Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Nghiên cứu bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho vận động viên nam nhảy ba bước đội tuyển điền kinh quốc gia việt nam ( Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 31 trang )

1

A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. MỞ ĐẦU
Huấn luyện thể lực là một q trình phát triển tồn diện nhiều tố chất vận động, trong đó
sức mạnh là tố chất chuyên môn đặc biệt quan trọng. Trong hoạt động thi đấu nhảy ba bước,
sức mạnh, đặc biệt là sức mạnh tốc độ (SMTĐ) giữ vai trò là một tố chất thể lực đặc thù
chun mơn, khơng có kỹ thuật nào, bước nhảy nào không cần đến SMTĐ. Lực giậm nhảy
lớn hay nhỏ phụ thuộc vào sự phối hợp SMTĐ giữa các bộ phận của cơ thể, đảm bảo cho vận
động viên (VĐV) có một trình độ thể lực chun mơn tốt cần có một chương trình huấn luyện
phù hợp, đáp ứng được yêu cầu trong thi đấu. Từ trước tới nay, ở trong nước và nước ngồi đã
có nhiều cơng trình nghiên cứu về điền kinh. Tuy nhiên, nội dung và phương pháp tổ chức tập
luyện nhằm phát triển SMTĐ tới nay hầu như chưa có tác giả nào đề cập tới. Vì vậy, việc xây
dựng hệ thống bài tập phát triển SMTĐ là nhu cầu cấp bách trong thực tiễn huấn luyện nhảy
ba bước hiện nay. Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu bài tập phát triển SMTĐ cho VĐV nam nhảy ba bước Đội tuyển Điền kinh quốc
gia- Việt Nam”
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn của môn Điền kinh và nhảy ba
bước, đề tài tiến hành nghiên cứu lựa chọn hệ thống bài tập phát triển SMTĐ cho VĐV nam
nhảy ba bước phù hợp với điều kiện thực tế, đáp ứng được các yêu cầu về chun mơn, góp
phần nâng cao thành tích mơn Điền kinh trong những năm tới.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu 1: Nghiên cứu xác định hệ thống test và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá SMTĐ
cho VĐV nam nội dung nhảy ba bước đội tuyển Điền kinh quốc gia.
Mục tiêu 2: Nghiên cứu thực trạng SMTĐ của VĐV nam nội dung nhảy ba bước đội tuyển
Điền kinh quốc gia.
Mục tiêu 3: Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng các bài tập phát triển SMTĐ cho VĐV nam
nhảy ba bước đội tuyển Điền kinh quốc gia.
Giả thuyết khoa học: Hiện nay, SMTĐ của VĐV nam nhảy ba bước đội tuyển quốc gia
còn nhiều hạn chế, nguyên nhân do số lượng các bài tập bổ trợ rất ít và thiếu hiệu quả sử
dụng. Nếu nghiên cứu tìm ra hệ thống bài tập phù hợp, sẽ có tác động tích cực đến việc nâng


cao thành tích của VĐV trong những năm tới đây.
2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Luận án đã nghiên cứu xác định được 11 test đủ độ tin cậy để kiểm tra SMTĐ cho VĐV
nhảy ba bước nam đội tuyển điền kinh quốc gia. Cùng với đó, luận án đã xây dựng được hệ
thống tiêu chuẩn đánh giá, gồm: Bảng phân loại đánh giá sức mạnh tốc độ theo từng test; Bảng
điểm theo thang điểm 10 ở từng test; Bảng tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp.
Kết quả nghiên cứu đã phản ánh được thực trạng thành tích, thực trạng hệ thống bài tập và
những yếu tố ảnh hưởng đến thành tích của VĐV nhảy ba bước nam đội tuyển điền kinh quốc
gia.
Từ kết quả phân tích cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn luận án lựa chọn được 65 bài tập để
ứng dụng và đánh giá hiệu quả. Kết quả ứng dụng bước đầu xác định được hiệu quả của bài
tập trên đối tượng nghiên cứu về trình độ tập luyện cũng như thành tích thi đấu.
3. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm 148 trang A4: Gồm các phần: Mở đầu (04 trang); Chương 1 - Tổng quan vấn
đề nghiên cứu (55 trang); Chương 2 - Phương pháp và tổ chức nghiên cứu (10 trang); Chương


