Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Đổi mới công tác quản lý tài chính đối với các tạp chí thuộc viện hàn lâm khoa học xã hội việt nam theo hướng chuẩn quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 83 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRƯƠNG QUỲNH ANH

ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
CÁC TẠP CHÍ THUỘC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
XÃ HỘI VIỆT NAM THEO HƯỚNG CHUẨN QUỐC TẾ

Ngành: Quản lý Kinh tế

Mã số: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. VŨ HÙNG CƯỜNG

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI CÁC TẠP CHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC
XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN HƯỚNG CHUẨN QUỐC TẾ ......................................... 7
1.1. Một số lý luận cơ bản về tạp chí hoạt động trong lĩnh vực KHXH&NV ................ 7
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính đối với các tạp chí hoạt động trong lĩnh vực
KHXH&NV .................................................................................................................. 15
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý tài chính đối với các tạp chí hoạt
động trong lĩnh vực KHXH&NV .................................................................................. 21
1.4. Kinh nghiệm quản lý tài chính của một số tạp chí trong nước hoạt động trong
lĩnh vực KHXH&NV hướng tới chuẩn quốc tế ............................................................ 24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
CÁC TẠP CHÍ THUỘC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM 28
2.1. Giới thiệu về Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam ....................................... 28
2.2. Hệ thống các tạp chí thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam ................................ 29
2.3. Đánh giá thực trạng cơng tác quản lý tài chính đối với các tạp chí thuộc Viện
Hàn lâm KHXH Việt Nam giai đoạn vừa qua .............................................................. 33
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý tài chính đối với các tạp chí thuộc Viện
Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam ............................................................................. 40
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính đối với các tạp chí thuộc
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam thời gian qua ............................................................. 48
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TẠP CHÍ THUỘC VIỆN HÀN LÂM KHOA
HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HƯỚNG TỚI CHUẨN QUỐC TẾ ............................. 52
3.1. Định hướng phát triển Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 52
3.2. Định hướng phát triển các tạp chí Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam theo chuẩn
quốc tế ........................................................................................................................... 54



3.3. Yêu cầu đặt ra đối với đổi mới công tác quản lý tài chính của các tạp chí thuộc
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam ................................................................................... 56
3.4. Cơ hội và thách thức đối với đổi mới công tác quản lý tài chính của các tạp chí
thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam ......................................................................... 56
3.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính đối với các tạp chí thuộc Viện
Hàn lâm KHXH Việt Nam hướng tới chuẩn quốc tế .................................................... 60
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 71


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Bộ Tài chính

BTC

Chính phủ

CP

Khoa học và công nghệ

KH&CN

Khoa học xã hội

KHXH

Khoa học xã hội và nhân văn


KHXH&NV

Ngân sách nhà nước

NSNN

Institute for Scientific Information

ISI

Viện Thông tin Khoa học


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Phân bổ kinh phí (dự tốn giao) cho các tạp chí thuộc Viện Hàn lâm
KHXH Việt Nam giai đoạn 2012-2016 .................................................................... 34
Bảng 2: Tình hình kinh phí thu từ bán tạp chí thuộc Viện Hàn lâm
KHXH Việt Nam giai đoạn 2012-2016 .................................................................... 35
Bảng 3: Tình hình kinh phí chi cho hoạt động xuất bản tạp chí, ấn phẩm khoa học
giai đoạn 2012 - 2016 ................................................................................................ 37
Bảng 4: Cơ cấu chi hoạt động Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam năm 2015 ......... 39
Bảng 5: Phân loại tạp chí theo tỷ lệ tồn kho/số in đoạn 2012 - 2015 ....................... 45
Bảng 6: Phân loại tạp chí theo tỷ lệ biếu tặng/số in giai đoạn 2012 - 2015 .............. 45
Bảng 7: Phân loại tạp chí theo số thu từ phát hành tạp chí giai đoạn 2012 - 2015 ... 46


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nâng cao năng lực quản lý tài chính là một trong những yêu cầu quan trọng

để nâng cao hiệu quả hoạt động đối với tất cả các tổ chức, các chủ thể kinh tế, đơn
vị sự nghiệp. Trong điều kiện xã hội Việt Nam ngày càng phát triển, các quan hệ
kinh tế ngày càng mở rộng và dần phản ánh đúng bản chất vốn có của nó, thì việc
làm chủ các quan hệ kinh tế, quan hệ tài chính để hướng nó đi theo đúng mục đích
của người quản lý lại càng cần thiết, đồng thời cũng đòi hỏi các chủ thể phải có
năng lực quản lý tài chính tốt.
Chủ trương trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các tổ chức khoa học
trong lĩnh vực tài chính đã được thể chế hoá tại một loạt các văn bản như: Nghị định
số 115/2005/NĐ-CP ngày 5/9/2005; Thông tư liên tịch số 12/2006/TTLT/ BKHCNBTC-BNV; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP; Thông tư liên tịch số 121/2014/TTLTBTC-BKHCN về quy định xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng và quyết tốn kinh
phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức KH&CN công
lập; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/2/2015 quy định cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thay thế Nghị định 43, Nghị định
54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 quy định cơ chế tự chủ của tổ chức KH&CN công
lập thay thế Nghị định 115 với mục đích tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong cơ chế
hoạt động, cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập, tổ chức KH&CN
cơng chuyển dần sang hình thức đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ cơng
thay vì giao dự tốn trước đây, khuyến khích các đơn vị chủ động tăng thu, giảm
dần việc thụ động phụ thuộc vào ngân sách nhà nước.
Các tạp chí khoa học có vai trị quan trọng trong việc cung cấp thơng tin về
các lĩnh vực của khoa học, công nghệ và đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội... trong và ngồi nước, là một trong các kênh thông tin quan trọng để công bố và
giới thiệu các kết quả nghiên cứu và ứng dụng KH&CN.
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam có 34 tạp chí, đóng vai trị rất quan trọng
trong việc công bố kịp thời các kết quả nghiên cứu không chỉ của các nhà nghiên
cứu thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, mà của cả giới KHXH&NV trong nước
1


