Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Quản lý tài chính tại liên hiệp các tổ chức hữu nghị việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.04 KB, 81 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGÔ THỊ THÚY

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI LIÊN HIỆP CÁC TỔ CHỨC HỮU NGHỊ VIỆT NAM
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 83.40.410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TÉ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS TÔ THỊ ÁNH DƯƠNG

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết
quả nghiên cứu của riêng tôi và các kết quả nghiên cứu trong luận văn
chưa từng được công bổ trong b ất cứ công trình nào khác. Tôi xin chịu
trách nhiệm v ề những cam kết của m ình.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGÔ THỊ THÚY
CBCNV :

Cán bộ công nhân viên

BCTC :



Báo cáo tài chính

DTNS :

Dự toán ngân sách

ĐVSDNS :

Đơn vị sử dụng ngân sách

HCSN :

Hành chính sự nghiệp

KBNN :

Kho bạc Nhà nước

LHCTCHNVN :

Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam

NS :

Ngân sách

NSĐP :

Ngân sách địa phương


NSNN :

Ngân sách Nhà nước

PCPNN :

Phi chính phủ nước ngoài

QLTC :

Quản lý tài chính

TABMIS :

Hệ thống thống tin quản lý ngân sách


MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN
VỊHÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP.................................................................................8
1.1.

Những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính trong các đơn vị hành

chính sự
nghiệp...........................................................................................................................8
1.2......................................................................................................................... Cá
c công cụ quản lý tài chính trong các đơn vị HCSN...................................18
1.3......................................................................................................................... Cá

c yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại đơn vị HCSN.......................22
1.4.

Kinh nghiệm về quản lý tài chính Ngân sách Nhà nước của một số

đơn vị
hành chính sự nghiệp.................................................................................................25
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI LIÊN HIỆP CÁC TỔ CHỨC HỮU
NGHỊ VIỆT NAM.......................................................................................................30
2.1.

Lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức bộ máy và đặc điểm hoạt động

của
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam................................................................30
2.2.

Thực trạng quản lý tài chính tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt

Nam 37
2.3.

Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Liên hiệp các tổ chức hữu

nghị
Việt Nam..................................................................................................................... 49


Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI LIÊN HTỆP
CÁC TỔ CHỨC HỮU NGHỊ VIỆT NAM..............................................................61

3.1.

Quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - đối ngoại tại

Liên
hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam.........................................................................63
3.2.

Định hướng, giải pháp và kiến nghị chính sách hoàn thiện quản lý tài

chính tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam...............................................63
KẾT LUẬN................................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................78
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1 Nguồn thu NSNN tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam,
2015-2017

38

Bảng 2.2 Nguồn thu viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, 2015-2017

38

Bảng 2.3 Chi thường xuyên NSNN tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt

Nam, 2015 - 2017

43

Bảng 2.4

Chi quản lý hành chính tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam,
giai đoạn 2015-2017

Chi NSNN cho sự nghiệp đào tạo tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị
Bảng 2.5
Việt Nam, giai đoạn 2015-2017
Chi NSNN cho sự nghiệp tuyên truyền tại Liên hiệp các tổ chức hữu
Bảng 2.6
nghị Việt Nam, giai đoạn 2015-2017
Bảng 2.7 Sử dụng kinh phí tiết kiệm tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt
Nam, 2015 - 2017

44
46

47

48


DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
Sơ đồ 2.1
Sơđồ 3.1


Tên sơ đồ
Cơ cấu, tổ chức bộ máy của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam
Tổ chức bộ máy kế toán của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt
Nam

Trang
33
73


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý tài chính được xem là một trong những mắt xích quan trọng của tiến
trình đổi mới ở Việt Nam trong thời gian qua, cùng hội nhập với tiến trình đổi mới,
lĩnh vực quản lý tài chính đã đạt được những thành tích đáng kể, song lĩnh vực này
vẫn tồn tại một số vấn đề còn mang dấu ấn của cơ chế cũ, chưa được giải quyết thỏa
đáng cả về lý luận và thực tiễn.
Nhà nước chỉ có thể thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội thành công
khi có nguồn tài chính đảm bảo. Điều này phụ thuộc vào việc quản lý, sử dụng
nguồn tài chính ở các cơ quan hành chính sự nghiệp có liên quan trực tiếp đến hiệu
quả kinh tế xã hội. Do đó, phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn
ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài
chính, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính.
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam (gọi tắt là Liên hiệp) là tổ chức
chính trị - xã hội chuyên trách về đối ngoại nhân dân của Đảng, nhiệm vụ chính là
các hoạt động đối ngoại. Để đổi mới và nâng cao hiệu quả của hoạt động đối ngoại
nhân dân theo tinh thần của Chỉ thị 04-CT/TW ngày 06/7/2011 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng (khóa XI), Chính phủ, các Bộ, ngành... luôn luôn quan tâm, tạo điều kiện
cấp kinh phí đảm bảo cho các hoạt động hàng năm của Liên hiệp. Ngân sách Nhà

nước phân bổ chi thường xuyên hàng năm cho Liên hiệp nhằm tạo điều kiện thuận
lợi về cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động đối ngoại cũng như các dự án hợp tác
hữu nghị chiếm tỷ trọng lớn và tăng dần theo từng năm. Để việc quản lý tài chính
được hiệu quả, đạt được mục tiêu cải thiện cơ sở vật chất, hỗ trợ việc tăng cường sức
mạnh cho mặt trận ngoại giao nhân dân, Liên hiệp đã tiến hành đồng bộ nhiều giải
pháp, trong đó công tác quản lý tài chính là nội dung đặc biệt quan trọng nhằm sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn Ngân sách Nhà nước đối với các công việc đã, đang
và sẽ triển khai thực hiện. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù của cơ quan chuyên về đối
ngoại, việc quản lý Nhà nước đối với vốn cấp từ Ngân sách Nhà nước tại Liên hiệp
trong thời gian qua còn nhiều hạn chế, bất cập chi không đúng mục đích, không

