Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Báo cáo thực tập Bán Hàng tại Công Ty Cổ PHần Thép TVP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.13 KB, 40 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ SÀI GÒN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH


BÁO CÁO THỰC TẬP

BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THÉP TVP

GVHD: HUỲNH CÔNG DƯƠNG
SVTH : LƯU NHỰT HOÀNG
LỚP : D14-KD01

THÁNG 4 - NĂM 2018


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Thép TVP, được sự giúp
đỡ quý báu của các cô chú anh chị trong công ty, em đã hoàn thành bài báo
cáo thực tập với đề tài: “Báo cáo hoạt động bán hàng tại Công Ty Cổ Phần
Thép TVP”.
Để hoàn thành bài báo cáo này, em xin chân thành cảm ơn thầy Huỳnh
Công Dương, người đã trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực hiện nghiên cứu đề tài. Đồng thời em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo
trong khoa quản trị kinh doanh đã truyền đạt những kiến thức bổ ích trong thời
gian em học tập tại trường.
Thời gian thực tập tại Công ty là khoản thời gian thực tế vô cùng quý
báu giúp em được tiếp xúc với môi trường làm việc mới. Em cũng xin bày tỏ


lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc Công ty,các cô chú anh chị phòng kinh
doanh đã tạo điều kiện hỗ trợ và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu
đề tài này tại công ty.
Tuy nhiên, với kiến thức bản thân còn hạn chế, bài luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô góp ý kiến bổ sung để nội
dung bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………

Ngày…. Tháng….Năm 2018


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm của Công ty T.V.P ………..5
Bảng 2: Kế hoạch sản xuất năm 2018 và các năm tới của công ty………………7
Bảng 3: Quy trình bán hàng tại công ty………………………………………….9
Bảng 4: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty giai đoạn 2014 –
2017………12
Bảng 5: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2014 –
2017……...13

4


PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ
PHẦN THÉP TVP
1.1.Sơ lược về công ty Cổ Phần Thép TVP.
Tên công ty: Công ty cổ phần thép TVP
 Tên giao dịch: T.V.P Steel Co.,Ltd

 Trụ sở chính:400 QL1A, khu phố 9, thị trấn Bến Lức, Tỉnh Long An
 Mã số thuế: 1100598716
 Điện thoại: (02723) 632455
 FAX: (0723) 632454
 Email:
 Tài khoản VNĐ: Ngân hàng Sacombank chi nhánh Tân Bình
Số tài khoản 060003773410
 Tài khoản ngoại tệ: Ngân hàng Sacombank chi nhánh Tân Bình
Số tài khoản : 060005968472
 Loại hình kinh doanh: cổ phần
 Hình thức kinh doanh: thương mại, sản xuất, dịch vụ
 Các mặt hàng kinh doanh:

Sản xuất tole các loại: cắt, cán thép các loại; lắp ráp và chế tạo máy,các sản
phẩm cơ khí phục vụ ngành thép. Kinh doanh tole các loại. Cho thuê kho bãi, nhà
xưởng. Đại lý ký gởi và mua bán hàng hóa…
1.2.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Cổ phần Thép T.V.P có tiền thân là công ty TNHH sản xuất &
thương mại Tân Vạn Phúc.
Được thành lập ngày 08 tháng 08 năm 1996 Công ty TNHH Sản xuất &
Thương mại Tân Vạn Phúc nay đã lớn mạnh cả năng lực sản xuất và thị trường
tiêu thụ. Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các loại sắt thép. Nguyên liệu
sản xuất của công ty được cung cấp bởi các hãng sắt thép hàng đầu trên thế giới
như: Nhật Bản, Nga, Nam Phi, Hàn Quốc,…Sản phẩm công ty được phân phối
rộng khắp trên phạm vi toàn quốc.
5


Công ty không ngừng cải tiến trang thiết bị máy móc và công nghệ tiên tiến
trên thế giới nhằm ngày càng đáp ứng các sản phẩm có chất lượng tốt nhất cho

khách hàng. Bằng chứng công ty đã và đang mở rộng nhà xưởng.
Năm 2004 công ty được Uỷ Ban Nhân Dân và Sở Kế hoạch & Đầu tư Tỉnh
Long An cấp phép thành lập Công ty TNHH Sản Xuất & Thương Mại Thép T.V.P
chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thép ống các loại.
Năm 2005 Công ty xây dựng nhà máy mạ, các dây chuyền và công nghệ
được nhập khẩu từ các nước có công nghệ tiên tiến nhất trên thế giới như: Nhật
Bản, Hàn Quốc, Úc,…
Qua quốc lộ 1A, đến Thị Trấn Bến Lức, bạn sẽ không khỏi ngỡ ngàng trước
một khuôn viên với diện tích 100.000m2 . Công ty Cổ phần thép T.V.P với cơ sở
vật chất khang trang, thiết bị hiện đại, chắc chắn sẽ tạo được niềm tin nơi các đối
tác và khách hàng.
Nằm trong kế hoạch phát triển, mong muốn trở thành đơn vị hàng đầu trong
lĩnh vực Sắt – Thép, trở thành cái tên quen thuộc với tất cả khách hàng trong
ngành xây dựng, ngày 09/01/2010 Công ty TNHH TM & SX Thép T.V.P đã
chính thức chuyển đổi từ mô hình công ty TNHH lên công ty Cổ phần.
Căn cứ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số
1100598716 ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Sở Kế hoạch Đầu tư Tỉnh Long An,
Công ty TNHH TM & SX Thép T.V.P, kể từ ngày 09 tháng 01năm 2010, Công ty
TNHH TM & SX Thép T.V.P chính thức đổi tên thành “Công ty Cổ Phần Thép
T.V.P”.
Sau hơn 10 năm hình thành và phát triển, Công ty đã không ngừng cải tiến
kỹ thuật để đưa ra những sản phẩm chất lượng cao phục vụ khách hàng trong và
ngoài nước. Đến nay, TVP đã tạo cho mình một vị thế riêng, một thương hiệu
riêng đủ sức cạnh tranh với các thương hiệu nổi tiếng khác trên thị trường.
Thời gian đầu sau khi thành lập, công ty gặp không ít khó khăn cả về vốn và
dây chuyền sản xuất, nhưng với tinh thần không ngại gian khó Ban lãnh đạo đã