và một bộ phận các nhà Việt Nam học ở các nước trên thế giới, góp phần quan
trọng vào việc thúc đẩy nền KHXH&NV nước nhà phát triển. Các tạp chí khoa học

này cũng là phương tiện khơng thể thiếu trong việc tranh luận khoa học, quảng bá
kiến thức về KHXH&NV, góp phần nâng cao dân trí, giới thiệu kết quả nghiên cứu
về KHXH&NV của nước ta với bạn bè thế giới, cũng như giới thiệu kinh nghiệm
của thế giới để Việt Nam tham khảo trong quá trình phát triển.
Tuy nhiên, hiện nay, chưa có tạp chí nào thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt
Nam đạt chuẩn quốc tế, được vào tổ chức Scopus hay ISI. Điều này đòi hỏi Viện
Hàn lâm KHXH Việt Nam cần nhanh chóng đổi mới, nâng cấp các tạp chí khoa học
theo tiêu chuẩn quốc tế, góp phần trực tiếp làm tăng thứ hạng về trình độ khoa học
công nghệ nước ta so với các nước khác trên thế giới.
Để đạt được mục tiêu nói trên, việc nâng cao hiệu quả hoạt động của công
tác quản lý tài chính tạp chí có ý nghĩa quan trọng vì hoạt động của các tạp chí chỉ
mang lại chất lượng, hiệu quả cao và có thể nâng cao thu nhập của cán bộ, viên
chức, biên tập viên khi quản lý và sử dụng tốt các nguồn tài chính, tài sản. Tuy
nhiên, thực tiễn cơng tác quản lý tài chính ở nhiều tạp chí thuộc Viện Hàn lâm
KHXH Việt Nam còn nhiều vấn đề tồn tại, còn khá thụ động, chủ yếu trông chờ vào
nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm với mức phân bổ còn khiêm tốn so với
nhu cầu phát triển. Những hạn chế, bất cập trong cơng tác quản lý tài chính là nhân
tố quan trọng làm giảm hiệu quả của hoạt động. Vì vậy, yêu cầu đổi mới cơng tác
quản lý tài chính có tính cấp thiết, là một khâu then chốt để nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động của các tạp chí. Đó cũng là lý do để tơi lựa chọn vấn đề “Đổi
mới cơng tác quản lý tài chính đối với các tạp chí thuộc Viện Hàn lâm KHXH
Việt Nam theo hướng chuẩn quốc tế” nghiên cứu trong phạm vi luận văn thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Những cơng trình nghiên cứu về hoạt động của tạp chí khoa học và quản lý
tài chính trong hoạt động của tạp chí khoa học ở Việt Nam thời gian qua có thể kể
đến:
Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam (2010-2012), Đề án Xây dựng Tạp chí
Khoa học cơng nghệ theo chuẩn quốc tế, đã phân tích, làm rõ thực trạng xuất bản
2



Tạp chí Khoa học cơng nghệ Việt Nam, những thành tựu và hạn chế, trên cơ sở đó,
đưa ra một số nhóm giải pháp vĩ mơ và vi mơ nhằm xây dựng Tạp chí Khoa học
cơng nghệ theo chuẩn quốc tế, trong đó nhấn mạnh đến yếu tố hợp tác quốc tế.
Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2009 - 2012), Đề án Nâng cấp Tạp chí
Kinh tế và Phát triển theo tiêu chuẩn quốc tế, đã đánh giá, tổng kết những kết quả
hoạt động xuất bản của tạp chí trong thập kỷ đầu thế kỷ XXI; định hướng hoạt động
của tạp chí và đề xuất giải pháp xuất bản tạp chí theo chuẩn quốc tế, gồm nhóm giải
pháp về nâng cao chất lượng bài báo khoa học, nhóm giải pháp về kỹ thuật và nhóm
giải pháp về cơ chế quản lý tài chính.
Kiều Quỳnh Anh (2012), Một số giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực
của Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015, Nhiệm vụ cấp bộ,
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. Tác giả đã tập trung phân tích thực trạng đội ngũ
cán bộ của Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam trong 30 năm qua, trên cơ sở đó, đưa
ra một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ của tạp chí.
Nguyễn Đức Long (2012), Những giải pháp nâng cao chất lượng công tác
biên tập, biên dịch tiếng Anh của Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam giai đoạn 2011
- 2015, Nhiệm vụ cấp bộ, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. Tác giả đã phân tích
những thuận lợi và khó khăn trong cơng tác biên tập Tạp chí Khoa học xã hội Việt
Nam (tiếng Anh), những kết quả, hạn chế và các nguyên nhân, từ đó, đưa ra các giải
pháp, trong đó chú trọng khâu tuyển dụng cán bộ đáp ứng yêu cầu vừa có ngoại
ngữ, vừa có chuyên môn.
Triệu Tuyết Hạnh (2012), Một số giải pháp nâng cao chất lượng Tạp chí
Khoa học xã hội Việt Nam trong quá trình hội nhập, Nhiệm vụ cấp bộ, Viện Hàn
lâm KHXH Việt Nam. Tác giả đã khái lược quá trình phát triển Tạp chí Khoa học
xã hội Việt Nam tiếng Việt từ khi ra đời năm 2003 đến năm 2012, cả những thành
tựu, hạn chế và nguyên nhân; định hướng, triển vọng và giải pháp tăng cường biên
tập về chất lượng.
Bùi Văn Hồng (2012), Những giải pháp nâng cao chất lượng cơng tác phát
hành của Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015, Nhiệm vụ cấp

bộ, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. Tác giả đã phân tích thực trạng phát hành tạp
3


