Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của việt nam giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 87 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ HUYỀN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU
LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mãsố: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ HoàngLinh

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1................................................................................................................6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ...................................6


XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG ......................................................................................6

1.1. Khái niệm xuất khẩu lao động .............................................................. 6
1.2. Nội dung quản lý nhà nướcivề xuất khẩu lao động ............................ 11
1.3. Các yếu tố tác động tới QLNNivề xuất khẩu lao động ........................ 20
CHƯƠNG 2..............................................................................................................23
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO
ĐỘNG CỦA VIỆT NAM ........................................................................................23

2.1 Tình hình xuất khẩu lao động của Việ Nam Trong thời gian qua................ 23
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động của Việt Nam ... 29
CHƯƠNG 3..............................................................................................................62
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM TRONG .................62
THỜI GIANiTỚI ....................................................................................................62

3.1. Quân điểm và định hướng xuất khẩu lao động của Việt Nam trong thời
gian tới......................................................................................................... 62
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về xuất
khẩu lao động Việt Nam trong thời gianitới. .............................................. 68
KẾT LUẬN ..............................................................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................77


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

A.

TiếngViệt
STT


Viết đầy đủ

Chữ viết tắt

1.

CP

Chính phủ

2.

CT

Chỉ thị

3.

CNH

Công nghiệp hóa

4.

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

5.


GD-ĐT

Giáo dục và đào tạo

6.

HĐH

Hiện đại hóa

7.

HHSLĐ

Hàng hóa sức lao động

8.

HNKTQT

Hội nhập kinh tế quốc tế

9.

QLNN

Quản lý nhà nước

10.


XKLĐ

Xuất khẩu lao động

11.

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

12.



Nghị định

13.

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội

14.

NHTM

Ngân hàng Thương mại

15.


NKLĐ

Nhập khẩu lao động

16.

NLĐ

Người lao động

17.

LĐXK

Lao động xuất khẩu

18.

LĐTBXH

Lao động - Thương binh và xã hội

19.

NNPTNT

Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

20.


QLLĐNN

Quản lý lao động ngoài nước

21.

TTHTCG

Trung tâm hợp tác chuyên gia

22.

TTLĐ

Thị trường lao động

23.

TTLĐNN

Trung tâm lao động ngoài nước

24.

TW

Trung ương

25.


UBND

Ủy ban nhân dân


B.

Tiếng Anh
Viết đầy đủ

Chữ
STT

viết tắt

Tiếng Anh

26. ASEAN Association of Southeast Asian

Tiếng Việt
Hiệp hội các quốc gia Đông

Nations

Nam Á

27.

FTA


Free Trade Area

Khu vực Thương mại tự do

28.

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

29. DOLAB Department of Overseas Labour

Cục Quản lý việc làm ngoài
nước

30.

GATS

General Agreement on Trade in

Hiệp định chung về Thương mại

Services

Dịch vụ


31.

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

32.

GNP

Gross National Product

Tổng sản phẩm quốc dân

33.

ILSSA

Institute of Labour Science and

Viện Khoa học lao động & Xã

Social Affairs

hội

34.


ILO

International Labour Organization

Tổ chức lao động quốc tế

35.

IOM

International Organization for

Tổ chức Di cư quốc tế

Migration
36.

UAE

United Arab Emirates

Các Tiểu Vương quốc Ả rập
thống nhất

37.

USD

United State Dollar


Đô la Mỹ

38.

WB

World Bank

Ngân hàng Thế giới

39.

WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại thế giới


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu XKLĐ theo trình độ tay nghề thời kỳ 2010-2016 ........................26
Bảng 2.2 : Cơ cấu XKLĐ theo giới tính giai đoạn 2010-2016 .................................27
Bảng 2.3: Tình hình XKLĐ của Việt Nam tại các thị trường từ 2010-2016 ............27
Bảng 2.4:Tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài/vùng lãnh thổ và số
nước/ vùng lãnh thổ nơi đến theo năm đi từ năm 2010 – 2016 ................................28
Bảng 2.5: Cơ cấu nhân lực của Cục QLLĐNN.........................................................42
Bảng 2.6: Số lượng lao động, chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài theo thỏa thuận
với nước ngoài của Bộ GD-ĐT và Bộ LĐTBXH từ 2007 đến 10/2013 ...................47
Bảng 2.7: Số lượt doanh nghiệp được thanh, kiểm ta và xử lý hàng năm ................50
Bảng 2.8: Số tiền người lao động đi xuất khẩu gửi về so với kim ngạch xuất khẩu

