Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Phát triển công nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn huyện quỳ hợp, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (964.72 KB, 106 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VŨ THỊ LỆ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN
VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲ HỢP, TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
Mã số : 60 31 01 05
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ HƯỜNG
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là đảm
bảo chính xác, trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm
2014
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
7
1.1. Khái niệm và vai trò của phát triển công nghiệp theo
hướng bền vững 7
1.2. Nội dung, tiêu chí và các điều kiện, yếu tố ảnh hướng đến
Phát triển công nghiệp theo hướng bền vững 16
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương về phát triển công
nghiệp theo hướng bền vững và bài học rút ra cho huyện


Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An 29
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP THEO
HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲ HỢP,
TỈNH NGHỆ AN
35
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội có ảnh
hưởng đến Phát triển công nghiệp theo hướng bền vững
của huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An 35
2.2. Thực trạng về các điều kiện và phát triển công nghiệp
theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh
Nghệ An năm 2005 đến nay 43
2.3. Đánh giá về thực trạng phát triển công nghiệp theo hướng
bền vững trên địa bàn huyện Quỳ Hợp 69
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
QUỲ HỢP, TỈNH NGHỆ AN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020
75
3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển công nghiệp theo hướng
bền vững của huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An 75
3.2. Giải pháp chủ yếu phát triển công nghiệp theo hướng bền
vững huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An 86
KẾT LUẬN
97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
99
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Trang
Bảng 2.1. Dân số trung bình, lực lượng lao động 37
Bảng 2.2. Giá trị tăng thêm theo giá so sánh 2010 phân theo khu vực
kinh tế 38

Bảng 2.3. Quy hoạch đất đai cho các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp 45
Bảng 2.4. Quy mô đất đai và bố trí các Doanh nghiệp tại các Cụm KCN
huyện Quỳ Hợp 48
Bảng 2.5. Quy mô đất đai và bố trí các Doanh nghiệp tại các Khu
chế biến đá tập trung huyện Quỳ Hợp 50
Bảng 2.6. Vốn của các doanh nghiệp đang hoạt động tại thời điểm
31/12 hàng năm 51
Bảng 2.7. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp và xây dựng theo giá
so sánh 2010 57
Bảng 2.8. Sản phẩm công nghiệp chủ lực của huyện 58
Bảng 2.9. Doanh nghiệp đang hoạt động tại thời điểm 31/12 hàng năm 60
Bảng 2.10. Số lao động hoạt động tại thời điểm 31/12 hàng năm 61
Bảng 2.11. Mức độ hư hại các công trình thuỷ lợi do khai thác thiếc và
đỏ quặng ở huyện Quỳ Hợp, Nghệ An 63
Bảng 2.12. Tham khảo kết quả quan trắc môi trường định kỳ chất lượng
nước thải sản xuất mỏ thiếc năm 2013 của Công ty Cổ phần
Kim loại màu Nghệ Tĩnh 64
Bảng 2.13. Vị trí quan trắc môi trường đất 67
Bảng 2.14. Kết quả phân tích mẫu đất mỏ thiếc Bản Cô và Bản Pòong,
huyện Quỳ Hợp 67
Bảng 2.15. Giới hạn hàm lượng tổng số của một số kim loại nặng trong một
số loại đất - Quy chuẩn Việt Nam QCVN 03:2008/BTNMT 68
Bảng 3.1. Dự báo lao động, năng suất lao động và nhu cầu đầu tư 80
Bảng 3.2. Các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế - Phương án tăng trưởng khá 81
Bảng 3.3. Dự kiến cơ cấu nguồn vốn đầu tư 82
Bảng 3.4. Dân số, dân số trong độ tuổi lao động và lực lượng lao động 83
Hình 2.1. Tăng trưởng kinh tế của huyện Quỳ Hợp qua các năm 39
Hình 2.2. Cơ cấu các ngành kinh tế qua các năm 39
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, là ngành kinh tế
đóng vai trò xương sống hay trụ cột trong tăng trưởng, phát triển nền kinh tế
quốc dân ở các nước đang phát triển.
Hiểu theo nghĩa chung nhất, công nghiệp là một trong hai ngành sản
xuất vật chất của xã hội, thông qua hoạt động khai thác, chế biến và sửa chữa
bảo dưỡng các sản phẩm công nghiệp, góp phần tạo ra và duy trì giá trị sử
dụng các sản phẩm hàng hóa, đáp ứng yêu cầu của sản xuất và phục vụ đời
sống con người.
Phát triển công nghiệp có chất lượng cao, hiện đại và tiên tiến là yêu
cầu khách quan đối với tiến trình phát triển đi lên không ngừng của xã hội
hiện đại. Công nghiệp phát triển góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính vì vậy, từ Đại
hội VIII nêu rõ “từ nay tới năm 2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp” và Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã khẳng
định quan điểm “Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh
tế tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại vào năm 2020”. Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI
đã đề ra mục tiêu tổng quát: " Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; "
Tuy vậy các doanh nghiệp công nghiệp nước ta đang đứng trước những
cơ hội và thử thách chưa từng có trong xu thế toàn cầu hoá, tự do thương mại
và hướng tới sự phát triển bền vững. Thực tiễn phát triển công nghiệp của
Việt Nam đã làm nảy sinh nhiều vấn đề ảnh hưởng đến kinh tế, xã hội và môi
trường. Tình trạng cạn kiệt các tài nguyên thiên nhiên, nhất là các nguồn lực
đầu vào quan trọng của sản xuất như khoáng sản, than đá, dầu khí, đất đai
1
Để phát triển đất nước tiến kịp với các nước công nghiệp trên thế giới,
đòi hỏi công nghiệp Việt Nam phải đáp ứng được xu thế thời đại, đó là phát
triển công nghiệp theo hướng bền vững.