6



cùng với tập thể cán bộ công nhân viên công ty vững bước đi lên. Sản xuất kinh
doanh ngày một phát triển. Sản phẩm tôn mạ kẽm và mạ màu cung cấp cho thị
trường nội địa từ Bắc đến Nam thông qua hệ thống đại lý phân phối, góp phần
đưa thương hiệu TVP đến với mọi công trình, mọi người dân trên khắp đất nước.
Việc áp dụng thành công hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và các
tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng sản phẩm như: JIS, ASTM đã đưa sản phẩm thép
TVP lên tầm cao mới, được sự tín nhiệm của khách hàng. Bên cạnh đó, Công ty
Thép TVP cũng đạt nhiều giải thưởng do các Bộ, Ngành trao tặng cho những
thành quả và đóng góp của công ty. Nhưng có lẽ giải thưởng lớn nhất và có ý
nghĩa hơn cả là sự tín nhiệm của người tiêu dùng đối với thương hiệu TVP. Chính
điều này đã tạo ra động lực thôi thúc TVP không ngừng cải tiến để sản phẩm
ngày một tốt hơn.
1.3.Sơ đồ tổ chức của công ty.
Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị

Tổng Giám Đốc

chánh Kế Hoạch Phân xưởng ống
Phân xưởng MạPhân
màu xưởng Mạ kẽm
Phòng kinhPhòng
doanhTổ chức hànhPhòng

Phòng Kỹ Thuật

PhòngKế Toán

7



1.4. Đặc điểm sản phẩm.
Công ty Cổ phần thép TVP là nhà sản xuất tôn mạ màu chất lượng hàng đầu
Việt Nam hiện nay. Đến với TVP, khách hàng không chỉ thoả mãn mà còn bất
ngờ bởi các sản phẩm thép đa dạng về kiểu dáng, phong phú chủng loại. Mỗi sản
phẩm TVP là sự đầu tư tâm quyết, trí tuệ của đội ngũ công nhân lành nghề.
Khi có được các sản phẩm chất lượng trong tay, thép TVP bắt đầu tính đến
chuyện xây dựng thương hiệu và mở rộng thị trường trong, ngoài nước. Đến nay
các sản phẩm chính của TVP như tôn kẽm, tôn mạ màu, thép đen cuộn, thép tấm,
xà gồ, thép ống hộp, thép ống vuông, các loại và thép cây xà gồ chữ C, Z các
loại… có mặt rộng khắp trên cả nước. Đặc biệt, các mặt hàng của TVP đang
được đánh giá rất cao không chỉ trong nước mà xuất khẩu ra nước ngoài. Sản
phẩm của thép TVP xuất khẩu vào các nước “khó tính” như Mỹ, Nam Phi,
Campuchia, Lào…
Đặc tính của sản phẩm chính:
+ Thép ống: chiếm khoảng 30% sản lượng tiêu thụ của công ty (ước tính
hiện nay khoảng trên 50.000 tấn/năm). Khách hàng sử dụng sản phẩm này trong
các công trình lớn, dùng làm trụ cột rất vững chắc và độ bền lên đến vài chục
năm.
+ Tôn mạ kẽm: thích hợp với nhiều môi trường khác nhau như nhiệt đới,
miền biển (ăn mòn cao), các vùng ẩm thấp,…Tôn kẽm có khả năng tạo hình,
chống va đập, chịu được axit và kiềm cao vì thế sản phẩm ngày càng được người
tiêu dùng ưa thích. Một số sản phẩm của công ty được đưa ra thị trường gần 10
năm nay và đã chinh phục được nhiều khách hàng vì sự tiện lợi của nó: thùng
phuy, các loại ống thoát nước, ống gen điều hoà nhiệt độ, vỏ ngoài thiết bị vi tính
và các thiết bị thông tin liên lạc.
+ Tôn mạ màu: sản phẩm tôn kẽm mạ màu có khả năng chống ăn mòn và gỉ
sét rất cao. Tuy nhiên với thị trường phát triển ngày một cao khách hàng không
chỉ quan tâm đến độ bền mà còn muốn tạo nên phong cách riêng biệt cho các
công trình, sản phẩm tôn mạ màu đã ra đời để đáp ứng nhu cầu tạo ra các sản
8



