Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN phát triển năng lực cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4, lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.55 KB, 21 trang )

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong mọi lĩnh vực xã hội đều cần đến tri thức của con người, nhưng
đặc biệt trong thời đại hiện nay nhu cầu tri thức của con người ngày càng đòi
hỏi cao hơn. Chính vì vậy truyền thụ tri thức cho trẻ em ngay từ khi cắp sách
tới trường là rất cần thiết và hết sức quan trọng.
Tiểu học là cấp học đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành, phát triển
toàn diện nhân cách con người. Môn Tiếng Việt là tiền đề cho việc hình
thành, phát triển kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết cho học sinh, giúp các em sử
dụng vốn từ có hiệu quả trong việc giao tiếp ở trường, trong gia đình, ngoài
xã hội. Vì vậy mà ngay từ cấp Tiểu học, học sinh phải được trang bị lượng tri
thức về môn Tiếng Việt một cách cơ bản nhất.
Môn Tiếng Việt có vị trí rất quan trọng trong cuộc sống thực tiễn, đặc
biệt góp phần đắc lực cho các môn học khác. Khả năng giáo dục nhiều mặt
của môn Tiếng Việt giúp trang bị cho học sinh những hiểu biết ban đầu về
văn học, văn hoá và ngôn ngữ, góp phần hình thành nhận thức tình cảm, thái
độ và hành vi đúng đắn của con người.
Môn Tiếng việt gồm nhiều phân môn như: Tập đọc, Học thuộc lòng,
Luyện từ và câu, Kể chuyện… Tiếng Việt có tác dụng bồi dưỡng, phát triển
nhân cách con người, giáo dục cho con người biết yêu cuộc sống, biết chia sẻ
trong cuộc sống. Việc phát triển cảm thụ văn học thông qua các bài Tập đọc Học thuộc lòng cho học sinh là một yêu cầu cần thiết, giúp cho các em cảm
nhận được nhiều nét đẹp của văn thơ, phong phú hơn về tâm hồn, nói - viết
Tiếng Việt thêm trong sáng và sinh động.
Hiện nay ở các Trường Tiểu học khi dạy phân môn Tập đọc - Học
thuộc lòng, khâu rèn luyện năng lực cảm thụ ít được giáo viên chú ý đến và
gặp nhiều khó khăn. Giờ Tập đọc - Học thuộc lòng chúng ta chưa có sự kết
hợp hài hoà giữa rèn đọc và cảm thụ tác phẩm văn học. Trong tiết dạy thầy
cô chủ yếu cho học sinh luyện đọc và trả lời hệ thống câu hỏi trong sách giáo

1



khoa nhưng lại chưa chú trọng đến các biện pháp nghệ thuật, cách dùng từ
đặt câu có tính gợi tả, gợi cảm (có ở phần đọc diễn cảm). Do vậy học sinh
của chúng ta mới chỉ nắm được nội dung của bài học chứ chưa cảm nhận
được cái hay, cái đẹp qua cách dùng từ đặt câu, các biện pháp nghệ thuật dẫn
đến sự cảm thụ văn học của các em chưa đem lại hiệu quả cao như mong
muốn, nhất là lớp 4, lớp 5.
Trong những năm gần đây Giáo dục nói chung và giáo dục Tiểu học
nói riêng đang thực hiện yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
phát huy tính tích cực của học sinh làm cho hoạt động dạy trên lớp "nhẹ
nhàng, tự nhiên, hiệu quả" Là giáo viên đang trực tiếp giảng dạy và bồi
dưỡng học sinh năng khiếu Tiếng Việt, tôi nhận thấy việc phát triển cảm thụ
văn học cho học sinh là việc rất cần thiết. Với những lí do trên tôi đã chọn
vấn đề "Phát triển năng lực cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4, lớp 5"
làm sáng kiến kinh nghiệm với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng
học sinh năng khiếu.

2


PHẦN II
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận của vấn đề:
Chúng ta đều nhận thức sâu sắc rằng môn Tiếng Việt ở Tiểu học rèn
luyện cho học sinh cả 4 kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết và cùng môn học khác
phát triển năng lực tư duy cho học sinh. Phải nói rằng học sinh của chúng ta
ngày nay có trí thông minh, có óc tưởng tượng phong phú và sáng tạo. Đây
là tiền đề cho sự phát triển, nâng cao những hiểu biết ban đầu về văn học,
văn hoá thông qua một số bài văn, bài thơ thậm chí chỉ là một đoạn văn, một
câu thơ. Nhằm hình thành ở các em kĩ năng thưởng thức cái hay, cái đẹp,

