Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

sang kien kinh nghiem một số phương pháp rèn luyện kỹ năng “ viết chữ đẹp giữ vở sạch ” cho học sinh lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.97 KB, 24 trang )

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do và nhiệm vụ:
1. Lý do:
1.1. Lý do khách quan.
Sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, công nghệ. Xu thế hội
nhập và cạnh tranh cũng như yêu cầu cao về nguồn nhân lực của thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi giáo dục đào tạo phải có sự
đổi mới sâu sắc và toàn diện. Trong đó đổi mới phương pháp dạy học là giải
pháp có tính đột phá để nâng cao chất lượng giáo dục. Với ý nghĩa đó Nghị
quyết Trung Ương II Khoá VIII đã chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp
giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư
duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến hiện
đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên
cứu của học sinh phát triển phong trào tự học thường xuyên ”.
Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt cơ
sở ban đầu hết sức quan trọng của nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa. Bậc tiểu học còn là bậc học phổ cập và tạo tiền đề để thực hiện “
Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”. Chính vì vậy lớp
1 là nền móng của bậc học này.
Như chúng ta đã biết: Môn Tiếng Việt được dạy ở trường Tiểu học
vừa với tư cách là bộ môn khoa học, vừa là môn trang bị cho học sinh một
công cụ để giao tiếp và phát triển tư duy, tạo cơ sở cho việc học tập các môn
học khác. Muốn sử dụng tốt công cụ Tiếng Việt, người học phải nắm vững
kiến thức về Tiếng Việt. Đồng thời phải biết rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo
sử dụng Tiếng Việt trong các hoạt động nghe, nói, đọc, viết, để sử dụng trong
các tình huống giao tiếp. Hiểu ngôn ngữ Tiếng Việt đã khó nhưng biết sử
dụng ngôn ngữ trong giao tiếp lại khó khăn hơn. Khi ngôn ngữ sử dụng đúng

1



như bài viết sai lỗi chính tả, chữ viết nguệch ngoạc và dây bẩn thì càng kém
hấp dẫn cho người đọc.
Đặc biệt với tâm lý lứa tuổi của học sinh lớp 1 thì học sinh biết đọc
thông, viết đúng cơ chữ, viết rõ ràng, sạch đẹp đã là hai công việc diễn ra
song song trong quá trình học tập. Có đọc đúng thì mới viết đúng , việc rèn
chữ bao hàm cả viết đúng và viết đẹp. Chính vì vậy: Một số phương pháp
rèn luyện kỹ năng “Viết chữ đẹp - giữ vở sạch ” cũng là một vấn đề hết sức
quan trọng trong quá trình giáo dục học sinh tiểu học nói chung và học sinh
lớp 1 nói riêng.
Khi nói về vấn đề chữ viết, cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã khẳng
định vai trò của việc rèn chữ cũng như góp phần hình thành nhân cách cho
thế hệ trẻ. “ Chữ viết cũng là biểu hiện của nết người. Dạy cho học sinh viết
đúng , viết cẩn thận , viết đẹp cũng là góp phần rèn luyện cho các em tính
cẩn thận
tính kỷ luật, lòng tự trọng đối với mình cũng như đối với thầy và bạn đọc bài
vở của mình ”.
Chỉ thị số 24/CT của Bộ giáo dục về việc rèn luyện kỹ năng và thói
quen “Viết chữ đẹp - giữ vở sạch ” cho học sinh tiểu học cũng nêu rõ: “Đối
với cấp 1- lớp1. Cấp học, lớp học đầu tiên có trách nhiệm lớn trong việc
hình thành và xây dựng kỹ năng, thói quen tốt về việc rèn chữ đẹp, giữ vở
sạch cho học sinh. Đây không những là yêu cầu cơ bản còn là một nội dung
giáo dục quan trọng ”.
1.2. Lý do chủ quan.
Là một giáo viên đã nhiều năm được Phòng Giáo dục - Đào tạo Việt
Trì và Ban Giám hiệu nhà trường phân công bồi dưỡng học sinh giỏi môn
Tiếng Việt các khối lớp và là giáo viên đã được trực tiếp làm công tác chủ
nhiệm và giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 1. Tôi rất tâm đắc với vấn đề rèn