1


đúng chế độ, không kịp thời gây lãng phí, thất thoát xảy ra. Một số cơ chế chính sách
không còn phù hợp, thậm chí chồng chéo và thiếu tính đồng bộ. Trong thời gian qua,
một số hoạt động của các Ban, đơn vị trong Liên hiệp đã hoàn thành nhưng chưa
thực sự hiệu quả; một số hoạt động còn kéo dài nên đã ảnh hưởng không nhỏ đối tới
hoạt động chung của cơ quan Liên hiệp. Mặt khác trong những năm gần đây chưa có
công trình nào nghiên cứu về quản lý tài chính tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị
Việt Nam. Để khắc phục những hạn chế đó, vấn đề quản lý Nhà nước về tài chính
cần phải được nghiên cứu một cách toàn diện, cả về lý luận và thực tiễn nhằm hoàn
thiện cơ chế quản lý trong lĩnh vực này. Bởi vậy tôi chọn đề tài: “Quản lý tài chính
tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra
các giải pháp và kiến nghị chính sách góp phần hoàn thiện công tác quản lý tài chính
(QLTC) tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển và hội nhập, việc
quản lý kinh tế nói chung và QLTC trong đơn vị hành chinh sự nghiệp nói riêng có
tác động tích cực tới các quá trình phát triển kinh tế xã hội theo các phương hướng

đã được hoạch định.
Quản lý tài chính các đơn vị hành chính sự nghiệp một cách hiệu quả luôn là
vấn đề quan tâm hàng đầu của Nhà nước và các cấp lãnh đạo đơn vị trong nền kinh
tế thị trường. Trong những năm gần đây, các đơn vị hành chính sự nghiệp chuyển
sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đang diễn ra mạnh mẽ. Đã có
khá nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực này, có thể kể đến một số đề tài, công
trình nghiên cứu sau:
- Đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước ‘ ‘Hoàn th iện cơ ch ế, ch inh sách tài
chính nhằ y đ n ản lý và sử dụn

ả n n ực tài chính

trong ứng phó với tác độ ng của b iến đổ i kh i h ậ u (BĐKH) tại Vi ệ t Nam ” do
Hoàng Văn Hoan (2016) làm chủ nhiệm. Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và
thực tiễn về cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng nguồn

2


lực tài chính ứng phó với BĐKH; Phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế, hệ thống
chính sách tài chính huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính ứng phó với
biến đổi khí hậu (BĐKH) ở Việt Nam, từ đó, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế,
nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế của cơ chế, hệ thống chính sách hiện tại;
Xác định yêu cầu về nguồn lực tài chính để ứng phó với các kịch bản của biến đổi
khí hậu giai đoạn sau 2020, đánh giá nhu cầu cần hoàn thiện, bổ sung các cơ chế,
chính sách, hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính ứng phó với BĐKH; Từ đó đề xuất
cơ chế, chính sách và các giải pháp vừa đảm bảo huy động tối đa nguồn lực trong
nước và nước ngoài, vừa đảm bảo sử dụng hợp lý, vừa nâng cao hiệu quả quản lý, sử
dụng nguồn lực tài chính trong ứng phó và giảm thiểu tác động của BĐKH ở nước ta
trong thời gian tới.

- Đề tài: “Hoàn thi ện cơ ch ế tự chủ tài chính tại Viện Khoa học Thủy lợi"Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Mỹ Ngọc (2009). Luận văn tập trung phân tích cơ
sở lý luận về công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập và các yếu
tố ảnh hưởng. Đồng thời, luận văn cũng đã nêu được thực trạng quản lý tài chính của
đơn vị từ đó đánh giá những mặt được, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của công tác
quản lý tài chính tại đơn vị. Luận văn cũng đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý tài chính và đề xuất một số kiến nghị tới các cơ quan, ban, ngành có
liên quan để hoàn thiện công tác tài chính.
- Đề tài: ‘‘Hoàn thiện công tác kế toán tại Văn phòng Quổc hôi Việt Nam " Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Hoàng Vân (2011). Luận văn khái quát, hệ thống
hoá những lý luận chung về hạch toán kế toán, tổ chức công tác kế toán tại đơn vị
hành chính (tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức hệ thống chứng từ, tổ chức hệ thống tài
khoản, tổ chức hệ thống sổ sách, tổ chức hệ thống báo cáo và tổ chức kiểm tra kế
toán). Luận văn làm sáng tỏ việc vận dụng lý luận chung vào tổ chức công tác kế
toán tại Văn phòng Quốc hội Việt Nam, từ đó phân tích thực trạng, đưa ra phương
hướng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Văn phòng
Quốc hội Việt Nam.