đồng thời hình thành cho học sinh nhận thức, tình cảm, thái độ và hành vi
đúng đắn hay chính là nhân cách của con người.
Có tác dụng hướng học sinh tới chân, thiện, mĩ; Biết rung cảm trước
vẻ đẹp của ngôn ngữ, của hình tượng nghệ thuật, hành vi của các nhân vật.
Giúp cho nhận thức của các em được mở rộng, vốn từ của các em phong phú
hơn. Từ đó tư duy của các em phát triển. Đặc biệt là trong mỗi bài văn, bài
thơ các em được học đều mang tính khuyên răn, giáo dục. Vì thế thông qua
một số tác phẩm các em nhận định được cái sai, cái đúng, cảm thông với
những số phận bất hạnh… Nói một cách chính xác nhất thì văn học hướng
cho các em tới những giá trị tinh thần.
2. Thực trạng của vấn đề
Trong quá trình giảng dạy cũng như bồi dưỡng học sinh năng khiếu
lớp 4, lớp 5 và dự giờ tôi nhận thấy một thực tế như sau:
- Về phía giáo viên: Đa số thầy cô rất tâm huyết với nghề, nhiệt tình trong
giảng dạy. Song để hướng dẫn học sinh cảm thụ văn học trong từng tiết học
Tập đọc, Học thuộc lòng thì phần lớn giáo viên chúng ta chưa làm được.
Trong giờ học vẫn tập chung vào luyện đọc là chủ yếu mà chưa chú ý đến
mảng rất quan trọng đó là "Cảm thụ văn học". Việc bồi dưỡng học sinh năng
khiếu cần tập trung mảng cảm thụ văn học, vì lẽ đó mà việc bồi dưỡng năng

3


lực "Cảm thụ văn học" cho học sinh cần phải chú trọng nhiều hơn nữa.
- Về phía học sinh: Khi các em lên lớp 4, lớp 5 trong các giờ Tập đọc, Học
thuộc lòng đã có những câu hỏi mang tính chất cảm thụ nhưng vẫn ở mức độ
chuẩn kiến thức kĩ năng dẫn đến việc cảm thụ của các em còn nhiều hạn chế.
Để thấy rõ được thực trạng này tôi đã tiến hành khảo sát kĩ năng cảm thụ văn
học của học sinh hai khối lớp 4, lớp 5 qua bài tập sau:
* Đối với lớp 4 tôi đưa ra dạng bài tập: Phát hiện các biện pháp nghệ

thuật và nêu tác dụng của nó qua khổ thơ sau:
" Mỗi sớm mai thức dậy
Luỹ tre xanh rì rào
Ngọn tre cong gọng vó
Kéo mặt trời lên cao"
(Luỹ tre - Nguyễn Công Dương)
* Kết quả khảo sát:
Lớp

Học sinh không hiểu

Nêu được biện pháp

biện pháp nghệ thuật

nhưng chưa đủ

Nêu được tác dụng

SL
%
SL
%
SL
%
4A( 36) 23 em
63,9%
10 em
27,8%
3 em

8,3%
4B (30)
22 em
73,3%
6 em
20%
2 em
6,7%
4C (22)
16 em
72,7%
4 em
18,2%
2 em
9,1%
Qua kết qủa khảo sát tôi thấy số học sinh không hiểu "Biện pháp nghệ
thuật" là gì rất nhiều nên dẫn đến nêu tác dụng không đúng, dài dòng. Có em
hiểu được biện pháp nghệ thuật nhưng chỉ tìm ra được biện pháp nhân hoá
nhưng không tìm ra được biện pháp dùng từ láy và so sánh. Số học sinh nêu
được tác dụng rất ít chưa đảm bảo yêu cầu về số lượng cũng như chất lượng.
* Đối với lớp 5 tôi đưa ra dạng bài tập: Tìm hình ảnh đẹp, nêu cách
hiểu của mình về hình ảnh đó?
" Thế rồi cơn bão qua
Bầu trời xanh trở lại
Mẹ về như nắng mới
Sáng ấm cả gian nhà."
(Mẹ vắng nhà ngày bão - Đặng Hiển)

4



Theo em hình ảnh nào làm nên cái hay của đoạn thơ trên? Vì sao?
* Kết quả khảo sát:
Học sinh không hiểu
Lớp

5A( 32)
5B (30)
5C (26)

hình ảnh đẹp

SL
21 em
18 em
16 em

%
65,6%
60,0%
61,5%

Nêu được hình ảnh
nhưng không nêu được
cái hay

SL
9 em
10 em
8 em


%
28,1%
33,3%
30,8%

Nêu được cái hay
nhưng chưa rõ nét

SL
2 em
2 em
2 em

%
6,3%
6,7%
7,7%

Qua kết quả khảo sát tôi thấy số học sinh không hiểu thế nào là "hình
ảnh đẹp" nên các em không xác định đúng chiếm tỷ lệ cao còn học sinh đưa
ra được hình ảnh "nắng mới" nhưng không nêu được cái hay. Học sinh chỉ ra
được những hình ảnh nhưng thiếu sức gợi cảm và nêu cái hay chưa rõ nét.
Qua việc điều tra về khả năng cảm thụ văn học của học sinh tôi thấy
các em còn rất bỡ ngỡ với mảng cảm thụ văn học, chưa hiểu được một số
khái niệm về "Các biện pháp nghệ thuật, hình ảnh đẹp. Do đó các em không
hứng thú, suy nghĩ còn mờ nhạt dẫn đến bài viết vụng về, tản mạn, sai lệch
hẳn về ý nghĩa của bài. Các em chỉ quen trả lời những câu hỏi có tính gợi mở
như: Trong bài " Mẹ vắng nhà ngày bão" ở khổ thơ cuối tác giả đã so sánh
Mẹ với cái gì? mà chưa quen với khái niệm mang tính khái quát. Chính vì

vậy để các em làm những bài văn cảm thụ tốt, hiểu được biện pháp nghệ
thuật, hiểu được cách dùng từ đặt câu trong văn học tôi đã áp dụng một số
biện pháp sau:
3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề:
Từ thực tế trên tôi nhận thấy vấn đề cần giải quyết đặt ra là giáo viên
phải tìm cách khắc phục những yếu kém cho học sinh, kiên trì rèn kĩ năng
cảm thụ văn học cho các em từ dễ đến khó ngay trong từng tiết học Tập đọc,
Học thuộc lòng. Chú trọng thực hiện một số yêu cầu cơ bản sau:
+ Trước hết phải giúp học sinh hiểu được bản chất của cảm thụ văn
học là gì? Hiểu một cách đơn giản, cảm thụ văn học chính là sự cảm nhận

