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập
hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể trẻ em làm cho trẻ em đau đớn về thể xác
và tinh thần.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức cho
trẻ em đi xin ăn.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cá nhân, tổ chức chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em
do thực hiện hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 1, khoản 2 Điều này;
b) Buộc cá nhân, tổ chức chịu mọi chi phí để đưa trẻ em trở về với gia đình, gia
đình thay thế hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em do thực hiện hành vi quy định tại điểm b và
điểm c khoản 1, khoản 3 Điều này.
Tuy nhiên loại tội phạm này ngày càng xảy ra nhiều quan trọng là nhận thức
của xã hội về tình trạng ngược đãi trẻ em còn thấp cả những ngừi phạm tội và người bị

hại nên dù mức phạt hành chính và phạt từ đã có mức cao nhất xong việc nâng cao
nhận thức về pháp luật cho người dân về hành vi vi phạm pháp luật là cần thiết .Nhà
nước cần có những hoạt động tuyên truyền giáo dục về quyền của trẻ em và nâng cao
nhận thức cho người dân về những quyền không được xâm phạm của trẻ em tạo ra
khung pháp lý cho những quyền của trẻ e hoạt đọng một cách hiệu quả hơn nữa cần
tiết phải hỗ trợ tập huấn cho các cán bộ xã hội và các nhà tham vấn ,các nhà hoạch
định chính sách …về các hình thức nhận biết về ngược đãi trẻ em và để họ có cái nhìn
tiếng nói về tình trạng trẻ em bị ngược đãi trong xã hội . Luật bảo vệ chăm sóc và giáo
dục trẻ em ngày 16/6/2004 quy định “ mọi hành vi vi phạm quyền trẻ em ,làm tổn hại
đến sự phát triển bình thường của trẻ em đều bị nghiêm trị theo quy định của pháp
luật”. Luật hôn nhân và gia đình ngày 9/6/2000 cũng quy định nghiêm cấm bạo lực đối
với trẻ em trong gia đình ,theo đó cha mẹ không được phân biệt đối xử giữ các con
,ngược đãi ,hành hạ ,xúc phạm con… Với các trường hợp phát hiện ngược đãi trẻ em
dù ở mặt tinh thần hay thể chất cũng cần bị xử phạt nghiêm minh mang tính răn đe
.Những khung hình phạt này đã được quy định tại nội dung của bộ luật hình sự nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam .
-

Giải pháp của tiểu luận :

Đối với vấn đề này : chính sách bảo vệ trẻ em bị ngược đãi cần quan tâm nhiều
hơn đến tình trạng trẻ em bị ngược đãi hiện nay ở Việt nam số lượng và mức độ trẻ em
bị ngược đãi xảy ra dưới tình trạng như thế nào và việc xử phạt áp dụng các hình phạt
các điều luật đối với hành vi ngược đãi trẻ em như thế nào? Cần thiết phải khảo sát
tình hình địa bàn xảy ra nhiều các vụ ngược đãi trẻ em cần thiết phải kêu gọi các cơ
16


quan tổ chức các nhân can thiệp vào vấn dề ngược đãi trẻ em này .Phải biết tận dụng
những ý kiến và ủng hộ từ các tổ chức bảo vệ trẻ em từ nước ngoài đưa vấn đề ngược