2



“Viết chữ đẹp - giữ vở sạch ”cho học sinh lớp 1. Do đặc điểm tâm lý học
sinh lớp 1 (6 tuổi) các em còn nhỏ vừa ở lứa tuổi mẫu giáo (5 tuổi) mới bước
lên bậc tiểu học, các em còn rất hiếu động thích chơi, thiếu kiên trì, chưa cẩn
thận ,chưa có nề nếp trong việc học tập. Đặc biệt là việc “Rèn chữ - giữ vở ”.
Qua thực tế khảo sát từ đầu năm học ở khối 1 và lớp 1B tôi thấy: Chỉ
có một số em ý thức được việc học tập và chữ viết của mình, còn lại đa số
các em chưa ý thức được về việc chữ viết của mình. Thường thể hiện: Viết
xấu, chưa đúng mẫu chữ in trong vở tập viết và mẫu chữ của cô giáo trên
bảng. Bên cạnh đó các em chưa biết giữ dìn vở cẩn thận, vở quăn góc, nhàu
nát và tẩy xoá nhiều, viết thiếu nét và dấu thanh viết không đúng qui định.
Một số em chưa biết cách trình bày bài trong vở, thể hiện sự cẩu thả trong
khi viết.
Một số ít gia đình phụ huynh học sinh chưa quan tâm đến việc học tập
của con em mình nói chung và trong việc rèn chữ nói riêng, còn giao phó
cho giáo viên.
Tôi cũng nhận thấy đây là một việc làm mang tính khả thi giúp ích lớn
cho công việc dạy học của mình cho dù đây không phải là vấn đề nóng bỏng
và mới mẻ nhưng tôi thấy cũng rất quan trọng đối với việc góp phần nâng
cao chất lượng cho việc rèn “Viết chữ đẹp - giữ vở sạch ”cho học sinh lớp 1
nói riêng và nhằm nâng cao chất lượng đào tạo hoàn thiện cho học sinh tiểu
học nói chung.
2. Nhiệm vụ :
2.1. Nhiệm vụ tổng quát .
Sáng kiến kinh nghiệm : “ Một số phương pháp rèn luyện kỹ năng :
“ Viết chữ đẹp - giữ vở sạch ” cho học sinh lớp 1 yêu cầu:
Giáo viên chủ nhiệm và giáo viên giảng dạy bộ môn đều phải tự rèn
luyện chữ viết của mình đẹp, đúng để làm mẫu cho học sinh kể cả trong hồ

3



sơ và trên bảng lớp. Quan tâm sát sao việc rèn viết chữ đẹp - giữ vở sạch cho
học sinh lớp mình chủ nhiệm và học sinh lớp 1 trong toàn khối.
Hình thành và xây dựng những thói quen có nền nếp tốt ngay từ tuần
đầu trong việc “Rèn viết chữ đẹp - giữ vở sạch ” cho học sinh lớp 1.
Giáo viên phải xác định được: Muốn rèn chữ đẹp cho học sinh phải
xuất phát từ phân môn Tập viết. Học sinh phải có đầy đủ dụng cụ học tập
như: Bảng con, vở Tập viết in, bút chì, bút mực, thước kẻ ... để trình bày vở
đẹp, tạo điều kiện tốt cho việc rèn chữ.
2.2. Nhiệm vụ cụ thể:
2.2.1. Cơ sở của lý luận:
2.2.2. Thực trạng về việc rèn kỹ năng “ Viết chữ đẹp - Giữ vở sạch ” cho
học sinh lớp 1.
2.2.3.Các biện pháp thực hiện.
2.2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.5. Kết luận và kiến nghị.
3. Đối tượng nghiên cứu.
- Học sinh lớp 1A và 1B trong 2 năm học: ( 2010 - 2011 và 2011 - 2012 )
- Việc rèn chữ giữ vở cho học sinh qua từng giai đoạn.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Nhằm giải quyết nhiệm vụ vừa nêu , chúng tôi đã sử dụng đồng bộ các
phương pháp cụ thể là:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn liên quan đến nhiệm vụ sáng kiến kinh nghiệm.
- Phương pháp quan sát: Dự giờ, quan sát những tiết giảng của giáo viên,
quan sát học sinh khi viết.
- Phương pháp thực nghiệm: Nhằm thử nghiệm hiệu quả và tính khả thi của
việc “ Rèn viết chữ đẹp - Giữ vở sạch ”


4


- Phương pháp điều tra: Nhằm tìm hiểu, đánh giá những vấn đề có liên quan
tới khảo sát.
- Phương pháp thống kê tổng hợp: Nhằm sử lý các số liệu và kết quả thu
được trong quá trình nghiên cứu.
Đồng thời qua việc kết hợp thực hiện các phương pháp trên, để nắm
bắt được hứng thú của học sinh.Từ đó có nhận định đúng về tinh thần, ý thức
rèn viết chữ đẹp, giữ vở sạch của các em. Giáo viên sẽ định hướng và giúp
học sinh thực hiện tốt mọi yêu cầu của giáo viên.