3


- Đề tài: ‘‘Quản lý chi ngân sách Nhà nước của ngành Kiểm sát nhân dân”Luận văn thạc sỹ của Đoàn Thị Thanh Bằng (2015). Luận văn đã hệ thống hóa, làm
rõ thêm một số vấn đề lý luận cơ bản, các căn cứ pháp lý về quản lý chi Ngân sách
Nhà nước trong ngành Kiểm sát nhân dân. Nghiên cứu những kinh nghiệm quản lý
chi Ngân sách Nhà nước ở một số ngành tư pháp trong nước Việt Nam có yếu tố đặc
thù tương đồng với ngành Kiểm sát nhân dân nhằm rút ra những bài học kinh
nghiệm vận dụng vào thực tiễn của ngành Kiểm sát nhân dân. Hệ thống hóa các cơ
chế, chính sách đặc thù, các giải pháp trong điều hành, quản lý chi Ngân sách Nhà
nước ngành Kiểm sát nhân dân. Thống kê phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi
Ngân sách Nhà nước của ngành Kiểm sát nhân dân trong giai đoạn 2011-2015.
- Đề tài: ‘ ‘Quản lý tà i ch inh trong đơn vị sự nghi ệp công lập tại Vi ện Sot
rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương ”- Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Đức

Thiện (2014). Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ các vận đề lý luận về quản lý tài
chính tại đơn vị sự nghiệp công lập. Thông qua khảo sát thực tế tác giả đã phân tích
thực trạng công tác quản lý tài chính và đánh giá những mặt được và hạn chế. Trên
cơ sở đó tác giả đã đề xuất quan điểm mang định hướng và giải pháp khoa học có
tính khả thi nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý tài chính tại Viện Sốt rét - Ký
sinh trùng - Côn trùng Trung ương.
Quản lý tài chính (QLTC) luôn là một đề tài nghiên cứu thu hút sự quan tâm
của nhiều nhà khoa học. Các tác giả đã tập trung nghiên cứu vấn đề sử dụng nguồn
tài chính hiệu quả trên các phương diện khác nhau nhưng đều tập trung nghiên cứu
cơ sở lý luận và kinh nghiệm làm căn cứ để phân tích thực trạng nguồn tài chính một
thời kỳ nhất định gắn với ngành, lĩnh vực, địa phương hoặc vùng, miền cụ thể. Trên
cơ sở nghiên cứu những hạn chế và nguyên nhân hạn chế về quản lý tài chính, các
tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác đáp ứng yêu cầu kinh tế xã hội
trong từng thời kỳ. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề quản lý tài
chính tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

4


- Mục đích nghiên cứu: Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị
nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt
Nam.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn
thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại đơn vị hành chính sự
nghiệp (HCSN)
+ Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị
Việt Nam.

+ Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài
chính tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề quản lý tài chính tại các đơn vị hành chính
sự nghiệp nói chung và tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam nói riêng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Do Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam là đơn vị HCSN
thuần túy được Ngân sách Nhà nước (NSNN) đảm bảo toàn bộ 100% chi phí hoạt
động nên luận văn sẽ tập trung nghiên cứu sâu vào nội dung quản lý chi NSNN
(nghiên cứu thu NSNN chủ yếu nêu tổng quan thực trạng, đặc tính các nguồn thu).
+ Về không gian: Nghiên cứu vấn đề quản lý tài chính tại Liên hiệp các tổ
chức hữu nghị Việt Nam.
+ Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý tài chính tại
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam trong giai đoạn 2015 - 2017, làm rõ thực
trạng quản lý tài chính tại Liên hiệp, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị chính
sách, tầm nhìn đến 2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục đích
nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Đặc biệt, đề tài sử

5


dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để sắp xếp các số liệu liên quan đến quản lý
thu, chi NSNN tại Liên hiệp, từ đó, xây dựng các bảng số liệu để tìm ra mối liên hệ
và xu hướng chung của các nội dung nghiên cứu. Số liệu và tài liệu của luận văn
được xử lý kết hợp nhiều phương pháp khác nhau trong đó bao gồm các phương
pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp logic: được sử dụng trong toàn bộ luận văn; từ khung logic về
cơ sở lý luận về quản lý NSNN đến tình hình quản lý; nhân tổ ảnh hưởng đến quản
lý NSNN toàn hệ thống nói chung và Liên hiệp nói riêng tại Chương 1. Luận văn

cũng sử dụng phương pháp so sánh khi nghiên cứu kinh nghiệm quản lý tài chính tại
Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt Nam và Hội Nông dân Việt Nam, để từ đó
rút ra bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị Việt
Nam.
Trong chương 2 phương pháp thống kê, mô tả, và phân tích, tổng hợp được
sử dụng nhiều để đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Liên hiệp các tổ chức hữu
nghị Việt Nam. Khuôn khổ lý luận tại Chương 1 là cơ sở để phân tích thực trạng
trong Chương 2 từ đó chỉ rõ kết quả đạt được, những hạn chế trong quản lý tài chính
NSNN tại Liên hiệp.
Trên cơ sở đi sâu phân tích thực trạng quản lý tài chính đã trình bày trong
Chương 2, Chương 3 đưa ra những giải pháp cho việc hoàn thiện quản lý tài chính
tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam. Các nội dung trong từng chương, mục,
tiểu mục cũng được gắn kết với nhau theo một logic chặt chẽ.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
-

Ý nghĩa về lý luận:
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về

quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính sự nghiệp.
-

Ý nghĩa về thực tiễn:
Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng về công tác quản lý tài chính tại Liên

hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, đánh giá những kết quả đã đạt được cũng như

6



những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế từ đó đưa ra những giải pháp hữu ích,
phù hợp với các hoạt động đặc thù của công tác quản lý tài chính của Liên hiệp
nhằm hoàn thiện và góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý tài chính tại
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng, sơ
đồ và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong các đơn vị hành chính sự
nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị
Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Liên hiệp các tổ chức
hữu nghị Việt Nam

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ
HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP

1.1.

Những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính trong các đơn vị hành

chính sự nghiệp
1.1.1.