phẩm đẹp và có độ bền vượt trội. Loại này đáp ứng nhu cầu trong xây dựng dân
dụng và công nghiệp, sản xuất tấm lợp, vách ngăn, trần nhà, tạo hình nội thất,…
Tóm lại: các sản phẩm của công ty hiện có trên thị trường đều được khách
hàng ưa chuộng và tín nhiệm.
1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây.
Cũng như tất cả các doanh nghiệp khác, công ty T.V.P coi hiệu quả sản xuất
kinh doanh là vấn đề sống còn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp. Doanh thu và
lợi nhuận là hai chỉ tiêu động lực thúc đẩy công ty phát triển và rất coi trọng
trong kế hoạch chiến lược.
Trong những năm gần đây công ty đã đạt được nhiều thành công đáng khích
lệ. Công ty đã không ngừng đổi mới một cách toàn diện cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu, cả về số lượng lẫn chất lượng, cả về quy mô tổ chức đến công nghệ
khoa học kỹ thuật. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm
qua được thể hiện thông qua bảng dưới đây:
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm của Công ty T.V.P
Năm
Chỉ tiêu
Tổng
doanh thu
(tỷ)
Doanh số xuất khẩu
(tỷ)
Số lao động
(người)
Thu nhập đầu người
(triệu đồng/người)

2015


2016

3 tháng đầu

2017

2018

2800

3100

3900

1000

900

1300

1800

500

450

500

570


650

6.8

7.8

8

9.3

Nguồn: Phòng kinh doanh
Nhìn chung tỷ lệ lợi nhuận trong doanh thu là cao. Nguyên nhân là do chi
phí giảm, trong khi đó doanh thu vẫn tăng nên lợi nhuận tăng nhanh. Chi phí
giảm do các nguyên nhân chủ yếu sau:

9


-

Trình độ quản lý và sản xuất của nhân viên cũng như công nhân được nâng cao
nên đã tiết kiệm được nguyên vật liệu đầu vào trong khi vẫn đảm bảo chất lượng
sản phẩm đầu ra.

-

Tận dụng và mở rộng quan hệ với các nhà cung cấp giúp công ty nhập được
nguyên vật liệu với giá thấp hơn.


-

Do đã có nhiều khách quen nên chi phí bán hàng và quản lý đã giảm đi đáng kể.
1.6. Định hướng phát triển của công ty trong 5 năm tới.
1.6.1 Mục tiêu.
Trong quá trình hoạt động công ty đã xây dựng cho mình những mục tiêu
chiến lược cụ thể:

-

Tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất, tăng lợi nhuận, tăng thu cho ngân sách, ổn
định và nâng cao mức sống cho người lao động.

-

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng năng suất lao động, đảm bảo nâng cao hiệu
quả kinh doanh.

-

Nâng cao chất lượng sản phẩm thoả mãn khách hàng nhằm tiêu thụ mạnh sản
phẩm, chú trọng hơn về khâu marketing nâng cao chất lượng sản phẩm

-

Nâng cao sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường để từng bước tiến tới hội nhập
kinh tế thế giới.

-


Năm 2018 và những năm tiếp theo công ty tiếp tục đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh. Quyết tâm thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch do UBND tỉnh Long An đề
ra.

-

Đảm bảo việc làm ổn định cho người lao động.

-

Cố gắng nâng mức thu nhập bình quân trên 9.300.000 đồng/người/tháng.
Nhưng mục tiêu lớn nhất sắp tới là khu công nghiệp Phúc Long 80ha năm
ngay cạnh nhà máy TVP.
1.6.2.Kế hoạch sản xuất trong 5 năm tới.
10


Kế hoạch sản xuất năm 2018 và các năm tới của công ty được thể hiện ở
biểu sau:
Bảng 2: Kế hoạch sản xuất năm 2018 và các năm tới của công ty.
Chỉ tiêu
Tổng doanh
thu
Lợi nhuận

Đơn vị

Năm

Năm


Năm

Năm

Năm

tính

2018

2019

2020

2021

2022

Tỷ đồng

4200

4500

5000

5300

5600


Tỷ đồng

730

790

880

930

980

11


Nguồn: Phòng kinh doanh.PHẦN 2 : BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG BÁN

HÀNG TẠI CÔNG TYCỔ PHẦN THÉP TVP
2.1. Giới thiệu hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ Phần Thép TVP
2.1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công Ty.
Công ty Cổ Phần Thép TVP chuyên kinh doanh các sản ph ẩm thép xây
dựng phục vụ cho nghành xây dựng,sản xuất tole cắt, cán thép các loại.Các sản
phẩm của công ty được tung ra thị trường chủ yếu là thép xây dựng dùng
cho các công trình xây dựng và các dự án xây dựng. Hi ện nay công ty đang
tiến hành triển khai thực hiện kế hoạch kinh doanh trong lĩnh v ực cho thuê
văn phòng, một khoản thu lợi nhuận khá lớn mang l ại cho công ty, đây là
một hướng phát triển mới và tiềm năng của công ty hứa h ẹn tr ở thành m ột
sự thành công mới , một sự phát triển lớn mạnh về qui mô và kinh tế.
Ngoài ra công ty còn có các hoạt động kinh doanh:

- Sản xuất gia công, mua bán sắt thép, vật liệu xây dựng.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp.
- Dịch vụ cho thuê kho bãi, nhà xưởng.
- Dịch vụ cho thuê văn phòng.
- Mua bán các loại phế liệu.
- Sản xuất, mua bán, cho thuê các loại máy móc , thi ết b ị phục v ụ nghành c ơ
khí, xây dựng, công nghiệp, nông nghiệp.
- Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa.
- Đại lý ký gởi và mua bán hàng hóa…

12


2.1.2. Quy trình bán hàng của công ty.
Bảng 3: Quy trình bán hàng tại công ty.
Bảng công việc

Tên công việc

Trách nhiệm

1

Giới thiệu sản phẩm

Nhân viên kinh doanh

2

Tiếp nhận yêu cầu


Nhân viên kinh doanh

3

Lập hợp đồng

Nhân viên kinh doanh

4

Ký kết hợp đồng

Trưởng phòng kinh doanh

5

Vào sổ theo dõi hợp đồng

Nhân viên kinh doanh

6

Triển khai

Nhân viên kinh doanh

7

Thanh toán


Nhân viên kế toán

8

Xuất hàng/ theo dõi giao Nhân viên kho
hàng

9

Kiểm soát

Bảo vệ

10

Giao hàng

Nhân viên giao nhận

11

Cập nhật giao hàng, lưu hồ Trưởng phòng kinh doanh
sơ.

