Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

Giải pháp phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 125 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực, chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào và chưa có ai công bố
trong bất kỳ công trình nào.
Tôi cũng xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Nhà nước, Bộ, ngành chủ
quản, cơ sở đào tạo và Hội đồng đánh giá khoa học của trường Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam về công trình và kết quả nghiên cứu của mình.
Hà Nội, tháng 10 năm 2013
Tác giả

Cao Thị Kim Oanh


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết
hợp với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác, sự nỗ lực cố gắng của
bản thân. Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý
thầy, cô giáo trường Đại học Lâm nghiệp Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ
cho tôi trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc nhất đến Thầy giáo, Phó Giáo sư - Tiến sĩ Lê Trọng Hùng - P.Vụ trưởng,
Vụ Khoa học - Công nghệ và Môi trường, Bộ Giáo dục và Đào tạo là người
trực tiếp hướng dẫn khoa học, Thầy đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện
Cẩm Khê, Lãnh đạo và chuyên viên các phòng thuộc huyện Cẩm Khê: phòng


Lao động - Thương binh và xã hội, Chi cục Thống kê, phòng Tài chính - Kế
hoạch, phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, phòng Nội vụ, phòng Tài nguyên và Môi trường; Các tổ chức Đoàn thể
huyện Cẩm Khê đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân luôn động viên,
khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi
những khiếm khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy,
cô giáo, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn
Cao Thị Kim Oanh


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................ii
MỤC LỤC..................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.......................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG........................................................5

1.1. Cơ sở lý luận......................................................................5
1.1.1. Tăng trưởng và phát triển kinh tế..................................5
1.1.2. Nguồn lực.......................................................................9
1.2. Kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản....................13
1.2.1. Khái niệm kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.13
1.2.2. Vị trí, vai trò của kinh tế nông, lâm nghiệp và thủy sản
...............................................................................................13
1.2.3. Các nguồn lực chủ yếu phát triển kinh tế nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản..............................................................14
1.2.4. Tác động của nông nghiệp đến tăng trưởng và phát
triển........................................................................................18
1.2.5. Tác động môi trường của nông nghiệp.........................19
1.2.6. Phát triển bền vững, phát triển bền vững trong nông,
lâm nghiệp và thủy sản..........................................................19


iv

1.2.7. Chính sách kinh tế trong nông nghiệp.........................22
1.3. Tình hình nghiên cứu, giải quyết vấn đề nghiên cứu......25
1.3.1. Trên thế giới.................................................................25
1.3.2. Tại Việt Nam.................................................................31
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
...............................................................................................41
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu.......................41
2.1.1 Gới thiệu chung về địa bàn nghiên cứu........................41
2.1.2. Các đặc điểm kinh tế - xã hội.......................................45
2.1.3. Đánh giá chung............................................................58
2.1.4. Khái quát tình hình và kết quả hoạt động kinh tế của
huyện Cẩm Khê......................................................................59

2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................63
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu.........................63
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu............................................63
2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài......64
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................65
3.1. Tình hình phát triển nông nghiệp huyện Cẩm Khê trong
thời gian vừa qua...................................................................65
3.1.1. Giá trị sản xuất và cơ cấu của các ngành nông lâm
nghiệp và thuỷ sản.................................................................65
3.1.2. Thực trạng đất đai của ngành nông nghiệp.................67
3.1.3. Lao động cho các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản
...............................................................................................70
3.1.4. Vốn đầu tư, cơ sở vật chất – kỹ thuật trong nông nghiệp
...............................................................................................72


v

3.1.5. Tiến bộ khoa học – kỹ thuật áp dụng trong nông nghiệp
...............................................................................................72
3.1.6. Thị trường hàng hóa.....................................................73
3.2. Sản xuất nông nghiệp.....................................................74
3.2.1. Diện tích các loại cây trồng chính trong sản xuất nông
nghiệp....................................................................................74
3.2.2. Năng suất và sản lượng các loại cây trồng hàng năm
trong sản xuất nông nghiệp...................................................77
3.2.3. Sản xuất lâm nghiệp....................................................89
3.2.4. Nuôi trồng thuỷ sản.....................................................92
3.2.5. Nhận xét chung............................................................94
3.3. Đánh giá tính bền vững trong phát triển nông nghiệp của

huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ................................................95
3.3.1. Tăng năng suất nông nghiệp một cách bền vững và ổn
định........................................................................................95
3.3.2. Bền vững về kinh tế.....................................................96
3.3.3. Bền vững về xã hội:.....................................................99
3.3.4. Bền vững về môi trường.............................................101
3.4. Đánh giá các yếu tố tác động đến phát triển ngành nông
nghiệp huyện Cẩm Khê trong giai đoạn vừa qua.................102
3.4.1. Các yếu tố về nguồn lực của huyện...........................102
3.4.2. Nguồn vốn đầu tư.......................................................103
3.4.3. Tác động của quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá
.............................................................................................103
3.4.4. Xu hướng hợp tác, cạnh tranh với các tỉnh trong vùng,
liên vùng và vấn đề quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội...104
3.4.5. Tác động của bối cảnh quốc tế...................................106


vi

3.5. Các giải pháp phát triển KT nông nghiệp huyện Cẩm Khê,
Phú Thọ................................................................................108
3.5.1. Quan điểm phát triển nông nghiệp............................108
3.5.2. Các giải pháp cụ thể..................................................108
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................113
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................116