Đáp ứng xu thế thời đại, phát triển công nghiệp nước ta theo hướng bền
vững là một tất yếu khách quan, để đạt được chương trình chiến lược này thì
đòi hỏi địa phương phải phát triển công nghiệp theo hướng bền vững.
Huyện miền núi phía Tây bắc của tỉnh Nghệ An là huyện được
UNESCO đưa vào danh sách các địa danh thuộc Khu dự trữ sinh quyển miền
tây Nghệ An. Huyện Quỳ Hợp có rất nhiều nguồn lực về tài nguyên thiên
nhiên, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng và tài nguyên nước để phát
triển công nghiệp theo hướng bền vững. Thực trạng hiện nay và những lợi thế
sẵn có của huyện đòi hỏi huyện phát triển công nghiệp theo hướng bền vững
là một tất yếu.
Hàng năm, giá trị Công nghiệp của huyện đóng góp vào thu ngân sách
Nhà nước rất lớn hàng trăm tỷ đồng. Mặt khác, tỉnh Nghệ An là tỉnh có vị trí
địa lý quan trọng trong giao lưu kinh tế hai miền Bắc - Nam, xây dựng và
phát triển kinh tế đối ngoại và mở rộng hợp tác quốc tế. Công nghiệp Nghệ
An đang được Trung ương, tỉnh quan tâm đầu tư, xây dựng trở thành khu vực
kinh tế trọng điểm của vùng Bắc Trung Bộ theo Kết luận số 20/2004/KL-TW
của Bộ Chính trị (năm 2004).
Trong những năm qua, trên cơ sở về chủ trương, chiến lược phát
triển của đất nước, của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Nghệ An, Huyện Ủy Quỳ Hợp
và của UBND huyện Qùy Hợp luôn xác định phát triển công nghiệp là
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, nhất là phát triển công nghiệp theo hướng
bền vững.
Vì vậy hàng năm, huyện Quỳ Hợp luôn có những ưu đãi, khuyến khích
các Doanh nghiệp trên địa bàn đầu tư công nghệ sạch trong lĩnh vực khai thác
và chế biến khoáng sản, khai thác tài nguyên rừng hiệu quả nhất. Phát triển
2
theo quy hoạch tổng thể các cụm khu công nghiệp trên địa bàn để thuận lợi
cho khai thác, chế biến sản xuất sản phẩm tinh, hạn chế xuất thô và xử lý phát
thải gây ô nhiễm môi trường.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển công nghiệp ở huyện Quỳ Hợp

đã và đang làm nảy sinh nhiều vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường bức xúc,
còn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế cần phải được xử lý và giải quyết.
Đứng trước thực trạng này, việc nghiên cứu “Phát triển công
nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ
An” có ý nghĩa cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến đề
tài này đã được công bố. Trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn này, tác giả đã
tham khảo, sử dụng có chọn lọc các quan điểm, ý tưởng từ các công trình nghiên
cứu, bài viết có liên quan của các tác giả sau đây:
- Các đề tài, công trình nghiên cứu có liên quan về phát triển công
nghiệp theo hướng bền vững có thể kể đến:
+ Kỷ yếu Hội nghị toàn quốc lần thứ nhất về Phát triển bền vững - Dự án
VIE/01/021 (2004) . “Hỗ trợ xây dựng và thực hiện chương trình Nghị sự 21
Quốc gia Việt Nam”.
+ PGS,TS. Nguyễn Thị Hường (5-2009), Phát triển bền vững công
nghiệp Việt Nam: thành tựu, hạn chế và một số đề xuất chính sách; Tạp chí
Nghiên cứu Kinh tế, số 372.
+ Công nghiệp Việt Nam 20 năm đổi mới: thành tựu và vấn đề đặt ra
của Nguyễn Sinh, Tạp chí Lý luận chính trị, số 12/2005.
+ Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2006), Ảnh hưởng của chính sách phát triển
các khu công nghiệp tới phát triển bền vững ở Việt Nam; Dự án “ Hỗ trợ xây dựng
và thực hiện Chương trình nghị sự 21 Quốc gia của Việt Nam” VIE/01/021.
3
+ Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2006), Chính sách phát triển bền vững ở
Việt Nam; Dự án “Hỗ trợ xây dựng và thực hiện Chương trình nghị sự 21
Quốc gia của Việt Nam” VIE/02/021.
+ Luận văn Th.S Nguyễn Thị Hường " Phát triển khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Hải Dương theo hướng bền vững", năm 2013, bảo vệ tại Học
viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh (nay là Học viện Chính trị

Quốc gia Hồ Chí Minh).
- Các đề tài, công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An:
+ Phan Đình Trạc, Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An “Nghệ An huy động
tiềm lực khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững”, Tạp
chi Cộng sản điện tử, ngày 14/01/2009.
+ Hồ Đức Phớc, Phó chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An “Nghệ An tập
trung phát triển công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn”, Tạp chí Cộng
sản điện tử, 23/6/2009.
+ Luận văn Th.S Nguyễn Văn Tuyên “Phát triển bền vững Công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An”, năm 2011, bảo vệ tại Học viện Chính trị -
Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh (nay là Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh).
Hầu hết các công trình khoa học này tập trung nghiên cứu dưới giác độ
phát triển công nghiệp nói chung và của một số tỉnh (Nghệ an, Hải Dương).
Cho đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về Phát triển
công nghiệp theo hướng bền vững cụ thể trên địa bàn cấp huyện và các huyện
thuộc tỉnh Nghệ An.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích cơ sở lý luận phát triển công nghiệp theo hướng
bền vững và thực trạng phát triển công nghiệp theo hướng bền vững của
4
huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An, để đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển
công nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, Nghệ An đến
năm 2020.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hoá và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về phát triển công
nghiệp theo hướng bền vững .
+ Nghiên cứu và tìm hiểu thực tế kinh nghiệm phát triển công nghiệp

của một số địa phương theo hướng bền vững.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện
Quỳ Hợp, Nghệ An hiện nay theo hướng bền vững.
+ Đề xuất các nhóm giải pháp nhằm phát triển công nghiệp trên địa bàn
huyện Quỳ Hợp, Nghệ An theo hướng bền vững.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu phát triển công nghiệp theo hướng bền
vững đối với công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn thuộc cấp
huyện quản lý.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An
+ Về thời gian: Từ năm 2005 đến nay và định hướng đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Cơ sở lý luận
Luận văn sử dụng cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong các Văn kiện
Đại hội Đảng; Định hướng chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam, định
hướng chiến lược phát triển của các ngành và địa phương; định hướng chiến
lược xây dựng và phát triển công nghiệp Việt Nam; Nghị quyết Đảng bộ tỉnh
Nghệ An lần thứ XV, XVI và XVII; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
5
xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020, Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh
Nghệ An đến năm 2015 có tính đến năm 2020, Quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của huyện Quỳ Hợp, Quy hoạch phát triển công nghiệp huyện Quỳ
Hợp, Nghệ An và các lý thuyết về kinh tế học, kinh tế học phát triển làm cơ
sở lý luận cho đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, tác giả sử dụng 2 phương
pháp cơ bản sau:

Phương pháp luận: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
vận dụng những quan điểm của Đảng, nhà nước để nghiên cứu.
Phương pháp cụ thể: Hệ thống, thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp
dựa trên cơ sở các báo cáo đánh giá có sẵn của địa phương. Đồng thời, kế
thừa và sử dụng có chọn lọc các kết quả nghiên cứu trong các công trình đã
công bố để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra của đề tài.
6. Một số đóng góp khoa học của luận văn
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển công nghiệp theo hướng bền vững.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp huyện Quỳ Hợp,
Nghệ An theo hướng bền vững, để đề xuất quan điểm và những nhóm giải
pháp chủ yếu nhằm phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, Nghệ
An theo hướng bền vững.
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan chức
năng để hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội và phát triển công
nghiệp của huyện, tỉnh Nghệ An thời gian tới. Ngoài ra luận văn có thể sử dụng
làm tài liệu phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy trong lĩnh vực trên.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung
của luận văn gồm 3 chương, 8 tiết.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG CẤP HUYỆN
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP THEO
HƯỚNG BỀN VỮNG
1.1.1. Khái niệm phát triển công nghiệp theo hướng bền vững
1.1.1.1. Khái niệm công nghiệp và phát triển công nghiệp
Công nghiệp, là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng
hóa vật chất mà sản phẩm được "chế tạo, chế biến" cho nhu cầu tiêu dùng
hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản

xuất quy mô lớn, được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ công
nghệ, khoa học và kỹ thuật.
Hiểu theo nghĩa chung nhất, công nghiệp là một trong hai ngành sản
xuất vật chất của xã hội, thông qua hoạt động khai thác, chế biến và sửa chữa,
bảo dưỡng các sản phẩm công nghiệp, góp phần tạo ra và duy trì giá trị sử
dụng các sản phẩm hàng hóa, đáp ứng yêu cầu của sản xuất và phục vụ đời
sống con người.
Nội hàm của khái niệm công nghiệp phản ảnh những nội dung sau:
Một là: Công nghiệp là ngành sản xuất vật chất, tạo ra của cải và làm
giàu cho xã hội. Nghĩa là, công nghiệp tạo ra giá trị và giá trị tăng thêm, thúc
đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế.
Hai là: Công nghiệp là ngành kinh tế tạo ra giá trị và giá trị tăng thêm
thông qua ba hoạt động cơ bản là: Khai thác tài nguyên thiên nhiên, chế biến sản
phẩm thô thành sản phẩm công nghiệp và sửa chữa sản phẩm công nghiệp.
Ba là: Dưới góc độ là ngành kinh tế, công nghiệp sản xuất ra của cải
vật chất, chính là tạo ra các sản phẩm hàng hóa, phục vụ phát triển các ngành
kinh tế (nông nghiệp, dịch vụ) và phục vụ trực tiếp cho bản thân ngành công
7
nghiệp. Phát triển các ngành công nghiệp là quá trình tạo ra ngày càng nhiều
hàng hóa, phục vụ sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp và công nghiệp.
Bốn là: Dưới góc độ ngành kinh tế, công nghiệp sản xuất ra sản phẩm
hàng hóa hay tạo ra của cải vật chất, phục vụ trực tiếp cho tiêu dùng cuối
cùng của con người, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống thúc đẩy xã hội
tiến lên văn minh, hiện đại.
Ở một số quốc gia như Việt Nam và Nhật Bản, công nghiệp bao gồm:
Khai thác khoáng sản, than, đá và dầu khí; Chế biến, chế tạo (kể cả chế biến
thực phẩm, gỗ); Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước.
- Khái niệm phát triển công nghiệp.
Là sự tăng tiến về mọi mặt của công nghiệp. Đó là tăng trưởng của sản
xuất công nghiệp cùng với chuyển dịch cơ cấu của ngành công nghiệp theo

hướng hợp lý và hiệu quả đồng thời với năng lực cạnh tranh của công nghiệp
ngày càng cao và sự đóng góp của công nghiệp ngày càng tăng cho phát
triển kinh tế - xã hội của quốc gia và địa phương.
1.1.1.2. Khái niệm phát triển công nghiệp theo hướng bền vững
Những khái niệm và định nghĩa “phát triển bền vững" là những khái
niệm mang tính tổng quát. Công nghiệp là một lĩnh vực đặc thù, vì vậy để hiểu
rõ hơn những phạm vi, nội dung của phát triển bền vững trong một ngành hay
một lĩnh vực đã có những tiếp cận gần gũi hơn, mang tính đặc trưng hơn.
Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hợp quốc (UNIDO) trong nhiều
năm đã cố gắng đưa ra cách giải thích làm rõ nghĩa hơn khái niệm này nhằm
giúp định hướng cho các hành động. Định nghĩa đầu tiên được đưa ra vào
những năm 80 cho rằng “phát triển bền vững công nghiệp” - Ecologically
Sustainable Industrial Development ESID là:
Phát triển bền vững công nghiệp là một cách tiếp cận đối với phát triển
công nghiệp, cho phép giải hoà giữa tăng dân số, tăng trưởng công nghiệp và
bảo vệ môi trường.
8
Trong sự cố gắng đầu tiên này, khái niệm dường như bỏ qua tính hình
thức mà đề cập thẳng đến vấn đề cốt lõi nhất của phát triển công nghiệp là
tăng trưởng công nghiệp, tăng dân số và bảo vệ môi trường. Phát triển công
nghiệp tất yếu sinh ra phát thải ô nhiễm, phát triển cũng đồng nghĩa với
những hy sinh nhất định về môi trường, đó là hai nội dung không thể tách rời,
hết sức mâu thuẫn nhưng luôn tồn tại trong bất kỳ sự phát triển nào. Bên cạnh
đó, công nghiệp góp phần giải quyết vấn đề dân số bằng cách thoả mãn ngày
càng cao các nhu cầu của họ. Song chính những nhu cầu thái quá về tiêu dùng
buộc sản xuất công nghiệp phải tạo ra nhiều sản phẩm hơn và hệ quả là làm
gia tăng quá trình khai thác tài nguyên và tác động xấu tới môi trường không
thể tránh khỏi. Làm thế nào để hài hoà giữa các vấn đề hết sức mâu thuẫn
nhưng thống nhất và đâu là giới hạn của sự bền vững cần phải tìm kiếm đó là
mấu chốt của tiếp cận phát triển bền vững (PTBV).