Khái niệm, đặc điểm và phân loại đơn vị hành chính sự nghiệp


a) Khái niệm
Đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) là đơn vị được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền ban hành quyết định thành lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên
môn nhất định hay quản lý Nhà nước về một lĩnh vực nào đó (các cơ quan chính
quyền, cơ quan quyền lực Nhà nước, cơ quan quản lý Nhà nước theo ngành, các tổ
chức đoàn thể...) hoạt động bằng nguồn kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp toàn bộ
hay cấp một phần và các nguồn khác đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên theo
nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp nhằm thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà
nước giao cho từng giai đoạn [19].
b) Đặc điểm đơn vị hành chính sự nghiệp
Trên góc độ tài chính, đơn vị HCSN có các đặc điểm chung sau:
- Là đơn vị sử dụng NSNN theo quy định của Nhà nước về tài chính.
- Kinh phí được sử dụng cho các nhiệm vụ đã được hoạch định trước.
- Khoản thu của các đơn vị HCSN không vì mục đích lợi nhuận
c) Phân loại đơn vị hành chính sự nghiệp
* Phân loại theo ngành dọc các đơn vị HCSN có: đơn vị dự toán cấp I, đơn vị
dự toán cấp II, đơn vị dự toán cấp III.
- Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm
do Thủ tướng Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân giao. Đơn vị dự toán cấp I thực hiện
phân bổ, giao dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới trực thuộc.


- Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, được đơn vị
dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự toán cấp III
(trường hợp được ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I).
- Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách (Đơn vị sử
dụng ngân sách Nhà nước), được đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán Ngân
sách.
- Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III được nhận kinh phí để thực hiện
phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán theo

quy định (Đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước).
* Phân loại theo cấp Ngân sách các đơn vị HCSN có: Ngân sách cấp Trung
ương, Ngân sách cấp Tỉnh, Ngân sách cấp Huyện.
* Phân loại theo khả năng tự đảm bảo kinh phí:
- Đơn vị HCSN thuần tuý là đơn vị được NSNN đảm bảo toàn bộ (100%)
chi phí hoạt động (là những đơn vị có nguồn thu thấp hoặc không có nguồn thu)
- Đơn vị HCSN có thu: gồm đơn vị tự đảm bảo một phần kinh phí, phần còn
lại do NSNN cấp và đơn vị tự đảm bảo 100% kinh phí.
1.1.2.

Một số vấn đề cơ bản về quản lý tài chính

a) Khái niệm quản lý tài chính
Theo giáo trình Kinh tế chính trị học của Trường Đại học Kinh tế quốc dân,
“Tài chính là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với kinh tế hàng hóa và kinh
tế thị trường. Đó là một hệ thổng các quan hệ kinh tế nhất định biểu hiện dưới hình
thức tiền tệ, phát sinh trong quá trình hình thành, quản lý và sử dụng các quỹ tiền tệ,
nhằm phát triển sản xuất, nâng cao đời sổng vật chất và tinh thần của nhân
dân”[19, tr412].
Từ khái niệm về tài chính có thể hiểu là tài chính thể hiện sự vận động của
vốn tiền tệ diễn ra ở mọi chủ thể trong xã hội. Nó phản ánh tổng hợp các mối quan
hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập hoặc


sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong
xã hội.
Quan điểm tài chính như trên cho phép nhìn nhận đầy đủ, toàn diện về tài
chính. Quan điểm vừa chỉ ra mặt cụ thể - hình thức biểu hiện bên ngoài của tài chính
- là các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ, vừa vạch rõ mặt trừu tượng - bản chất bên
trong của tài chính là các quan hệ kinh tế trong phân phối của cải dưới hình thức giá

trị. Từ đó cho nhận thức rằng, Quản lý tài chính (QLTC) trước hết là quản lý các
nguồn tài chính, quản lý các quỹ tiền tệ, quản lý việc phân phối các nguồn tài chính,
quản lý việc tạo lập, phân bổ và sử dụng các quỹ tiền tệ một cách chặt chẽ, hợp lý có
hiệu quả theo mục đích đã định. Đồng thời, quản lý tài chính là thông qua các hoạt
động kể trên để tác động có hiệu quả nhất tới việc xử lý các mối quan hệ kinh tế - xã
hội nảy sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính trong quá trình tạo lập và
sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể trong xã hội.
Như đã phân tích ở trên, đơn vị HCSN hoạt động không vì mục tiêu lợi
nhuận nhưng không phải vì thế mà không tính đến vấn đề hiệu quả, ngược lại chính
trong lĩnh vực phi lợi nhuận này yêu cầu về hiệu quả sử dụng nguồn tài chính lại trở
nên đặc biệt quan trọng. QLTC trong các đơn HCSN thực chất chính là sự tác động
có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong lĩnh vực
tài chính nhằm thực hiện việc huy động, phân bổ và sử dụng một cách chặt chẽ, có
hiệu quả nguồn tài chính nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
QLTC trong các đơn vị HCSN có một số đặc điểm tiêu biểu như sau:
- Mục tiêu quản lý tài chính: Mục tiêu quản lý sử dụng kinh phí nhà nước
đúng mục đích, xây dựng các quy định quản lý thu chi để điều tiết việc sử dụng và
phân phối nguồn tài chính có hiệu quả.
- Đối tượng quản lý: Đối tượng quản lý là các hoạt động thu chi tài chính chủ
yếu gắn với nguồn thu Ngân sách Nhà nước, thu hoạt động sự nghiệp và các nguồn


hình thành khác nhằm đảm bảo cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của các
đơn vị hành chính sự nghiệp không vì mục tiêu lợi nhuận.
- Về chủ thể quản lý: Chủ thể quản lý tài chính trong các đơn vị hành chính
sự nghiệp là các cơ quan, bộ phận chuyên trách quản lý tài chính. Nhiệm vụ của các
chủ thể này được phân cấp theo đối tượng quản lý, đồng thời tiếp nhận các nhiệm vụ
do cấp Trung ương và địa phương giao phó.
- Về cơ chế quản lý: Cơ chế quản lý tài chính là sự kết hợp giữa cơ chế quản
lý chung của Nhà nước với cơ chế riêng phù hợp với từng lọai hình đơn vị hành