5


PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận:
Chữ viết cũng là một sự biểu hiện của nếp người. Học sinh viết đúng,
viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho các em tính cẩn thận, tính
kỷ luật, lòng tự trọng đối với mình cũng như là đối với thầy và bạn đọc, bài
vở của mình.
Để làm tốt việc này cần có sự quan tâm đầy đủ của thầy (cô) giáo và
nhà trường, của Đoàn thanh niên, của Đội thiếu niên và của các bậc phụ
huynh học sinh.
Việc làm có ích như vậy, cho nên mọi người có trách nhiệm phải cố
gắng hết sức mình trong việc dạy con em mình trong giáo dục phổ thông nói
chung.
Do đặc điểm tâm lý lứa tuổi (trẻ 6 tuổi ) của học sinh lớp 1 .Tuổi “ Học
mà chơi - Chơi mà học”. Trong nhà trường mẫu giáo (đối với 5 tuổi ) giáo
viên chưa dạy viết chữ cho học sinh . Vào lớp 1 các em mới bắt đầu học đọc,

học viết chữ đúng và tư thế viết đúng đến viết đẹp là một công đoạn rất cần
thiết để góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh.
Tóm lại: Quá trình giáo dục rèn “ Viết chữ đẹp, giữ vở sạch ” trong nhà
trường tiểu học là một quá trình rất quan trọng. Nó có chức năng hình thành
những thói quen, kỹ năng cơ bản cho sự phát triển đúng đắn lâu dài của trẻ.
Việc hình thành và xây dựng những kỹ năng thói quen tốt về việc viết chữ và
giữ gìn sách vở đó là một yêu cầu và có một ý nghĩa sâu sắc. Làm được công
việc đó chính là người giáo viên đã giúp học sinh tái hiện được bài học của
mình.
II. Cơ sở thực tiễn:
1. Khái quát tình hình địa phương và trường lớp.

6


Trường Tiểu học Minh Phương là trường đóng trên địa bàn phường
Minh Phương thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ. Là một phường vùng ven,
điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, các em xuất thân chủ yếu từ nông
thôn.
1.1. Thuận lợi:
Trong công tác giáo dục và đào tạo của trường có nhiều thuận lợi. Đội
ngũ giáo viên của trường là đội ngũ đủ về số lượng, khá đồng đều về cơ cấu
độ tuổi, cơ cấu trình độ. Là đội ngũ có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực
sư phạm, nhiệt tình trong công tác giảng dạy và giáo dục. Ban giám hiệu nhà
trường quan tâm đến công tác chuyên môn. Uỷ ban nhân dân phường và
Phòng giáo dục - Đào tạo đang từng bước đầu tư cơ sở vật chất, để đảm bảo
cho việc dạy và học được tốt.
1.2. Khó khăn:
Vì trường là một trường vùng ven của thành phố Việt Trì nên đời sống
kinh tế còn rất khó khăn. Thu nhập của một số gia đình chưa thật sự ổn định

và đồng đều. Một số hộ nghề nghiệp chưa thật sự quan tâm đến việc học
hành của con em mình. Nhất là việc: “ Rèn chữ viết - giữ vở sạch” . Coi đó
là một việc làm hết sức bình thường không quan trọng. Trước những khó
khăn ấy, việc duy trì nề nếp để giữ vững phong trào của nhà trường nói
chung và phong trào “ Rèn chữ - giữ vở ” nói riêng không phải là dễ nhất là
đối với học sinh lớp 1.
2. Thực trạng chữ viết của học sinh hiện nay .
Khi nghiên cứu về vấn đề rèn “ Viết chữ đẹp - giữ vở sạch ” tôi thấy:
Trường Tiểu học nơi tôi đang giảng dạy là một trong những trường đã chú
trọng tới việc “ Rèn chữ - giữ vở ’’của học sinh. Song cũng không tránh khỏi
chữ viết của các học sinh các khối lớp hiệu quả chưa cao. Cán bộ quản lý đã
nhận thức đây là một phong trào có ảnh hưởng rất quan trọng đến chất lượng

7


toàn diện. Nhưng sự kiểm tra chưa được sát sao. Trong các đợt thi đua, thi
kiểm tra hồ sơ của sổ sách giáo viên, nhà trường chưa đi sâu vào đánh giá
chữ viết.
Qua các năm giảng dạy lớp 1 tôi thấy chữ viết của học sinh rất xấu,
chữ viết thiếu nét, sai lỗi chính tả, các nét chữ viết nguệch ngoạc, khó coi,
viết thiếu dấu thanh hoặc đánh sai vị trí.
Vở học sinh chưa giữ gìn và bao bọc cẩn thận, nhàu nát, quăn góc, vở
ô ly không được thống nhất chung một mẫu vở như năm 2010 - 2011. Vở
viết các em còn tẩy xoá nhiều, dùng nhiều loại bút, loại mực, các em xé vở
bừa bãi, gạch ngắn, gạch dài không thống nhất, vở viết hết lại bỏ đi ngay.
Khi giáo viên hỏi, học sinh nói đã dánh mất.
Một số giáo viên giảng dạy lớp 1 chỉ quan tâm đến việc dạy kiến thức
là chủ yếu, chưa quan tâm uốn nắn tư thế ngồi, cách cầm bút, cách để vở,
chữ viết cho học sinh. Chưa giáo dục cho học sinh ý thức giữ gìn vở sạch