Hội nghị Copenhagen, tháng 10/1991 một khái niệm mới được đưa ra
với những nội dung cụ thể hơn và bám sát hơn các khái niệm gốc. Khái niệm
“Phát triển bền vững công nghiệp” được UNIDO tiếp tục phát triển như là:
Những mô hình (pattern) công nghiệp hoá hướng vào các lợi ích về
kinh tế và xã hội của thế hệ hiện tại và các thế hệ sau mà không làm tổn hại
tới quá trình sinh thái nền tảng.
Tại Hội nghị này, đã có một bước tiến quan trọng trong việc làm rõ các
nội dung của khái niệm trên. Trong định nghĩa này đã mở hướng tiếp cận
thông qua những mô hình Công nghiệp hóa (CNH) có cân nhắc. Đó là mô
hình hướng vào các lợi ích kinh tế và xã hội của thế hệ hiện tại và các thế hệ
sau mà không để lại những hậu quả về môi trường sinh thái. Ở đây, những lợi
ích tương lai được nhấn mạnh song song với lợi ích trước mắt, một sự phát
triển trong tổng hoà các lợi ích và tư duy cân bằng hơn. Những vấn đề đặt ra
ngày càng cụ thể hơn với công nghiệp như sử dụng hiệu quả các nguồn lực
9
con người, nguyên vật liệu và năng luợng, công bằng trong chia sẻ về môi
trường và xã hội.
Ở Việt Nam, phát triển công nghiệp được xem như là tập hợp các sự
lựa chọn, và phụ thuộc vào đó có thể tạo ra những hiệu ứng bền vững khác
nhau. Rõ ràng một sự phát triển cân đối hợp quy luật sẽ có những bảo đảm lâu
dài hơn là sự phát triển thái quá chỉ nhằm đến mục tiêu trước mắt. Xét về lý
thuyết, các chuẩn mực hay thước đo cũng có thể thay đổi ứng với mỗi giai
đoạn phát triển. Và không chỉ những vấn đề kinh tế - xã hội - môi trường, mà
còn có cả những tác động đan xen của các khía cạnh chính trị và an ninh. Từ
trong các phân tích chiến lược của Viện nghiên cứu chiến lược, chính sách
công nghiệp đã phác thảo ra 5 tiêu chí định hướng cho “Phát triển bền vững
công nghiệp Việt Nam” (Chính sách công nghiệp theo định hướng phát triển
bền vững. Dự án hỗ trợ và xây dựng Chương trình nghị sự 21 Quốc gia Việt
Nam -2005- Bộ Kế hoạch và Đầu tư) như sau:
Tiêu chí 1: Tăng trưởng bền vững.

Tiêu chí 2: Tạo vị thế trong phân công quốc tế.
Tiêu chí 3: Tiêu dùng bền vững công nghiệp.
Tiêu chí 4: Doanh nghiệp bền vững.
Tiêu chí 5: Chia sẻ cơ hội thực hiện công bằng xã hội, phù hợp thể chế
chính trị và an ninh.
Trong nội dung thứ nhất đề cập đến “Tăng trưởng bền vững” bao hàm
cùng lúc các đảm bảo tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng. Chất lượng tăng
trưởng thể hiện ở 3 yếu tố chính: Giá trị gia tăng (VA), năng lực cạnh tranh và
cơ cấu công nghiệp.
- Giá trị gia tăng: là chỉ tiêu quan trọng bậc nhất phản ánh chất lượng
tăng trưởng. Giá trị gia tăng thấp có thể là một biểu hiện đặc trưng cho thời kỳ
đầu phát triển công nghiệp hoá dựa vào gia công, song nếu không nhận diện và
điều chỉnh kịp thời sẽ tạo ra các mầm mống không bền vững trong tương lai.
10
- Năng lực cạnh tranh: phản ánh những giá trị lợi thế vô hình và hữu
hình, những cơ hội tạo ra lợi nhuận của toàn bộ nền công nghiệp.
- Cơ cấu công nghiệp: là một trong ba nội dung tạo nên chất lượng tăng
trưởng. Cơ cấu công nghiệp bền vững là cơ cấu phản ánh được xu thế phát
triển chung (sản phẩm/công nghệ), đảm bảo các cân đối nội tại thượng - hạ
nguồn, công nghệ phụ trợ và xuất/nhập khẩu. Đó là cơ cấu đa dạng nhưng
thống nhất và có khả năng hỗ trợ tốt cho nhau cho phép tạo ra các giá trị gia
tăng lớn nhất. Trong đó, hàm lượng công nghệ và chế biến sâu trở thành động
lực chính của tăng trưởng, quyết định nội dung về chất của cơ cấu.
Tiêu chí thứ 2 Tạo vị thế trong phân công quốc tế được đặt ra trong bối
cảnh hội nhập và tự do hoá thương mại. Công nghiệp Việt Nam mặc dù nhỏ
bé nhưng phải có chỗ đứng trong không gian chung, cân bằng được các quan
hệ nhiều chiều trở thành một mắt xích trong mạng lưới phân công quốc tế.
Tiêu chí thứ 3 đề cập đến tiêu dùng bền vững công nghiệp. Nguyên
tắc quan trọng nhất của PTBV là hài hoà giữa phát triển và bảo vệ môi
trường. Trong công nghiệp, phát triển phải đi đôi với giảm thiểu ô nhiễm