2

3 - Kết quả nghiên cứu và bàn luận (75 trang); Kết luận và kiến nghị (02 trang). Luận án sử
dụng 104 tài liệu, trong đó có 74 tài liệu bằng tiếng Việt, 30 tài liệu bằng tiếng tiếng Anh,
ngoài ra cịn có 34 bảng số liệu, 04 sơ đồ, 12 biểu đồ, 09 hình và 05 phụ lục.
B. NỘI DUNG LUẬN ÁN
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử phát triển nhảy ba bước trên thế giới
Môn nhảy ba bước xuất hiện từ thế kỷ 18, có nguồn gốc ở Scotland và Ireland nhưng có
cách gọi khác nhau.
Nhảy ba bước đã từng là một phần của khai mạc kỳ Olympics hiện đại tại Athens (năm
1896).
Đến thời điểm này kỷ lục thế giới nhảy ba bước nam thuộc về VĐV Jonathan Edwards của

Vương quốc Anh, với thành tích 18,29 m (60 ft 0 in) và kỷ lục của VĐV nữ là Nessa
Kravets người Ukraine với thành tích là 15,50 m (50 ft 10 in).
1.2. Đặc điểm huấn luyện thể thao
Giá trị của huấn luyện thể thao không dừng lại ở việc hoàn thiện năng lực thể thao mà nó
cịn có ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển nhân cách của VĐV. Huấn luyện thể thao hướng
vào việc giành thành tích thể thao cao và cao nhất.
Huấn luyện thể thao là một quá trình đào tạo đặc biệt, chịu sự chi phối của các quy luật
sinh học, quy luật vận động và các quy luật xã hội.
Giai đoạn huấn luyện chuyên sâu trong môn thể thao chính, VĐV sẽ hồn thiện các khả
năng chiến thuật của mình, nắm vững các phương pháp và thủ pháp tiến hành đua tranh thể
thao, có năng lực chủ động và linh hoạt giải quyết các nhiệm vụ vận động trong các tình
huống mới xuất hiện.
1.3. Các quan điểm về sức mạnh và SMTĐ.
Theo quan điểm của Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn: SMTĐ là sức mạnh được sinh ra
trong các động tác nhanh.
Theo D. Harre: SMTĐ là khả năng khắc phục lực cản với tốc độ co cơ cao của VĐV
Theo Nôvicôp A.D và Mátvêép L.P: SMTĐ là năng lực biểu hiện trị số sức mạnh lớn
trong một thời gian ngắn nhất
Theo Lê Văn Lẫm, Nguyễn Xuân Sinh, Lưu Quang Hiệp và Phạm Ngọc Viễn SMTĐ là
sức mạnh động lực tính theo đơn vị thời gian.
1.4. Đặc điểm huấn luyện nhảy ba bước
Bing Yu, Giroux, Blazevich và nhiều nhà khoa học phân chia nhảy ba bước thành 2 giai đoạn
là: giai đoạn chạy tiếp cận (chạy đà giậm nhảy) và giai đoạn nhảy gọi là quảng nhảy tối ưu
(gồm: bước trượt, bước bộ và bước nhảy).
1.5. Đặc điểm các yếu tố ảnh hưởng đến huấn luyện nhảy ba bước.
Đặc điểm hình thể
Đặc điểm bài tập
Điều kiện mơi trường huấn luyện



3

Phương pháp huấn luyện
Yếu tố bẩm sinh
Điều kiện xã hộ
1.6. Các phương pháp và phương tiện huấn luyện nhảy ba bước
1.6.1. Các phương pháp huấn luyện nhảy ba bước
Phương pháp chủ yếu để rèn luyện sức rnạnh cơ ở thanh niên lứa tuổi lớn là phương pháp
thực hiện lặp lại các bài tập sức mạnh có trọng lượng trung bình, phương pháp thực hiện một
lần và thực hiện lặp lại bài tập sức mạnh có trọng lượng gần tối đa và tối đa (phương pháp
gắng sức cực đại), phương pháp thực hiện lặp lại bài tập sức mạnh-tốc độ (phương pháp gắng
sức động lực), phương pháp thực hiện lặp lại các bài tập sức mạnh tĩnh.
1.6.2. Các phương tiện huấn luyện nhảy ba bước
Phương tiện trong huấn luyện nhảy ba bước chính là các bài tập.
Bài tập huấn luyện cần bảo đảm phát triển đầy đủ sức mạnh cho các nhóm cơ tham gia
vào các kỹ thuật chủ yếu. Đồng thời, các bài tập được sử dụng về mặt cấu trúc động tác
và phương thức dùng sức cố gắng tiếp cận hoặc giống với động tác kỹ thuật của môn
nhảy ba bước.
1.7. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan
1.7.1. Các cơng trình nghiên cứu về mơn điền kinh
Một số cơng trình nghiên cứu có liên quan như:
Đàm Quốc Chính (2000); Nguyễn Đại Dương (2011); Nguyễn Văn Phúc (2011); Mai Văn
Quyết (2011); Đặng Hoài An (2014); Đàm Trung Kiên (2009); Nguyễn Thành Long (2015)…
Những kết quả này, của các tác giả đang được ứng dụng những năm gần đây đã đem lại
những hiệu quả đáng kể cho môn Điền kinh. Tuy nhiên, chưa có tác giả nào đề cập đến nội
dung Nhảy ba bước, đây chính là lý do chúng tơi nghiên cứu đề tài này.
1.7.2. Các cơng trình nghiên cứu về SMTĐ
Quá trình nghiên cứu các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu, chúng tôi tham khảo
một số cơng trình nghiên cứu điển hình của một số tác giả sau:
Trần Tuấn Hiếu (2004); Trần Hiếu (2007); Bùi Trọng Toại (2007); Trần Hùng (2008); Vũ