chính sự nghiệp, từng hoạt động gắn liền với sự tồn tại và phát triển của mỗi đơn vị.
b) Yêu cầu của quản lý tài chính tại đơn vị hành chính sự nghiệp
Công tác QLTC ở các đơn vị HCSN bao gồm các yêu cầu cơ bản sau:
- Thống nhất và tuân thủ nghiêm ngặt chế độ, chính sách Nhà nước hiện
hành: Thông qua việc chấp hành nghiêm túc các chế độ, chính sách Nhà nước thể
hiện rõ sự quản lý thống nhất và công bằng với các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Yêu cầu này đòi hỏi đơn vị hành chính sự nghiệp phải xây dựng công tác QLTC phù
hợp với cơ chế chính sách tài chính và quản lý của Nhà nước, đồng thời phù hợp với
việc vận dụng tại các đơn vị trên cơ sở thống nhất giữa các đơn vị trong cùng một
lĩnh vực.
- Bảo đảm tính tiết kiệm, hiệu quả: Hiệu quả của công tác QLTC ở các đơn
vị hành chính sự nghiệp mang lại không nhỏ cả về mặt kinh tế và xã hội.
Hoạt động QLTC không những phải góp phần nâng cao chất lượng các hoạt
động của đơn vị mà còn phải tính đến hiệu quả kinh tế, nghĩa là phải so sánh kết quả
đạt được trên tất cả các mặt với chi phí đã bỏ ra. Để thực hiện tốt yêu cầu này, trong
quá trình quản lý và sử dụng nguồn kinh phí đòi hỏi:
+ Phải xây dựng được tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu phù hợp với từng
đối tượng hay tính chất công việc, đồng thời có tính thực tiễn cao.
+ Phải lựa chọn thứ tự ưu tiên các hoạt động sao cho với tổng số chi có


hạn nhưng khối lượng công việc vẫn hoàn thành và đạt chất lượng cao.
- Quản lý chặt chẽ theo từng nguồn kinh phí và chi tiết theo từng nội dung
chi:
+ Để đảm bảo hoạt động, tùy lĩnh vực chuyên môn mà có nhiều nguồn kinh
phí khác nhau: nguồn NSNN cấp, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, nguồn đi vay,
nguồn tài trợ, viện trợ... do vậy trong quản lý tài chính đòi hỏi phải chi tiết theo từng
nguồn kinh phí sử dụng cho từng loại hoạt động nhằm đáp ứng được yêu cầu về cân
đối thu chi nguồn tài chính, tạo điều kiện cho người quản lý điều hành được các hoạt
động tài chính, hạn chế được sự lãng phí, không hiệu quả trong quản lý nguồn kinh

phí.
+ Trong quá trình thực hiện, do nội dung chi liên quan đến nhiều lĩnh vực
khác nhau, mức chi được xác định theo từng đối tượng về quy mô, tính chất hoạt
động, do vậy đòi hỏi phải quản lý chi tiết theo từng nội dung chi cụ thể.
- Bảo đảm công khai, minh bạch: Đây là một yếu tố rất cơ bản trong công tác
QLTC ở các đơn vị hành chính sự nghiệp. Công khai, minh bạch phải được thực hiện
ngay từ những khâu đầu tiên của quá trình lập, chấp hành và thực hiện quyết toán
Ngân sách, phải được triển khai từ đơn vị cơ sở đến các cơ quan quản lý cấp trên.
Công khai, minh bạch góp phần đảm bảo sử dụng kinh phí hiệu quả, tránh thất thoát,
lãng phí, tham ô tham nhũng, đồng thời là biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ
của cán bộ, công nhân viên chức, tập thể người lao động trong việc thực hiện quyền
kiểm tra, giám sát quá trình quản lý và sử dụng vốn tài sản của Nhà nước và đơn vị
sự nghiệp, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm chế độ QLTC.
- Phân cấp quản lý hợp lý: quá trình phân cấp quản lý phải đảm bảo theo một
lộ trình thích hợp, phải có sự chuẩn bị kỹ càng, thận trọng, phù hợp với tình hình và
khả năng cụ thể ở từng đơn vị. Việc phân cấp này phải tạo điều kiện giảm thiểu các
chồng chéo của công tác quản lý nhưng vẫn phát huy được khả năng tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của đơn vị và đảm bảo được các nguyên tắc thống nhất quản lý, tập


trung dân chủ, công khai minh bạch, đảm bảo lợi ích của Nhà nước, quyền và nghĩa
vụ của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
- Đảm bảo nuôi dưỡng và khai thác hiệu quả các nguồn thu: Đây là yếu tố cơ
bản để các đơn vị phát huy được khả năng tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Để đạt được mục tiêu đề ra trong QLTC cần sử dụng linh hoạt các công cụ
quản lý như các quy định, cơ chế tài chính, hệ thống các tiêu chuẩn, định mức trong
thu, chi nguồn tài chính cụ thể cho từng ngành, từng lĩnh vực, từng đơn vị. Các công
cụ này được sử dụng linh hoạt trong tất cả các khâu công việc của quản lý tài chính,
bao gồm:
- Quản lý, sử dụng các khoản thu (Ngân sách nhà nước cấp, thu sự nghiệp,

thu lệ phí và các khoản thu khác), vốn và tài sản của đơn vị theo đúng quy định hiện
hành.
- Quản lý chi tiêu theo dự toán và theo quy chế chi tiêu nội bộ của từng đơn
vị.
- Trích lập và sử dụng các quỹ theo quy định của chế độ tài chính hiện hành.
1.1.3.