hàng năm (2000 - 2016) ............................................................................................54
Bảng 2.9: Tỷ trọng của XKLĐ trong tổng số việc làm hàng năm trong nước .........55
Bảng 3.1: Triển vọng tăng trưởng của kinh tế thế giới và một số nền kinh tế dẫn dắt
đà tăng trưởng của nền kinh tế thế giới 2014-2020 ..................................................63
Bảng 3.2: Dự báo thất nghiệp theo khu vực và thế giới từ năm 2014-2018 .............64
Bảng 3.3: Dự báo tình hình thất nghiệp của Việt Nam đến năm 2020 .....................65
Sơ đồ 1.1: Mô hình quả lý lao động của VINACONEX tại Libya ...........................11
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý và thực hiện XKLĐ từ 1991 đến nay ...40
Biểu 2.1: Quy mô xuất khẩu lao động qua các năm thời kỳ 2010-2016 ...................25
Biểu 3.1: Triển vọng tăng trưởng của kinh tế thế giới và một số nền kinh tế dẫn dắt
đà tăng trưởng của nền kinh tế thế giới 2014-2020 (%) ...........................................63


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay ở Việt Nam, vấn đề lao động và giải quyết công ăn việc làm đang
là vấn đề bức xúc của toàn xã hội. Trong những năm qua XKLĐ đã mang về nguồn
thu ngoai tệ lớn cho đất nước, đồng thời cải thiện cuộc sống cho rất nhiều gia đình.
Tuy nhiên, XKLĐ vẫn chưa xứng đáng với tiềm năng sức lao động của đất
nước. Thực tế trong những năm gần đây XKLĐ cũng gặp nhiều khó khăn do sự
khủng hoảng kinh tế thế giới, trình độ lao động thấp, sự cạnhitranh quyết liệt từ các
thị trường lao động khác. Để vượt qua những thách thức khó khăn đó thì đòi hỏi
không những nỗ lực từ nhà nước, các doanh nghiệp XKLĐ mà còn chính từ người
tham gia XKLĐ.
QLNN về XKLĐ còn nhiều hạn chế, bất cập như chưa trang bị cho người lao
động đầy đủ kiến thức pháp luật, kỹ năngilàm việc, các điều khoản hợp đồng phong
tục tập quán, tiêu chuẩn theo yêu cầu của phía đơn vị tiếp nhận và luật pháp về
XKLĐ chưa hoàn thiện, chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường…nên xảy ra rất
nhiều hậu quả như tình trạng lao động bỏ trốn, bị chèn ép ngược đãi do sự thiếu
hiểu biết, giá nhân công thì bèo bọt…Do vậy cần có những nghiên cứu về thực

trạng QLNN về XKLĐ của Việt Nam nhằm tìm hiểu những vấn đề và nguyên nhân
tồn tại cũng như đề xuất giải pháp cải thiện chất lượng QLNN đối với XKLĐ của
Việt Nam giai đoạn hiện nay.
Với tất cả những lý do trên, em đã chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý nhà
nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam giai đoạn hiện nay”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong nền kinh tế theo cơ chế thị trường, sức laoiđộng được coi là một loại
hàng hóa với vai tròilà một yếu tố cơ bản đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh. Do vậy, sức lao động đượciđưa ra mua bán, trao đổi trên thị trường ở cả
trong và ngoài nước cũng như giữa các nước, tạoira sự di chuyển quốc tế về
HHSLĐ và hình thành hoạt động mua bán hay xuất - nhập khẩu HHSLĐ có định
hướng và quản lýicủa mỗi Chính phủ. Ở Việt Nam, QLNN vềiXKLĐ có vai trò rất
quanitrọng trong sự nghiệp phát triển XKLĐ của mình. Những vấn đề này được

1


nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau, theoicác quan điểm khác nhau ở cả trong
và ngoài nước.
Các nghiênicứu liên quan ở trong nước như: ‘Hoạt độngXKLĐ ở Việt Nam:
thực trạng và một số khuyến nghị” - đề tài được tác giả Nguyễn Tiến Dũnginghiên
cứu. Hay khi đề cấp tới hợp tác quốc tế, tác giả Bùi Ngọc Thanh trong luận án tiến
sỹ của mình:”Tạo việc làm ở nước ngoàiiđể góp phần nâng cao hiệu quả nguồn lao
động trong nước” đã chỉ ra XKLĐ ở Việt Nam hiện nay nặng về hình thức, chưa
nối lên được nội dung và bản chất, đó là xuất – NKLĐ khôngingang giá.
Tác giả Nguyễn Mạnh Cường trong đề tài nghiên cứu khoa họcicấp bộ “ Vấn
đề di chuyển thể nhân trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”, Bộ LĐTBXH quan
niệm: sự di chuyển của ngườiilao động trong XKLĐ thuộc khuôn khổ thỏa thuận về
thượng mại và lao động được điều chỉnh bởi luật lao động và luật thương mại.
Về mặt lịch sử, ở Việt Nam, việc diichuyển của NLĐ ra nước ngoài làm việc