Xuân Thành (2010); Nguyễn Trọng Bốn (2010); Vũ Việt Bảo (2010); Tô Xuân Thục (2014)...
Các cơng trình nghiên cứu trên đã xây dựng được hệ thống cơ sở lý luận về sức mạnh và
SMTĐ trong huấn luyện thể thao, trong đó SMTĐ được xác định là một trong những tố chất
thể lực quan trọng, đóng vai trị then chốt đối với các mơn thể thao khác nhau.
1.7.3. Các cơng trình nghiên cứu về nhảy ba bước ở nước ngoài
Hay, 1992; Hay & Miller, 1985; Grahman-Smith & Lees, 1994; Miladinov & Bonov,
2004; Conrad & Ritzdorf, 1990; Grahman -Smith & Lees, 1994; Hay, 1999; Jurgens, 1996,
Panoutsakopoulos & Kollias, 2008 …
Các vấn đề cụ thể được trình bày từ trang 5 tới trang 60 của luận án.
Quá trình nghiên cứu chương 1 của luận án đã hệ thống hóa, bổ sung và hồn thiện các
kiến thức lý luận về các vấn đề liên quan trong huấn luyện thể thao và huấn luyện SMTĐ của
môn nhảy ba bước. Các kiến thức chuyên môn này làm nền tảng cơ sở lý luận để lựa chọn bài
tập, ứng dụng bài tập cho đối tượng nghiên cứu.


4

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Là các bài tập phát triển SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba
bước đội tuyển quốc gia.
2.1.2. Khách thể nghiên cứu:
Phỏng vấn bằng phiếu hỏi và phỏng vấn trực tiếp tới 23 chuyên gia, Huấn luyện thể thao
(HLV), giáo viên, nhà quản lý và trọng tài môn nhảy ba bước trong cả nước.
Các VĐV nhảy ba bước của các tỉnh, thành, ngành.
Các VĐV nhảy ba bước nam tại vô địch điền kinh quốc gia năm 2014, 2015, 2016.
Thông qua đối tượng này nhằm tham khảo các quan điểm, vấn đề liên quan đến đề tài và
đánh giá thực trạng SMTĐ của VĐV. Trên cơ sở đó định hướng lựa chọn hệ thống test đánh
giá và hệ thống bài tập SMTĐ cho VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia.
2.1.3. Đối tượng thực nghiêm:

Gồm 6 VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia. Đây là đối tượng đã đạt thành tích cao mơn
nhảy ba bước tại các giải Điền Kinh toàn quốc. Đây là những VĐV sẽ sử dụng những bài tập do
luận án lựa chọn để áp dụng trong quá trình thực nghiệm, từ đó đánh giá hiệu quả của các bài tập
có phát triển được SMTĐ sau thực nghiệm không.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Quá trình nghiên cứu luận án sử dụng 6 phương pháp khoa học thường quy trong nghiên
cứu khoa học thể dục thể thao (TDTT) gồm: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu có
liên quan; Phương pháp phỏng vấn tọa đàm; Phương pháp quan sát sư phạm; Phương pháp
kiểm tra sư phạm; Phương pháp thực nghiệm sư phạm và Phương pháp toán học thống kê.
2.3. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu từ tháng 01/2014 – 01/2018
2.3.2. Tổ chức thực hiện: Luận án được tiến hành nghiên cứu trong 4 năm, được chia
thành 6 giai đoạn:
Từ tháng 09 đến tháng 12 năm 2013: Xây dựng đề cương
Từ tháng 01 đến 12 năm 2014: Phân tích, tổng hợp tài liệu; Viết cơ sở lý luận;
Từ tháng 01 đến 12 năm 2015: nghiên cứu lựa chọn test, xây dựng tiêu chuẩn đánh giá
SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia; Phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển
SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia; Chuẩn bị các thủ tục thực nghiệm sư
phạm trên đối tượng nghiên cứu. Đánh giá thực trạng sử dụng bài tập SMTĐ; Đánh giá và so
sánh thành tích của đối tượng nghiên cứu qua các năm và so sánh thành tích thi đấu với các
VĐV quốc tế...
Từ tháng 01 đến 06 năm 2016: Ứng dụng các bài tập đã lựa chọn vào thực nghiệm sư
phạm trên đối tượng nghiên cứu
Từ tháng 07 đến 12 năm 2016: Xử lý số liệu thống kê; Đánh giá hiệu quả các bài tập đã
ứng dụng
Năm 2017: Hoàn thiện luận án, bảo vệ trước hội đồng khoa học.
2.4. Cơ quan phối hợp nghiên cứu.
Đề tài được tiến hành nghiên cứu với sự phối hợp, giúp đỡ của các đơn vị: Viện khoa
học TDTT; Tổng cục TDTT; Trung tâm Huấn luyện thể thao (TTHLTT) Quốc gia Hà Nội và
một số sở VHTTDL các tỉnh thành.