chí về số lượng và doanh thu, chỉ ra nguyên nhân hạn chế phát hành. Trong đó,
nguyên nhân cơ bản là chất lượng tạp chí chưa cao, mẫu mã hình thức chưa đẹp.
Đây cũng là một trong các giải pháp tác giả đưa ra nhằm nâng cao hơn nữa công tác
phát hành tạp chí.
Trần Mạnh Tuấn (2011-2012), Tiêu chuẩn quốc tế đối với Tạp chí Khoa học
và việc áp dụng tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Nhiệm vụ cấp bộ, Viện Khoa
học xã hội Việt Nam. Tác giả đã giới thiệu một số tiêu chuẩn chất lượng Tạp chí
Khoa học quốc tế; phân tích thực trạng các Tạp chí Khoa học xã hội trực thuộc Viện
Hàn lâm KHXH Việt Nam, những cơ hội và thách thức trong việc nâng cao chất
lượng Tạp chí Khoa học thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.
Nguyễn Văn Nhung (2010), Một vài thông tin về mã số chuẩn quốc tế cho
tạp chí và sách, về sự phân loại Tạp chí Khoa học và cách trình bày một bài báo
trong Tạp chí Khoa học, Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tác giả đã chỉ ra cách phân loại
tạp chí theo chuẩn quốc tế ISN, Scopus, những cách đánh giá bài báo khoa học và
gợi mở cách trình bày bài báo khoa học theo chuẩn quốc tế, bao gồm các thơng tin:
Ngày tịa soạn nhận được bài báo, ngày phản biện đánh giá, yêu cầu sửa chữa lại bài
báo (nếu có), ngày bài báo được đăng, tóm tắt bài báo, các từ khóa trong bài báo.
Nguyễn Văn Tuấn và Nguyễn Đình Nguyên, Chất lượng nghiên cứu khoa
học ở Việt Nam qua các chỉ số trích dẫn, ykhoa.net. Các tác giả đã đánh giá hệ số
IF và chỉ số H các bài báo khoa học ở Việt Nam, từ đó đưa ra khuyến nghị nâng cao
chất lượng bài báo khoa học trên các tạp chí.
Có thể nói, các cơng trình nghiên cứu ở trên đã có nhiều đóng góp nhất định
về mặt khoa học và thực tiễn, nhưng chủ yếu tập trung vào nội dung phát triển tạp
chí khoa học, cịn thiếu những cơng trình tổng hợp, kết hợp cả lý luận học thuật và
thực tiễn về quản lý tài chính trong hoạt động của các tạp chí khoa học xã hội với
nhiều đặc thù riêng trong bối cảnh có rất nhiều thay đổi về cơ chế chính sách theo

hướng đẩy mạnh tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN như hiện
nay. Đây là một mảng trống trong nghiên cứu mà luận văn hướng tới.

4


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực trạng cơng tác quản lý tài chính tại các tạp chí
thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới,
hoàn thiện cơng tác quản lý tài chính đối với các tạp chí thuộc Viện Hàn lâm
KHXH Việt Nam hướng tới chuẩn quốc tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đổi mới cơng tác quản lý tài chính đối với các tạp chí
thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam hướng tới chuẩn quốc tế.
Phạm vi khơng gian: các tạp chí thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.
Phạm vi thời gian: Luận văn sẽ tập trung phân tích thực trạng quản lý tài
chính tại các tạp chí từ năm 2012 đến 2016: đây là thời gian đánh dấu sự thay đổi
của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam (từ Viện Khoa học xã hội Việt Nam) và các tổ
chức KH&CN công lập gắn với Nghị định 54/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích SWOT: để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội,
thách thức của mô hình quản lý tài chính của các tạp chí thuộc Viện Hàn lâm
KHXH Việt Nam;
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Luận văn sẽ sử dụng phương pháp nghiên
cứu tài liệu để kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đây để làm rõ cơ sở lý luận,
kinh nghiệm quốc tế, thực trạng của vấn đến nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh: Từ số liệu thống kê tình hình
quản lý tài chính tại các tạp chí, làm rõ sự biến động về thực trạng liên quan đến đối
tượng nghiên cứu, đề xuất các giải pháp chính sách phù hợp với thực tiễn.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luân văn
Về mặt lý luận, luận văn góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan
đến đổi mới công tác quản lý tài chính ở các tạp chí khoa học nói chung và các tạp
chí lĩnh vực KHXH&NV nói riêng.
Về mặt thực tiễn, luận văn đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu
quả cơng tác quản lý tài chính của các tạp chí thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt
5


Nam, qua đó góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các tạp chí
theo hướng chuẩn quốc tế.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu làm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính đối với các tạp chí
hoạt động trong lĩnh vực KHXH&NV hướng tới chuẩn quốc tế
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tài chính đối với các tạp chí thuộc
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam
Chương 3: Các giải pháp nhằm đổi mới công tác quản lý tài chính đối với
các tạp chí thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
CÁC TẠP CHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN HƯỚNG CHUẨN QUỐC TẾ
1.1. Một số lý luận cơ bản về tạp chí hoạt động trong lĩnh vực
KHXH&NV

1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về tạp chí hoạt động trong lĩnh vực
KHXH&NV
Khái niệm tạp chí KHXH&NV
Từ thế kỷ XVII, tạp chí khoa học (scientific journal hoặc academic journal)
xuất hiện trên thế giới. Tạp chí khoa học xuất bản đầu tiên trên thế giới là tạp chí
Philosophical Transactions vào năm 1665 và hiện vẫn đang được xuất bản bởi tập
đoàn xuất bản Royal Society có trụ sở đặt tại Thủ đơ London, nước Anh. Tạp chí
khoa học được hiểu là một xuất bản phẩm phát hành định kỳ, cơng bố các cơng
trình nghiên cứu nguyên gốc của các chuyên gia, các nhà khoa học, được công nhận
trong lĩnh vực chuyên sâu. Các tạp chí khoa học đưa ra những nghiên cứu mang tính
cơ bản được thẩm định thơng qua quy trình bình duyệt bằng chuyên gia (peer
review) chặt chẽ, đòi hỏi những người có kiến thức chun sâu và mang tính hàn
lâm mới có thể hiểu được.
Theo Điều 3 Khoản 16, Luật Báo chí năm 2016, “Tạp chí khoa học là sản
phẩm báo chí xuất bản định kỳ để cơng bố kết quả nghiên cứu khoa học, thông tin
về hoạt động khoa học chun ngành”.
Như vậy, có thể hiểu, tạp chí KHXH&NV là ấn phẩm khoa học phát hành
định kỳ, công bố các cơng trình nghiên cứu ngun gốc của các chun gia, các nhà
khoa học, được công nhận trong lĩnh vực KHXH&NV.
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của tạp chí KHXH&NV
Các tạp chí KHXH&NV có các chức năng và nhiệm vụ chung theo Điều 4
Luật Báo chí năm 2016 gồm:

7


1. Báo chí ở nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là phương tiện thông
tin thiết yếu đối với đời sống xã hội; là cơ quan ngôn luận của cơ quan Đảng, cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; là diễn đàn của Nhân dân.