chữ đẹp.
Một số phụ huynh chưa quan tâm đến vở viết của con mình. Góc học
tập của học sinh ở nhà còn tuỳ tiện, góc học tập chưa đủ ánh sáng, bàn ghế
cao quá hoặc thấp quá không vừa tầm với tư thế ngồi của học sinh.
3. Các biện pháp tiến hành:
Phải đã có sự chuẩn bị chu đáo, nghiên cứu kỹ về cách hướng dẫn viết
từng con chữ và viết mẫu ở vở thật chính xác, chuẩn mực. Cùng với gia đình
nhắc nhở các em có đồ dùng học tập và trao đổi về khâu rèn viết chữ đẹp,
giữ vở sạch là rất cần thiết để gia đình kết hợp với giáo viên làm tốt. Ở lớp
giáo viên cách thu xếp sách vở cho hợp lý, không để lộn xộn. Chú ý ngồi
ngay ngắn khi đọc, viết, giữ vở sạch đẹp. Tìm nguyên nhân cho thấy có
nhiều em học khá, làm toán nhanh, đọc thông viết thạo những chữ viết còn
cẩu thả, chưa có ý thức hiện làm từng công đoạn ở từng phân môn. Việc làm

8


đầu tiên là thống nhất chung mẫu vở của phòng giáo dục cho học sinh. Sau
đó trong giờ Tập viết kết hợp các phương pháp để đảm bảo các quy trình một
tiết Tập viết, các thao tác đều thực hiện tỷ mỷ để các em nắm bắt dễ dàng.
+ Giáo viên viết mẫu trên bảng lớp và hướng dẫn các em một cách tỷ mỷ
chính xác.
+ Cho học sinh tô khan chữ viết bằng tay trong không gian( hoặc viết trên
mặt bàn)
+ Hướng dẫn tư thế ngồi và tay cầm phấn, cầm bút viết.
+ Cho học sinh viết vào bảng con ( luyện viết đúng đẹp các mẫu chữ).
+ Cho học sinh viết vào vở Tập viết in.
+ Giáo viên chấm - chữa cẩn thận có lời phê mẫu mực và chữ giáo viên
phải đẹp, đúng mẫu cỡ chữ mới.
Ví dụ: Khi dạy các em viết các chữ có 5 dòng ly ( chiều cao 2,5 đơn vị)

Chữ b:
Việc trước tiên là giúp học sinh nắm được chữ b cao mấy dòng ly và có
mấy nét (cao 5 dòng ly - có 2 nét; Nét khuyết trên và nét thắt).
+ Hướng dẫn học sinh nắm được độ cao của con chữ.
+ Hướng dẫn cho học sinh điểm đặt bút đầu tiên và điểm kết thúc của chữ
b.
+ Hướng dẫn tư thế ngồi và tay cầm phấn, bút viết.
+ Hướng dẫn học sinh tô khan con chữ.
+ Hướng dẫn học sinh xác định được dòng kẻ trong vở Tập viết và trên
khung chữ cần Tập viết, từ đó học sinh viết vào vở Tập viết chữ mới đẹp và
đúng mẫu được.
Giáo viên phải chấm và chữa bài cho học sinh 100% để rút ra được
kinh nghiệm và uốn nắn, giúp đỡ các em viết đúng, đẹp, khoảng cách các
con chữ cách đều, dần dần chuyển sang viết tiếng và viết từ. Điều đó bắt

9


buộc tôi đã viết đúng, viết đẹp ở cả trên bảng lớp và rèn chữ ở vở Tập viết
như học sinh.
Phải có kế hoạch chấm vở sạch - chữ đẹp theo yêu cầu và thang điểm
của từng tuần, lấy kết quả xếp loại thi đua theo từng tổ, (học sinh) theo từng
tháng. Đây là một hoạt động thiết thực quan trong quy định đến chất lượng
học tập của học sinh.
Triển khai ở Hội nghị phụ huynh học sinh đầu năm học nhằm tuyên
truyền để phụ huynh thấy được tầm quan trọng của phong trào "Rèn viết chữ
đẹp - Giữ vở sạch". Từ đó phối kết hợp với giáo viên chủ nhiệm để giúp các
em "Rèn viết chữ đẹp - Giữ vở sạch". Và phụ huynh phải kiểm tra được vở
của con em mình mỗi tuần một lần. Hiểu được vị trí của chữ viết trong việc
hình thành tính cách ban đầu cho học sinh Nét chữ - Nết người.