5

CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Nghiên cứu xác định hệ thống test và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá SMTĐ cho
VĐV nam nhảy ba bước đội tuyển Điền kinh quốc gia.
3.1.1. Nghiên cứu xác định hệ thống test sức mạnh tốc độ cho vận động viên nam
nhảy ba bước đội tuyển Điền kinh quốc gia.
xác định hệ thống các chỉ tiêu, test làm cơ sở để đánh giá phân loại trình độ cho quá
trình nghiên cứu trước, trong và sau thực nghiệm.
Đối với nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển Điền kinh quốc gia, chúng tôi tiến hành xác
định các chỉ tiêu, tiêu chuẩn để đánh giá SMTĐ của VĐV căn cứ trên các yêu cầu sau:
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu: là VĐV đội tuyển quốc gia, đã đạt tới trình độ nhất
định, là đối tượng chuyên biệt với nghề nghiệp “đặc biệt” trong xã hội, bởi sự đặc thù về công
việc và môi trường “lao động”. Nhiều nhà quản lý và nhà khoa học còn so sánh VĐV là “tài
sản quốc gia”.
Đặc điểm môn thể thao: Là môn thể thao cá nhân, yêu cầu chuyên môn là tố chất sức
mạnh và tốc độ.
Căn cứ nghiên cứu khoa học: trên cơ sở lý luận về phương pháp huấn luyện, các cơng
trình nghiên cứu có liên quan (như trình bày tại chương Tổng quan các vấn đề nghiên cứu)...
Căn cứ thực tiễn: Trên cơ sở quan sát trực tiếp các buổi tập, giáo án huấn luyện, kế
hoạch huấn luyện...
Từ các bước nghiên cứu trên, chúng tôi tiến hành tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá SMTĐ
cho VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia như sau:
Chạy 30 m (s)
Chạy 60 m (s)
Bật xa tại chỗ (m)
Lò Cò 30m (bằng hai chân thuận và khơng thuận) (s)

Lị Cị 50m (bằng hai chân thuận và không thuận) (s)
Bật 3 bước tại chỗ (m)
Bật 5 bước tại chỗ (m)
Bật hai chân qua 5 rào (s)
Bật lên đệm nhảy cao (cm)
Chạy 6 bước đà nhảy chuyển bước 3 bước (m)
Chạy 6 bước đà 2 lần chân nghịch 2 lần chân thuận (m)
Chạy 6 bước đà nhảy chuyển 5 bước (m)
Chạy 6 bước đà co 5 lần chân thuận (m)
Chạy 6 bước đà co 5 lần chân nghịch (m)
Chạy 6 bước đà nhảy 3 bước (m)
Chạy 12 bước đà nhảy 3 bước (m)
Chạy toàn đà nhảy 3 bước (m)
3.1.2. Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sức mạnh tốc độ cho vận động viên
nam nhảy ba bước đội tuyển Điền kinh quốc gia.
3.1.2.1. Phỏng vấn lựa chọn chỉ tiêu đánh giá SMTĐ cho VĐV nam nhảy ba bước đội
tuyển Điền kinh quốc gia
tiến hành phỏng vấn bằng phiếu hỏi tới 23 chuyên gia, HLV và VĐV. Cách thức lựa
chọn được tính 3 mức: rất cần thiết, cần thiết và không cần thiết tương ứng với điểm 2, 1, 0,


6

sau đó tính tổng điểm quy đổi theo tỷ lệ %, chỉ tiêu nào đạt trên 70% sự tán thành sẽ được lựa
chọn vào bước nghiên cứu tiếp theo. Kết quả trình bày tại bảng 3.8.
Bảng 3.8. Phỏng vấn lựa chọn tiêu chuẩn đánh giá SMTĐ cho VĐV
nam nhảy ba bước đội tuyển Điền kinh quốc gia (n=23)
TT
1.
2.