và phát thải, bởi tiêu dùng công nghiệp là nguyên nhân cơ bản tạo ra chất
thải và các tác động tới môi trường và cả xã hội. Có 2 nội dung “tiêu dùng
công nghiệp” quan trọng đó là: tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng sản phẩm
công nghiệp.
Tiêu dùng sản xuất bao hàm cả việc khai thác tài nguyên phục vụ sản
xuất cần phải sử dụng tiết kiệm và hiệu quả, giảm thấp nhất chi phí tài nguyên
trên đơn vị sản phẩm hay giá trị công nghiệp tạo ra.
Tiêu dùng sản phẩm công nghiệp đang tạo ra lượng chất thải rất lớn
như: hàng tiêu dùng, bao gói, hoá chất v.v…nếu không được xử lý sẽ gây ra ô
nhiễm rất lớn nhưng nếu xử lý sẽ rất tốn kém. Tiêu dùng bền vững vì vậy
hướng tới các sản phẩm thân thiện môi trường, sản phẩm không chất thải, các
11
mô hình công nghiệp sinh thái trong đó các sản phẩm và chất thải được quay
vòng, tái sử dụng.
Tiêu chí thứ 4 cho rằng doanh nghiệp là cấu thành quan trọng nhất của
công nghiệp, mỗi doanh nghiệp phải thực sự bền vững mới tạo ra nền công
nghiệp bền vững. Khái niệm Doanh nghiệp bền vững phản ánh năng lực tự
điều chỉnh và thích nghi trong môi trường luôn biến động (bền vững động),
hàm chứ không chỉ các nội dung về kinh tế mà còn Trách nhiệm xã hội đầy
đủ (Corporate Social Responsibiliti - CSR) của doanh nghiệp. Trách nhiệm
xã hội đầy đủ (CSR) chính là trách nhiệm của doanh nghiệp đối với môi trường
và xã hội, song lớn hơn xu hướng mới mong muốn tạo ra các sắc thái Văn hoá
doanh nghiệp. Các sắc thái mới chứa đựng các nội dung đầy đủ hơn không chỉ
kinh tế, tạo ra giá trị riêng của doanh nghiệp và làm cho thương hiệu trở nên bền
vững. Bền vững trước hết phải bắt nguồn từ trong ý thức, quyết định hành động
và ứng xử của mỗi doanh nghiệp và chính văn hoá doanh nghiệp tạo ra các giá
trị gia tăng vô hình của doanh nghiệp trong nhiều trường hợp lớn hơn giá trị hữu
hình mà doanh nghiệp tạo ra. Đó chính là cách tiếp cận cạnh tranh mới trong
một thế giới hội nhập và theo các chuẩn mực giá trị mới.
Tiêu chí thứ năm, cùng gắn với Chia sẻ cơ hội thực hiện công bằng xã

hội đối với các nhóm lợi ích, sao cho mọi người đều có quyền bình đẳng tiếp
cận và chia sẻ các thành quả CNH. Trong tiêu chí này có thể thấy rằng lợi ích
mà công nghiệp có được là sự hy sinh những lợi ích khác cả về môi trường và
xã hội. Chính vì vậy, công nghiệp cần phải tạo ra cơ hội nhằm lập lại công
bằng đối với các nhóm lợi ích. Công nghiệp trước hết có thể góp phần xoá
đói, giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách vùng miền, chênh lệch giữa nông thôn
và thành thị để tạo cơ hội giải quyết các bất bình đẳng giới. Xét đến cùng,
phát triển bền vững chính là nhằm đến con người và đạt được mức độ công
bằng hơn trong chia sẻ phúc lợi xã hội đối với con người. Công nghiệp trong
12
các lựa chọn của mình phải hướng đến hay tạo ra các cơ hội để thực hiện công
bằng xã hội đang đặt ra.
Các vấn đề chính trị và an ninh được xem xét ở đây như là yếu tố không
thể thiếu của bền vững công nghiệp. Xuất phát từ nhận thức rằng những thành
tựu phát triển đạt được hôm nay chính là nhờ sự ổn định chính trị và những giá
trị lịch sử được thiết lập. Ở Việt Nam, nhờ đạt được sự chấp thuận về chính trị
mà nền kinh tế mới hoà đồng được với thế giới và có chỗ đứng nhất đinh trên thị
trường. Chính vì vậy, công nghiệp bên cạnh mục tiêu phát triển phải góp phần
vào ổn định chính trị, duy trì sự đoàn kết và tự do tín ngưỡng, bảo tồn bản sắc
văn hoá và các giá trị lịch sử. Đó là tiêu chí cần phải cân nhắc để đạt được độ
bền vững trong cộng đồng và phù hợp với thể chế chính trị đặt ra.
Có thể hiểu theo cách tổng quát nhất: Phát triển công nghiệp theo hướng
bền vững là sự phát triển các ngành công nghiệp hiện tại mà không là trở ngại
đến sự phát triển các ngành công nghiệp trong tương lai.
Hay phát triển công nghiệp theo hướng bền vững là sự phát triển của
công nghiệp có sự kết chặt chẽ, hài hòa và hợp lý cả ba mặt: kinh tế, xã hội
và môi trường trong phát triển công nghiệp trên địa bàn lãnh thổ của quốc
gia và địa phương.
Như vậy, phát triển công nghiệp theo hướng bền vững bao gồm 3 nội
dung sau đây:

Phát triển công nghiệp theo hướng bền vững về kinh tế là sự gia tăng giá trị
sản xuất công nghiệp đồng thời với chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng
tiến bộ trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của quốc gia và địa phương.
Phát triển công nghiệp theo định hướng bền vững về xã hội là sự phát
triển của công nghiệp đảm bảo sự gia tăng việc làm, thu nhập và các điều kiện
sống cơ bản cho người lao động ngày càng cao hơn.
Phát triển công nghiệp theo định hướng bền vững về môi trường là sự
phát triển của công nghiệp, bên cạnh đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế- xã
hội và đảm bảo được các yêu cầu bảo vệ môi trường xung quanh.
13
1.1.2. Vai trò của phát triển công nghiệp theo hướng bền vững
trong định hướng phát triển bền vững của Việt Nam
1.1.2.1. Đối với phát triển bền vững về kinh tế
Phát triển công nghiệp theo hướng bền vững ảnh hưởng đến PTBV về
kinh tế của địa phương và đất nước được thể hiện qua các nội dung sau:
Một là, trong quá trình công nghiệp hoá đất nước, phát triển công
nghiệp có đóng góp vượt trội vào tăng trưởng kinh tế bền vững.
Đặc điểm của sản xuất công nghiệp là có đầu vào phong phú, đa dạng
không bị ràng buộc chặt vào chỉ một số nguồn lực tự nhiên không thể thay thế
được như đối với sản xuất nông nghiệp. Nhờ vậy, quy mô sản xuất công nghiệp
có điều kiện tăng nhanh hơn gấp bội so với nông nghiệp. Mặt khác, các ngành
công nghiệp cũng thường có năng suất lao động cao hơn do quy trình sản xuất
công nghiệp có thể phân chia thành các công đoạn khác nhau để thực hiện
chuyên môn hoá sâu (sản xuất nông nghiệp không thể thực hiện được do tác
động trực tiếp đến cơ thể sống: cây, con…).
Hai là, phát triển công nghiệp có vai trò quan trọng đối với quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa (CNH, HĐH).
Công nghiệp tăng trưởng làm cho tỷ trọng của công nghiệp trong nền kinh
tế ngày càng gia tăng, trình độ phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá

sản xuất ngày càng trở nên sâu sắc hơn, nhiều ngành nghề mới xuất hiện và tăng
trưởng nhanh, sự thay đổi về công nghệ cũng diễn ra thường xuyên hơn. Những
thay đổi đó đã làm cho CNH, HĐH của đất nước ngày càng đạt trình độ cao hơn.
Phát triển công nghiệp theo hướng bền vững bảo đảm cơ cấu cân đối và
hợp lý giữa công nghiệp thượng nguồn, trung nguồn và hạ nguồn tạo ra hiệu quả
cao cho cả hệ thống công nghiệp. Mặt khác, phát triển công nghiệp bền vững tác
động tích cực đến sự thay đổi cơ cấu các ngành nông nghiệp và dịch vụ theo
hướng sản xuất hàng hóa với trình độ công nghệ ngày càng tiến bộ.
14
Ba là, phát triển công nghiệp theo hướng bền vững có thể
phát huy các nguồn lực có hiệu quả và nâng cao năng lực canh
tranh của quốc gia và địa phương.
Phát triển công nghiệp theo hướng bền vững bảo đảm kết hợp khai thác
các nguồn lực sẵn có - phát huy lợi thế của địa phương và đồng thời tận dụng
các nguồn lực bên ngoài để nâng cao giá trị gia tăng công nghiệp trong mối
liên kết của chuỗi sản xuất công nghiệp.
1.1.2.2. Đối với phát triển bền vững về xã hội
Quá trình Phát triển công nghiệp theo hướng bền vững ảnh hưởng đến
PTBV về xã hội của địa phương và đất nước thể hiện trên các mặt sau:
Một là, phát triển công nghiệp theo hướng bền vững thúc đẩy nâng cao
năng suất lao động trong nông nghiệp và tạo điều kiện để thu hút lực lượng
lao động dư thừa trong nông nghiệp vào các ngành công nghiệp.
Hai là, phát triển công nghiệp theo hướng bền vững tạo công bằng và
chia sẽ trách nhiệm xã hội.
Phát triển công nghiệp và xóa đói giảm nghèo là hai cấu thành quan
trọng trong chiến lược phát triển bền vững.
Trách nhiệm chia sẽ ở đây là trách nhiệm của các doanh nghiệp đối với
công đồng, những trách nhiệm xã hội mà doanh nghiệp đối với địa phương,
giữ gìn bảo tồn những giá trị văn hóa và lịch sử.
Ba là, phát triển của công nghiệp gắn liền với quá trình đô thị hoá và

phân bố lại dân cư và lao động. Việc phân bố lại được thực hiện theo hướng:
tỷ trọng dân cư và lao động khu vực nông thôn giảm dần, tỷ trọng dân cư và
lao động trong khu vực đô thị tăng dần; tỷ trọng lao động trong nông nghiệp
giảm dần và tỷ trọng lao động trong công nghiệp và dịch vụ tăng dần.
Bốn là, phân bố công nghiệp trên không gian lãnh thổ một cách hợp lý
tạo điều kiện khai thác được tiềm năng, thế mạnh của từng vùng tạo điều kiện
phát triển kinh tế vùng. Nhờ đó, việc huy động các nguồn lực tại chỗ, đặc biệt
15
là lực lượng lao động của vùng tham gia vào hoạt động kinh tế, đã tạo việc
làm, tăng thu nhập, rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các vùng.
Năm là, phát triển công nghiệp bền vững sẽ đảm bảo cho Việt Nam một
nền công nghiệp có bản sắc riêng, thương hiệu và thế mạnh riêng.
1.1.2.3. Đối với phát triển bền vững về môi trường
Phát triển công nghiệp theo hướng bền vững về môi trường ảnh hưởng
đến PTBV về xã hội của địa phương và đất nước thể hiện trên các mặt sau:
Một là, phát triển công nghiệp theo hướng bền vững đòi hỏi khai thác
và sử dụng tài nguyên một cách có chiến lược, tiết kiệm và có hiệu quả nhất
bảo đảm sự cân bằng của môi trường trong dài hạn.
Hai là, phát triển các ngành công nghiệp sạch, thân thiện hơn với môi
trường vừa bảo đảm mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đồng thời không gây ô
nhiễm trường.
Ba là, phát triển công nghiệp theo hướng bền vững sẽ góp phần hoàn
thiện năng lực quản lý nhà nước đối với quản lý môi trường
Bốn là, phát triển công nghiệp theo hướng bền vững đòi hỏi năng lực tự điều
chỉnh và kiểm soát môi trường của doanh nghiệp ngày càng cao hơn là yếu tố cơ
bản nhất đối với đảm bảo bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển công nghiệp.
Tóm lại, phát triển công nghiệp theo hướng bền vững có sự ảnh hưởng
lớn đến PTBV trên tất cả các mặt kinh tế - xã hội và môi trường. Để thực hiện
phát triển bền vững ở quốc gia và địa phương thì bản thân công nghiệp phải
phát triển theo hướng bền vững.