5


những giá trị nổi bật, những điều sâu sắc, tế nhị và đẹp đẽ của văn học thể
hiện trong tác phẩm (cuốn truyện, bài văn, bài thơ…) hay một bộ phận của
tác phẩm (đoạn văn, đoạn thơ… thậm chí một từ ngữ có giá trị trong câu văn,
câu thơ).
+ Chịu khó tích luỹ vốn hiểu biết về thực tế cuộc sống, phải kiên trì
rèn luyện, phải có sự say mê hứng thú khi tiếp xúc với văn thơ,
+ Trau dồi hứng thú khi tiếp xúc với thơ văn cũng chính là tự rèn
luyện mình để có nhận thức đúng, tình cảm đẹp, từ đó đến với văn học một
cách tự giác, say mê. Đó chính là yếu tố quan trọng của cảm thụ văn học. Để
tạo ra hứng thú khi tiếp xúc với thơ văn cho học sinh thì giáo viên cần có
giọng đọc diễn cảm, luôn đổi mới phương pháp dạy học trong từng tiết học.
+ Cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản, những khái niệm
đơn giản trong chương trình môn Tiếng Việt ở bậc Tiểu học. Nắm vững kiến
thức từ ngữ, ngữ pháp.
+ Rèn cho các em kĩ năng viết đoạn văn về cảm thụ văn học.
+ Đọc kĩ đề bài, nắm chắc yêu cầu của bài tập. Biết tự đặt ra câu hỏi

như: Bài này yêu cầu gì? Cần nêu bật được cái gì?
+ Đọc và hiểu được câu thơ (câu văn) hay đoạn trích được nêu trong
bài (cách dùng từ đặt câu, cách dùng hình ảnh, cách sử dụng biện pháp nghệ
thuật).
+ Khi giảng dạy giáo viên phải phát huy tích chủ động sáng tạo của
học sinh, chỉ rõ các biện pháp nghệ thuật và cách nêu giá trị của biện pháp
đó.
+ Yêu cầu học sinh trước khi đến lớp phải chuẩn bị bài chu đáo, đọc
nhiều sách báo, đặc biệt là những cuốn sách có tác dụng liên quan đến việc
phát triển năng lực cảm thụ tác phẩm văn học bao gồm những bài thơ, bài
văn tuyển chọn.
+ Tổ chức các buổi ngoại khoá để bồi dưỡng cho các em. Phối kết hợp
với phụ huynh học sinh tạo điều kiện cho con mình học tập ngay trong cuộc

6


sống thực tế hàng ngày.
+ Phải kiểm tra thường xuyên, đánh giá kết quả học tập về phần cảm
thụ văn học ở học sinh để có biện pháp khắc phục và uốn nắn cho các em.
+ Giáo viên phải đọc đúng và thật diễn cảm, nhiệt tình trong giảng
dạy, chịu khó nghiên cứu, không ngừng học hỏi, nâng cao năng lực chuyên
môn để cảm thụ văn học được tốt.
Để giải quyết vấn đề đã nêu ở trên trong mỗi giờ dạy tôi luôn phát
huy tính sáng tạo và phát triển tư duy cho học sinh qua các câu hỏi được
nâng cao trong giờ Tập đọc - Học thuộc lòng. Tôi thay đổi cách khai thác
bài, cập nhật những thông tin mới để áp dụng phương pháp dạy học cho phù
hợp với đối tượng học, với thời điểm học. Sau đó tôi tiến hành giải quyết các
dạng bài tập như sau:
3.1/ Bài tập tìm hiểu tác dụng của cách dùng từ, đặt câu

* Bài tập: Đoạn văn dưới đây tác giả đã có thành công gì nổi bật trong cách
dùng từ. Điều đó góp phần miêu tả nội dung sinh động như thế nào?
"Vai kĩu kịt, tay vung vẩy, chân bước thoăn thoắt. Tiếng lợn eng éc,
tiếng gà chíp chíp, tiếng vịt cạc cạc, tiếng người nói léo xéo. Thỉnh thoảng lại
điểm những tiếng ăng ẳng của con chó bị lôi sau sợi xích sắt ..."
( Ngô Tất Tố)
a. Hướng dẫn học sinh làm bài:
- GV đọc và chép đề bài lên bảng.
- Học sinh đọc đề bài.
- Bài này yêu cầu làm gì?
- Nêu thành công về cách dùng từ và tác dụng của việc miêu tả nội dung
- Trong đoạn văn em thấy tác giả dùng nhiều loại từ gì ?
- Dùng nhiều từ láy.
- Các từ láy đó có đặc điểm gì?
- Mô phỏng âm thanh, gợi tả hình ảnh
- Những từ ngữ đó giúp em hiểu, cảm nhận không khí buổi chợ như thế nào?