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Nghĩa
BQ
Bình quân
CC
Cơ cấu
CN
Chăn nuôi
CN-XD
Công nghiệp xây dựng
DT
Diện tích
DV
Dịch vụ
GDP
Tổng sản phẩm quốc dân
GO
Giá trị sản xuất
GTSX
Giá trị sản xuất
GTSXNN
Giá trị sản xuất nông nghiệp
Giá HH
Giá hiện hành
Giá CĐ 94
Giá cố định theo năm 1994

Lao động
LĐNN
Lao động nông nghiệp

KT-XH
Kinh tế - Xã hội
KTTT
Kinh tế trang trại
NN-lN-TS
Nông nghiệp-Lâm nghiệp-Thuỷ sản
TDTT
Thể dục thể thao
PTTH
Phổ thông trung học
PTNN
Phát triển nông nghiệp
SL
Số lượng
SXNN
Sản xuất nông nghiệp
VA
Giá trị gia tăng
WCED
Uỷ ban quốc tế về môi trường và phát triển
CSD
Đất chưa sử dụng
TH
Tiểu học
THCS
Trung học cơ sở
TT
Trang tại
P
giá

Y
Tổng sản lượng
Q
Sản lượng
UBMT
Uỷ ban mặt trận
UBND
Uỷ ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG


viii

STT
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8

3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14
3.15
3.16

Tên bảng
Trang
Hiện trạng sử dụng đất huyện Cẩm Khê năm 2012
44
Hiện trạng dân số và lao động huyện Cẩm Khê
47
Chuyển dịch cơ cấu lao động huyện Cẩm Khê (2008-2012)
48
Kết quả giáo dục phổ thông huyện Cẩm Khê (2008-2012)
50
Một số chỉ tiêu về y tế cơ sở huyện Cẩm Khê (2008-2012)
52
Một số chỉ tiêu KT huyện Cẩm Khê năm 2012 so với tỉnh
60
Một số chỉ tiêu xã hội huyện Cẩm Khê năm 2012 so với tỉnh
61
Tăng trưởng kinh tế huyện Cẩm Khê giai đoạn (2008-2012)
62
GTSX và cơ cấu ngành nông nghiệp (2008-2012)
65
Quy mô đất sản xuất nông nghiệp theo công dụng kinh tế

67
Cơ cấu đất đai của các tiểu ngành NLN và thủy sản
69
Cơ cấu lao động huyện Cẩm Khê (2008-2012)
70
Diện tích các loại cây trồng hàng năm trong SX nông nghiệp
75
Năng suất và sản lượng các loại cây trồng chính
76
Giá trị và cơ cấu phát triển sản xuất nông nghiệp
78
Một số chỉ tiêu phát triển ngành chăn nuôi
82
Một số chỉ tiêu phát triển ngành thủy sản
88
Hiện trạng sản xuất thủy sản huyện Cẩm Khê
91
Một số chỉ tiêu phát triển ngành nông nghiệp
94
Một số chỉ tiêu phát triển của trồng trọt
94
Một số chỉ tiêu phát triển của chăn nuôi
96
Một số chỉ tiêu phát triển của lâm nghiệp
96
Một số chỉ tiêu phát triển của thủy sản
97
Một số chỉ tiêu phát triển chủ yếu gđ (2006-2010)
99
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ


STT
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7

Tên hình
Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản giai đoạn
2008-2012 (theo giá cố định 1994)
Cơ cấu GTSX của các tiểu ngành
Biểu đồ cơ cấu đất sản xuất nông nghiệp năm 2008
Biểu đồ cơ cấu đất sản xuất nông nghiệp năm 2012
Diện tích đất của các ngành NLN và Thủy sản
Cơ cấu lao động của các ngành kinh tế
Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm qua các năm

Trang
66
67
68
68
69
71
76



ix

3.8
3.9

Giá trị các lĩnh vực trong sản xuất nông nghiệp
Giá trị các lĩnh vực sản xuất lâm nghiệp