2. Báo chí có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thơng tin trung thực về tình hình đất nước và thế giới phù hợp với lợi ích
của đất nước và của Nhân dân;
b) Tuyên truyền, phổ biến, góp phần xây dựng và bảo vệ đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thành tựu của đất nước và
thế giới theo tơn chỉ, Mục đích của cơ quan báo chí; góp phần ổn định chính trị,
phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu văn hóa lành mạnh của
Nhân dân, bảo vệ và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, xây dựng và phát
huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
c) Phản ánh và hướng dẫn dư luận xã hội; làm diễn đàn thực hiện quyền tự
do ngôn luận của Nhân dân;
d) Phát hiện, nêu gương người tốt, việc tốt, nhân tố mới, điển hình tiên tiến;
đấu tranh phịng, chống các hành vi vi phạm pháp luật và các hiện tượng tiêu cực
trong xã hội;
đ) Góp phần giữ gìn sự trong sáng và phát triển tiếng Việt, tiếng của các dân
tộc thiểu số Việt Nam;
e) Mở rộng sự hiểu biết lẫn nhau giữa các nước và các dân tộc, tham gia vào
sự nghiệp của nhân dân thế giới vì hịa bình, độc lập dân tộc, hữu nghị, hợp tác,
phát triển bền vững” [32].
Ngồi ra, các tạp chí KHXH&NV cịn có một số chức năng, nhiệm vụ đặc
thù, cụ thể:
- Công bố, giới thiệu các cơng trình nghiên cứu về khoa học xã hội và nhân
văn của các tác giả ở trong và ngoài nước;
- Phản ánh, đề xuất giải pháp và góp ý cho những vấn đề chính trị, kinh tế, xã
hội, văn hóa của đất nước qua những bài báo khoa học.
8


- Đảm bảo nội dung đa dạng và bám sát với yêu cầu thực tiễn của đất nước

về phát triển xã hội, văn hóa, con người; phát triển KHXH&NV.
- Đảm bảo chất lượng bài viết, thực hiện những chuẩn mực quốc tế của một
tạp chí khoa học;
- Kiểm định chất lượng nghiên cứu khoa học thơng qua quy trình bình duyệt
chuyên gia;
- Xác lập uy tín của các nhà nghiên cứu;
- Cơ sở dữ liệu tham khảo/trích dẫn cho các nghiên cứu tương lai [46].
1.1.2. Tiêu chuẩn tạp chí khoa học theo tiêu chuẩn quốc tế
Thực tế ở các trường đại học lớn, cơ sở nghiên cứu nổi tiếng trên thế giới đều
có tạp chí khoa học. Tuy áp dụng những tiêu chí khơng hồn tồn giống nhau,
nhưng nhìn chung các trường đại học trên thế giới đều có sự cơng nhận khá thống
nhất về uy tín và xếp hạng của các tạp chí khoa học đối với danh tiếng của tạp chí,
cơ sở nghiên cứu. Theo cách hiểu chung hiện nay, chất lượng tạp chí KHXH&NV
theo tiêu chuẩn quốc tế là sự đo lường một cách tương đối chính xác và khách quan
bằng các chỉ tiêu định lượng các bài báo nói riêng hay tạp chí nói chung, được áp
dụng trong hệ thống cơ sở dữ liệu của tổ chức uy tín khoa học quốc tế. ISI và
Scopus đưa ra tiêu chí xét chọn chất lượng tạp chí trên thế giới rất khắt khe và kỹ
lưỡng để đưa vào cơ sở dữ liệu của mình. Mặc dù vẫn cịn có các ý kiến khác nhau,
nhưng ISI và Scopus vẫn là số ít tổ chức phân loại chất lượng tạp chí của các cơng
trình khoa học được thừa nhận và sử dụng rộng rãi trong cộng đồng khoa học quốc
tế. Tiêu chí đánh giá xếp hạng tạp chí khoa học chuẩn quốc tế của hai tổ chức này
có nhiều điểm tương đồng. Dưới đây là các tiêu chuẩn tạp chí khoa học quốc tế cơ
bản bao gồm:
(1) Xuất bản đúng thời hạn
Xuất bản đúng thời hạn là một tiêu chuẩn cơ bản của một tạp chí. Đây là yếu
tố quan trọng hàng đầu để được ISI, Scopus xem xét. Tính định kỳ xuất bản tạp chí
thể hiện chất lượng tạp chí ở hai khía cạnh:
- Mức độ dồi dào của nguồn bài cần thiết cho sự phát triển liên tục của
tạp chí.
9