13


2.1.3. Sản phẩm tại công ty.


+ Dây chuyền sản xuất tôn mạ màu:
Đến tháng 06 năm 2006 Công ty thép TVP đã đưa dây chuyền sản xuất tôn
mạ màu đi vào hoạt động với toàn bộ máy móc thiết bị được thiết kế dựa trên qui
trình công nghệ mạ màu tiên tiến của thế giới và được nhập khẩu từ Hàn Quốc,
Nhật Bản. Hệ thống lò sấy tôn mạ màu được nhập từ Mỹ và được điều khiển
đồng bộ bằng hệ thống PLC, sai số nhiệt cho phép ở mức tốt nhất ± 10C. Vì vậy
chất lượng sản phẩm tôn mạ màu đạt được các chỉ tiêu theo tiêu chuẩn công
nghiệp Nhật Bản JIS G3312 và các tiêu chuẩn khác của điều kiện khí hậu Việt
Nam.
Sản phẩm tôn kẽm mạ màu, tôn lạnh mạ màu, tôn đen mạ màu với khổ rộng
từ 650mm đến 1300mm và độ dày từ 0,13mm – 1,20mm, cùng sơn nhiệt rắn
polyester được dùng cho lớp màng sơn thành phẩm với nhiều màu sắc theo yêu
cầu của khách hàng. Sơn nhiệt rắn epoxy được dùng cho lớp màng sơn lót.
Tháng 07 năm 2007 Công ty thép TVP đưa thêm một dây chuyền sản xuất
tôn mạ kẽm đi vào hoạt động với công suất 70.000 tấn/năm. Cùng với công suất
của dây chuyền cán ống thép 48.000 tấn/năm và mạ màu 40.000 tấn/năm đã năng
14


công suất của toàn bộ công ty lên 158.000 tấn/năm. Toàn bộ máy móc thiết bị của
dây chuyền tôn mạ kẽm được thiết kế dựa trên qui trình công nghệ mạ kẽm tiên
tiến của thế giới và được nhập khẩu từ Hàn Quốc, Nhật Bản.
Với hệ thống thiết bị hoạt động đồng bộ bằng môtơ AC vector và được điều
khiển bằng phần mềm PLC cho nên lực căng của băng tôn được đồng bộ giúp
cho băng tôn luôn hoạt động ở trạng thái ổn định nhất.
Công nghệ được sử dụng cho dây chuyền mạ màu là công nghệ mới nhất
hiện nay với nhiều tính năng vượt trội như: sử dụng mo tơ điều khiển bằng điện
tử, có hệ thống phủ crom bằng phương pháp sơn phủ giúp cho bề mặt tôn được
phủ đồng đều và không gây ô nhiễm môi trường như các môi trường cũ, riêng là
sấy được thiết lập hệ thống bec đốt bằng fgas của Mỹ có nhiệt độ điều khiển bằng

PLC chính xác đến mức cao nhất là ± 10C, chính vì vậy mà bề mặt tôn được sấy
luôn ổn định, đảm bảo các chỉ tiêu chất lượng theo quy định.
Cùng với dây chuyền thiết bị hiện đại, công ty còn thực hiện hệ thống kiểm
tra chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001/2000. Qui trình kiểm tra chất lượng
được thực hiện nghiêm ngặt từ khâu đầu đến khâu cuối như kiểm tra nguyên liệu
tôn đen trước khi đưa vào sản xuất , kiểm tra từng công đoạn mạ, sơn, sấy đến
kiểm tra từng mét thành phẩm trước khi cho xuất xưởng.
Để bảo đảm chất lượng sản phẩm, bên cạnh dây chuyền sản xuất hiện đại,
công ty TVP còn xây dựng phòng thí nghiệm và kiểm tra chất lượng với đầy đủ
các thiết bị kiểm tra độ cắt ép phồng, độ va đập, độ uốn cong, độ bóng, độ bền
màu. Nhờ những biện pháp chặt chẽ này, sàn phẩm của công ty đã đạt tiêu chuẩn
chất lượng cao của Nhật Bản là JIS G 3302 và được Trung tâm 3 chứng nhận đạt
các chỉ tiêu về độ bóng, chiều dày lớp mạ, độ bền.
+ Dây chuyền sản xuất tôn mạ kẽm:
Được trang bị hệ thống tẩy rữa băng điện (clearning electric) lần đầu tiên được
sử dụng cho dây chuyền mạ kẽm tại Việt Nam sẽ giúp cho bề mặt tôn được làm
sạch tuyệt đối hơn hẳn các kỹ thuật tẩy rữa thông thường khác nên tăng khả năng
bám dính của kẽm trên bề mặt tôn. Bên cạnh đó dây chuyền còn có máy phủ
15


cromic bằng phương pháp sơn phủ làm cho bề mặt tôn được thụ động hoá một
cách hoàn toàn và quá trình kiểm soát độ dày màng cromic được chính xác đến
từng micromet, hệ thống sơn phủ còn không gây ô nhiễm môi trường như các
dây chuyền mạ kẽm cũ áp dụng thụ động hoá bằng phương pháp phun hoặc
nhúng thông thường.
+ Dây chuyền ống thép hàn:
Sản phẩm ống thép TVP được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại
với loại máy hàn cao tần tiên tiến nhất thế giới. Thép ống TVP có mặt trên toàn
quốc và cũng được xuất khấu sang một số nước châu Á và châu Âu.