78
89


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề
Phát triển nông nghiệp, nông thôn chiếm vị trí vô cùng quan trọng bởi
vì đây là lĩnh vực sản xuất ra những sản phẩm thiết yếu nuôi sống con người.
Nước ta là một nước với hơn 70% dân số sống bằng nông nghiệp, gần 60%
lực lượng lao động xã hội làm việc trong ngành nông nghiệp; tuy nhiên tỷ
trọng GDP trong ngành nông nghiệp chưa cao trong tổng GDP toàn bộ nền
kinh tế quốc dân. Trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế, việc phát triển các khu công nghiệp đã khiến cho diện tích đất
phục vụ nông nghiệp ngày càng giảm, môi trường tự nhiên khu vực nông thôn
bị ô nhiễm nghiêm trọng....
Trong những năm qua nhiều chương trình, mục tiêu về phát triển nông
nghiệp, nông thôn và nông dân đã được triển khai thực hiện, bước đầu đã làm
chuyển biến một phần bộ mặt nông thôn và thúc đẩy nền nông nghiệp phát
triển đáng kể. Đặc biệt theo Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X đã đề ra; đến
năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp, tỷ trọng nông

nghiệp giảm dần trong cơ cấu GDP nhưng vẫn đảm bảo được an ninh lương
thực.
Việc gia nhập WTO cùng với quá trình hội nhập toàn diện với nền kinh
tế toàn cầu đã mang lại nhiều lợi thế cho ngành nông nghiệp, tuy nhiên nó
cũng khiến ngành nông nghiệp nước nhà phải đối mặt với nhiều thách thức đó
là sản phẩm nông nghiệp chịu sự cạnh tranh về giá cả, về chất lượng, về
thương hiệu.... Trước những biến đổi trong nước cũng như quốc tế đặt ra
những yêu cầu, thách thức mới cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông
thôn; đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải có những giải pháp, chính sách phù
hợp để đưa nền nông nghiệp phát triển theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đúng hướng, góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế.


2

Cẩm Khê là một huyện miền núi nằm phía Tây Bắc của tỉnh Phú Thọ,
có tọa độ 21015’-20019‘ vĩ Bắc và 103013‘ kinh Đông. Phía Đông giáp huyện
Thanh Ba ranh giới tự nhiên là dòng sông Hồng, phía Tây giáp huyện Yên
Lập, phía nam giáp huyện Tam Nông và phía Bắc giáp huyện Hạ Hòa. Cẩm
Khê có 31 đơn vị hành chính, trong đó có 1 thị trấn và 30 xã. Trung tâm kinh
tế xã hội của huyện là thị trấn Sông Thao nằm trên đường Quốc lộ 32C cách
Thành phố Việt Trì trung tâm kinh tế xã hội của tỉnh là 50km. Tổng diện tích
đất tự nhiên của huyện là 234,65 km2, dân số trung bình năm 2012 là 127.583
người. Nông nghiệp là ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu giá trị tổng
sản phẩm của huyện. Phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp và thủy sản là một
trong những định hướng quan trọng trong phát triển kinh tế của huyện. Bên
cạnh những lợi thế phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp và thủy sản của huyện
vẫn còn tồn tại nhiều thách thức đòi hỏi huyện phải có những giải pháp thích
hợp nhằm khai thác, sử dụng tối đa các nguồn lực để xây dựng và phát triển
một nền nông nghiệp có hiệu quả và bền vững. Đây cũng là một trong những

chủ trương của Đảng, Nhà nước và Chính phủ đối với các địa phương trong
thời gian qua.
Xuất phát từ thực tế phát triển kinh tế nói chung và phát triển nông
nghiệp nông thôn của huyện Cẩm Khê trong những năm qua cho thấy việc
nghiên cứu phát triển nông nghiệp của huyện nhằm đánh giá thực trạng phát
triển nông nghiệp trong thời gian qua, đề xuất các giải pháp phù hợp để khai
thác có hiệu quả nguồn lực về đất đai, lao động và nguồn vốn; đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng; phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa theo hướng
bền vững là rất cần thiết. Trước những yêu cầu thực tế đòi hỏi nêu trên tôi đã
chọn đề tài “Giải pháp phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững trên
địa bàn huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ” cho luận văn thạc sỹ của mình.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy nông nghiệp huyện Cẩm Khê
tỉnh Phú Thọ phát triển theo hướng bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nông
nghiệp và phát triển nông nghiệp bền vững;
Đánh giá được thực trạng phát triển nông nghiệp tại huyện Cẩm Khê
giai đoạn 2008-2012;
Đề xuất được các giải pháp nhằm thúc đẩy nông nghiệp phát triển bền
vững tại huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Quá trình phát triển của ngành nông nghiệp huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

3.2.1 Phạm vi về nội dung
- Nghiên cứu thực trạng quá trình phát triển nông nghiệp trên địa bàn
huyện Cẩm Khê giai đoạn 2008-2012 và giải pháp phát triển cho giai đoạn
2013-2015.
- Tính bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp được xem xét trên 3 khía
cạnh: bền vững về phát triển kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi
trường sinh thái
3.2.2. Phạm vi về không gian
Huyện Cẩm Khê và các xã của huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Nghiên cứu các vấn đề về phát triển nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trong
thời gian từ 2008 đến 2012.