Nội dung QLTC tại đơn vị hành chính sự nghiệp

QLTC là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và là khâu quản lý
mang tính tổng hợp. QLTC được coi là hợp lý, có hiệu quả nếu nó tạo ra được một
cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực tới quá trình kinh tế xã hội theo các
phương hướng phát triển đã được hoạch định. Việc quản lý sử dụng nguồn tài chính
ở các đơn vị hành chính sự nghiệp có liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế xã hội,
do đó phải có sự quản lý, giám sát kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hiện tượng
tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính đồng thời nâng
cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn lực tài chính.
a) Quản lý thu tài chính tại đơn vị hành chính sự nghiệp


Nguồn lực tài chính trong các đơn vị HCSN do NSNN đảm bảo toàn bộ chi
phí hoạt động chủ yếu gồm 3 nguồn: Nguồn thu từ NSNN, nguồn thu ngoài NSNN
và nguồn khác theo quy định.
+ Nguồn thu từ NSNN: là nguồn kinh phí được cấp từ ngân sách nhằm đảm
bảo cho tổ chức đó hoạt động để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được cơ quan
quản lý cấp trên giao. Các khoản thu do NSNN cấp hàng năm được sử dụng toàn bộ
để đảm bảo các nhiệm vụ chi thường xuyên và chi không thường xuyên của đơn vị.
Các khoản thu từ ngân sách dựa trên cơ sở biên chế, kể cả biên chế dự bị (nếu có) và
định mức phân bổ NSNN hàng năm tính trên biên chế và các khoản chi hoạt động
nghiệp vụ đặc thù theo chế độ quy định. Nguồn thu từ Ngân sách của các đơn vị

HCSN còn có các khoản kinh phí từ Ngân sách cấp cho việc thực hiện các nhiệm vụ
khoa học và công nghê; chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; các
chương trình mục tiêu quốc gia; các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền
giao; chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định; cho việc đầu
tư xây dựng cơ bản; việc mua sắm tài sản, các trang thiết bị; việc sửa chữa lớn các
tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sự nghiệp...
+ Nguồn ngoài NSNN: bao gồm các khoản phí, lệ phí, các khoản thu từ hoạt
động sự nghiệp (tư vấn, chuyển giao công nghệ, sản xuất kinh doanh.) của các đơn
vị sự nghiệp.
Ngoài ra, các nguồn thu ngoài Ngân sách còn có nguồn thu khác theo quy
định của pháp luật: các dự án viện trợ, liên kết, quà tặng, biếu, đóng góp của các tổ
chức khác, vốn vay ngân hàng được các đơn vị sự nghiệp vay theo cơ chế bổ sung
cho việc chi tiêu và đầu tư khi cần thiết.
Quản lý quá trình thu tại các đơn vị cần phải đáp ứng yêu cầu tập trung đầy
đủ kịp thời các nguồn lực tài chính của tổ chức để đáp ứng kịp thời nhu cầu hoạt
động của đơn vị. Điều này đòi hỏi tổ chức phải xây dựng được các khoản thu hợp lý
đúng đắn theo quy định của các cơ quan chức năng, việc xây dựng kế hoạch thu của


mỗi tổ chức cần phải theo sát với tình hình thực tế của đơn vị, quy trình thu phải hợp
lý và khoa học, tổ chức bộ máy thu phải hợp lý gọn nhẹ và hiệu quả. Đơn vị phải
tiến hành kiểm tra thường xuyên và có định kỳ đảm bảo quá trình thu đúng, thu đủ.
b) Quản lý chi tài chính tại đơn vị HCSN
Quản lý chi NSNN ở các Bộ, ngành cũng như địa phương bao gồm nhiều nội
dung, tuy nhiên, để đi sâu phân tích, luận văn chỉ tập trung trình bày nội dung chủ
yếu là quản lý chi thường xuyên.
Nội dung quản lý chi thường xuyên
Một là, quản lý lập dự toán:
*


Căn cứ lập dự toán: Dự toán chi thường xuyên là một bộ phận rất quan

trọng của dự toán chi NSNN. Do vậy, khi lập dự toán chi thường xuyên phải dựa trên
những căn cứ sau:
- Các chỉ tiêu phát triển KTXH, đảm bảo an ninh - quốc phòng ... đặc biệt là
các chỉ tiêu liên quan trực tiếp đến việc cấp phát kinh phí chi thường xuyên.
- Các chủ trương, chính sách của Nhà nước về hoạt động của bộ máy quản lý
Nhà nước, các hoạt động sự nghiệp, hoạt động an ninh - quốc phòng và các hoạt
động khác trong từng giai đoạn nhất định.
- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách Nhà nước.
- Các chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định; định
mức phân bổ dự toán Ngân sách do Thủ tướng Chính phủ, HĐND cấp tỉnh ban hành.
- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển KTXH
và dự toán NSNN; thông tư hướng dẫn lập dự toán Ngân sách của Bộ Tài chính và
văn bản hướng dẫn của cơ quan chủ quản các cấp.
- Số kiểm tra về dự toán Ngân sách được cơ quan có thẩm quyền thông báo,
tình hình thực hiện dự toán năm báo cáo và các năm liền kề.