Hàng tuần theo dõi kiểm tra một lần về "Rèn viết chữ đẹp- Giữ vở
sạch" vào cuối tuần(thứ 6) theo quy trình: Kiểm tra chữ viết, kiểm tra đủ vở,
loại vở theo quy định.
Hàng tháng kiểm tra chấm xếp loại "Rèn viết chữ đẹp - Giữ vở sạch"
theo quy trình: Kiểm tra chữ viết trong vở xem có đúng mẫu chữ cô giáo
hướng dẫn không, vở có giữ sạch không.
Qua việc kiểm tra đánh giá cho học sinh, phải có kế hoạch bồi dưỡng
và hướng dẫn cho những em còn viết xấu, viết chưa rõ nét, chưa ngay ngắn.
Việc "Rèn viết chữ đẹp - Giữ vở sạch" vừa là yêu cầu chất lượng đào
tạo vừa là nội dung giáo dục thường xuyên, vừa là yêu cầu giáo dục trí dục,
vừa là yêu cầu giáo dục đức dục và thẩm mĩ đối với học sinh Tiểu học nói
chung. Để đạt được các yêu cầu nói trên người giáo viên chủ nhiệm phải có
trách nhiệm hướng dẫn tỷ mỉ, cụ thể cho từng học sinh và đề ra được những
quy định có tính thống nhất đối với tất cả học sinh trong lớp mình về "Rèn
viết chữ đẹp - Giữ vở sạch"

10


* Về chữ viết (đánh giá theo từng giai đoạn)
- Viết đúng mẫu chữ, cỡ chữ qui định ( chữ cái, chữ số, nhóm chữ ghi
âm, ghi vần, ghi tiếng đã học ), mẫu chữ viết thường , chữ viết đứng nét
đều).
- Đặt đúng vị trí dấu chữ, dấu thanh.
- Chữ viết rõ nét, đúng khoảng cách giữa chữ với chữ.
- Viết thẳng hàng, đúng dòng kẻ.
- Nối liền các chữ trong một tiếng.
- Có độ chính xác theo yêu cầu trên từ 80% trở lên trong một bài viết.
*Về vở viết:
Thống nhất mẫu vở chung của Sở giáo dục - Phòng giáo dục.

- Vở đóng chặt, ngoài bìa có nhãn, vở ghi sạch, trình bày khoa học,
đúng qui định không quăn góc.
- Các trang giấy không nhàu nát, không giây bẩn, không bỏ phí giấy,
không xé giấy trong vở.
- Trình bày vở theo qui định, học sinh biết kẻ hết bài, kẻ hết ngày, kẻ
hết tuần.
- Chữ viết sai gạch ngang bằng thước, không tẩy xoá tuỳ tiện, Vở có
sự kiểm tra, đánh giá chấm - chữa bài của giáo viên. Chữ viết của giáo viên
trong vở chuẩn, mẫu mực và đẹp.
- Ngoài ra viết chữ phải Tập viết đúng tư thế, hợp vệ sinh, viết các chữ
cái cỡ vừa và nhỏ, làm quen với chữ hoa cỡ lớn và cỡ vừa theo mẫu chữ quy
định, Tập viết các chữ số đã học để dần dần biết viết chính tả. Viết chính tả
có các bước:
- Hình thức chính tả. Bước đầu tập nghe đọc để viết chính tả, luyện
viết các phần khó, các chữ mở đầu bằng g/ng, ng/ngh, c/k/q...Tập ghi các dấu
câu (dấu . ,dấu hỏi?...) trình bày một bài chính tả ngắn.

11


- Đưa ra một số thống nhất chung cho cả lớp, giáo viên chỉ đạo, tổ
chức cho học sinh thực hiện. Cho các bàn, tổ thi đua với nhau, hàng tuần có
nhận xét, tuyên dương. Giáo viên tăng cường chấm chữa bài trong các giờ
tập viết, giờ luyện viết, giờ luyện Toán. Từ đó hình thành kỹ năng và thói
quen thường xuyên.
Ví dụ : Vở viết của em : Nguyễn Thị Diệu Linh vở đã viết đẹp và vở
sạch sẽ. Em thường được giải trong các kỳ thi “ Viết chữ đẹp- giữ vở sạch ”
do toàn Đội phát động, hoặc Em Nguyễn Văn Nam viết chữ đẹp, giữ vở sạch
đoạt giải nhất trong toàn trường. Thông qua phong trào: “Đôi bạn 15 điểm,
20 điểm” các em giúp và bảo nhau cách viết đẹp rồi tổ chức cuộc thi: “ Vở

sạch- chữ đẹp” cũng góp phần thúc đẩy các em thi đua nhau viết chữ đẹp.
Ngoài giờ học sinh viết trên lớp, vào các buổi sinh hoạt, giờ ra chơi
giáo viên còn kể cho học sinh nghe nói về một số câu chuyện nói về chuyện
rèn chữ của ông cha ta ngày xưa. Tác hại của viết chữ xấu, viết sai sẽ dẫn
đến sai nghĩa, vì tiếng Việt của chúng ta rất phong phú. Trong những câu
chuyện ấy điển hình như: Chuyện về em Ký tập viết bằng chân, hoặc
chuyện: “ Thần Siêu luyện chữ” có đoạn viết: “Ông là người hiểu biết sâu
rộng, nhưng đến năm ông đi thi các vị giám khảo thích thú phát hiện được
một bài làm rất xuất sắc, thí sinh ấy xứng đáng đỗ đầu hàng cử nhân, nhưng
e có một điều đáng tiếc là chữ viết của anh ta xấu quá. Thế là anh bị đánh tụt
dưới hàng thứ hai. Thí sinh ấy chẳng phải ai khác mà chính là Nguyễn Văn
Siêu. Một phen nữa sau khi đỗ cử nhân, ông vào kinh đô thi tiến sĩ, cũng tại
vì chữ xấu mà ông chỉ trúng tuyển ở bảng phụ.” Chữ xấu có hại như thế,
Nguyễn Văn Siêu đã ngày đêm luyện chữ và viết được chữ rất đẹp thoả mãn
lòng mong đợi của ông.
Chúng ta thấy rằng qua những yêu cầu trên giáo viên phải có sự đánh
giá về chữ viết, giữ vở sạch cho từng em theo qui định của Bộ Giáo dục và