4

4. Nội dung nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu
- Lý luận về tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Vai trò của kinh tế nông nghiệp.
- Cơ chế, chính sách trong phát triển nông nghiệp.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp.
4.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
- Nghiên cứu một số đặc điểm cơ bản của huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
- Nghiên cứu thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Cẩm Khê tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2008-2012.
- Nghiên cứu thực trạng năng suât cây trồng và vật nuôi huyện Cẩm Khê.
- Nghiên cứu những tác động ảnh hưởng đến phát triển nông ngiệp
trên địa bàn huỵên.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến tính bền vững trong phát triển nông

nghiệp của huyện.
4.3. Giải pháp đề xuất
Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nông nghiệp bền vững trên
địa bàn huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ từ năm 2013 đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tăng trưởng và phát triển kinh tế
1.1.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Trên giác độ lý thuyết, theo quan điểm của Pual A. Samuelson, tăng
trưởng kinh tế được thể hiện ở gia tăng sản lượng tiềm năng. Nói cách khác là sự
chuyển ra phía ngoài của đường giới hạn khả năng sản xuất (đường PPF).
Theo quan điểm này giúp chúng ta phân biệt rõ mục tiêu định tính của sản
lượng là ổn định và tăng trưởng.
Tất cả các quốc gia trên thế giới, không phân biệt khuynh hướng chính trị
khi đã giành được độc lập, có chủ quyền, đều xác lập cho mình chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội.
Những mục tiêu phát triển đều dựa vào khả năng khai thác nguồn lực
trong nước và ngoài nước. Mỗi quốc gia trên thế giới đều có sự kết hợp và khả
năng khai thác các nguồn lực khác nhau. Song quan niệm chung nhất là, phải tạo
ra sự tiến bộ toàn diện cả về kinh tế và xã hội, trong đó tăng trưởng là tiền đề cần
thiết cho sự phát triển.
Tăng trưởng kinh tế mới chỉ là giới hạn trong khuôn khổ làm tăng thêm
sản lượng, chứ chưa đáp ứng được mối quan hệ của nó với các vấn đề xã hội.

Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thêm về quy mô, sản lượng sản xuất
hàng hoá và dịch vụ trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Nếu tổng
sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của một quốc gia tăng lên thì nó được coi là tăng
trưởng kinh tế.
Khi đo lường sự tăng trưởng, người ta thường sử dụng một số chỉ tiêu:
- Mức tăng trưởng tuyệt đối:


6

+ Theo tổng sản phẩm (GNP hay GDP) của nền kinh tế
Y = Yn - Y0
Trong đó : Y : Tổng sản phẩm tăng thêm của năm n so với năm gốc;
Yn : Tổng sản phẩm của năm n;
Y0 : Tổng sản phẩm của năm gốc.
+ Theo tổng sản phẩm bình quân đầu người
y = yn - y0
Trong đó: y là tổng sản phẩm bình quân đầu người của năm n so với năm gốc;
yn là tổng sản phẩm bình quân đầu người năm n;
y0 là tổng sản phẩm bình quân đầu người của năm gốc.
- Tốc độ tăng trưởng:
+ Theo GNP (GDP) của nền kinh tế
Yn - Y0
g(Yn) =

x 100

Y0
Tất cả các chỉ tiêu phản ánh mức tăng trưởng kinh tế như GNP, GDP đều
tính theo hai loại giá, đó là giá hiện hành và giá cố định.

- Giá hiện hành : là giá thị trường phát sinh trong quá trình giao dịch, trao
đổi thực tế của năm tính toán ;
- Giá cố định : để so sánh quá trình tăng trưởng của nền kinh tế gữa các
năm, gữa các kỳ người ta không dùng giá hiện hành mà dùng giá cố định.
1.1.1.2. Phát triển kinh tế
Mục tiêu của mỗi quốc gia là tạo ra sự tiến bộ toàn diện, mà tăng trưởng
kinh tế chỉ là một điều kiện quan trọng. Sự tiến bộ trong mỗi quốc gia trong một
giai đoạn nhất định được xem xét trên hai mặt : một là sự tăng trưởng kinh tế;
hai là sự tiến bộ xã hội.
Phát triển kinh tế bao hàm ý nghĩa rộng hơn, nó không chỉ bao gồm
những thay đổi về số lượng như tăng trưởng kinh tế, mà còn bao gồm cả những