vì các mục đích khác nhau đã có từ lâu, song để trở thành hệ thống và đặc biệt là có
sự tham gia của vai trò QLNN. Các công trình nghiên cứu chủ yếu giảiiquyết một
các vấn đề như:
(1) Phân tích và xây dựng lý luận chung về diichuyển lao động quốc tế, hoạt
động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài hay hoạt động XKLĐ; Làm rõ tính
tất yếu, sự cần thiết, vai trò củaiXKLĐ đối với nước ta; phân tích nguyên nhân và
tác động của di chuyển lao động quốc tế hay hoạt động XKLĐ.
(2) Khảo sát và phân tích kinh nghiệmiquốc tế của một số nước khu vực
Đông Nam Á, châu Á về XKLĐ.
(3) Hệ thống hóa lý luận chungivề QLNN về di chuyển lao động ra nước
ngoài làmviệc.
(4) Đề xuất định hướng và các giải pháp hoàn thiệnicơ chế, chính sách quản
lý và mô hình tổ chức hoạt động XKLĐ của Việt Nam.
Năm 2006, Việt Nam ban hành Luật NgườiiViệt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng. Luật này đưa ra khái niệm đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài,
trong điều 1 của Luật này quy định phạmiivi điều chỉnh của Luật là “hoạt động đưa
NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; quyền và nghĩa vụ của NLĐ đi làm

2


việc ở nước ngoài theo hợp đồng; quyền nghĩa và nghĩa vụ của doanh nghiệp, tổ
chức sự nghiệp đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và các tổ chức,
cá nhân liên quan”.Điều này cũng có nghĩa là “đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài”
cũng chính là“XKLĐ”.
Từ thực tế trên cho thấy, việc NLĐ từimột nước, vùng lãnh thổ tới một quốc
gia hay vùng lãnh thổ khác làm việciđược môitả bằng nhiều thuật ngữ và khái niệm
khác nhau theo các cách tiếp cận, giác độinghiênicứu khác nhau như:
Thứ nhất, là di cư lao động quốc tế: "Di cư lao động quốc tế" là sự di chuyển
của NLĐ từ một nước hay vùng lãnh thổinày tới một nước hay vùng lãnh thổ khác

để làm việc hay có mục đích tìm việc làm.
Thứ hai, là di chuyển thể nhân để cung cấp dịch vụ: "Di chuyển thể nhân đế
cung cấp dịch vụ" là một thuật ngữ đượcisử dụng trong lĩnh vực thương mại để chỉ
những NLĐ di chuyển từ nước này tới nước khác nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động thương mại dịch vụ.
Thứ ba, là hợp tác quốc tế về lao động: Đây là thuật ngữ chủ yếu được sử
dụng để phản ánh hoạt động cung ứng và tiếp nhận laoiđộng giữa Việt Nam với các
nước XHCN ở Đông Âu và một số nước ở châu Phi, Trung Đông theo các hiệp định
hợp tác quốc tế về lao động của Chính phủ các nước.
Thứ tư, là đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài: Trong hoạt động này, sự di
chuyển của NLĐ ra nước ngoài làicó chủ đích, có tổ chức, có tính toán chi phí - lợi
ích khi thực hiện và mang tính tự giác.
Thứ năm, là xuất khẩu lao động: Thuật ngữ nàyiít được sử dụng trong các
công trình nghiên cứu ở nước ngoài, nhưng lại được sử dụng phổ biến ở Việt Nam
từ sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam (1996).
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích thực trạng QLNNivề XKLĐ của Việt Nam, luận văn đưa ra
một số các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về XKLĐicủa Việt Nam giai đoạn
hiện nay.

3


Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hoá và xây dựng cơ sởilý luận về XKLĐ, QLNN về XKLĐ; tổng
kết kinh nghiệm quốc tế QLNN về XKLĐ.
Phân tích thực trạng QLNN vềiXKLĐ của Việt Nam những năm qua, rút ra
những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trong QLNN về XKLĐ
của Việt Nam