đãi trẻ em vào chương trình hành động chung của cả thế giới để gây được tiếng nói
chung cho tình trạng ngược đãi trẻ em ở Việt Nam .
+ Phối hợp các ngành, các đoàn thể có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
ngành công tác xã hội phù hợp với chức năng, nhiệm vụ bảo vệ chăm sóc trẻ em bị
ngược đãi ; xây dựng cơ chế, chính sách thích hợp đối với các loại hình hoạt động
công tác xã hội đối với trẻ em bị ngược đãi.
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em, các
cấp, các ngành, nhất là cơ sở, đội ngũ chuyên trách, cộng tác viên và tình nguyện viên
để thực hiện các mục tiêu của Chương trình hành động có hiệu quả. Ưu tiên đào tạo
cho cán bộ thu thập, xử lý, tổng hợp thông tin, lập kế hoạch, tham mưu đề xuất các
chính sách chỉ đạo, điều hành thực hiện và theo dõi đánh giá.
+ Tăng cường bồi dưỡng kỹ năng xây dựng và quản lý các dự án nhỏ đầu tư
cho trẻ em, kỹ năng theo dõi, giám sát các chỉ số, biết phân tích tình hình, phát hiện
những vấn đề trẻ em nảy sinh từ cộng đồng, từ đó tham mưu với cấp uỷ đảng và chính
quyền những giải pháp hữu hiệu từ cơ sở.
+ Đào tạo và nâng cao trình độ, kỹ năng thông tin-giáo dục-truyền thông cho
đội ngũ trực tiếp làm công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em và đội ngũ tham gia hệ
thống các dịch vụ xã hội liên quan đến gia đình và trẻ em. Hình thành đội ngũ cán bộ
chuyên sâu về truyền thông-vận động xã hội bảo vệ và chăm sóc trẻ em có đủ khả
năng nghiên cứu, tham mưu, tổ chức và phối hợp thực hiện, chỉ đạo điểm các hoạt
động thông tin-giáo dục-truyền thông-tư vấn.
+ Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, kế thừa và xúc tiến các nghiên cứu khoa học
thiết thực phục vụ cho việc tham mưu, hoạch định chính sách về trẻ em. Sớm hình
thành Trung tâm nghiên cứu gia đình và trẻ em.
b)

Khuyến nghị :

1.


Đối với bộ máy thực thi chính sách  cần thiết phải tiến hành phân công

phói hợp hiệu quả giữa các cơ quan hoạt động thực thi chính sách để quy rõ ràng trách
nhiệm cho từng cơ quan lấy cơ sở để các cơ quan phối hợp hoạt động với nhau một
cách hiệu quả .

17


2.

Đối với đội ngũ cán bộ thực thi chính sách tổ chức tập huấn nghiệp vụ

về những điều luật về trẻ em và bảo vệ trẻ em cho đội ngũ cán bộ thực hiện chính sách
3.

Đối với hoạt động kiểm tra giám sát chính sách tăng cường kiểm tra

giám săt đánh giá việc thực hiện chính sách pháp luật chăm sóc và trợ giúp trẻ em bị
ngược đãi trong xã hội .
4.

Đối với đối tượng là trẻ em bị ngược đãi tổ chức rà soát ,khảo sát thu

thập thông tin , phân loại đối tượng trẻ em bị ngược đãi đang sống trong cộng đồng và
trong các cơ sở bảo trợ xã hội để làm cơ sở cho việc lập kế hoạch thực hiện các cấp 
vì các e thuộc đối tượng dễ bị tổn thương trong xã hội nên cần thiết phải có những
hành động phù hợp với tâm lý của các em tránh gây cho các em cảm giác bị tra hỏi và
xúc phạm .
5.


Hệ thống dịch vụ xã hội  cần được nâng cao và đảm bảo cung cấp đến

đúng đối tượng cần nhận được nó góp phần tạo điều kiện cho các em có điều kiện tốt
hơn để sinh sống và phát triển .
6.

Phương tiện truyền thông đại chúng  xây dựng đội ngũ cán bộ tuyên

truyền cũng như công tác truyền thông đại chúng vững mạnh nhằm nâng cao nhận
thức của người dân về những quyền của trẻ em và bảo vệ trẻ em những mức xử phạt
đối với hành vi ngược đãi trẻ em .
7.

Đối với các tổ chức các nhân trong xã hội  cần phải tuyên truyền rộng

rãi kêu gọi các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để đẩy lùi tình trạng ngược đãi trẻ
em .
c)

Kết quả dự kiến :

Quá tình thực thi chính sách sẽ ngày càng chuyên nghiệp và có hiệu quả
việc nâng cao trình độ bồi dưỡng cho cán bộ chính sách sẽ tạo ra những bước phát
triển mới cho các chính sách sau này của Việt Nam lien quan đến bảo vệ trẻ em bị
ngược đãi .
Trong quá trình phân công phối hợp thực hiện giữa các cơ quan góp
phần làm cho bộ máy thực thi chính sách trong sạch và hoạt đông hiệu quả không
chồng chéo không giẫm chân lên nhau và quy trách nhiệm một cách rõ ràng .