7

thay đổi về chất lượng cuộc sống. Như vậy, phát triển kinh tế có thể hiểu là một
quá trình tăng trưởng về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định.
Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu
kinh tế - xã hội. Đó là sự tiến bộ, thịnh vượng và cuộc sống tốt đẹp hơn.
Phát triển kinh tế là phạm trù kinh tế - xã hội rộng lớn, trong khuôn khổ
một định nghĩa hay một khái niệm ngắn gọn không thể bao hàm hết được nội
dung lớn của nó. Song nhất thiết khái niệm đó phải phản ánh được nội dung cơ
bản sau :
- Sự gia tăng lên về quy mô sản xuất làm tăng thêm giá trị sản lượng của
cải vật chất, dịch vụ và sự biến đổi tích cực về cơ cấu kinh tế, tạo ra một cơ cấu
kinh tế hợp lý có khả năng khai thác nguồn lực trong nước và nước ngoài.
- Sự tác động tăng trưởng kinh tế làm thay đổi cơ cấu xã hội, cải thiện đời
sống dân cư, giảm bớt đói nghèo, rút ngắn khoảng cách gữa các tầng lớp dân cư,
bảo đảm công bằng xã hội.
- Sự phát triển là quy luật tiến hoá. Song nó chịu tác động của nhiều nhân

tố, trong đó nhân tố nội lực của nền kinh tế có ý nghĩa quyết định, còn nhân tố
bên ngoài có vai trò quan trọng.
Phát triển kinh tế phản ảnh sự vận động của nền kinh tế từ trình độ thấp
lên trình độ cao.
1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng và những điều kiện đảm bảo tăng trưởng và
phát triển kinh tế
a. Nhóm các nhân tố kinh tế
+ Các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất :
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào (nguồn lực sản
xuất) theo cách thức nhất định để tạo ra các đầu ra (Tổng sản phẩm trong nướcGDP hay tổng thu nhập quốc dân - GNP) theo nhu cầu của xã hội. Người ta gọi


8

các biến số đầu vào là Xi , hàm số đầu ra là Y, thì tăng trưởng có mối quan hệ
hàm số sau :
Y = ƒ(Xi)
Trong đó :
Xi là các yếu tố đầu vào, cụ thể : K là vốn, L là lao động, R là tài nguyên
thiên nhiên, T là khoa học và công nghệ.
- Vốn sản xuất (K) là tư liệu sản xuất như máy móc, thiết bị, phương tiện
vận tải, kho tàng, kết cấu hạ tầng và kỹ thuật... Vốn đối với sản xuất là yếu tố vô
cùng quan trọng.
- Lực lượng lao động (L) là yếu tố đặc biệt quan trọng của quá trình sản xuất.
- Tài nguyên thiên nhiên (R) :
Đất đai là yếu tố sản xuất, không chỉ có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với
nông nghiệp, mà còn quan trọng đối với công nghiệp và dịch vụ.
Các loại tài nguyên thiên nhiên trong lòng đất (khoáng sản, nước ngầm),
tài nguyên rừng, biển và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác đều là yếu tố đầu
vào của sản xuất.

- Khoa học và công nghệ (T) là yếu tố sản xuất quan trọng, nó quyết định
sự thay đổi năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Ngoài bốn yếu tố cơ bản trên, còn rất nhiều yếu tố khác tác động tới tăng
trưởng và phát triển kinh tế như: Quy mô sản xuất, các hình thức tổ chức kinh tế,
mối quan hệ cân đối tác động qua lại lẫn nhau gữa các ngành, các thành phần
kinh tế và thị trường tiêu thụ sản phẩm . . .
b. Nhóm các nhân tố phi kinh tế
+ Thể chế chính trị và đường lối phát triển kinh tế - xã hội;
+ Đặc điểm dân tộc;
+ Đặc điểm tôn giáo;
+ Đặc điểm văn hoá.


9

1.1.2. Nguồn lực
1.1.2.1. Khái niệm nguồn lực
Những thứ được coi là nguồn lực phải là những thứ được sử dụng hoặc
có khả năng sử dụng trong thời kỳ dự kiến phát triển. Tiềm năng chưa đưa
được vào sử dụng hoặc chưa có khả năng đưa vào sử dụng thì chưa được xem
là nguồn lực.
1.1.2.2. Bản chất và đặc điểm của các yếu tố nguồn lực trong nông nghiệp
Trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội, con
người đã sử dụng một lượng nhất định của các yếu tố về sức lao động, tư liệu lao
động và đối tượng lao động được kết hợp với nhau theo một công nghệ nhất
định, với một không gian và thời gian cụ thể. Các yếu tố tham gia vào quá trình
sản xuất không ngừng được tái sản xuất mở rộng nhằm tạo ra ngày càng nhiều
của cải vật chất và dịch vụ. Tất cả những tài nguyên hiện đang được sử dụng
hoặc có thể được sử dụng vào sản xuất của cải vật chất hoặc dịch vụ được gọi là
những yếu tố nguồn lực. Như vậy, về mặt kinh tế các yếu tố nguồn lực của sản

xuất là phạm trù kinh tế dùng để chỉ những nguồn tài nguyên tự nhiên, kinh tế và
xã hội đã, đang và sẽ được sử dụng cho hoạt động kinh tế để tạo ra của cải vật
chất hay dịch vụ đáp ứng yêu cầu xã hội nhất định.
Trong nông nghiệp, các yếu tố nguồn lực có thể tồn tại dưới hình thái
vật chất, bao gồm: đất đai, máy móc, thiết bị, kho tàng, nguyên nhiên vật liệu,
giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thức ăn gia súc, sức lao động với kỹ năng
và kinh nghiệm sản xuất nhất định.... Nguồn lực sản xuất của nông nghiệp
cũng có thể tồn tại dưới hình thái giá trị. Người ta sử dụng đồng tiền làm
thước đo để định lượng và quy đổi mọi nguồn lực khác nhau về hình thái vật
chất được sử dụng vào nông nghiệp thành một đơn vị tính toán thống nhất.
Xét về hình thái hiện vật, người ta có thể phân nhóm các yếu tố nguồn
lực trong nông nghiệp như sau:


10

a. Nhóm các yếu tố liên quan đến nguồn nhân lực của nông nghiệp, bao
gồm số lượng và chất lượng sức lao động đang và sẽ được sử dụng vào nông
nghiệp. Nhóm này còn bao gồm cả những yếu tố về tri thức, kỹ năng,
kinh nghiệm, truyền thống, bí quyết công nghệ .....
b. Nhóm các yếu tố nguồn lực liên quan đến phương tiện cơ khí,
như: Nguồn năng lượng, bao gồm cả nguồn năng lượng của động lực máy
móc và động lực gia súc. Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, động lực
gia súc chiếm tỷ trọng lớn và giảm dần cùng với sự thay thế của động lực máy
móc ở giai đoạn phát triển cao của công nghiệp hoá.
Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, bao gồm: hệ thống thuỷ lợi, hệ thống
đường giao thông, kho tàng, các cơ sở chế biến nông sản.
c. Nhóm các yếu tố nguồn lực sinh học, bao gồm vườn cây lâu năm,
súc vật làm việc, súc vật sinh sản.
Nhóm các yếu tố nguồn lực liên quan đến các phương tiện hoá học

phục vụ nông nghiệp; phân bón hoá học, thuốc trừ sâu, thuốc thú y, các chất
kích thích.
Điều cần nhấn mạnh là các yếu tố nguồn lực trong nông nghiệp là
những tài nguyên quý hiếm và có hạn. Những đặc điểm của các yếu tố nguồn
lực sử dụng vào nông nghiệp gắn liền với những đặc điểm của sản xuất nông
nghiệp và biểu hiện trên các mặt sau:
Dưới tác động của yếu tố đất đai, thời tiết và khí hậu đa dạng phức tạp
dẫn đến việc sử dụng các yếu tố nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp mang
tính khu vực và tính thời vụ rõ rệt.
Nguồn lực đất đai rất có hạn, trong điều kiện nước ta, diện tích tự nhiên
bình quân trên đầu người thấp hơn thế giới tới 6 lần (0,55ha/3,36ha) xếp vào
hàng thứ 135, thuộc nhóm các nước có mức bình quân đất đai thấp nhất thế
giới. Trong đó bình quân đất nông nghiệp nước ta đạt 0,1ha/người, bằng 1/3
mức bình quân thế giới.


11

Tiềm năng về nguồn lực sinh học đa dạng, phong phú nhưng chưa được
khai thác có hiệu quả, một số cây trồng vật nuôi chưa được coi trọng để chọn
lọc. Một số giống mới được chọn lọc, lai tạo có năng suất cao nhưng chưa đáp
ứng yêu cầu mở rộng diện tích sản xuất. Nguồn lực về vốn trong nông nghiệp
nước ta đang là yếu tố hạn chế. Vốn tự có trong nông dân ít ỏi. Nguồn vốn
ngân sách còn mỏng, nguồn thu cho ngân sách thấp và chưa ổn định, hàng
năm ngân sách còn bội chi. Vì thế phải tính toán lựa chọn để sử dụng có hiệu
quả yếu tố nguồn lực hạn chế này, từng bước tăng lực nội sinh và tạo thêm
nguồn tích luỹ từ tiết kiệm ở trong nước.
Nguồn nhân lực của nước ta rất phong phú, hiện lao động nông nghiệp
còn chiếm gần 70% tổng lao động xã hội, nhưng chưa được sử dụng hợp lý,
một bộ phận sức lao động đáng kể thiếu việc làm, thu nhập thấp, nhất là

những vùng đất chật người đông.
Trong quá trình chuyển nền kinh tế nước ta sang cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước, cần thiết phải tính toán, tìm kiếm các giải pháp để
sử dụng các yếu tố nguồn lực hạn chế của nước ta hợp lý và có hiệu quả. Một
mặt phải nhanh chóng khắc phục tình trạng lạc hậu về khoa học và công nghệ,
mặt khác phải biết khai thác lợi thế so sánh của nền nông nghiệp nhiệt đới,
cận nhiệt đới để sản xuất các loại nông sản đưa ra thị trường quốc tế.
1.1.2.3. Vai trò các yếu tố nguồn lực trong việc tăng trưởng và phát triển
nông nghiệp
Tốc độ tăng trưởng và phát triển nông nghiệp trước hết phụ thuộc vào
số lượng và chất lượng các yếu tố nguồn lực được huy động vào sản xuất
nông nghiệp. Khi xem xét từng yếu tố nguồn lực, xu hướng vận động về số
lượng và chất lượng của từng yếu tố nguồn lực theo các chiều hướng khác
nhau. Nhưng khi sử dụng cần kết hợp các yếu tố nguồn lực một cách hài hoà,
hợp lý. Tỷ lệ tham gia của mỗi yếu tố nguồn lực vào quá trình sản xuất từng