- Mức độ chuyên nghiệp trong tổ chức hoạt động tịa soạn để giải quyết vấn
đề nguồn bài tạp chí.
Hệ thống ISI khơng chấp nhận các tạp chí xuất bản chậm trễ so với thời hạn
cam kết. Scopus bảo lưu quyền từ chối thẩm định các tạp chí có trên 4 số phát hành
chậm so với thời gian phát hành cam kết [35].
(2) Chính sách tạp chí (Journal Policy)
Khi cho ra đời một tạp chí khoa học, các nhà xuất bản hay đơn vị sở hữu ấn
phẩm phải thiết lập các mục tiêu và hướng các chương trình hành động đến các mục
tiêu đó. Phạm vi của các mục tiêu này như sau:
- Tạp chí muốn đóng góp vào lĩnh vực/ngành nào và thể loại mà nó muốn
đóng góp? Điều này có thể được thẩm định bằng việc đánh giá mức độ thuyết phục
của nội dung tôn chỉ (Aims and Scopus) mà tạp chí đó đề ra. Nhà xuất bản hay đơn
vị sở hữu tạp chí, căn cứ vào tơn chỉ này, sẽ quyết định mức độ đa dạng địa lý của
các nhà biên tập tạp chí, một trong những tiêu chí đầu tiên phản ánh tham vọng mà
tạp chí đó muốn đạt được trong lĩnh vực mà nó bao phủ.
- Tạp chí có nhắm đến độc giả quốc tế khơng? Tạp chí có phản ánh được bối
cảnh nghiên cứu khoa học thế giới?
(3) Thơng tin tra cứu, trích dẫn
u cầu của tạp chí khoa học chuẩn quốc tế là thơng tin tra cứu, trích dẫn
của các cơng trình được cơng bố trên tạp chí phải thể hiện tường minh, đầy đủ,
chính xác và thuận tiện cho người đọc khi cần tra cứu, kiểm chứng cơng trình
nghiên cứu trước đó. Mọi kết quả nghiên cứu đều dựa trên sự kế thừa, sử dụng các
kết quả nghiên cứu đi trước. Khi tiếp cận một cơng trình nghiên cứu, người đọc
ln có nhu cầu tìm hiểu, tra cứu các kết quả nghiên cứu mà tác giả đã kế thừa trong
quá trình thực hiện cơng trình nghiên cứu của mình. Việc cung cấp một cách đầy
đủ, chi tiết và tường minh các trích dẫn trong bài báo khoa học thể hiện trách nhiệm
pháp lý của tác giả đối với độc giả và các nhà khoa học có cơng trình nghiên cứu
mà tác giả kế thừa; đồng thời, cũng là yếu tố liên quan tới bảo vệ quyền tác giả, bản

quyền của các nhà nghiên cứu một cách sâu sắc và bền vững.
(4) Ngôn ngữ thông tin thư viện về bài viết
10


Do tiếng Anh là ngôn ngữ chuẩn của cộng đồng nghiên cứu khoa học quốc
tế, quá trình thẩm định tạp chí, ISI u cầu ngơn ngữ chuẩn áp dụng cho các thông
tin thư viện bài viết (bao gồm: tên bài báo, tên tác giả, tóm tắt bài viết, từ khóa, tài
liệu trích dẫn, tài liệu tham khảo) phải dùng ngơn ngữ tiếng Anh. ISI thường chỉ tập
trung thẩm định các tạp chí được xuất bản tồn bộ bằng tiếng Anh. Chỉ có một số ít
tạp chí được ISI thẩm định bằng ngôn ngữ khác nhưng vẫn phải đảm bảo ngôn ngữ
thông tin thư viện về bài viết như đề cập ở trên phải bằng tiếng Anh.
(5) Nội dung tạp chí
ISI xem xét các quy chuẩn này bao gồm:
- Tên tạp chí cần phải thể hiện thơng tin sát với lĩnh vực mà tạp chí bao phủ.
Nội dung của tạp chí phải làm phong phú thêm cơ sở dữ liệu hay bổ sung cho chủ
đề/lĩnh vực nào đó. Tạp chí phải bổ sung cho phần nội dung còn thiếu của một
ngành hay một lĩnh vực cụ thể.
Với một khối lượng dữ liệu trích dẫn lớn sẵn có và sự theo dõi hàng ngày
hầu hết các tạp chí khoa học mới xuất bản, đội ngũ thẩm định của ISI có khả năng
rất tốt trong việc phát hiện các chủ đề/lĩnh vực mới trong khoa học.
- Tên bài báo và phần tóm tắt (summary/abstract) của bài báo đăng trên tạp
chí phải phản ánh đầy đủ nội dung tổng quát của bài báo.
- Bài báo đăng tải phải có đầy đủ thơng tin về ngày tòa soạn nhận được bài
báo (received), ngày phản biện đánh giá, yêu cầu sửa chữa lại bài báo (nếu có)
(revised), ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted for publication); các từ khóa
trong bài báo (keywords); tài liệu tham khảo liên quan đến việc sử dụng trong bài
báo (references); thông tin liên lạc của tác giả bài báo.
- Dung lượng (độ dài) tối đa của một bài báo. Yêu cầu về giới hạn dung
lượng của một bài báo là quan trọng và cần thiết, nhờ đó tạp chí chủ động xác định

được số lượng ít nhất các bài báo được cơng bố trên mỗi số xuất bản của mình.
Theo thơng lệ, các tạp chí thường đưa ra giới hạn bài viết theo đơn vị trang (không
vượt quá 9.000 từ) [26].
(6) Phản biện

11


Phản biện được ISI xem là một tiêu chuẩn quan trọng của tạp chí khoa học
quốc tế. Chất lượng nội dung của một tạp chí phụ thuộc nhiều vào chất lượng của
phản biện. ISI thẩm định chất lượng một tạp chí trên cơ sở xem xét tạp chí đó có áp
dụng phản biện để đánh giá sự phù hợp nội dung của các bản thảo gửi đăng, độ tin
cậy của phương pháp nghiên cứu, tính nguyên thủy của kết quả nghiên cứu, sự đầy
đủ thơng tin các tài liệu trích dẫn trong bài viết.
Ngoài ra ISI cũng đánh giá các thành viên Hội đồng biên tập và các tác giả
của một tạp chí thơng qua các cơng trình mà họ đã xuất bản. Ví dụ như ISI đánh giá
mức độ thường xuyên công bố bài báo khoa học, các bài báo được cơng bố trên tạp
chí nào? bài báo có được trích dẫn ở các tạp chí khác khơng? ISI cịn kiểm tra các
tài liệu trích dẫn trong bài viết để xem các tác giả có tham chiếu đến các tạp chí có
ảnh hưởng khơng. Điều này đảm bảo các tác giả đã có sự chuẩn bị, tìm hiểu tra cứu
các nội dung khoa học liên quan đến bài báo của mình và như vậy các tác giả này
được đánh giá là tích cực trong cộng đồng nghiên cứu khoa học quốc tế.
(7) Tính đa dạng quốc tế của tạp chí
Theo ISI, sự đa dạng về mặt địa lí của các tác giả, các nhà biên tập, thành
viên hội đồng biên tập của một tạp chí là tiêu chuẩn về tính đa dạng quốc tế, thể
hiện sức ảnh hưởng ở tầm quốc tế của tạp chí đó. Một tạp chí đạt được tiêu chuẩn
này được đánh giá là có tiềm năng tiếp tục xuất bản các nghiên cứu có chất lượng
trong tương lai.
Câu hỏi của ISI đặt ra là tác giả, nhà biên tập, thành viên hội đồng biên tập
của một tạp chí có đại diện cho cộng đồng nghiên cứu quốc tế? Phương pháp định

lượng được ISI sử dụng khi đánh giá tiêu chuẩn này ở hai khía cạnh: quốc tịch các
bài viết đăng tải trên tạp chí và quốc tịch các bài viết có trích dẫn đến tạp chí [29].
(8) Nội dung trực tuyến
Khả năng tự giới thiệu về mình của một tạp chí phản ánh phần nào chất
lượng và sự phù hợp của tạp chí đối với cộng đồng nghiên cứu quốc tế. Điều này
cũng phản ánh tham vọng của một tạp chí trong việc hướng tới cộng đồng nghiên
cứu quốc tế.