Sản phẩm thép ống chữ nhật với nhiều kích thước khác nhau từ 20mm x
40mm đến 60 x 120mm và độ dày thành ống từ 0,6mm đến 3mm và sai số cho
phép là +/- 0,5%. Thép ống vuông với kích thước từ 12mm x 12mm đến 90mm
và độ dày thành ống cũng từ 0,6 đến 2,5mm, dung sai cho phép là 0,5%, giúp cho
khách hàng có thể lựa chọn những sản phẩm phù hợp nhất cho công trình của
mình.
Thép ống tròn có kích thước từ 21mm – 76mm và độ dày thành ống từ 0,9 –
3mm với dung sai cho phép là 0,5%.
2.1.4. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong những năm g ần
đây.
Bảng 4: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty giai đoạn 2014 – 2017
Năm
2014
2015
2016
2017

Sản xuất ( tấn)
Tiêu thụ ( tấn)
Tỷ lệ % sản xuất tiêu thụ
219.568
200.156
91.16
241.551
236.439
97.88
321.706
303.331
94.29
306.357

300.891
98.21
Nguồn: Phòng kinh doanh

16


Bảng 5: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2014 –
2017
Năm

Sản lượng ( tấn)

2014
2015
2016
2017

Doanh thu ( USD)

219.568
241.551
321.706
306.357

347.819
382.617
509.521
485.226


Lãi (USD)
9025
18719
10695
40453
Nguồn: Phòng kế toán

Qua bảng trên ta có thể thấy rằng:
- Sản xuất kinh doanh của công ty có những bước phát tri ển mạnh.
- Số lượng sản phẩm tiêu thụ ngày càng tăng.
2.1.5. Nhận xét tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Qua phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm ta có th ể đưa ra một s ố
nhận xét sau:
- Sản phẩm của công ty đa dạng đáp ứng được nhu cầu của người dân
trong nước, và nước ngoài. Tăng cường chi phí cho việc xúc tiến bán hàng
nhưng tốc độ tăng cao hơn tốc độ doanh thu, công ty cần xem xét đ ể đ ưa ra
biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
-Việc phân phối được khai thác trên kênh phân phối gián tiếp. Công ty
quảng bá sản phẩm của mình thông qua wedsite, qu ảng cáo … đ ể m ở r ộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm và làm cho người tiêu dùng quan tâm đ ến
nhiều hơn. Kênh phân phối bao gồm các đại lý ở Mi ền Bắc, Mi ền Trung,
Miền Nam, và đang nổ lực đưa sản phẩm của mình trải rộng toàn thế giới.
2.2. Báo cáo hoạt động bán hàng tại công ty Cổ Phần Thép TVP.
2.2.1. Giới thiệu phòng kinh doanh.
Là một bộ phận quan trọng trong công ty nhằm để xây dựng và đề
xuất phương án kế hoạch kinh doanh cho công ty, tổ chức thực hiện k ế
hoạch nhập cũng như xuất hàng hóa, điều chỉnh cân đối kế hoạch kinh
doanh. Tổng hợp các tài liệu làm báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh,

17



đề ra phương án chiến lược kinh doanh mới cho công ty. Mở rộng th ị
trường, xử lý khiếu nại từ khách hàng, xử lý các sự cố hàng hóa.
Bao gồm 18 nhân sự:
-Trưởng phòng: 1
-Phó phòng: 1
-Nhân viên kinh doanh: 16
Theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng, giao dịch, thương lượng v ới
khách hàng trong và ngoài nước, nhằm nâng cao hiệu qu ả sử dụng v ốn
trong kinh doanh giúp công ty ngày càng phát tri ển.Theo dõi các báo cáo
thống kê tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty trong từng giai
đoạn để kịp thời cung cấp thông tin cho giám đốc cũng như các b ộ ph ận
khác khi cần.
-Tiếp thị, tổ chức chào hàng, bán hàng.
-Theo dõi đơn hàng để thực hiện giao hàng đúng đơn hàng, đúng th ời
gian.
-Theo dõi hàng tồn kho để có kế hoạch bán hàng.
-Kiểm tra và theo dõi giá cả của đối thủ cạnh tranh.
-Theo dõi công nợ khách hàng
-Đề xuất các phương án khả thi trong kinh doanh và gi ải quy ết các vấn
đề trong phạm vi cho phép.
2.2.2. Hoạt động bán hàng tại công ty.
2.2.2.1. Quy trình bán hàng mà công ty đang áp dụng.
Bước 1: Giới thiệu sản phẩm
Nhân viên kinh doanh đến gặp trực tiếp khách hàng, trao đổi thông tin v ới
khách hàng về tính năng của tất cả các sản phẩm mà Công ty Cổ Ph ần Thép
TVP cung cấp.
Bước 2: Tiếp nhận yêu cầu