1.2. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN, NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
1.2.1. Nội dung phát triển công nghiệp theo hướng bền vững
1.2.1.1. Phát triển công nghiệp theo hướng bền vững về kinh tế
* Nội dung
- Công nghiệp tăng trưởng cao, liên tục và dài hạn trên cơ sở hiệu quả
và năng lực cạnh tranh ngày càng cao.
16
Để đảm bảo kinh tế tăng trưởng cao, liên tục và dài hạn, đòi hỏi sản
xuất công nghiệp phải có hiệu quả cao. Điều này chủ yếu dựa vào hiệu quả
sử dụng các yếu tố nguồn lực và được thể hiện qua năng suất tổng hợp các
yếu tố TFP (total Factor Produtivity) và năng suất lao động công nghiệp
ngày càng cao. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế
quốc tế ngày càng toàn diện và sâu sắc, thì việc nâng cao năng lực cạnh
tranh và hiệu quả kinh tế cao là phương thức cơ bản để công nghiệp có thể
duy trì sự tăng trưởng cao, liên tục, lâu dài và đóng góp ngày càng cao vào
sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước.
- Công nghiệp phát triển thúc đẩy cơ cấu kinh tế của địa phương
chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH.
Phải tạo ra sự liên kết và hỗ trợ nhau giữa các ngành công nghiệp
chuyên môn hóa: Giữa công nghiệp thượng nguồn, trung nguồn và hạ nguồn;
giữa các vùng miền với nhau; giữa các ngành khai thác và chế biến với nhau
và với công nghiệp phụ trợ; giữa các doanh nghiệp công nghiệp ở khu vực
nhà nước, khu vực ngoài nhà nước và khu vực đầu tư nước ngoài.
Cốt lõi của cơ cấu công nghiệp hiện đại phải là sự phát triển của các
ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao và độ chế biến sâu, được
hỗ trợ bởi hệ thống đổi mới và nghiên cứu phát triển (R&D) có năng lực
trở thành động lực chính của tăng trưởng, quyết định nội dung về chất của
cơ cấu.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, công

nghiệp Việt Nam mặc dù nhỏ bé, song cũng phải xác định được chỗ đứng
trong không gian chung và trở thành một mắt xích quan trọng trong mạng lưới
phân công quốc tế, từng bước hướng đến các “phân đoạn quốc tế” ngày càng
có lợi cho phát triển trong một số lĩnh vực công nghiệp.
Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo các xu hướng nói trên phải tạo
điều kiện thúc đẩy chuyển cơ cấu nông nghiệp và dịch vụ theo hướng tiến bộ.
* Tiêu chí
17
Từ những nội dung đã phân tích ở trên có thể đưa ra một số chỉ tiêu của
công nghiệp về kinh tế theo hướng bền vững như sau:
- Tốc độ gia tăng của công nghiệp cao, liên tục và lâu dài; đồng thời có
sự đóng của nó vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
- Hiệu quả sản xuất thể hiện ở chỉ số VA (giá trị gia tăng)/GO (giá trị
sản xuất công nghiệp) và chỉ số ICOR của công nghiệp.
- Năng suất tổng hợp các yếu tố (TFP) của công nghiệp
- Năng lực cạnh tranh của công nghiệp thể hiện ở năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp, sản phẩm công nghiệp và tác động của công nghiệp đối với
năng lực cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp và dịch vụ.
- Tỷ trọng đóng góp của ngành công nghiệp vào GDP; tỷ trọng xuất
khẩu công nghiệp/Tổng kim ngạch xuất khẩu, tỷ trọng các mặt hàng xuất
khẩu có hàm lượng KHCN/tổng giá trị xuất khẩu hàng công nghiệp.
- Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu và xu hướng thay đổi của cơ cấu nội bộ
ngành công nghiệp xét theo trình độ công nghệ, theo cấu trúc của các sản
phẩm công nghiệp, theo cơ cấu giữa các ngành công nghiệp thượng nguồn,
trung nguồn và hạ nguồn; cơ cấu phân bố theo vùng lãnh thổ.
- Tác động thúc đẩy của công nghiệp đối với chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp và dịch vụ, thể hiện qua thay đổi tỷ trọng của các lĩnh vực này/GDP.
1.2.1.2. Phát triển công nghiệp theo hướng bền vững về xã hội
* Nội dung
Công nghiệp phát triển theo hướng bền vững tạo ra việc làm ngày càng