12


Các tạp chí phải có website riêng của mình hoặc hệ thống chấp nhận bài trực
tuyến (online submission system); đồng thời các thông tin trên website cần phải
được cập nhật giống như bản in của tạp chí giấy.
1.1.3. Vai trị của tạp chí hoạt động trong lĩnh vực KHXH&NV đối với
phát triển kinh tế - xã hội
Trải qua mọi thời kỳ lịch sử, báo chí nói chung đã ln mang sứ mệnh lịch
sử vẻ vang của mình. Báo chí Việt Nam đã và đang thực sự là vũ khí đắc lực cho
cuộc cách mạng, định hướng dư luận, là diễn đàn của nhân dân, tuyên truyền, cổ vũ
khối đại đoàn kết dân tộc… Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, báo chí đã góp
phần phát huy tinh thần xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Báo chí kịp thời thơng tin, tun truyền chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước đến với đơng đảo cán bộ, đảng viên và nhân dân trong cả nước, góp phần
định hướng dư luận, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội, nhất là tuyên truyền, phân
tích nội dung các nghị quyết của Đại hội Đảng, của các Hội nghị Trung ương, các
nghị quyết và hoạt động của Quốc hội, Chính phủ, Hiến pháp, pháp luật, các dự luật
được Quốc hội cho ý kiến và thông qua, các chủ trương và quyết định liên quan đến
đời sống nhân dân...
Bên cạnh việc thông tin, tuyên truyền về những thành tựu, những mơ hình
hay, gương người tốt, việc tốt, các cơ quan báo chí cũng kịp thời phản ánh những

mặt trái, tiêu cực, bức xúc trong xã hội xảy ra ở các địa phương, cơ sở, giúp cấp ủy,
chính quyền các cấp nắm bắt thông tin, kịp thời chỉ đạo kiểm tra, xử lý. Mặt khác,
nhiều cơ quan báo chí đã tổ chức tốt các hoạt động xã hội, từ thiện, vận động, kêu
gọi sự ủng hộ của toàn xã hội chung tay giúp đỡ những hồn cảnh khó khăn, chăm
lo đối tượng chính sách, người có cơng với cách mạng, trẻ em…, góp phần tích cực
vào cơng tác bảo đảm an sinh xã hội của các địa phương.
Các cơ quan báo chí phát huy thế mạnh của các loại hình có sáng kiến mở
các chuyên mục, đặt bài chuyên gia, mở tọa đàm, phỏng vấn nên thu hút được
lượng lớn cơng chúng. Thơng tin báo chí cũng góp phần xây dựng và điều chỉnh các
nghị quyết, chính sách, quyết định để sát hợp với thực tiễn. Trên cơ sở nghiên cứu
một cách hệ thống từ thơng tin báo chí, các cơ quan lãnh đạo, quản lý đã xây dựng
13


chủ trương, chính sách mới để giải quyết những vấn đề bức xúc trong đời sống xã
hội, phục vụ lợi ích chính đáng của nhân dân. Thông tin báo chí thực sự là kênh
kiểm tra, giám sát hiệu quả đối với hoạt động của các cơ quan, cá nhân lãnh đạo,
quản lý; đi đầu trong cuộc đấu tranh chống “tự diễn biến”, “tự suy thoái” trong đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, đấu tranh chống diễn biến hịa bình”, các quan điểm sai
trái, thù địch, bảo vệ đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Thơng tin báo chí
có ưu điểm là nhanh nhạy, kịp thời vì cập nhật hằng ngày, hằng giờ. Các cơ quan lãnh
đạo, quản lý thường xuyên nắm bắt, tổng hợp thông tin, phát hiện những vấn đề, sự
việc nổi cộm liên quan đến cơng tác của mình từ kênh thơng tin báo chí, trên cơ sở đó
báo cáo, kiến nghị lãnh đạo để chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành, địa phương liên
quan kiểm tra xác minh và có biện pháp xử lý, giải quyết kịp thời, thỏa đáng.
Bên cạnh việc đóng góp vai trị chung của các loại báo chí, các tạp chí
KHXH&NV ở nước ta đang ngày càng phát triển, đã và đang cung cấp thơng tin đa
dạng góp phần quan trọng cho q trình hồn thiện cơ sở lý luận và phương pháp
luận nghiên cứu khoa học ngày một toàn diện hơn, sâu sắc hơn về tính quy luật của
các hiện tượng kinh tế - xã hội trong kinh tế thị trường nói chung và trong từng giai

đoạn phát triển của kinh tế thị trường nói riêng. Đây là cơ sở rất quan trọng giúp
cho công tác quản lý và hoạch định chính sách nâng tầm tính khoa học và tầm nhìn
ngày một sâu rộng hơn.
Những thơng tin khoa học về kinh tế, chính trị, văn hóa, pháp luật... về xã
hội và con người phản ánh một cách khoa học về thực tiễn những hạn chế, những
tồn tại, những điểm nghẽn nảy sinh trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung hay
trong cơng tác quản lý nhà nước và hoạch định chính sách theo ngành, theo lĩnh vực
nói riêng đòi hỏi phải được khắc phục ngay cũng đã và đang được nhiều tạp chí
khoa học cung cấp và chỉ rõ. Đây là nguồn thông tin giá trị giúp cho nhà quản lý,
nhà hoạch định chính sách đưa ra những quyết định, những giải pháp khắc phục kịp
thời để đạt được kết quả cao nhất trong kế hoạch phát triển đã đề ra.
Trên bình diện quốc tế, các bài tạp chí khoa học đạt chất lượng quốc tế khơng
chỉ nâng cao sự hiện diện, mà còn nâng cao năng suất khoa học của nước nhà.