18


Nâng cao nhận thức của người dân thông qua tuyên truyền giáo dục bằng
các phương tiện truyền thông có ý nghĩa to lớn đối với hiệu quả của chính sách góp
phần mang chính sách đến gần với người đân hơn .
Nâng cao nhận thức của người dân để người dân hiểu rõ ngược đãi trẻ
em là hành vi vi phạm pháp luật sẽ tự giác tố cáo và đẩy lùi hành vi đó trong xã hội .


Tình trạng trẻ em bị ngược đãi giảm rõ rệt và chính sách bảo vệ trẻ em ở

Việt Nam thật sự đạt hiệu quả

Phần 3 Kết luận
1.

Kết luận chung:

Sau khi nghiên cứu chính sách bảo vệ trẻ em bị ngược đãi ở Việt Nam hiện nay
em nhận thấy rằng : Mặc dù chính sách đêm lại những hiệu quả nhất định tình trạng trẻ
em bị ngược đãi đã được pháp luật và xã hội lên tiếng bảo vệ kết quả cho thấy các vụ
án ngược đãi trẻ em đã được đưa ra xét xử và nhà nước có cái nhìn sâu hơn về vấn đề
bảo vệ trẻ em những hành vi ngược đãi trẻ em đã phải chịu những mức phạt thíc
đáng .xong bên cạnh đó vẫn còn nhiều những vấn đề chưa thật sự hiệu quả đólà chính
sách bảo vệ trẻ em ở Việt Nam đã có xong áp dụng rộng rãi và nhất là đối với trẻ em bị
ngược đãi thì chưa thật sự cụ thể công tác tuyên truyền chính sách và luật đến với
người dân còn chưa thật sự hiệu quả như vậy để thực hiện chính sách dành cho trẻ em
bị ngược đãi cần phải tiếp tục nâng cao nhận thức của người đan tuyên truyền hơn nữa
trách nhiệm của mọi người trong việc đẩy lùi tình trạng ngược đãi trẻ em trong xã hội

Việt Nam .Chính sách bảo vệ trẻ em bị ngược đãi ở Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 là
chính sách nhằm hướng tới những đối tượng là trẻ em ở Việ Nam sinh ra nhưng chưa
được sống một cuộc sống trọn vẹn mà pháp luật Việt Nam quy định và bảo vệ ,chính
sách là tiếng nói của bản thân về những bức xúc tồn tại hiện nay trong xã hội đó là tình
trạng trẻ em bị ngược đãi .

19


Hình ảnh minh họa cho trẻ em bị bóc lột sức lao động .
Nhà thơ Dorothy Law Nolte đã từng viết như thế này :
Nếu hôm nay trẻ em bị la mắng,
Chửi bới ,trừng phạt
và roi đòn…
mai này ,khi lớn lên,
các em chỉ biết tố cáo ,
kết tội và tấn công người khác
Nếu hôm nay trẻ được giáo dục
trong bầu khí hận thù,
chia rẽ và bạo động …
mai này ,khi lớn lên,
các em chỉ biết gieo rắc
xung đột và chiến tranh,

20


hỗn loạn và hung tàn .
Nếu hôm nay trẻ bị chế nhạo,chọc ghẹo,
chê cười và khinh bỉ …

mai này khi lớn lên,
các em sẽ mang trên mình
nhiều tâm tình lo sợ
và mặc cảm tự ti.
Nếu hôm nay trẻ em
Phải sống trong tủi nhục
và hổ thẹn …
mai này ,khi lớn lên,
các em sẽ cảm thấy
mình là người vô giá trị.
Trẻ em là mầm non tương lai của đất nước là thế hệ triển vọng của nước ta
trong mọi lĩnh vực ;nhưng đồng thời cũng là đối tượng nhạy cảm và dễ bị tổn thương
nhất .Xã hội càng vưn manh thì càng cần có sự chăm sóc ưu ái về vật chất và tinh thần
cho trẻ em các em càng phải nhận được đầy đủ sự quan tâm của gia đình ,của cộng
đồng và của toàn xã hội hơn nữa .Muốn có một thế hệ tương lai khỏe mạnh ,vững vàng
cho các nhiệm vụ xây dựng đất nước ,chính những người lớn hiện nay ,những cơ quan
tổ chức xã hội cần quan tâm đặc biệt hơn nữa đến các em không để tình trạng các em
nhỏ phải chịu những trận ngược đãi về cả tinh thần và thể chất để các em có thể lớn
lên trong môi trường lành mạnh và phát triển .Những hình ảnh như thế này chúng ta
không khó để thấy trên internet xong mỗi chúng ta đều cảm thấy xúc động khi thấy
chúng :