12

loại nông sản tuỳ thuộc vào tính chất của quy trình kỹ thuật và tiến bộ công
nghệ. Điều đó có nghĩa là tuỳ thuộc vào tính chất và trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất trong nông nghiệp mà quyết định những tỷ lệ về số lượng
và chất lượng của mỗi yếu tố nguồn lực được huy động vào sản xuất.
Việc sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các yếu tố nguồn lực của sản
xuất nông nghiệp là tất yếu khách quan đòi hỏi các cơ sở nông nghiệp phải coi
trọng việc bảo vệ và phát triển hợp lý, đảm bảo mối quan hệ hài hoà giữa các
yếu tố nguồn lực. Trong nông nghiệp nước ta kinh tế hộ nông dân và kinh tế
trang trại là lực lượng chủ yếu sản xuất và cung cấp nguồn nông sản cho nền
kinh tế quốc dân. Cần thiết phải đào tạo và bồi dưỡng kiến thức kỹ thuật và
quản lý cho các chủ hộ nông dân, chủ trang trại và lực lượng lao động nông

nghiệp để họ làm chủ về sản xuất và kết quả tài chính. Đồng thời phải củng
cố, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn, nhằm
nhanh chóng phát huy có hiệu quả trong quá trình sử dụng các yếu tố nguồn
lực của nông nghiệp.
Trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội, con
người đã sử dụng:
Các nguồn lực chủ yếu trong phát triển kinh tế
- Các nguồn lực chính để phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam:
+ Vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên
+ Dân cư và nguồn lao động
+ Đường lối phát triển KT-XH và cơ sở vật chất kỹ thuật
- Các nguồn lực chủ yếu trong nông nghiệp:
+ Tài nguyên đất đai
+ Lao động trong nông nghiệp
+ Vốn
+ Công nghệ trong nông nghiệp
+ Tài nguyên thiên nhiên và môi trường.


13

1.2. Kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản
1.2.1. Khái niệm kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
Nông nghiệp là ngành có lịch sử phát triển lâu đời, các hoạt động nông
nghiệp đã có từ hàng ngàn năm nay kể từ khi con người từ bỏ nghề săn bắn và
hái lượm. Do lịch sử lâu đời này mà nông nghiệp thường được nói đến như là
nền kinh tế truyền thống. Ngày nay mặc dù với sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật con người đã sản xuất được những máy móc thiết bị hiện đại nhưng
người nông dân vẫn thường áp dụng những kỹ thuật đã phát triển từ hàng
trăm nghìn năm trước để trồng trọt.

Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất của nền kinh
tế quốc dân.
Theo nghĩa hẹp nông nghiệp gồm: trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ
trong nông nghiệp.
Theo nghĩa rộng gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản. Nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản là ngành sản xuất vật chất độc lập của nền kinh
tế quốc dân có chức năng xây dựng nguồn lương thực, thực phẩm, rừng, bảo
vệ rừng, khai thác lợi dụng rừng, chế biến nông, lâm nghiệp thủy sản và phát
huy các chức năng của kinh tế nông nghiệp.
Kinh tế nông nghiệp không đơn thuần là ngành kinh tế mà là tổng hợp
các ngành: kinh tế, kỹ thuật, sinh học.
1.2.2. Vị trí, vai trò của kinh tế nông, lâm nghiệp và thủy sản
Có thể tóm tắt một số vai trò chủ yếu sau:
+ Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ yếu cung cấp những sản
phẩm thiết yếu cho con người; Cung cấp lương thực, thực phẩm, động vật,
thực vật.., đảm bảo nhu cầu thiết yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của các tầng
lớp dân cư.