3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.

Chỉ tiêu
Chạy 30 m (s)
Chạy 60 m (s)
Bật xa tại chỗ (m)
Lò Cò 30m (bằng hai chân thuận và
khơng thuận) (s)
Lị Cị 50m (bằng hai chân thuận và
không thuận) (s)
Bật 3 bước tại chỗ (m)
Bật 5 bước tại chỗ (m)
Bật hai chân qua 5 rào (s)
Bật lên đệm nhảy cao (cm)
Chạy 6 bước đà nhảy chuyển bước 3
bước (m)

Chạy 6 bước đà 2 lần chân nghịch 2
lần chân thuận (m)
Chạy 6 bước đà nhảy chuyển 5 bước
(m)
Chạy 6 bước đà co 5 lần chân thuận
(m)
Chạy 6 bước đà co 5 lần chân nghịch
(m)
Chạy 6 bước đà nhảy 3 bước (m)
Chạy 12 bước đà nhảy 3 bước (m)
Chạy toàn đà nhảy 3 bước (m)

Rất cần thiết
(2điểm)
mi
Điểm
18
36
10
20
16
18

Cần thiết
(1điểm)
mi
Điểm
3
3
6

6
2
2

Không cần thiết
(0điểm)
mi
Điểm
2
0
7
0
5
0

Tổng điểm
Điểm
39
26
34

%
84.78
56.52
73.91

9

22


7

7

7

0

25

54.35

11

32

5

5

7

0

27

58.70

19
8

8
9

38
16
16
18

4
9
10
11

4
9
10
11

0
6
5
3

0
0
0
0

42
25

26
29

91.30
54.35
56.52
63.04

20

40

2

2

1

0

42

91.30

19

38

1


1

3

0

39

84.78

17

34

5

5

1

0

39

84.78

18

36


3

3

2

0

39

84.78

17

34

6

6

0

0

40

86.96

20
18

19

40
36
38

2
4
1

2
4
1

1
1
3

0
0
0

42
40
39

91.30
86.96
84.78


Qua kết quả phỏng vấn chuyên gia, HLV, VĐV cho thấy, có 11/17 chỉ tiêu có tỷ lệ tán
thành cao từ 73.91 đến 91.30% (tổng điểm quy đổi từ 34 đến 42 điểm). Cụ thể những chỉ tiêu
được lựa chọn là:
Chạy 30 m (s)
Bật xa tại chỗ (m)
Bật 3 bước tại chỗ (m)
Chạy 6 bước đà nhảy chuyển bước 3 bước (m)
Chạy 6 bước đà 2 lần chân nghịch 2 lần chân thuận (m)
Chạy 6 bước đà nhảy chuyển 5 bước (m)
Chạy 6 bước đà co 5 lần chân thuận (m)
Chạy 6 bước đà co 5 lần chân nghịch (m)
Chạy 6 bước đà nhảy 3 bước (m)
Chạy 12 bước đà nhảy 3 bước (m)
Chạy toàn đà nhảy 3 bước (m)
Để đảm bảo tính khoa học của các chỉ tiêu đã phỏng vấn, chúng tôi tiến hành bước thứ 2,
xác định độ tin cậy, tính thơng báo của các chỉ tiêu.
3.1.2.2. Xác định độ tin cậy, tính thơng báo của các chỉ tiêu đã lựa chọn
Tiến hành bằng phương pháp hệ số tương quan cặp qua hai lần kiểm tra (retest). Thời gian kiểm
tra lần 1 cách lần 2 một tuần (07 ngày), với các điều kiện như nhau về các test, phương pháp, đối
tượng, quy trình thực hiện, địa điểm… Kết quả kiểm tra trình bày tại bảng 3.9.