12


đào tạo.
Ngoài sự hướng dẫn của cô ở trên lớp việc rèn chữ ở nhà cũng rất
quan trọng. Điều đó có nghĩa là việc kết hợp giữa gia đình và nhà trường
phải được thường xuyên liên tục sau mỗi buổi học, giáo viên có thể yêu cầu
các em viết một số chữ. Đầu tiên các em nhìn vào bảng chữ mẫu ( giáo viên
phô tô nhiều bản) và áp dụng vào vở để viết. Dần dần các em viết cả chữ viết
- từ - câu - đoạn thơ - đoạn văn. Hàng tuần giáo viên chủ nhiệm thường
xuyên liên lạc với phụ huynh học sinh để có biện pháp giúp đỡ động viên
con em mình “ Rèn viết chữ đẹp - giữ vở sạch. Đồng thời giáo viên động

viên các em kịp thời, tạo điều kiện tốt cho học sinh học tập. Sự kiên trì bền
bỉ để thực hiện tốt các biện pháp nêu trên, việc rèn chữ đẹp, giữ vở sạch cho
học sinh 2 lớp 1 qua 2 năm học có chuyển biến rõ rệt được chứng minh bằng
kết quả sau:
4. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm:
4.1. Về nhận thức.
Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh tiểu học và nhất là học sinh lớp 1
hay bắt chước thầy (cô) giáo, coi việc làm, lời nói của thầy cô giáo là khuôn
mẫu, dễ tin và dễ nghe nhất làm theo thầy, cô giáo. Vì thế muốn làm tốt
phong trào “Rèn chữ đẹp - Giữ vở sạch” thì việc viết mẫu của thầy cô là vô
cùng quan trọng và có tính thuyết phục rất cao với các em. Giáo viên không
chỉ viết đúng mà còn viết đẹp mẫu chữ, đúng khoảng cách, các dấu thanh
đánh đúng vị trí. Do vậy bản thân tôi cũng phải rèn chữ của mình và chuẩn
bị hồ sơ, giáo án sạch đẹp có chất lượng cao.
Ban giám hiệu nhà trường đã có sự quan tâm đúng mức, sát sao,
thường xuyên và có đầu tư cho phong trào “ Rèn viết chữ đẹp - Giữ vở sạch”
của học sinh khối lớp 1 nói chung lớp 1B nói riêng. Yếu tố quan trọng nhất
góp phần quyết định đến chất lượng “ Rèn viết chữ đẹp - Giữ vở sạch” là

13


giáo viên giảng dạy, bản thân giáo viên hướng dẫn cho học sinh viết bài cẩn
thận, nắn nót, chữ viết đẹp, biết trình bày bài đẹp. Đây là một quá trình đòi
hỏi giáo viên phải có quyết tâm rèn luyện, lòng nhiệt tình, tâm huyết với
nghề nghiệp. Giáo viên biết vận dụng các phương pháp dạy học phù hợp với
từng đối tượng học sinh.
4.2. Kết quả cụ thể:
4.2.1. Kết quả thống kê xếp loại rèn viết chữ đẹp - giữ vở sạch cho học
sinh lớp 1.

Năm học : 2010 - 2011.
BẢNG 1: LỚP 1A - SỐ HỌC SINH DỰ KHẢO SÁT : 21

Xếp loại
A
Tổng số %
Học kỳ I 6
28.6
Học kỳ II 7
33.3
Cả năm
7
33.3

B
Tổng số
8
9
9

%
38.1
42.9
42.9

C
Tổng số %
7
33.3
5

23.8
5
23.8

BẢNG 2: LỚP 1B - NĂM HỌC : 2011- 2012 . SỐ HỌC SINH DỰ KHẢO SÁT : 21

Xếp loại
A
Tổng số
10
15
15

B

Tổng số
Học kỳ I
9
Học kỳ II
6
Cả năm
6
BẢNG 3: TỔNG HỢP BẢNG 1 VÀ BẢNG 2.