18


Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng qua điện thoại , fax, email hay tr ực ti ếp,
ghi nhận vào phiếu tiếp nhận thông tin. Người tiếp nhận thông tin cần trao
đổi với khách hàng để làm rõ yêu cầu.
Bước 3: Lập hợp đồng
Nhân viên kinh doanh lập hợp đồng hoặc nhận hợp đồng từ khách hàng
theo thỏa thuận giữa hai bên.
Bước 4: Ký kết hợp đồng
- Sau khi khách hàng đã đồng ý mua sản phẩm của Công ty Cổ Phần Thép
TVP thì hai bên cùng tiến hành soạn thảo nội dung hợp đồng.
- Hai bên thống nhất với nhau về th ời gian, địa đi ểm, l ịch tri ển khai, khách
hàng.
Bước 5: Vào sổ theo dõi
Vào sổ theo dõi hợp đồng.
Bước 6: Triển khai
Triển khai hợp đồng, đơn hàng theo các nội dung sau:
Hàng hóa có sẵn: thực hiện giao hàng ngay
Hàng không có sẵn: triển khai sản xuất : thông qua phiếu đề nghị sản xuất.
Đối với ống thép: áp dụng theo mẫu và chuy ển đến phòng Đi ều Hành Phân
xưởng ống.
Đối với tôn cuộn: áp dụng theo mẫu và chuyển đến phòng kế hoạch.
Bước 7 : Thanh toán
Thanh toán bằng chuyển khoản hoặc thanh bằng toán tiền mặt và nếu có
thời hạn công nợ thì theo sự thỏa thuận giữa hai bên.
Bước 8: Xuất hàng/ theo dõi giao hàng
Thủ kho xuất hàng, lái xe nhận hàng theo hướng dẫn bảo toàn sản ph ẩm .
Nhân viên kinh doanh vào sổ theo dõi chứng từ bán hàng.
Bước 9 : Kiểm soát


19


Nhân viên bảo vệ/bộ phận giám sát phải ki ểm soát hàng hóa tr ước khi cho
xe ra khỏi công ty.
Bước 10: Giao hàng
Thông báo đến khách hàng thời gian hàng và thực hi ện giao hàng. Khi giao
hàng phải lập biên bản giao nhận.
Bước 11: Cập nhật giao hàng lưu hồ sơ
Nhân viên kính doanh tổng kết giao hàng vào sổ theo dõi chứng từ bán
hàng, chuyển dữ liệu cho phòng kế toán để theo dõi kinh doanh và công n ợ.
Lưu hồ sơ theo qui định của thủ tục kiểm soát hồ sơ.
Bước 12 : Bảo hành và hỗ trợ sử dụng sản phẩm
Hổ trợ sử dụng sản phẩm: công ty sẽ tư vấn hổ trợ khách hàng sử dụng sản
phẩm, bảo quản sản phẩm một cách đúng để bảo quản sản phẩm lâu hơn.
Điều kiện bảo hành nhằm đảm bảo rằng tấm lợp Tôn TVP, nếu được lắp
dựng và bảo trì đúng cách, sẽ đáp ứng yêu cầu moing muốn ít nhất là trong
thời gian bảo hành ( được tính từ ngày cung cấp).
Bảo hành chỉ áp dụng cho công trình nhà ở và nhà kho có diện tích mái nhà
nhỏ hơn hoặc bằng 5000m2 trong điều kiện môi trường bình thường. Đối
với diện tích lớn hơn hoặc gần biển hoặc gần Khu Công Nghiệp sẽ áp dụng
một quy trình bảo hành khác được thỏa thuận trên văn bản.
-

Bảo hành chỉ áp dụng cho tấm lợp làm từ tôn chính phẩm. Chủ đầu
tư và nhà thầu cần kiểm tra nội dung in thương hiệu tôn TVP ở mặt
dưới của tấm tôn trước khi lắp dựng.

-


Tấm lợp phải được bốc dỡ và lắp dựng phù hợp với tài liệu hướng
dẫn lắp dựng phát hành bởi Tôn TVP tại thời điểm lắp đặt. Tấm lợp
luôn luôn được giữ khô khi còn xếp chồng trong điều kiện trước khi
lắp dựng. Những tấm bị ước cần phải để riêng và lau khô nhằm giảm
thiểu nguy cơ bị ăn mòn do bị ẩm. Không cắt tấm lợp bằng đá cắt,
bởi vì mạt kim loại từ đá cắt ở nhiệt độ cao sẽ phá hủy lớp mạ.
20


Không sử dụng gió đá, má hàn để cắt tấm lợp. Trong quá trình lắp
dựng cần laoị bỏ bụi bẩn và các rác thải khác trên tấm lợp nhằm
giảm thiểu nguy cưo ăn mòn cục bộ.
-

Vít phải tuân thủ tiêu chuẩn Úc 3566 Class 3 hoặc class 4 và được
chứng nhận bởi nhà cung cấp vít.

-

Tất cả các vật liệu để lắp đặt và liên quan tới tôn diềm phải được
chế tạo từ các kim loại tương thích (là Tôn TVP) hoặc cần được bao
che phủ theo hướng dẫn hiện thời của Tôn TVP. Để bề ngoài có sự
đồng nhất lâu dài, tôn diềm và tấm lợp nên làm từ cùng một loại vật
liệu.