nhiều và thu nhập ngày càng tăng.
Một là, phát công nghiệp để tạo khả năng thu hút lao động từ khu vực
nông nghiệp, nông thôn. Theo dự báo tốc độ tăng dân số đến giữa thế kỷ 21 ở
nước ta và hầu hết các địa phương, trong khi đó, diện tích đất nông nghiệp
bình quân đầu người rất thấp.
Hai là, nhu cầu đất cho xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội và phát triển công nghiệp trong quá trình CNH ngày càng tăng, đã dẫn
18
đến chuyển một bộ phận không nhỏ đất nông - lâm nghiệp thành đất phi nông
nghiệp, làm cho đất nông - lâm nghiệp càng bị giảm sút.
Ba là, công nghiệp góp phần giảm bớt khoảng thu nhập giữa các khu vực.
Công nghiệp phát triển ở những vùng lãnh thổ không thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp, trên những địa bàn có vị trí địa lý, khả năng cung ứng các nguồn lực và hệ
thống kết cấu hạ tầng thuận lợi có thể rút ngắn khoảng cách thu nhập giữa các
vùng, miền. Vì thế, phát triển công nghiệp theo hướng bền vững cần phải tính đến
khả năng đóng góp của công nghiệp vào việc giảm bớt khoảng cách thu nhập giữa
các vùng. Đây là điều không đơn giản, song không có nghĩa là không có khả năng
làm được, nếu ngay từ đầu có được nhận thức và có quan điểm chỉ đạo đúng đắn
để không đầu tư thái quá tập trung vào một số vùng, đặc biệt là các khu vực đô thị.
* Tiêu chí
Từ những phân tích trên đây, có thể đưa ra một số chỉ tiêu phát triển
công nghiệp theo hướng bền vững về xã hội như sau:
- Chỉ tiêu tạo việc làm:
+ Số lượng việc làm trong lĩnh vực công nghiệp ngày càng tăng cả về
số lượng tuyệt đối và tỷ trọng.
+ Thu hút lao động dôi dư từ khu vực nông nghiệp nông thôn.
+ Thúc đẩy tạo việc làm trong lĩnh vực dịch vụ.
- Nâng cao thu nhập và rút ngắn khoảng cách thu nhập giữa các vùng, miền.
+ Thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng.
+ Thu nhập trong lĩnh vực công nghiệp ngày càng tăng.

+ Thúc đẩy thu nhập của khu vực nông thôn và khu vực dịch vụ.
+ Rút ngắn khoảng cách thu nhập giữa các vùng, miền.
- Không làm tổn hại đến sản xuất nông nghiệp.
- Bảo đảm sức khoẻ và lợi ích của tiêu dùng.
1.2.1.3. Phát triển công nghiệp theo hướng bền vững về môi trường
* Nội dung
19
- Khai thác, sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên là
một nội dung rất quan trọng đối với phát triển công nghiệp theo hướng bền
vững cả về kinh tế và môi trường.
Công nghiệp là ngành khai thác và chế biến tài nguyên, đồng thời lại
phát thải một bộ phận tài nguyên chưa được sử dụng trong sản xuất. Nhờ sử
dụng có hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên mà nâng cao hiệu quả kinh tế của
sản xuất công nghiệp, hạn chế tình trạng cạn kiệt tài nguyên và phát thải. Điều
này liên quan trước hết đến lựa chọn các ngành công nghiệp chuyên môn hóa
và công nghệ sản xuất của các ngành công nghiệp.
- Sản xuất công nghiệp theo hướng bền vững đáp ứng giảm thiểu phát
thải và ô nhiễm môi trường từ các chất thải công nghiệp, kiểm soát được ô
nhiễm và đảm bảo nằm trong khả năng chịu tải của môi trường.
Trước hết là lựa chọn các ngành công nghiệp và công nghệ sử dụng tiết
kiệm tài nguyên trong việc sản xuất ra các sản phẩm công nghiệp để giảm phát
thải ra môi trường, đó là công nghệ “thân thiện” với môi trường. Bên cạnh đó,
việc đảm bảo nằm trong khả năng chịu tải của môi trường gắn với vấn đề phân
bố sản xuất công nghiệp. Ngoài ra để giảm ô nhiễm môi trường còn phải tính
đến những ảnh hưởng liên ngành, liên vùng, không để tình trạng “quýt làm,
cam chịu” của ô nhiễm môi trường, dẫn đến tình hình những kẻ gây ô nhiễm
“phủi tay”, “bỏ chạy”, không bị xử lý khiến cho tình hình ô nhiễm càng trở
nên nghiêm trọng hơn.
* Tiêu chí
Từ những phân tích ở trên có thể đưa ra những chỉ tiêu phát triển công

nghiệp theo hướng bền vững về môi trường như sau:
- Mức tiêu hao nguyên, nhiên liệu trên một đơn vị sản xuất công nghiệp
so với mức trung bình của quốc tế.
- Mức tổn thất trong các hoạt động khai thác tài nguyên.
- Trình độ công nghệ của các ngành sản xuất công nghiệp.
20
- Đáp ứng quy định tối đa cho phép của các chất phát thải công nghiệp
đối với môi trường. Cụ thể là các tiêu chuẩn về chất lượng không khí xung
quanh và nước thải công nghiệp.
- Số lượng các doanh nghiệp áp dụng ISO 14.000 (hệ thống QLCL môi
trường), ISO 14.020 (nhãn sinh thái) và áp dụng mô hình sản xuất sinh học.
Trên đây là những nội dung cần phải đạt được để công nghiệp phát
triển theo hướng bền vững. Việc tách phát triển công nghiệp về kinh tế - xã
hội - môi trường chỉ là tương đối. Trên thực tế có nhiều yếu tố về kinh tế - xã
hội - môi trường lồng ghép nhau.
1.2.2. Các điều kiện và các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến phát
triển công nghiệp theo hướng bền vững tại địa phương
1.2.2.1. Các điều kiện cơ bản đáp ứng phát triển công nghiệp theo
hướng bền vững
Thứ nhất, quy hoạch ngành công nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển
bền vững
Một là, quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm công nghiệp cần căn cứ
vào những tiền đề sau:
Căn cứ vào lợi thế so sánh của đất nước, của địa phương, đặc biệt là lợi
thế so sánh động. Có thể chia lợi thế so sánh ra làm 2 loại là: lợi thế sẵn (lợi
thế tĩnh) và lợi thế có thể tạo ra (lợi thế động).
Trong giai đoạn đầu thực hiện CNH việc khai thác nguồn lực sẵn có
(lợi thế tĩnh) như: tài nguyên thiên nhiên, lao động phổ thông dồi dào…là một
căn cứ trong việc lập quy hoạch phát triển công nghiệp.
Tuy nhiên, để phát triển công nghiệp theo hướng bền vững, một quốc

gia hay một địa phương phải xây dựng quy hoạch công nghiệp kết hợp giữa
lợi thế tĩnh và lợi thế động. Trong đó, lợi thế động chủ yếu dựa vào nguồn
nhân lực đã qua đào tạo, có tay nghề và năng lực khoa học công nghệ
(KHCN) tiên tiến.
21

×