Lớp

%
47.6
71.4
71.4


Năm học

A
TS

%

14

C
%
42.9
28.6
28.6

Xếp loại
B
TS
%

Tổng số %
2
9.5
0
0
0
0

C

TS

%


1A
1B

2010-2011 7
2011-2012 15
Tăng
So sánh
6em

33.3
71.4

9
6
Giảm

42.9
28.6

5
0
Giảm

23.8
0


38.1

3em

14.3

5em

23.8

Sau khi tổng hợp bảng trên tôi thấy: Lớp 1A năm học 2010- 2011 về
việc rèn chữ giữ vở khi chưa áp dụng các biện pháp thì có kết quả như sau: A
là 7 em = 33,3% , B là 9 em = 42.9 %, C là 5 em = 23.8 %.
Tuy cố gắng song kết quả chưa cao. Nhưng sang năm học sau
2011- 2012 của lớp 1B tôi đã áp dụng các biện pháp nêu trên, nên việc rèn
chữ giữ vở có kết quả như sau: A là 15 em = 711,4% , B là 6 em = 28.6 %, C
là 0 em = 0 %.
Như vậy năm học 2011- 2012 của lớp 1B có vở sạch chữ đẹp tăng lên
so với năm trước, loại A là 6 em tăng 38.1 % , loại B giảm 3 em = 14.3 %
Đặc biệt loại C không còn. Điều đó chứng tỏ: việc áp dụng các biện pháp
trên để dạy môn tập viết lớp 1 của tôi có kết quả đáng tin cậy, đồng thời là
động lực thúc đẩy để bản thân tôi tiếp tục thực hiện nhiệm vụ năm học 20112012.
4.2.2. Bài học rút ra .
Nâng cao trình độ nhận thức đối với học sinh, phụ huynh và chính bản
thân mình về nhiệm vụ năm học là vấn đề hết sức quan trọng, vì có nhận
thức đúng thì mới có suy nghĩ và hành động đúng.
Bản thân luôn chủ động sáng tạo, đổi mới phương pháp dạy học. Xây
dựng thói quen nề nếp, làm việc có kỷ cương, hiệu quả, tự giác với lương
tâm trách nhiệm người thầy giáo của nhân dân, tất cả vì học sinh thân

yêu.Mỗi thầy cô giáo phải là người tâm huyết với nghề, làm việc có trách
nhiệm và nhiệt tình. Từng bước nâng cao chất lượng chữ viết trong hồ sơ sổ
sách cũng như khi viết bảng, khi phê trên vở học sinh.

15


Biết kết hợp với các bậc phụ huynh, tạo điều kiện tốt nhất cho các em
học tập không ngừng vươn lên, kiên trì rèn chữ viết cho mình đó là chìa khoá
để các em tiếp thu các tri thức sau này.
Công tác “ Rèn chữ - giữ vở sạch ’’ phải được làm thường xuyên liên
tục và lâu dài trong suốt quá trình học tập của các em.
Coi trọng và đánh giá phong trào thi đua học tốt, công khai dân chủ,
công bằng, thường xuyên liên tục sẽ có sức mạnh thu hút tinh thần say mê
học tập. Đây là động lực thúc đẩy để nâng cao giáo dục toàn diện và tinh
thần vượt khó đối với học sinh .
Phối hợp chặt chẽ nhà trường và địa phương và các lực lượng giáo dục
khác để làm tốt phong trào “ Viết chữ đẹp - giữ vở sạch ”.

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận chung:
Căn cứ vào cơ sở lý luận và thực trạng của học sinh sau khi thực hiện
một số biện pháp rèn kỹ năng "Viết chữ đẹp - Giữ vở sạch” cho học sinh tiểu
học đặc biệt ở lớp 1 trong đơn vị trường tôi nhìn chung đạt kết quả tốt. Để

16


nâng cao chất lượng "Viết chữ đẹp - Giữ vở sạch” cho học sinh lớp 1 tiểu
học là vấn đề hết sức khó, nhưng không phải khó mà bản thân ta không làm