14

+ Cung cấp nguyên liệu, vốn ban đầu cho công nghiệp, đặc biệt công
nghiệp nhẹ và chế biến.
+ Cung cấp dược liệu quý phục vụ nhu cầu chữa bệnh và nâng cao sức
khoẻ cho cong người.
+ Nông nghiệp là thị trường tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ của các
ngành kinh tế khác, thúc đẩy các ngành khác phát triển. Nông nghiệp còn là
khu vực mà tiêu thụ rất lớn các sản phẩm tiêu dùng của ngành công nghiệp
nhẹ, cũng như công nghiệp chế biến.
+ Nông nghiệp góp phần giữ gìn và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và

môi trường: sản xuất nông nghiệp liên quan tới các nguồn tài nguyên như đất,
nước, cây trồng, vật nuôi, không khí...Vì vậy phát triển và sản xuất nông
nghiệp hợp lý sẽ bảo vệ được các nguồn tài nguyên đó, tránh mất mát, hư
hỏng.
+ Nông nghiệp có tính đa chức năng: Chức năng kinh tế, văn hóa, môi
trường, xã hội. Chức năng văn hóa thể hiện ở chổ giữ gìn các truyền thống,
tập quán của từng vùng.
+ Nông nghiệp là nguồn thu nhập chính của người sản xuất nông, lâm
nghiệp và thủy sản; là cơ sở quan trọng để phân bố dân cư, điều tiết lao động
xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo cho xã hội.
1.2.3. Các nguồn lực chủ yếu phát triển kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản
a. Tài nguyên đất trong nông nghiệp
+ Vai trò của đất đai: Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt không
thể thay thế; đất đai là môi trường sống, là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho
cây trồng, vật nuôi phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng đất đai; đất đai được
xem như là một công cụ lao động; việc quản lý và sử dụng tốt đất đai sẽ góp
phần làm tăng thu nhập, ổn định kinh tế và xã hội. Chính sách đất đai đúng


15

đắn có tác dụng quyết định đến sự thành công của các chính sách kinh tế
khác.
+ Đặc điểm kinh tế của đất đai:
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế, các tư liệu sản
xuất khác khi sử dụng sẽ bị hao mòn và hỏng đi còn đất đai nếu sử dụng hợp
lý sẽ tốt hơn lên. Từ đặc điểm này trong nông nghiệp cần phải: Quản lý đất
đai một cách chặt chẽ theo luật định; phân loại đất đai một cách chính xác; bố
trí sản xuất, cơ cấu cây trồng một cách hợp lý; thực hiện chế độ canh tác hợp

lý để tăng năng suất đất đai, giữ gìn và bảo vệ tài nguyên đất.
+ Nguyên tắc sử dụng đất đai:
Đất đai cần sử dụng một cách đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả kinh tế cao,
cũng như quản lý và sử dụng một cách bền vững;
+ Những chỉ tiêu kinh tế sử dụng đất đai trong nông, lâm nghiệp và
thủy sản:
Để đánh giá việc sử dụng đất đai người ta thường dùng một hệ thống
chỉ tiêu sau:
Diện tích đất và diện tích đất đã sử dụng cho nông, lâm nghiệp và thủy
sản trên quỹ đất;
Diện tích đất và cơ cấu diện tích đất đai phân bổ trong các ngành trong
nội bộ ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản;
Diện tích đất và diện tích đất có khả năng sản xuất nông, lâm nghiệp và
thủy sản chưa được sử dụng;
Hệ số sử dụng đất là hệ số giữa tổng diện tích gieo trồng trên tổng diện
tích canh tác trong một năm;
Số lượng và giá trị sản phẩm thu được trên một đơn vị diện tích; giá
thuê một đơn vị diện tích đất;
Những chỉ tiêu đánh giá về hệ sinh thái đồng ruộng trên mỗi loại đất.


16

b. Lao động trong nông nghiệp
Đặc điểm của lao động trong nông, lâm nghiệp và thủy sản: lao động là
yếu tố cần thiết của mọi quá trình sản xuất, không có lao động thì không có
hoạt động nông, lâm nghiệp và thủy sản. Tuy nhiên, do nông, lâm nghiệp và
thủy sản có những nét đặc thù riêng nên lao động trong nông, lâm nghiệp và
thủy sản có những đặc điểm riêng đó là:
- Lao động trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản ít chuyên sâu như

trong công nghiệp;
- Sử dụng lao động trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản mang tính
thời vụ;
- Lao động trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản diễn ra trong phạm
vi rộng lớn, đa dạng về địa bàn và điều kiện sản xuất;
- Phần lớn của lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản ít và chưa
được đào tạo.
+ Phân theo đặc điểm sản xuất trong nông nghiệp thì nguồn lao động
trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản được phân loại như sau:
Nguồn lao động từ nông trại; Lao động đổi công và lao động thuê ngoài.
+ Sử dụng lao động trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản theo
nguyên tắc sau: lao động được sử dụng đầy đủ và hợp lý; lao động cần phải sử
dụng có hiệu quả cao.
+ Lao động trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản thường được đánh
giá bằng hệ thống chỉ tiêu sau:
Cơ cấu lao động phân bổ trong các ngành nông trại, trong vùng và
trong phạm vi cả nước; Tỷ suất sử dụng sức lao động và tỷ lệ lao động được
sử dụng so với lao động hiện có; tỷ lệ lao động thuê mướn đổi công trong
tổng lao động sử dụng; giá tiền công và chi phí thuê lao động; mức trang bị
cho lao động; năng suất lao động; giá trị sản xuất do một lao động sáng tạo ra.


×