14


1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính đối với các tạp chí hoạt động
trong lĩnh vực KHXH&NV
1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính
Quản lý nói chung được quan niệm là một quá trình tổ chức, điều hành mà
chủ thể quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các cơng cụ và phương pháp thích
hợp nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù hợp
với quy luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định.
Trong hoạt động quản lý, các vấn đề về: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý,
công cụ và phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm đòi
hỏi phải được xác định đúng đắn.
Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội
dưới hình thức giá trị, phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối các
quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở

mỗi điều kiện nhất định là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong q trình
phân phối các nguồn tài chính bằng việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ đáp ứng
yêu cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể xã hội. Tài chính phản ánh tổng hợp
các mối quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn lực tài chính thơng qua tạo lập
hay sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng yêu cầu tích lũy hay tiêu dùng của các
chủ thể (pháp nhân hay thể nhân) trong xã hội [20, tr.7].
Theo giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lê Nin: “Tài chính nước ta là hệ thống
quan hệ kinh tế biểu hiện trong lĩnh vực hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ
tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân nhằm xây dựng, bảo vệ và phát triển xã hôi chủ
nghĩa” [13, tr.229].
Theo giáo trình Kinh tế chính trị học của Trường Đại học Kinh tế quốc dân:
“Tài chính là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với kinh tế hàng hóa và
kinh tế thị trường. Đó là một hệ thống các quan hệ kinh tế nhất định biểu hiện dưới
hình thức tiền tệ, phát sinh trong quá trình hình thành, quản lý và sử dụng các quỹ
tiền tệ, nhằm phát triển sản xuất, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân” [42, tr.412].

15


Về hình thức: tài chính là sự vận động của các dòng tiền tệ gắn liền với
quyền sở hữu hoặc chiếm dụng của mỗi chủ thể trong những khoảng thời gian nhất
định. Sự vận động của các dòng tiền thuộc mỗi chủ thể được nhìn nhận rõ nét nhất
thơng qua hai mặt hoạt động thu, chi quỹ tiền tệ của chính mỗi chủ thể đó. Về nội
dung: tài chính là các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối giá trị của
cải xã hội giữa các chủ thể trong những không gian, thời gian nhất định. Chủ thể
phân phối có thể là Nhà nước, các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính trung gian
(ngân hàng, bảo hiểm, tổ chức tín dụng khác…), các tổ chức xã hội, các hộ gia đình
và cá nhân dân cư.
Quản lý lấy đối tượng là hoạt động tài chính được gọi là quản lý tài chính.

Như vậy, quản lý tài chính là quá trình tổ chức, điều hành các nguồn lực tài chính
nhằm phát huy hiệu quả của tài chính đáp ứng nhu cầu chủ thể quản lý và đạt tới
các mục tiêu đã định. Trong hoạt động quản lý tài chính, các vấn đề về: chủ thể
quản lý, các nguồn tài chính được quản lý, cơng cụ và phương pháp quản lý, mục
tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải được xác định đúng đắn.
Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và là
khâu quan trọng mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính được coi là hợp lý, có hiệu
quả nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực tới các
quá trình kinh tế xã hội theo các phương hướng phát triển đã được hoạch định. Việc
quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các tạp chí có liên quan trực tiếp đến hiệu quả
kinh tế xã hội do đó phải có sự quản lý, giám sát kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn ngừa
các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính
đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính.
1.2.2. Nội dung cơng tác quản lý tài chính đối với các tạp chí
Quản lý tài chính trong hoạt động của tạp chí khoa học là quản lý quá trình
huy động, quản lý quá trình phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính thơng qua
việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm tra kiểm sốt hoạt động tài
chính của tạp chí khoa học theo cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước nhằm đảm
bảo kinh phí cho việc thực hiện các hoạt động của tạp chí [20].

16


Căn cứ vào sự vận động nguồn tài chính trong các tạp chí khoa học, nội dung
quản lý tài chính trong các tạp chí khoa học bao gồm:
i) Quản lý nguồn kinh phí
Trong các tạp chí khoa học nguồn tài chính thường được sử dụng bao gồm:
Ngân sách nhà nước cấp; Thu bán tạp chí; Thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ
báo chí, quảng cáo, trao đổi; Thu từ tài trợ, biếu tặng hợp pháp của tổ chức và cá
nhân trong và ngoài nước; và thu từ tác giả vào Quỹ phản biện.

Mỗi một nguồn tài chính có đặc điểm sở hữu và vận động riêng, Vì vậy việc
huy động các nguồn tài chính đó cần có phương thức, biện pháp riêng. Quản lý việc
huy động nguồn tài chính đối với các tạp chí khoa học là đưa ra các quyết định lựa
chọn về quy mô nguồn lực cần huy động, cơ cấu nguồn lực tài chính cần huy động
và tổ chức quản lý kết quả huy động. Tất cả những quyết định trên phải giải quyết
giữa mối quan hệ tài chính với việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của tạp chí;
quan hệ giữa lợi ích huy động với chi phí huy động.
Ngồi việc xuất bản các số tạp chí thường kỳ theo chức năng, nhiệm vụ của
tạp chí, các tạp chí được phép khai thác các dịch vụ từ hoạt động báo chí, như: xuất
bản số phụ, phụ trương, đặc san; quảng cáo trên tạp chí; liên doanh liên kết trong
hoạt động báo chí với các cơ quan báo chí khác, các tổ chức, cá nhân có đăng ký
kinh doanh phù hợp với lĩnh vực liên kết theo quy định của pháp luật; thực hiện các
dịch vụ báo chí khác như thiết kế, chế bản, in các ấn phẩm, tổ chức sự kiện, hội
nghị, hội thảo, tọa đàm.
Các hoạt động này cũng tạo ra một nguồn thu nhất định. Tiền thu được từ
hoạt động dịch vụ sau khi nộp thuế theo quy định và trừ đi các khoản chi phí hợp lệ
được đưa vào Quỹ nhuận bút và chi cho hoạt động tạp chí theo Quy chế chi tiêu nội
bộ của đơn vị.
Điểm mới trong quản lý nguồn thu của các tạp chí khoa học thời gian gần đây,
trước yêu cầu nâng cao chất lượng tạp chí và phải có phản biện đối với bài nộp đăng
tạp chí để phù hợp với chuẩn quốc tế như đã đề cập ở trên, là thành lập Quỹ phản
biện. Đây là quỹ đóng góp từ các tác giả bài viết nộp đến đăng tạp chí, được sử dụng
chi thù lao cho các nhà khoa học, chuyên gia phản biện độc lập cho bài viết.
17