7


- Nhộn nhịp, khẩn trương
b. Học sinh làm bài:
*Lưu ý: Khi làm dạng bài tập này học sinh phải nêu được cụ thể các từ
láy đó là những từ nào? rồi nêu tác dụng của những từ láy đó?
* Học sinh cảm thụ: Đọc đoạn văn trên em thấy tác giả rất thành công
trong việc sử dụng các từ láy. Đó là những từ láy mô phỏng âm thanh và
những từ gợi tả hình ảnh. Chính vì việc sử dụng khéo léo nhuần nhuyễn đó
đã góp phần miêu tả khá sinh động cảnh người ở thôn quê gồng gánh đi chợ
với một không khí vui vẻ, nhộn nhịp, khẩn trương.
3.2/ Bài tập tìm hiểu về một số biện pháp tu từ

a. Biện pháp so sánh (Nghệ thuật so sánh)
* Khái niệm: So sánh là đối chiếu hai đối tượng khác nhau nhưng có
chung đặc điểm nào đó để làm nổi bật đối tượng đem so sánh.
VD: Trẻ em
Đối tượng đem so sánh

như

búp trên cành

Từ quan hệ

Đối tượng chuẩn để so sánh

* Bài tập . Chỉ ra biện pháp nghệ thuật và tác dụng gợi tả của nó trong
đoạn thơ:
" Mùa thu của em
Là vàng hoa cúc
Như nghìn con mắt
Mở nhìn trời êm."
(Quang Huy)
Giúp học sinh tìm hiểu đề và tìm ra được: Trong đoạn thơ trên tác giả
đã sử dụng biện pháp so sánh "Mùa thu - hoa cúc" và "Hoa cúc - nghìn con
mắt" có tác dụng miêu tả vẻ đẹp tươi sáng, dịu dàng của mùa thu, hoa cúc rất
đẹp, đẹp như ánh trăng mùa thu. Những bông hoa cúc trong sáng như nghìn
con mắt nhìn bầu trời trong xanh, từ đó gợi cho ta thêm yêu quý mùa thu,

8



yêu quý hoa cúc.

b. Nghệ thuật nhân hoá
* Khái niệm: Nghệ thuật nhân hoá là biến những sự vật, hiện tượng
vô tri, vô giác có những thuộc tính, dấu hiệu của con người.
Ví dụ:

"Cây dừa xanh toả nhiều tàu
Dang tay đón gió, gật đầu gọi trăng"
(Trần Đăng Khoa)

Rõ ràng cây dừa là vật vô tri, vô giác. Các động từ "dang tay", "gật đầu"
là những thuộc tính, dấu hiệu đã được nhân cách hoá.
* Bài tập: Trong những sự vật dưới đây sự vật nào được nhân hoá? Nhân
hoá theo cách nào? Tác dụng ra sao?
" Những chị lúa phất phơ bím tóc
Những cậu tre bá vai nhau thì thầm đứng học
Đàn cò áo trắng
Khiêng nắng qua sông
Cô gió chăn mây- trên đồng
Bác mặt trời đạp xe qua đỉnh núi."
( Trần Đăng Khoa)
a. Hướng dẫn học sinh làm bài:
- GV đọc, chép đề lên bảng

- Học sinh đọc kỹ đề bài

- Bài yêu cầu làm gì?

- Chỉ ra sự vật được nhân hoá, cách

nhân hoá, tác dụng của nhân hóa.

- Đoạn thơ có những sự vật nào - Lúa, tre, đàn cò, gió, mặt trời.
được nhân hoá?
- Nhân hoá bằng cách nào?

- Dùng các danh từ chung chỉ người
để gọi tên sự vật, dùng các động từ
chỉ hoạt động của người để nói về

9


sự vật.
- Nhân hoá có tác dụng gì?

- Miêu tả thiên nhiên sinh động, hấp
dẫn.

Lưu ý: Ở dạng bài tập này cần phải chỉ rõ sự vật nào được nhân hoá: Lúa,
tre, cò, gió, mặt trời được nhân hoá, tác giả gọi tên chúng như con người và
có hoạt động như con người, nhờ vậy mà đoạn thơ thêm sinh động, hấp dẫn.
Qua cách diễn đạt sinh động đó ta thấy tác giả có tình cảm như thế nào
đối với các sự vật quanh ta, tác giả có yêu quý quê hương không?
*Học sinh cảm thụ: Trong đoạn thơ trên có nhiều sự vật được nhân hoá
như lúa, tre, đàn cò, gió, mặt trời. Bằng cách gọi tên thân mật các sự vật đó
như: chị, câu, cô, bác, và dùng những động từ chỉ hoạt động, đặc điểm của
con người như: Bá vai, thì thầm, học, khiêng… để nói về sự vật. Chính vì
nhờ nhân hoá mà tác giả đã miêu tả cảnh thiên nhiên rất sinh động, hấp dẫn
một cách mới mẻ và đẹp đẽ. Qua đó muốn bộc lộ tình cảm của mình với quê

hương đất nước.
C. Nghệ thuật điệp ngữ:
* Khái niệm: Điệp ngữ là sự lặp lại có ý thức những từ ngữ nhằm mục
đích gây ấn tượng hoặc gợi tả những cảm xúc trong lòng người đọc.
Ví dụ:

"Ơi Việt Nam! Việt Nam ơi!
Việt Nam! Ta gọi tên Người thiết tha."
( Lê Anh Xuân)

Từ "Việt Nam" được lặp lại ba lần với giọng đọc đi lên gây một cảm xúc
sâu lắng và thể hiện tình cảm thiết tha, gắn bó với quê hương đất nước.
Bài tập: Chỉ rõ từ ngữ được lặp lại trong đoạn thơ sau và cho biết tác
dụng của nó?
"Mồ hôi mà đổ xuống đồng
Lúa mọc trùng trùng sáng cả đồi nương.
Mồ hôi mà đổ xuống vườn
Dâu xanh lá tốt vấn vương tơ tằm.