được.
Vậy để nâng cao chất lượng việc rèn kỹ năng "Viết chữ đẹp - Giữ vở
sạch” đòi hỏi người giáo viên phải có sự đổi mới trong cách nghĩ, cách dạy
dỗ học sinh, phải có tinh thần nhiệt huyết tận tâm, tận tụy với học sinh .
Luôn luôn tự học tự trau dồi và biết vận dụng linh hoạt sáng tạo có hiệu quả
phương pháp và hình thức dạy học mới. Đồng thời biết tác động, uốn nắn tới
từng học sinh một cách nhẹ nhàng khéo léo để thu phục được lòng tin của
phụ huynh và học sinh đối với mình. Có như vậy thì chất lượng giáo dục mới
được nâng lên.
Trên đây là những thực tế và một số biện pháp rèn kỹ năng "Viết chữ
đẹp - Giữ vở sạch”qua môn tập viết lớp 1 tiểu học mà tôi đã thực hiện, đó là
vấn đề đáng quan tâm vì nó rất cần thiết, thiết thực cho học sinh tiểu học. Do
thời gian, điều kiện nghiên cứu còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế, kinh
nghiệm của bản thân chưa nhiều nên sáng kiến không thể tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Tôi rất mong sự đóng góp ý kiến của Phòng giáo dục Đào tạo Việt Trì cùng Ban giám Hiệu trường Tiểu học Minh Phương cũng
như bạn bè đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm của tôi được hoàn chỉnh
và có ý nghĩa áp dụng thực tế hơn. Bản thân tôi sẽ cố gắng hơn nữa trong
việc rèn kỹ năng "Viết chữ đẹp - Giữ vở sạch” đạt kết quả cao hơn, để dạy dỗ
các em sau này lớn lên có nhiều tài năng kiến thức đáp ứng với sự đổi mới
phát triển của đất nước. Để cả thầy và trò đều xác định rõ tầm quan trọng của
việc rèn chưc viết cho mình và cho học sinh bởi : “ Nét chữ là nết người”.
2. Các ý kiến đề xuất

17


Với kết quả nghiên cứu của mình, tôi không có tham vọng đưa gia các
đề xuất nhằm giải quyết vấn đề trên một cách tổng thể. Chúng tôi chỉ nêu
một số ý kiến trong phạm vi sáng kiến kinh nghiệm.
- Đối với thầy cô giáo: Quan tâm tới từng đối tượng học sinh, đồng

thời tự rèn luyện cho mình thói quen viết đúng, đẹp, cẩn thận.
- Nhà trường cần tác động tuyên truyền tới phụ huynh để các bậc phụ
huynh cùng nhà trường giáo dục các em có ý thức cao, có tinh thần trách
nhiệm cung cấp đủ đồ dùng cho các em, tạo điều kiện tốt nhất cho các em
học tập.
- Nhà trường nên khích lệ hơn nữa bằng việc tuyên dương, khen
thưởng đối với những em có thành tích xuất sắc về phong trào “ Viết chữ đẹp
- giữ vở sạch ”. để thúc đẩy các em hứng thú thi đua học tập và rèn luyện
không những ở lớp mà cả ở nhà.
Trên đây là những ý kiến đề xuất của tôi, rất mong được sự
quan tâm giúp đỡ của các ban ngành, các tổ chức xã hội để sự nghiệp Giáo
dục - đào tạo của trường Tiểu học Minh Phương ngày một phát triển và đạt
được nhiều kết quả tốt đẹp.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Ngày 10 tháng 05 năm 2012
Người viết
Hoàng Thị Thanh Tình
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo giáo dục thời đại.
2. Hướng dẫn cho điểm “ Vở sạch - chữ đẹp ’’ bậc Tiểu học.
3. Luật Giáo dục.

18


4. Nghị quyết Trung Ương II khoá VIII.
5. Phương pháp dạy Tiếng Việt (Phần Tập viết lớp 1) bậc tiểu học
6. Tạp chí thế giới trong ta.

Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG


...
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………

19


….........
…………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………
….……...
…………………………………………………………………………..
………...
………………………………………………………………………..
…………...
……………………………………………………………………..
………..........................................................................................
Chủ tịch Hội đồng

Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP THÀNH PHỐ

...
………………………………………………………………………………..
…..
……………………………………………………………………………...
…….….
………………………………………………………………………...
………..…….
…………………………………………………………………..………......

……………………………………………………………………...
……………...………….
………………………………………………………………...........................

20


...........................................................................................................................
..............................................................................
Chủ tịch Hội đồng

MỤC LỤC
Trang bìa

1 trang

Trang phụ bìa

1 trang

Mục lục

1 trang

Phần I: Đặt vấn đề.

Trang 1

I. Lý do và nhiệm vụ


Trang 1

1. Lý do

Trang 1

1.1. Lý do khách quan.

Trang 1

1.2. Lý do chủ quan.

Trang 2

2. Nhiệm vụ:

Trang 3

2.1. Nhiệm vụ tổng quát

Trang 3

2.2. Nhiệm vụ cụ thể.

Trang 4

3. Đối tượng nghiên cứu

Trang 4


4. Phương pháp nghiên cứu

Trang 4

Phần II: Giải quyết vấn đề

Trang 6

I. Cơ sở lý luận

Trang 6

II. Cơ sở thực tiễn

Trang 6

1. Khái quát tình hình địa phương và trường lớp

Trang 6

1.1. Thuận lợi

Trang 7

1.2. Khó khăn

Trang 7

21



2. Thực trạng chữ viết của học sinh

Trang 7

3. Các biện pháp tiến hành

Trang 8

4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

Trang 13

4.1. Về nhận thức

Trang 13

4.2. Kết quả cụ thể

Trang 14

Phần III: Kết luận

Trang 17

1- Kết luận

Trang 17

2- Kiến nghị


Trang 18

Tài liệu tham khảo

Trang 19

22


23


24



×