ii) Quản lý các khoản chi
Phổ biến hiện nay các khoản chi trong các tạp chí khoa học bao gồm: các
khoản chi thực hiện hoạt động thường xuyên của tạp chí và chi nhuận bút.
Các khoản chi thực hiện hoạt động thường xuyên của tạp chí gồm:

- Chi phí sản xuất tạp chí, gồm các cơng đoạn: Chế bản; Sửa bơng; Đọc can.
- Chi phí biên tập, bao gồm các công đoạn: Biên tập sơ bộ; Biên tập nội
dung; Đọc duyệt nội dung.
- Chi in tạp chí.
- Chi cho sinh hoạt chun mơn nghiệp vụ của tạp chí.
- Chi cho cơng tác trị sự và phục vụ tạp chí [45].
Mỗi một khoản chi có cơ chế quản lý riêng theo quy định của Nhà nước. Do
đó, việc quản lý các khoản chi trong các tạp chí khoa học trước hết phải tuân thủ
theo những quy định của Nhà nước, bảo đảm thực hiện nghiêm các nguyên tắc: bảo
đảm cân bằng giữa thu và chi; theo kế hoạch, đúng mục đích; tiết kiệm, hiệu quả,
tránh phân tán dàn trải.
Với việc hình thành Quỹ nhuận bút và Quỹ phản biện thì quản lý chi của các
quỹ cũng là nội dung quan trọng hiện nay.
Phân phối kết quả tài chính
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp
khác theo quy định, các tạp chí khoa học tiến hành xác định chênh lệch thu lớn hơn
chi thường xun (nếu có), theo cơng thức sau:
Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại, Tổng biên tập được chủ động sử
dụng để trích lập các quỹ cơ quan theo quy định, bao gồm: quỹ khen thưởng, phúc
lợi; quỹ ổn định thu nhập; quỹ đầu tư phát triển [45].
Đây là nội dung liên quan đến lợi ích các bộ phận trong nội bộ, đồng thời có
ảnh hưởng đến sự phát triển của tạp chí trong tương lai. Vì vậy, trong quá trình
phân phối, sử dụng kết quả hoạt động tài chính, một mặt phải tuân thủ những quy
định quản lý tài chính của Nhà nước; mặt khác phải bảo đảm yêu cầu dân chủ, tạo
ra sự đồng thuận trong nội bộ tạp chí, đảm bảo cơng khai, minh bạch.

18


1.2.3. Vai trị của quản lý tài chính đối với nâng cao hiệu quả hoạt động

của tạp chí khoa học hướng tới chuẩn quốc tế
Việc quản lý tài chính có vai trò quan trọng đối với hiệu quả hoạt động
chung của các tạp chí cũng như đối với việc nâng cao chất lượng của tạp chí, hướng
chuẩn quốc tế. Thơng qua cơ chế quản lý tài chính, Nhà nước kiểm tra, kiểm sốt
việc sử dụng các nguồn tài chính trong các đơn vị tạp chí. Tính chất tiến bộ hay lạc
hậu của cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý tài
chính trong các tạp chí. Một mặt, cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước tạo ra mơi
trường pháp lý cho việc tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng
yêu cầu hoạt động của đơn vị. Nó được xây dựng trên quan điểm định hướng về
chính sách quản lý tạp chí trong từng giai đoạn cụ thể của Nhà nước nhằm cụ thể
hóa các chính sách đó. Cơ chế này sẽ vạch ra các khung pháp lý về mơ hình quản lý
tài chính của tạp chí, từ việc xây dựng các tiêu chuẩn, định mức, các quy định về
lập dự toán, điều chỉnh dự toán, cấp phát kinh phí, kiểm tra, kiểm sốt, đến quyết
tốn kinh phí nhằm phát huy tối đa hiệu quả quản lý vĩ mơ của Nhà nước có tính
đến quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị. Do đó, nếu cơ chế tài chính phù
hợp sẽ tạo điều hiện tăng cường và tập trung nguồn tài chính, đảm bảo sự linh hoạt,
năng động và hữu hiệu của các nguồn lực tài chính, giúp tạp chí thực hiện tốt nhiệm
vụ chuyên môn được giao. Ngược lại, nếu các cơ chế này khơng phù hợp sẽ trở
thành hàng rào trói buộc, cản trở đến quá trình tạo lập và sử dụng nguồn lực tài
chính của tạp chí, ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt động chuyên môn của đơn vị.
Nếu cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước lỏng lẻo có thể làm hao tổn ngân sách
nhà nước, thất thoát, lãng phí các nguồn tài chính khác mà khơng đạt được mục tiêu
chính trị, xã hội nhất định.
Đồng thời, việc quản lý tài chính ở tạp chí với hệ thống kiểm sốt nội bộ chặt
chẽ, hữu hiệu sẽ giúp cơng tác quản lý tài chính được thuận lợi rất nhiều. Hệ thống
kiểm sốt nội bộ bảo đảm cho cơng tác tài chính được đặt đúng vị trí, được quan tâm
đúng mực, hệ thống kế tốn vận hành có hiệu quả, đúng chế độ quy định, các thủ tục
kiểm tra, kiểm soát được thiết lập đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ, giúp đơn vị phát hiện
kịp thời mọi sai sót, ngăn chặn hữu hiệu các hành vi gian lận trong công tác tài chính,
19



×