10


Mồ hôi mà đổ xuống đầm
Cá lội phía dưới, rau nằm phía trên."
( Thanh Tịnh)
a.Hướng dẫn học sinh làm bài:
- Giáo viên đọc- chép đề lên bảng

- Học sinh đọc lại yêu cầu của đề.


- Bài này yêu cầu gì?

- Chỉ rõ từ được lặp lại. Nêu tác
dụng.

- Từ" mồ hôi" dùng theo nghĩa nào, - Dùng theo nghĩa chuyển chỉ công
chỉ về cái gì?

lao động.

- Trong đoạn thơ trên từ nào được - Cụm từ:" Mồ hôi mà đổ xuống"
nhắc lại nhiều lần?
- Lặp lại như thế có tác dụng gì?

- Nhấn mạnh giá trị to lớn của
những giọt mồ hôi- công sức lao

động.
Lưu ý: Ở dạng bài tập này yêu cầu học sinh nêu được cụm từ "mồ hôi
mà đổ xuống" giúp ta cảm nhận được giá trị của công sức lao động.
- Nêu được nghĩa của từ "mồ hôi".
- Nêu được mối quan hệ nhân quả (có làm thì mới có ăn).
* Cảm thụ: Trong đoạn thơ trên từ "mồ hôi" được dùng theo nghĩa chuyển
chỉ công sức lao động. Sự lặp lại 3 lần cụm từ " Mồ hôi mà đổ xuống" giúp
ta cảm nhận được mối quan hệ "nhân quả" tất yếu. Nhấn mạnh giá trị to lớn
của công sức lao động ấy. Có lao động sẽ được hưởng thành quả lao động.
D. Nghệ thuật đảo ngữ:
* Khái niệm: Là sự thay đổi trật tự cấu tạo ngữ pháp thông thường của
câu để làm nổi bật ý cần diễn đạt ở vị ngữ.
Ví dụ:


" Mỗi mùa xuân thơm lừng hoa bưởi
Rắc trắng vườn nhà những cánh hoa vương.
... Đẹp lắm anh ơi! con sông ngàn phố

11


Sáng cả đôi bờ hoa bưởi trắng phau."
( Tô Hùng)
Rõ ràng trong hai câu thơ trật tự của câu đã bị đảo ngược
" Rắc trắng vườn nhà những cánh hoa vương"
"Sáng cả đôi bờ hoa bưởi trắng phau"
Bài tập: Chỉ ra các đảo ngữ trong đoạn thơ sau và nêu tác dụng?
" Rừng xa vọng tiếng chim gù
Ngân nga tiếng suối, vi vu gió ngàn.
Mưa xuân đẫm lá nguỵ trang
Đường ra tiền tuyến nở vàng hoa mai."
( Lê Anh Xuân)
a. Hướng dẫn làm bài:
- GV chép đề lên bảng

- Học sinh đọc đề.

- Bài hỏi gì?

- Chỉ ra các đảo ngữ và nêu t/dụng
của nó.

- Đảo ngữ là thế nào?


- Vị ngữ đứng trước, chủ ngữ đứng
sau.

- Trong các câu trên, câu nào có trật - Ngân nga

tiếng suối

tự như vậy?

- Vi vu

gió ngàn

- Nở vàng

hoa mai.

- Người ta diễn đạt như vậy có tác Nhấn mạnh âm thanh (ngân nga, vi
dụng gì?

vu) màu sắc( vàng)

- Trong khung cảnh như vậy giúp - Có niềm vui và tinh thần thêm
người ra trận có cảm giấc thế nào?
b. Học sinh cảm thụ:

phấn chấn, lạc quan.

Đoạn thơ trên tác giả dùng biện pháp nghệ thuật đảo ngữ trong các câu

thơ: "Ngân nga tiếng suối, vi vu gió ngàn, nở vàng hoa mai". Bằng nghệ
thuật đảo ngữ tác giả muốn nhấn mạnh âm thanh êm dịu, nhẹ nhàng (của gió,
của suối) và màu sắc tươi sáng đẹp mắt của hoa mai, gợi ra một bức tranh

12


tuyệt đẹp giàu sức sống, một không gian thoáng đãng, dễ chịu khiến người ra
trận có một cảm giác lâng lâng niềm vui và tinh thần thêm phấn chấn.
E. Câu hỏi tu từ
* Khái niệm: Câu hỏi tu từ là câu hỏi có hình thức hỏi để mà hỏi không
cần trả lời. Sử dụng câu hỏi thực chất là để khẳng định hoặc phủ định một
vấn đề nào đó.
Ví dụ:

"Dừa ơi dừa, người bao nhiêu tuổi?
Mà lá xanh tươi mãi đến giờ? "

Câu hỏi tu từ ở đây tác giả hỏi để gây sự chú ý, bộc lộ lòng khâm phục
trước sức sống mãnh liệt của cây dừa quê hương.
* Bài tập: Phát hiện biện pháp tu từ và chỉ rõ cái hay trong đoạn thơ?
" Em là ai, cô gái hay nàng tiên?
Em có tuổi hay không có tuổi?
Mái tóc em là mây hay là suối?
Đôi mắt em nhìn hay chớp lửa đêm đông?
Thịt da em hay là sắt là đồng?
a. Hướng dẫn học sinh làm bài
- GV đọc- chép đề lên bảng

- HS đọc đề bài


? Bài này yêu cầu ta điều gì?