-

Nếu sản phẩm bị hư hại do các nguyên nhân sau sẽ không được bảo
hành dù còn trong thời gian bảo hành:

o

Hư hại cơ học, hóa học hoặc hư hại khác xảy ra trước và trong
thời gian bảo hành.

o

Tác nhân hóa học, tro bụi, phân bón hoặc các chất l ỏng ngoài
nước mưa.

o

Tích tụ lâu dài đất, cát, tro bụi, phân bón hoặc các chất gi ữ ẩm
khác.

o

Các khu vực tiếp xúc với các vật liệu không tương thích( chì,
đồng,…) hoặc hứng nước chảy từ các loại vật liệu tương thích
này.

o

Không loại bỏ rác thải không đảm bảo điều kiện thoát nước
kể cả nước ngưng đọng trên bề mặt sản phẩm.

- Sản phẩm bị hư hại do ăn mòn được định nghĩa khi tấm tôn bị ăn
mòn thủng.

21



- Tôn TVP không có bất cứ trách nhiệm hoặc nghĩa vụ gì nếu bất cứ
điều khoản nào của Bảo Hành này bị vi phạm. hoặc phiếu bảo hành
không được điền đầy đủ thông tin.
- Khiếu nại được tiếp nhận tại đại lý phân phối và kèm theo Phiếu
Bảo Hành.
- Hỗ trợ giải đáp thắc mắc, sự cố miễn phí.
• Với đội ngũ nhân viên công ty nắm vững các ki ến thức về nghành
thép, có kinh nghiệm và nhiệt tình phục vụ khách hàng, không ch ỉ cung c ấp
kịp thời cho khách hàng các sản phẩm thép có ch ất lượng cao v ới giá h ợp lý,
mà còn cung cấp cho khách hàng những dịch vụ hậu mãi tin cậy.
• Ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ Công ty là một tập th ể đoàn kết,
lao động và sáng tạo hết mình, có kỷ luật và phong cách làm vi ệc chuyên
nghiệp.
• Công ty Cổ Phần Thép TVP luôn sẵn sàng trở thành đối tác chi ến
lược của quý khách hàng, hỗ trợ khách hàng trên con đường phát tri ển.
• Với mục tiêu phấn đấu trở thành một trong những Công ty thép hàng
đầu, chúng tôi cam kết đưa tới khách hàng các s ản phẩm chất l ượng phù
hợp tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn quốc tế làm th ỏa mãn các nhu c ầu
của từng khách hàng. Để Công ty phát triển ngày m ột l ớn mạnh, chúng tôi
đề ra phương châm và phương hướng hoạt động chiến lược.
2.2.2.2 Các thủ tục bán hàng
Thông thường người bán hàng sẽ căn cứ vào thái độ sãn sàng của
người mua để đề nghị làm thủ tục giao hàng. Sau đó nhân viên bán hàng sẽ
viết hoá đơn giao hàng, tính và nhận tiền thanh toán từ khách hàng, th ực
hiện các cam kết đã thoả thuận về số lượng, thời gian giao hàng,v ận
chuyển, ... tất cả đều phải đúng nguyên tắc, thuận l ợi cho khách hàng, giao
hàng có kèm hoá đơn cho khách. Ngoài ra, người bán hàng có th ể đ ề ngh ị
22



với khách hàng những ưu đãi nhất định chẳng hạn những ưu đãi do thanh
toán nhanh,đầy đủ hay có thể giảm một phần chi phí vận chuy ển do đã t ận
dụng kết hợp được các chuyến hàng với nhau hay đưa ra m ức khuy ến m ại
hợp lý dựa trên khối lượng sản phẩm mà khách hàng mua.
2.2.2.3. Chăm sóc bán hàng.
♣ Hoạt động cung cấp những dịch vụ hậu mãi.
- Tư vấn cách bảo quản đúng cách để thời gian sử dụng lâu hơn
♣ Hoạt động theo dõi thái độ khách hàng và giữ gìn mối quan hệ khách
hàng.
- Nhân viên bộ phận kinh doanh sẽ lập bảng danh mục khách hàng.
- Định kỳ sẽ gọi điện hỏi thăm về sản phẩm khách đang s ử dụng có t ốt hay
không, xin ý kiến khách hàng.
- Có sản phẩm mới sẽ nhắn tin hoặc gọi điện giới thi ệu cho các c ửa hàng
trên cả nước.
♣ Hoạt động sáng tạo những dịch vụ chăm sóc để lôi kéo khách hàng.
- Chương trình mừng năm mới: tặng lịch và một số quà tết khác cho khách
hàng.
- Công ty đã lập danh sách khách hàng, đối tác đã tham gia các d ịch v ụ kinh
doanh của công ty trong thời gian trước và đã gởi thư ngỏ và cung c ấp
những “phiếu giới thiệu khách hàng mới” để họ tham gia gi ới thi ệu khách
hàng mới cho công ty và nhận được ưu đãi % hoa h ồng dựa trên giá tr ị đ ơn
hàng.
- Tặng quà và giảm giá cho đại lý, cửa hàng.
Nhận xét
- Các hoạt động chăm sóc khách hàng thường xuyên và liên tục, tạo s ự hài
lòng cho khách hàng
- Có chế độ chăm sóc khách hàng lớn.
2.2.2.4. Quản lý lực lượng nhân viên bán hàng.