7

Bảng 3.9. Kết quả xác định độ tin cậy của các chỉ tiêu đánh giá SMTĐ cho
nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia (n=06)
Kết quả kiểm tra
Hệ số
tương
Lần 1

Lần 2
TT
Test
P
quan(r)
( x  )
( x  )
1. Chạy 30 m (s)
3.80  0.017
3.80  0.017
0.963 <0.05
2. Bật xa tại chỗ (m)
2.98  0.003
3.02  0.007
0.817 <0.05
3. Bật 3 bước tại chỗ (m)
9.03  0.021
9.03  0.017
0.944 <0.05
Chạy 6 bước đà nhảy chuyển
4.
13.47  0.006
13.52  0.009
0.949 <0.05
bước 3 bước (m)
Chạy 6 bước đà 2 lần chân nghịch
5.
17.35  0.024
17.37  0.018 0.945 <0.05
2 lần chân thuận (m)

Chạy 6 bước đà nhảy chuyển 5
6.
21.10  0.078
21.10  0.070 0.982 <0.05
bước (m)
Chạy 6 bước đà co 5 lần chân
7.
21.87  0.102
21.94  0.130 0.970 <0.05
thuận (m)
Chạy 6 bước đà co 5 lần chân
8.
19.41  0.033
19.41  0.017 0.957 <0.05
nghịch (m)
9. Chạy 6 bước đà nhảy 3 bước (m)
13.60  0.041
13.62  0.038 0.967 <0.05
10. Chạy 12 bước đà nhảy 3 bước (m)
14.01  0.014
14.04  0.014 0.952 <0.05
11. Chạy toàn đà nhảy 3 bước (m)
15.38  0.106
15.40  0.108 1.159 <0.05
Kết quả kiểm tra cho thấy, tất cả 11 chỉ tiêu đều có hệ số tương quan r > 0.8 với P < 0.05 đảm
bảo độ tin cậy để đánh giá SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia.
Tiến hành tính hệ số tương giữa kết quả kiểm tra test với thành tích thi đấu của nam
VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia (tại giải vô địch quốc gia tháng 10 năm 2014) theo
công thức tương quan thứ bậc Spirmen. Kết quả được trình bày tại bảng 3.10.
Bảng 3.10. Xác định tính thơng báo giữa kết quả kiểm tra các test với thành tích thi đấu

của nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia (n=06)
Hệ số tương
TT
Test
P
quan (r)
1.
Chạy 30 m (s)
0.756
<0.05
2.
Bật xa tại chỗ (m)
0.742
<0.05
3.
Bật 3 bước tại chỗ (m)
0.751
<0.05
4.
Chạy 6 bước đà nhảy chuyển bước 3 bước (m)
0.735
<0.05
5.
Chạy 6 bước đà 2 lần chân nghịch 2 lần chân thuận (m)
0.774
<0.05
6.
Chạy 6 bước đà nhảy chuyển 5 bước (m)
0.777
<0.05

7.
Chạy 6 bước đà co 5 lần chân thuận (m)
0.732
<0.05
8.
Chạy 6 bước đà co 5 lần chân nghịch (m)
0.755
<0.05
9.
Chạy 6 bước đà nhảy 3 bước (m)
0.771
<0.05
10.
Chạy 12 bước đà nhảy 3 bước (m)
0.725
<0.05
11.
Chạy toàn đà nhảy 3 bước (m)
0.757
<0.05
Qua các bước nghiên cứu như phân tích tổng hợp tài liệu, đánh giá thực tiễn luận án lựa
chọn được 17 chỉ tiêu đánh giá SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia để đưa
vào phỏng vấn. Kết quả phỏng vấn lựa chọn được 11 chỉ tiêu có sự tán đồng cao trên 70% của


8

các chuyên gia, cán bộ quản lý, HLV và VĐV. Kết quả xác định độ tin cậy và tính thơng báo
(hệ số tương quan cặp và tương quan thứ bậc) các chỉ tiêu đều thỏa mãn yêu cầu của test.
3.1.2.3. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia

Thực tế mẫu nghiên cứu của luận án ít (06 VĐV, do đây là VĐV của đội tuyển quốc gia),
do vậy để đảm bảo các chỉ tiêu trên là những tiêu chuẩn đánh giá được SMTĐ cho nam VĐV
nhảy ba bước đội tuyển điền kinh quốc gia, chúng tôi đã tiến hành 2 bước nghiên cứu tiếp
theo, đó là đánh giá sự đồng đều của đám đông số liệu của hệ số biên thiên (Cv%) và sai số
tương đối () giữa các mẫu nghiên cứu, nếu: xử lý số liệu thống kê của hệ số biến sai: Cv ≤
10% thì đám đơng số liệu là đồng đều và sai số tương đối:  ≤ 5% thì mẫu chọn có thể đại
diện cho tổng thể đưa vào nghiên cứu.
Kết quả xử lý các tham số được trình bày tại bảng 3.11.
Bảng 3.11. Đánh giá độ biến thiên và sai số thống kê của các chỉ tiêu đánh giá
SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia (n=06)
Lần 1
Lần 2
TT
Test
=
=
Cv (%)

1.
2.
3.