- Phát hiện biện pháp tu từ và phát
hiện cái hay

- Trong đoạn thơ tác giả sử dụng

- Đoạn thơ sử dụng biện pháp câu

biện pháp tu từ nào?

hỏi tu từ

- Tác dụng của nhiều câu hỏi tu từ

- Nhằm khẳng định vẻ đẹp tràn đầy

này để làm gì ?

sức sống của các cô gái thanh niên
xung phong.

b. Học sinh cảm thụ:
Đoạn thơ trên gồm có 5 câu là 5 câu hỏi. Đây chính là nghệ thuật sử
dụng câu hỏi tu từ, nhằm khẳng định vẻ đẹp tràn đầy sức sống của các cô gái
thanh niên xung phong và đức tính gan dạ, dũng cảm, sẵn sàng hy sinh bảo

13



vệ Tổ quốc, vẻ đẹp đó lại được nâng lên gấp bội.
G. Phép ẩn dụ tu từ
* Khái niệm: Ẩn dụ tu từ là hình thức so sánh ngầm dựa trên sự giống
nhau giữa hai sự vật, trong đó cái được so sánh ẩn đi mà người đọc phải liên
tưởng tới.
Ví dụ:

" Mặt trời của bắp thì nằm trên núi
Mặt trời của mẹ con nằm trên lưng"

"Mặt trời" ở câu dưới chính là hình ảnh ẩn dụ, đó chính là đứa con,
hình ảnh yêu quý, thiêng liêng của mẹ.
* Bài tập: Hãy cho biết biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ
dưới đây và cho biết tác dụng của nó?
"Thuyền về có nhớ bến chăng?
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền"
a. Hướng dẫn học sinh làm bài
- GV đọc- chép đề lên bảng

- HS đọc đề bài

- Bài này yêu cầu ta điều gì?

- Phát hiện biện pháp nghệ thuật và
nêu ý nghĩa của nó.

- Thuyền và bến là hai hình ảnh như - Gần gũi, luôn có nhau
thế nào?
- Qua hình ảnh của thuyền và bến để - Quan hệ của người ở lại (bến) với

muốn nói về mối quan hệ nào ?

người ra đi (thuyền).

- ý nghĩa của hình ảnh đó là gì ?

- Nói lên lòng chung thuỷ chờ đợi
của người ở lại với người ra đi.

b. Học sinh cảm thụ:
Bằng nghệ thuật ẩn dụ qua hình ảnh "thuyền" và "bến" giúp ta thấy
được tình cảm thuỷ chung chờ đợi của người ở lại với người ra đi.
H. nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
* Khái niệm: Nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác là dạng ẩn dụ
dựa trên cơ sở làm biến chuyển khả năng kết hợp của những từ chỉ cảm giác.

14


Ví dụ:

" Em thấy cơn mưa rào
Ướt tiếng cười của bố"
(Chiếc võng của bố - Phạm Thế Cải)

Ở đây "ướt" là cảm giác của xúc giác kết hợp với "tiếng cười" là cảm
giác của thính giác tạo nên một cảm giác lạ lùng, mới mẻ, thú vị. Người đọc
không chỉ cảm nhận niềm lạc quan trong gian khó ở chiến trường của bố mà
còn có một ấn tượng mạnh mẽ trước một hình ảnh sống động, một khung
cảnh đẹp.

* Bài tập: Chỉ ra biện pháp nghệ thuật mà tác giả sử dụng trong đoạn văn
sau:
"Buổi sáng, mọi người đổ ra đường, ai cũng muốn ngẩng lên cho mùi
hồi chảy qua mặt"
(Tô Hoài)
a. Hướng dẫn học sinh làm bài
a. Hướng dẫn học sinh làm bài
- GV đọc- chép đề lên bảng

- Học sinh đọc đề.

- Bài này yêu cầu ta điều gì?

- Chỉ ra nghệ thuật được sử dụng

- Muốn biết mùi hồi ta phải dùng - Dùng khứu giác để cảm nhận
giác quan nào?
- Mùi hồi muốn toả hương đi xa - Phải bay đi
bằng cách nào?
- ở đây tác giả nói mùi hồi "chảy" - Mùi hồi rất thơm, rất quyến rũ.
qua mặt có tác dụng gì?
b. Học sinh cảm thụ:
Câu văn trên tác giả đã sử dụng biện pháp chuyển đổi cảm giác. với sự
kết hợp độc đáo giữa khứu giác và xúc giác làm cho ta cảm thấy mùi thơm
của hoa hồi thật là đặc biệt, thật là quyến rũ, ai cũng muốn tận hưởng, muốn
mùi hồi đó "chảy qua mặt" mơn man trên da thịt mình.
3.3 Bài tập phát hiện những hình ảnh, chi tiết có giá trị gợi tả

15



* Bài tập : Trong bài "Mẹ" tác giả Trần Quốc Minh viết:
"… Lời ru có gió mùa thu
Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về
Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời."
Theo em hình ảnh nào góp phần nhiều nhất làm nên cái hay của đoạn thơ?

a. Hướng dẫn học sinh làm bài
- GV đọc- chép đề lên bảng

- HS đọc đề

- Bài yêu cầu ta trả lời được cái gì?