23


Theo điều tra, trong số 77 nhân viên của Công ty thì độ tuổi từ 18-36
là 34 người chiếm 44%; từ 36 tuổi trở lên là 43 người chiếm 56%. Từ đó
cho thấy lao động trong công ty có tuổi tương đối cao. Khi đi ều tra ở các
công ty khác thấy rằng, nhân viên trong các công ty này có đ ộ tu ổi rất tr ẻ
100% dưới tuổi 36. Việc duy trì một số lượng lớn những nhân viên nhi ều
tuổi có mặt tích cực là ở họ có nhiều kinh nghi ệm, có th ời gian gắn bó lâu
dài với Công ty, có mối liên hệ thân thiết với đồng nghiệp, hi ểu sâu s ắc công
việc của mình. Tuy nhiên, nếu sử dụng những lao đ ộng trẻ sẽ mang l ại hình
ảnh mới cho Công ty, tạo ra không khí sôi đ ộng, tr ẻ trung. Vì nhân viên bán
hàng là người thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, ngoài thái độ bán hàng
thì hình thức của những nhân viên này cũng ảnh hưởng nhi ều đến ấn
tượng và sự thiện cảm của khách đối với Công ty.

2.2.2.5. Đặc điểm của quá trình bán hàng.
a.Giai đoạn tìm kiếm khách hàng tiềm năng và lập kế hoạch tiếp xúc
Đây là công việc khởi đầu và là công việc thường xuyên mà hoạt động
bán hàng luôn phải hướng tới với mục tiêu nâng cao hiệu quả bán hàng,
thay thế và bổ xung cho lượng khách hàng đang và sẽ có th ể ti ếp tục b ị m ất.
Thực chất đây là việc tìm kiếm đơn đặt hàng lặp lại của những khách hàng
quen thuộc và đơn đặt hàng của khách hàng mới. Mặc dù hi ệu qu ả bán
hàng phụ thuộc chủ yếu vào khách hàng quen thuộc đã tr ở thành khách
hàng trung thành của Công ty song vi ệc tìm ki ếm khách hàng m ới là không
thể thiếu được. Việc có được các đơn đặt hàng trong tình trạng cạnh tranh
gay gắt như hiện nay là rất khó khăn do vậy đội ngũ bán hàng c ủa Công ty
đã chủ động tìm kiếm và thu thập thông tin qua rất nhi ều ngu ồn khác nhau
để tìm ra những đối tượng có nhu cầu về . Phần l ớn khách hàng ti ềm năng

của Công ty xuất phát từ sự giới thiệu, từ những người quen biết. là sản
phẩm có giá trị sử dụng lâu bền và người có nhu cầu về thường phải cân
24


nhắc kỹ lưỡng trước khi mua do vậy những thông tin từ các mối quan h ệ xã
hội sẽ tạo nên một nguồn khách hàng tiềm năng chắc ch ắn nh ất và hi ệu
quả nhất. Những thông tin này chủ yếu từ những tổ chức, cá nhân là khách
hàng hiện có của Công ty đã có niềm tin vào danh ti ếng của Công ty và uy
tín cuả sản phẩm mà Công ty đang kinh doanh, truyền đạt tới những ng ười
đang có nhu cầu và đang tìm kiếm một nhà phân ph ối đáng tin c ậy. Bên
cạnh việc tạo ra khách hàng, những thông tin này cũng có th ể làm cho Công
ty rất dễ bị mất khách hàng. Chính vì vậy, để tránh tình tr ạng này x ảy ra,
qúa trình thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng và tạo dựng mối quan h ệ
lâu dài, bền vững, tin cậy lẫn nhau đang là nhi ệm vụ quan tr ọng c ủa đ ội
ngũ bán hàng cá nhân. Ngoài ra để có được đơn đặt hàng b ản thân đ ội ngũ
này phải thường xuyên chủ động tiến hành các hoạt động ti ếp thị, tìm ki ếm
nguồn tiêu thụ thậm chí họ phải tới tận các công trình, tìm hi ểu thăm dò v ề
nhu cầu đối với các kế hoạch, dự án xây dựng nhất là trên đ ịa bàn kinh
doanh của mình. Mục tiêu mà đội ngũ bán hàng của Công ty luôn đ ặt ra
trước khi tiếp xúc với khách hàng cũng là mục tiêu xuyên su ốt toàn b ộ quá
trình bán hàng đó là thuyết phục khách hàng mua s ản phẩm của Công ty
thông qua nghệ thuật bán hàng chuyên nghiệp và thực hi ện các chính sách
cho khách hàng.Thông thường người bán hàng dự định tiếp xúc trực ti ếp
với khách hàng tại cửa hàng hoặc họ có thể đến ti ếp xúc v ới khách hàng t ại
chân công trình hay tiếp xúc gián tiếp với khách hàng thông qua điện thoại.
Ví dụ:Nhân viên sẽ tự đề xuất lên cấp trên để đi tham khảo thị trường
tìm kiếm khách hàng, được xe công ty đưa đón đến n ơi mà nhân viên mu ốn
đến.
b/ Giai đoạn tiếp xúc với khách hàng và trình bày giới thi ệu s ản phẩm

Sau khi đã tìm kiếm được nguồn khách hàng và dự định ti ếp xúc v ới
khách hàng. Đội ngũ bán hàng sẽ tiến hành ti ếp xúc v ới khách hàng, đây là
công việc được xác định đòi hỏi kỹ năng bán hàng chuyên nghiệp và khả
năng giao tiếp nhằm thu hút sự chú ý, duy trì sự quan tâm, gợi lên mong
muốn và thúc đẩy khách hàng ra quyết định mua. Trong trường hợp ti ếp
25


×