Chạy 30 m (s)
3.80
Bật xa tại chỗ (m)
2.98
Bật 3 bước tại chỗ (m)
9.03
Chạy 6 bước đà nhảy
4.

13.47
chuyển bước 3 bước (m)
Chạy 6 bước đà 2 lần chân
5.
17.35
nghịch 2 lần chân thuận (m)
Chạy 6 bước đà nhảy
6.
21.10
chuyển 5 bước (m)
Chạy 6 bước đà co 5 lần
7.
21.87
chân thuận (m)
Chạy 6 bước đà co 5 lần
8.
19.41
chân nghịch (m)
Chạy 6 bước đà nhảy 3
9.
13.60
bước (m)
Chạy 12 bước đà nhảy 3
10.
14.01
bước (m)
Chạy toàn đà nhảy 3
11.
15.38
bước (m)

Để thể hiện rõ hơn đám đông số liệu
bày tại biểu đồ 3.4.
Hệ số biến thiên (Cv%) lần 1

Cv (%)

2.571

2.571

0.017
0.003
0.021

0.45
0.10
0.23

1.15
0.26
0.60

3.80 0.017
3.02 0.007
9.03 0.017

0.45
0.23
0.19


1.15
0.60
0.48

0.006

0.04

0.11

13.52 0.009

0.07

0.17

0.024

0.14

0.36

17.37 0.018

0.10

0.27

0.078


0.37

0.95

21.10 0.070

0.33

0.85

0.102

0.47

1.20

21.94 0.130

0.59

1.52

0.033

0.17

0.44

19.41 0.017


0.09

0.23

0.041

0.30

0.78

13.62 0.038

0.28

0.72

0.014

0.10

0.26

14.04 0.014

0.10

0.26

0.106


0.69

1.77

15.40 0.108

0.70

1.80

của hệ số biến thiên Cv% qua xử lý chúng tơi trình
Hệ số biến thiên (Cv%) lần 2

Biểu đồ 3.4. Biểu diễn đám đông số liệu về hệ số biến thiên (Cv%) sau 2 lần kiểm tra


9

Để biểu diễn phân phối các sai số theo từng nhóm riêng biệt, chúng tơi thể hiện tại biểu đồ
3.5.

Biểu đồ 3.5. Biểu diễn phân phối các sai số () theo từng nhóm riêng biệt
Như vậy, kết quả kiểm tra bằng 11 chỉ tiêu đánh giá SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba bước
đội tuyển quốc gia do luận án nghiên cứu có chỉ số sai số tương đối trong ngưỡng cho phép
với  từ 0.11 đến 1.80 ≤ 2.571. Như vậy, 11 chỉ tiêu này đủ tiêu chuẩn để đánh giá SMTĐ cho
nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia.
Xây dựng tiêu chuẩn phân loại các chỉ tiêu đánh giá SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba
bước đội tuyển quốc gia
Kết quả xây dựng thang điểm đánh giá SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển
quốc gia được trình bày tại các bảng sau.

Các chỉ tiêu đánh giá SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia được xây
dựng rất thuận tiện cho việc sử dụng để đánh giá xếp loại từng chỉ tiêu kiểm tra, muốn thực
hiện xếp loại VĐV cần tuân theo:
Bước 1: Xác định chỉ tiêu đánh giá tra cứu;
Bước 2: Tiến hành phân loại trình độ theo từng chỉ tiêu;
Xây dựng bảng điểm đánh giá SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc
gia
Các bảng tiêu chuẩn phân loại đánh giá SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển
quốc gia khá ưu việt cho phép đánh giá từng chỉ tiêu cụ thể, nhưng khi đánh giá tổng hợp thì
các bảng xếp hạng loại đó cịn bị hạn chế bởi mỗi chỉ tiêu có đơn vị đo lường khác nhau (độ
dài, tần số, thời gian…). Để giải quyết được vấn đề này, đề tài đã qui đổi theo đơn vị đo lường
trung gian theo thang độ C:
C: C=5+2Z (từ 1 đến 10 điểm). Riêng đối với các chỉ tiêu tính thành tích bằng giây thì đổi
giá trị +  thành -  hoặc đổi dấu công thức C = 5+2Z. Kết quả trình bày ở bảng 3.14.
Từ kết quả nghiên cứu ở những phần trên cho thấy, giá trị tối đa của các chỉ tiêu đạt
được là 10 điểm. Tuy nhiên để đạt được tổng điểm tối đa ở tất cả các chỉ tiêu là cơng việc thật
sự khó khăn.
Để thuận tiện cho việc đánh giá phân loại thành tích kiểm tra SMTĐ của nam VĐV
nhảy ba bước đội tuyển quốc gia, luận án xây dựng bảng điểm tổng hợp để phân loại theo 5
mức: tốt, khá, trung bình, yếu và kém (như bảng 3.13). Kết quả trình bày tại bảng 3.15.