- Chỉ ra hình ảnh hay nhất

- Bài yêu cầu ta nêu bật được cái gì? - Nêu bật được vì sao hay nhất
- Theo em hình ảnh nào hay nhất?

- Thảo luận
- các nhóm trình bày

- Sửa chữa, uốn nắn
b. Học sinh cảm thụ:
Hình ảnh ngọn gió trong câu "Mẹ là ngọn gió của con suốt đời" góp
phần nhiều nhất tạo nên cái hay của đoạn thơ. Hình ảnh đó cho ta thấy người
mẹ giống như ngọn gió thổi cho con mát, ru cho con ngủ và đi vào giấc mơ.

Ngọn gió ấy đã thổi mát cho con suốt cả cuộc đời, như là mẹ luôn làm việc
cực nhọc để nuôi con khôn lớn mong con sung sướng và hạnh phúc. Sự so
sánh đẹp đẽ và sâu sắc đó cho ta thấy thấm thía hơn về tình mẹ con, làm cho
đoạn thơ hay hơn.
3.4/ Tìm hiểu cách đọc diễn cảm bài thơ, bài văn.
Dạng bài này giúp cho học sinh thấy được cái hay, cái đẹp thông qua
cách ngắt nhịp, cách nhấn giọng những từ ngữ gợi tả, gợi cảm.
Nhiều câu thơ, câu văn muốn tìm cái hay lại phải bám vào sự ngắt nhịp

16


của câu thơ, câu văn.
Ví dụ trong câu thơ:
" Mảnh sân/ trăng lúa chất đầy
Vàng tuôn/ trong tiếng/ máy quay xập xình."
(Tiếng hát mùa gặt- Nguyễn Duy)
Nhờ cách ngắt nhịp này mà người đọc cảm nhận thấy có một sức gợi tả,
gợi cảm riêng. Câu thơ được hiểu: trên sân cả lúa, cả trăng đều được "chất
đầy". Cảnh tượng này vừa gợi sự no đủ vừa gợi cảm giác thơ mộng.
3.5/ Bài tập bộc lộ khả năng cảm thụ văn học qua đoạn viết ngắn
* Bài tập: Trong bài "Bè xuôi Sông La" nhà thơ Vũ Duy Thông có viết
:
"Sông La ơi Sông La
Trong veo như ánh mắt
Bờ tre xanh im mát
Mươn mướt đôi hàng mi."
Đoạn thơ trên giúp em cảm nhận được vẻ đẹp của dòng Sông La như thế
nào?
a. Hướng dẫn học sinh làm bài

- GV đọc- chép đề lên bảng

- HS đọc đề

- Bài này yêu cầu ta điều gì?

- Nêu cảm nhận của mình về dòng
Sông La

- Đọc đoạn thơ em có nhận xét gì về - Nước sông trong veo
nước Sông La?
- Nước Sông La được so sánh với

- So sánh nước sông - ánh mắt

gì?

- Nước sông trong và đậm đà tình

- So sánh đó có tác dụng gì?

cảm
- Hai bên bờ cây cối xanh được

- Hai bên bờ sông cây cối như thế

miêu tả qua từ "Mươn mướt"

nào, từ nào cho em biết?


- Tình cảm của tác giả rất yêu dòng

17


- Đọc đoạn thơ ta thấy tình cảm của

sông, coi sông như người bạn chân

tác giả như thế nào với dòng sông?

tình, gọi sông thân mật, trìu mến.
- Dòng sông đẹp hiền hoà

- Vậy qua cách diễn tả như vậy em
thấy dòng sông như thế nào?
b. Học sinh cảm thụ:
Đoạn thơ giúp ta cảm nhận được vẻ đẹp nên thơ và đầy quyến rũ của
dòng sông. Bằng các thủ pháp nghệ thuật, nhà thơ đã nhân hoá Sông La, gọi
Sông La một cách trìu mến như gọi người thân. Cách so sánh dòng sông
cũng khá độc đáo "trong veo như ánh mắt" ánh mắt ấy thật đẹp, thật "trong
veo" và cũng đậm đà tình cảm con người. Đôi bờ tre xanh cũng được nhân
hoá "đứng im" soi bóng xuống dòng sông. Đó chính là vẻ đẹp đậm đà tình
cảm yêu thương gắn bó của con người với thiên nhiên.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sau thời gian giảng dạy thực nghiệm năm học 2010 - 2011 tôi tiến hành
khảo sát trên cả hai khối lớp 4, lớp 5 Trường Tiểu học Vân Cơ để đánh giá
kết quả học tập và sự tiến bộ chuyển biến của học sinh.
* Đối với lớp 4, tôi ra đề như sau:
Tả cảnh đẹp Sa Pa, nhà văn Nguyễn Phan Hách đã viết:

"Thoắt cái, lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu. Thoắt cái, trắng long
lanh một cơn mưa tuyết trên những cành đào, lê, mận. Thoắt cái, gió xuân
hây hẩy nồng nàn với những bông hoa lay ơn màu nhung hiếm quý."
a. Hãy nêu biện pháp nghệ thuật sử dụng trong đoạn văn?
b. Em có nhận xét gì về cách dùng từ đặt câu ở đoạn văn trên, nêu tác dụng
của cách dùng từ đặt câu đó?
Với đề bài trên tôi thu được kết quả như sau:
Học sinh không hiểu
Lớp

biện pháp nghệ thuật

SL

%

Nêu được biện pháp,
nhận xét cách dùng từ
đặt câu

SL

18

%

Nêu được tác dụng
cách dùng từ đặt câu

SL


%


4A( 36) 2 em =
5,6%
25 em=
4B (30) 3 em =
10,0% 20 em =
4C (22) 3 em =
13,6% 13 em =
* Đối với lớp 5 tôi ra đề như sau:

69,4%
66,7%
59,1%

9 em =
7 em =
6 em =

25,0%
23,3%
27,3%

Trong bài "Nghe thầy đọc thơ" nhà thơ Trần Đăng Khoa có viết:
"Em nghe thầy đọc bao ngày
Tiếng thơ đỏ nắng, xanh cây quanh nhà.
Mái chèo nghe vọng sông xa
Êm êm nghe tiếng của bà năm xưa

Nghe trăng thở động tàu dừa
Rào rào nghe chuyển cơn mưa giữa trời."
Đoạn thơ trên có những hình ảnh nào đẹp? Em hiểu cái hay cái đẹp của
mỗi hình ảnh đó như thế nào?
Với đề bài trên tôi thu được kết quả như sau:
Nêu được hình ảnh và
Lớp

Học sinh không hiểu

nêu được cái hay

Nêu được cái hay và

hình ảnh đẹp

nhưng chưa được rõ

rõ nét

nét

SL
%
SL
%
SL
%
5A( 32) 5 em =
15,6% 20 em = 62,5%

7 em =
21,9%
5B (30) 6 em =
20,0% 19 em = 63,3%
5 em =
16,7%
5C (26) 7 em =
26,9% 14 em = 53,9%
5 em =
19,2%
Qua thực tế giảng dạy và kết quả khảo sát. Tôi nhận thấy chất lượng của
hai khối lớp được nâng lên rõ rệt. Số em đạt yêu cầu tăng lên các em khối 4
đã hiểu và nắm được các biện pháp nghệ thuật. Các em khối 5 thì đã hiểu thế
nào là hình ảnh và nâng cao hơn là nêu được cái hay của hình ảnh đó. Như
vậy là đã giúp cho các em biết cảm thụ văn học và rèn kĩ năng viết đoạn văn
cảm thụ.

19


PHẦN III.
KẾT LUẬN VÀÝ KIẾN ĐỀ XUẤT
1. Kết luận
Do xác định được vai trò, nhiệm vụ và tầm quan trọng của việc học
cảm thụ văn học cũng như thấy được thực trạng, nguyên nhân. Tôi đã mạnh
dạn áp dụng kinh nghiệm này vào việc giảng dạy và bồi dưỡng năng lực cảm
thụ văn học cho học sinh lớp tôi phụ trách
Muốn giúp học sinh có năng lực cảm thụ văn học tốt, giáo viên phải
không ngừng đổi mới phương pháp dạy học, tìm ra cách thức riêng phù hợp
với nội dung từng bài giảng và từng đối tượng học sinh. Phải kiên trì giúp

học sinh trau dồi kiến thức qua đọc sách, qua các buổi học ngoại khoá.
Giáo viên phải đọc đúng và thật diễn cảm, nhiệt tình trong giảng dạy,
giúp học sinh nắm vững từ ngữ, ngữ pháp cũng như các biện pháp tu từ.
Phân loại các dạng bài tập cảm thụ từ dễ đến khó. Rèn cho học sinh kĩ năng
viết đoạn văn cảm thụ. Đồng thời trong quá trình giảng dạy, giáo viên phải
thực sự coi học sinh là trung tâm của quá trình dạy học để phát huy tính chủ
động, sáng tạo của các em.
2. Nh÷ng ý kiÕn ®Ò xuÊt:
a. §èi víi nhµ trêng:
+ Thêng xuyªn tæ chøc c¸c buæi sinh ho¹t chuyªn ®Ò,
båi dìng, n©ng cao tr×nh ®é chuyªn m«n cho gi¸o viªn.

20


+ Tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, phơng
tiện dạy học góp phần nâng cao chất lợng giảng dạy.
b. Đối với giáo viên:
+ Giáo viên phải thực sự nhiệt tình, quan tâm đến
việc học của học sinh trong các giờ học môn Tiếng Việt. Phải
biết vận dụng linh hoạt các phơng pháp dạy học Tiếng Việt
trong giảng dạy. Kết hợp giữa 3 môi trờng giáo dục: Gia đình
- Nhà trờng - Xà hội.
+ Không ngừng nâng cao trình độ bản thân bằng
cách tự học qua đồng nghiệp hay tham khảo thêm tài liệu.
Cần chuẩn bị kĩ nội dung, phơng pháp dạy học.
Cảm thụ văn học chỉ là một phần rất nhỏ trong môn
Tiếng Việt. Tôi mạnh dạn đa ra một số ý kiến trên tuy nhiên
không tránh khỏi sơ xuất. Tôi rất mong đợc sự tham gia, góp
ý của bạn bè đồng nghiệp.


21



×