- Khả năng cân đối nguồn kinh phí để đáp ứng cho nhu cầu chi thường xuyên
kỳ kế hoạch. Khả năng này được dự báo trên cơ sở cơ cấu thu NSNN kỳ báo cáo và
mức tăng trưởng của các nguồn thu.
* Xây dựng hệ thống định mức chi thường xuyên:
Định mức chi gồm: định mức phân bổ và định mức sử dụng ngân sách.
- Định mức phân bổ Ngân sách: Đây là định mức mang tính chất tổng hợp.
Loại định mức này có các hình thức biểu hiện như: định mức chi hành chính trên
một biên chế; định mức chi tổng hợp cho một học sinh thuộc các cấp học; định mức
chi cho một giường bệnh;...
- Định mức sử dụng ngân sách: Biểu hiện của loại định mức này là chế độ
tiền lương, phụ cấp lương, chế độ công tác phí, chế độ hội nghị... Định mức này khá

đa dạng do chi thường xuyên bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau. Đây là cơ sở pháp
lý để các ĐVSDNS chấp hành khi chi tiêu ngân sách được cấp và cũng là căn cứ
pháp lý để Kho bạc Nhà nước (sau đây gọi tắt là KBNN) thực hiện kiểm soát chi.
* Trình tự lập dự toán chi thường xuyên: Công tác chuẩn bị dự toán chi
Ngân sách hàng năm thường được tiến hành vào cuối quý II và đầu quý III của năm
báo cáo. Trình tự lập dự toán được tiến hành theo các bước cơ bản sau đây:
- Các đơn vị dự toán và các đơn vị được NSNN hỗ trợ kinh phí các cấp ở địa
phương, lập dự toán thu chi phải kèm theo bản thuyết minh chi tiết căn cứ tính toán
từng khoản thu, chi, lập theo đúng mẫu biểu, nội dung và thời gian đã quy định.
- Cơ quan cấp trên khi xem xét, tổng hợp dự toán của các cấp dưới trực thuộc
có thể yêu cầu các đơn vị trực thuộc sửa đổi lại dự toán trong các trường hợp như:
Dự toán vượt quả khả năng cân đối Ngân sách, không phù hợp với các chế độ tiêu
chuẩn định mức, với khối lượng công tác, không đúng biểu mẫu quy định.
- Cơ quan cấp trên khi xem xét, tổng hợp dự toán của đơn vị cấp dưới trực
thuộc, gửi dự toán đơn vị cấp I ở Trung ương và địa phương lập dự toán thu, chi
Ngân sách thuộc phạm vi trực tiếp quản lý, xem xét dự toán của các đơn vị trực


thuộc, tổng hợp và lập dự toán thu, chi thuộc phạm vi quản lý, gửi dự toán cho cơ
quan Tài chính, cơ quan Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu
cùng cấp.
- Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội về dự toán NSNN, Chính phủ và Bộ Tài
chính chịu trách nhiệm phân bổ và giao dự toán cho các cơ quan Trung ương; các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. UBND các cấp, trên cơ sở dự toán được giao,
trình HĐND quyết định dự toán thu - chi, phương án phân bổ Ngân sách cho các đơn
vị trực thuộc và UBND cấp dưới để tiếp tục phân bổ.
Hai là, chấp hành dự toán chi thường xuyên: Trong khâu này cần tăng cường
công tác kiểm tra giám sát của cơ quan Tài chính các cấp, công tác kiểm soát chi của
KBNN và hơn hết là nâng cao ý thức chấp hành dự toán, sử dụng có hiệu quả, tiết
kiệm nguồn kinh phí được cấp của các đơn vị sử dụng Ngân sách.

Ba là, quyết toán chi thường xuyên: Đây là khâu kết thúc của chu trình quản
lý các khoản chi thường xuyên của Ngân sách. Quyết toán chi thường xuyên cũng
được lập từ cơ sở và tổng hợp từ dưới lên theo hệ thống các cấp dự toán và các cấp
Ngân sách. Quá trình quyết toán chi thường xuyên phải chú ý các nội dung sau:
- Phải lập đầy đủ các loại báo cáo quyết toán và gửi kịp thời các loại báo cáo
đó cho các cơ quan có thẩm quyền thẩm định, xét duyệt hoặc phê chuẩn theo quy
định của Luật NSNN.
- Số liệu trong báo cáo quyết toán phải đảm bảo chính xác, trung thực và theo
đúng mục lục NSNN quy định.
- Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị dự toán và của Ngân sách các cấp
phải được KBNN đồng cấp xác nhận về tổng số và chi tiết trước khi trình cấp có
thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
Qua công tác quyết toán chi thường xuyên sẽ giúp các cơ quan quản lý phân
tích, đánh giá quá trình chấp hành Ngân sách, chấp hành các định mức Nhà nước đã
quy định của các đơn vị thụ hưởng ngân sách cũng như của các cấp Ngân sách một


cách chính xác, trung thực và khách quan; đồng thời nâng cao trách nhiệm các đơn
vị trong quá trình sử dụng ngân sách; làm cơ sở cho việc xây dựng cũng như điều
chỉnh các định mức phân bổ Ngân sách, xây dựng dự toán Ngân sách cho năm sau.
1.2.

Các công cụ quản lý tài chính trong các đơn vị HCSN
Hàng năm nguồn kinh phí từ NSNN cấp cho cơ quan hành chính được xác

định trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao, định mức phân bổ dự
toán chi Ngân sách tính trên biên chế, các khoản chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù
theo chế độ quy định và tình hình thực hiện dự toán năm trước. Với các cơ quan
Trung ương, các Bộ thì định mức phân bổ dự toán chi NSNN do Thủ tướng Chính
phủ quyết định, còn đối với các cơ quan thuộc các Bộ, các Cơ quan Trung ương