1

Bảng 3.13. Bảng phân loại các test đánh giá SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia
TT

Test

Tốt


Khá

Trung bình

Yếu

Kém

1.

Chạy 30 m (s)

<3.766

3.766 -.783

3.784 -.817

3.818 -3.834

>3.834

2.

Bật xa tại chỗ (m)

>3.034

3.028 -.034


3.014 -.027

3.007 -3.013

<3.006

3.

Bật 3 bước tại chỗ (m)

>9.064

9.048 -.064

9.014 -.047

8.996 -9.013

<8.996

4.

Chạy 6 bước đà nhảy chuyển bước 3
bước (m)

>13.538

13.530 -3.538


13.512 -3.529

13.502 -3.511

<13.502

17.389 -7.406

17.353 -7.388

17.334 -7.352

<17.334

21.171 -1.240

21.031 -1.170

20.960 -1.030

<20.960

5.
6.

Chạy 6 bước đà 2 lần chân nghịch 2 lần
>17.406
chân thuận (m)
Chạy 6 bước đà nhảy chuyển 5 bước
>21.240

(m)

7.

Chạy 6 bước đà co 5 lần chân thuận (m) >22.200

22.071 -2.200

21.811 -2.070

21.680 -1.810

<21.680

8.

Chạy 6 bước đà co 5 lần chân nghịch
(m)

>19.444

19.428 -9.444

19.394 -19.427

19.376 -9.393

<19.376

9.


Chạy 6 bước đà nhảy 3 bước (m)

>13.696

13.659 -3.696

13.583 -13.658

13.544 -3.582

<13.544

10.

Chạy 12 bước đà nhảy 3 bước (m)

>14.068

14.055 -4.068

14.027 -14.054

14.012 -4.026

<14.012

11.

Chạy toàn đà nhảy 3 bước (m)


>15.616

15.509 -5.616

15.293 -15.508

15.184 -5.292

<15.184


2

Bảng 3.14. Bảng điểm đánh giá tố chất SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia
TT

Test

10

9

8

7

6

5


4

3

2

1

1.

Chạy 30 m (s)

3.843

3.834

3.826

3.817

3.809

3.800

3.792

3.783

3.775


3.766

2.

Bật xa tại chỗ (m)

3.006

3.010

3.013

3.017

3.020

3.024

3.027

3.031

3.034

3.038

3.

Bật 3 bước tại chỗ (m)


8.996

9.005

9.013

9.022

9.030

9.039

9.047

9.056

9.064

9.073

4.

6.

Chạy 6 bước đà nhảy chuyển bước 3 bước
13.502 13.507 13.511 13.516 13.520 13.525 13.529 13.534 13.538 13.543
(m)
Chạy 6 bước đà 2 lần chân nghịch 2 lần
17.334 17.343 17.352 17.361 17.370 17.379 17.388 17.397 17.406 17.415

chân thuận (m)
Chạy 6 bước đà nhảy chuyển 5 bước (m)
20.960 20.995 21.030 21.065 21.100 21.135 21.170 21.205 21.240 21.275

7.

Chạy 6 bước đà co 5 lần chân thuận (m)

21.680 21.745 21.810 21.875 21.940 22.005 22.070 22.135 22.200 22.265

8.

Chạy 6 bước đà co 5 lần chân nghịch (m)

19.376 19.385 19.393 19.402 19.410 19.419 19.427 19.436 19.444 19.453

9.

Chạy 6 bước đà nhảy 3 bước (m)

13.544 13.563 13.582 13.601 13.620 13.639 13.658 13.677 13.696 13.715

10.

Chạy 12 bước đà nhảy 3 bước (m)

14.012 14.019 14.026 14.033 14.040 14.047 14.054 14.061 14.068 14.075

11.


Chạy toàn đà nhảy 3 bước (m)

15.184 15.238 15.292 15.346 15.400 15.454 15.508 15.562 15.616 15.670

5.


Luận vận đậy đu ở file:Luận vận Full















×