21


Và đã có những hình phạt thích đáng cho những hành động này ;

Vậy thì tôi , bạn chúng ta hãy cùng lên tiếng vì trẻ em đẩy lùi tình trạng trẻ em
bị ngược đãi ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung :


Cần thiết phải làm những việc sau đây :

22


Nâng cao nhận thức của xã hội tăng cường trách nhiệm và năng lực của
gia đình nhà trường cộng đồng trong việc chủ động phòng ngừa có hiệu quả các hành
vi ngược đãi xâm hại đối với trẻ em . Thực hiện các hoạt động truyền thông, giáo dục,
phổ biến kiến thức, pháp luật, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em cho cha
mẹ, người chăm sóc trẻ, giáo viên, cộng đồng và bản thân trẻ em.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật vệ bảo vệ trẻ em
Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện cho mọi trẻ em nhằm
phòng ngừa có hiệu quả các hành vi xâm hại bạo lực đối với trẻ em; ngăn ngừa trẻ em
vi phạm pháp luật, trên cơ sở thực hiện có hiệu quả việc xây dựng xã phường phù hợp
với trẻ em theo Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg ngày 22/4/2010 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em. Đẩy mạnh thực
hiện Cuộc vận động “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” do Bộ Giáo
dục và Đào tạo phát động.
Tiếp tục củng cố và kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bảo
vệ, chăm sóc trẻ em từ trung ương đến cơ sở; xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành
trong đó xác định rõ trách nhiệm của các ngành, các tổ chức trong việc thực hiện công
tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Phát triển đội ngũ cán bộ xã hội, cộng tác viên, tình
nguyện viên đến tận thôn, bản, khu, ấp…
- Tăng cường năng lực và nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em,
bao gồm: Dịch vụ bảo vệ trẻ em trong gia đình (dịch vụ tư vấn, tham vấn gia đình và
trẻ em; các trung tâm, điểm công tác xã hội trẻ em …) Dịch vụ bảo vệ trẻ em ngoài
môi trường gia đình (cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em, trường giáo dưỡng..);
Dịch vụ hỗ trợ khẩn cấp dành cho trẻ em bị xâm hại, bạo lực.
2. Dự báo
- Cam kết quốc tế về vấn đề trẻ em sẽ tiếp tục được thực hiện và mở rộng phạm

vi, bổ sung thêm nguồn lực thực hiện;
- Lợi ích của trẻ em tiếp tục được ưu tiên đặt lên hàng đầu trong mọi quyết định
có liên quan đến sự phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia;
- Ưu tiên vùng miền vẫn tiếp tục được quan tâm, đặc biệt biến đổi khí hậu đã
bắt đầu có tác động đến môi trường sống của trẻ em ở một số vùng núi và miền biển
của Việt Nam.
- Mô hình bảo vệ và chăm sóc trẻ em trên thế giới ngày được hoàn thiện hơn
với sự gia tăng của các dịch vụ phòng ngừa, can thiệp và hỗ trợ, trong đó vai trò chủ
đạo là Chính phủ, và có sự tham gia tích cực, chủ động của cộng đồng và gia đình.
23


- Nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA) đang chuyển dần từ hỗ trợ lĩnh
vực sang hỗ trợ thực hiện các mục tiêu quốc gia.

24


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Báo an ninh pháp luật số ra ngày 28/2/2010 về ngược đãi trẻ em
2.
Báo người lao động số ra ngày 26/11/2014 về bảo vệ quyền trẻ em
3.
Chỉ thị của Thủ Tướng chính phủ số 06/1998/CT-TTG NGÀY
23/01/1998 về việc tăng cường công tác bảo vệ trẻ em ,ngăn ngừa và giải quyết tình trẻ
em lang thang trẻ em bị lạm dụng sức lao động
4.
Thư viện pháp luật số 292/BVCSTE- BVTE V/v hướng dẫn xây dựng và
thực hiện các dự án ,mô hình thuộc chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn

2011-2015.
5.
Thông tư số 322 UB/TT ban hành ngày ngày 4/7/1994 về việc thực hiện
chỉ thị số 38 CT/TW của ban bí thư TW đảng tăng cường bảo vệ trẻ em.

25


×