(TW) do Bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan TW quy định trên cơ sở cụ thể hoá định
thức phân bổ dự toán chi Ngân sách do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Với các khoản thu từ phí, lệ phí được để lại và các khoản thu khác: việc xác
định mức phí, lệ phí được trích lại đảm bảo hoạt động phục vụ căn cứ vào các văn
bản do cơ quan có thẩm quyền quy định (trừ số phí, lệ phí được để lại mua sắm tài
sản cố định và các quy định khác nếu có); các khoản thu khác được thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Công cụ quản lý chi Ngân sách Nhà nước bao gồm:
1.2.1. Công cụ pháp luật: Đây là công cụ có sớm nhất và chung nhất để phục
vụ cho quản lý Nhà nước ở mọi quốc gia. Pháp luật luôn giữ vị trí quan trọng hàng
đầu trong số các công cụ mà Nhà nước phải sử dụng để quản lý nền kinh tế; bởi nó
không chỉ điều chỉnh hành vi cho mọi tổ chức, cá nhân khi tham gia vào các hoạt
động của xã hội, mà là thước đo chung mức độ chấp hành pháp luật của mọi chủ thể.
Những năm qua, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan đến chi NSNN như Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện, trong
quá trình triển khai đã có văn bản bổ sung phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội,
vì vậy nó trở thành công cụ hữu hiệu nhất để Nhà nước quản lý và điều hành NSNN.


1.2.2. Mục lục NSNN: Là bảng phân loại thu, chi NSNN theo những tiêu
thức khoa học giúp cho quá trình hạch toán kế toán NSNN được nhanh, chính xác.
Mục lục NSNN đã trở thành công cụ rất quan trọng trong suốt quá trình quản lý
NSNN. Thực tiễn quản lý NSNN ở tất cả các quốc gia trên thế giới, nước nào cũng
phải thiết lập hệ thống Mục lục NSNN cho riêng mình.
- Trong khâu lập dự toán: Mục lục NSNN là công cụ giúp cho các cơ quan tài
chính lập kế hoạch phân bổ nguồn lực tài chính cả trên phương diện tổng hợp và chi
tiết, đồng thời nguồn lực tài chính của Nhà nước được bố trí theo một cơ cấu thu chi
chặt chẽ và phù hợp với phát triển kinh tế xã hội ( KTXH) trong từng thời kỳ.
- Trong khâu chấp hành NSNN: Cơ quan tài chính, KBNN hướng dẫn các
ĐVSDNS chấp hành đúng chế độ tài chính theo quy định và là cơ sở về mặt kỹ thuật

để cơ quan tài chính điều hành, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ chi NSNN.
- Khâu quyết toán NSNN: Mục lục NSNN giúp cơ quan tài chính, KBNN
tổng hợp số liệu quyết toán chi NSNN của các đơn vị sử dụng ngân sách một cách
nhanh chóng.
Mặt khác, cũng thông qua các hình thức chi theo mục lục NSNN này mà
giám sát trách nhiệm thực thi của những tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ quản lý
NSNN và cả trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân thực thi chi NSNN.
1.2.3. Kế hoạch hóa: Kế hoạch hóa cũng là công cụ quan trọng mà Nhà nước
phải sử dụng trong quản lý, điều hành nền kinh tế. Thực hiện quản lý NSNN khi sử
dụng công cụ kế hoạch hóa, các cơ quan Nhà nước cần phải:
- Căn cứ vào các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển KTXH mà thẩm tra, đánh
giá tính phù hợp của các chỉ tiêu thu, chi trong dự toán NSNN. Đồng thời cũng phải
căn cứ vào mức độ của các chỉ tiêu chi đã được xác lập trong dự toán NSNN mà điều
chỉnh lại mức độ các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển KTXH.
- Trong quá trình chấp hành chi NSNN phải luôn đối chiếu so sánh giữa mức
độ chấp hành chi NSNN với mức độ thực hiện các chi tiêu của kế hoạch phát triển


KTXH. Mỗi đồng tiền chi ra nhất thiết phải gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ đã
được xác định trong kế hoạch phát triển KTXH.
- Khi phê chuẩn quyết toán Ngân sách cho một năm đã qua nhất thiết phải rà
soát lại các kết quả đích thực về phát triển KTXH của năm đó. Đây mới chính là
những kết quả mà xã hội mong đợi. Những thành tựu hay những yếu kém trong quản
lý của Nhà nước được bộc lộ một cách rõ nét nhất thông qua số liệu quyết toán
NSNN và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển KTXH cùng kỳ quyết toán đó.
1.2.4. Kiểm toán: Quản lý chi NSNN chi được coi là công khai, minh bạch
khi có sự đánh giá của các tổ chức, cá nhân từ bên ngoài (không trực tiếp tham gia
quản lý NSNN). Một trong những chỗ dựa cho những người cần thông tin về tình
hình quản lý NSNN là các báo cáo của các tổ chức kiểm toán; đặc biệt là Kiểm toán
Nhà nước (sau đây gọi tắt là KTNN).

Đối với nước ta, kiểm toán NSNN hàng năm là trách nhiệm của cơ quan
KTNN đã được chính thức thể chế hóa trong Luật NSNN. Do vậy, NSNN các cấp,
các ĐVSDNS đều thuộc phạm vi kế toán của KTNN. KTNN có trách nhiệm phải
đánh giá, xác nhận một cách chính xác tính hợp lệ, hợp pháp và đặc biệt là tính hiệu
lực, hiệu quả của quản lý NSNN. Báo cáo kết quả từ các cuộc kế toán của KTNN là
nguồn thông tin tin cậy nhất để cơ quan Nhà nước các cấp và những tổ chức, cá nhân
có nhu cầu thông tin về Ngân sách sử dụng cho các hoạt động của mình.
1.2.5.

Quy chế chi tiêu nội bộ

- Mục đích về việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ:
+ Đảm bảo các nguồn lực cần thiết được phân bổ và sử dụng có hiệu quả để
thực hiện tốt nhiệm vụ theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
+ Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng kinh phí chi tiêu
ngân sách tại đơn vị.


×