Đề xuất một số định hướng vàigiải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về XKLĐ
của Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý nhà nước đối với XKLĐ của Việt Namgiai đoạn hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu hoạt động QLNN đối với hoạt động XKLĐ của Việt Nam
trong giai đoạn từ năm 2010 - 2016, chủ yếu tập trung đi sâu phân tích thực trạng theo
các nội dung của QLNN về XKLĐ trong giai đoạn từ năm 2010 - 2016, tương ứng với
cơ chế quản lý mới.
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứuiQLNN đối với hình thức XKLĐ trực tiếp,
đó là hình thức đưa NLĐ đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Hình thức XKLĐ
tại chỗ sẽ không thuộc phạm vi nghiên cứu củailuận văn.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong nghiên cứu
kinh tế như phương pháp luận của chủ nghĩa duyivật biện chứng, duy vật lịch
sử.Các quan điểm của Đảng và Nhà nước về XKLĐ cũng là cơ sở cho phương pháp
luận nghiên cứu của luận văn.Bên cạnh đó, luận văn sử dụng những phương pháp
cụ thể mang tính truyền thống như: Phương pháp phânitích và tổng hợp, phương
pháp thống kê, phương pháp trừu tượng hoá, phương pháp mô hình, phương pháp
suy diễn và quy nạp... Ngoài ra luận văn còn sử dụngiphương pháp so sánh để phân
tích làm sáng tỏ hơn các kết luận trong từng hoàn cảnh cụ thể. Các phương pháp
này được sử dụng kết hợp và bổ sung cho nhau.

4


Nguồn thông tin, dữ liệu sử dụng trong luận văn đượcilấy từ Bộ LĐTBXH,
tổng cục Thống kê, viện Khoa học Lao động & Xã hội, IOM, các trang mạng…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận:
Từ lý luận chung về QLNN về XKLĐ, luậnivăn tập trung làm rõ:
Khái niệm QLNN về XKLĐ, trong đó chủ thể QLNN về XKLĐ là các cơ
quan QLNN tác động có chủ đích lên đối tượng bị quản lý là toàn bộ hoạt động
XKLĐ và các khách thể là các doanhinghiệp XKLĐ và NLĐ nhằm đạt được mục
tiêu trong điều kiện biến động của môi trường.
Nội dung QLNN về XKLĐ, bao gồm: (1) Xây dựng và ban hành hệ thống
luật pháp tạo môi trường phápilý cho hoạt động XKLĐ, (2) Xây dựng và tổ chức
thực hiện chiến lược, kế hoạch và chính sách về XKLĐ, (3) Tổ chức hoạt động
XKLĐ,(4) Hợp tác quốc tế và phát triền thịitrường XKLĐ,(5) Giám sát, thanh tra,
kiểm tra hoạt động XKLĐ.
Các yếu tố tác động đếniQLNN về XKLĐ theoihai nhóm nhân tố tác động
chủ yếu là: Nhóm các yếu tố thuộc về nướciXKLĐ và nhóm các yếu tố thuộc ngoài
nước XKLĐ. Trong đó, bối cảnh quốc tế tiếpitụcidiễn biến phức tạp là yếu tố mà
QLNN về XKLĐ cần phải tính đến.
Những đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu
Luận văn đề xuất sáu nhóm giải pháp nhằmihoàn thiện QLNN về XKLĐ của
Việt Nam, trong đó tập trung vào kiện toàn, bổ sung thêm bộ phận và nhân sự cho
các khâu phân tích và dự báo về thị trường cũng như quản lý lao động ở nước ngoài
để hoàn thiện tổ chức bộ máy QLNN về XKLĐ.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm những nội dung sau:
Chương 1: Những c ơ sở lý luận về Q L N N đối với h o ạ t đ ộ n g XKLĐ
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động của
Việt Nam
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về
xuất khẩu lao động của Việt Nam

5



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.1. Khái niệm xuất khẩu lao động
1.1.1 Khái niệm xuất khẩu lao động
XKLĐ là một phạm trù có nội dung kinh tế xã hội sâu sắc liên quan đến
nhiều vấn đề, nhiều lĩnh vực, nó có mối quan hệichặt chẽ với các yếu tố kinh tế xã
hội khác. Làm rõ mối quan hệ này cho phép chúng ta nhìn nhận vấn đề XKLĐ trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội một cách khách quan và thực tế hơn. Để quá
trình nghiên cứu được hệ thống và thống nhất, trước hết phải định hình rõ một số
khái niệm liên quan đến hoạt động XKLĐ từ đó giúpichúng ta có cái nhìn tổng thể,
rõ ràng về vấn đề XKLĐ.
1.1.1.1.Sức lao động: Sức lao động là tổng hợp thểilực và trí lực của con người
trong quá trình tạo ra của cải xã hội, phản ánh khả năng lao động của con người, là
điều kiện đầu tiên cần thiết trong quá trình lao động xã hội.
1.1.1.2. Lao động: Lao động là hoạt động cóimục đích và có ý thức của con người,
nó diễn ra giữa con người với tự nhiêninhằm cải tạo tự nhiên cho phù hợp với mục
đích của con người. Lao động là sự vận dụng của sức lao động, là quá trình kết hợp
giữa sức lao động và tư liệu sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Như vậy, sức lao động của một con người là khả năng lao động của một con
người. Còn lao động là sự vận dụng sức lao độngicủa người đó để tiến hành hoạt
động sản xuất, chính vì vậy lao động được coi là hành vi của con người trong hoạt
động sản xuất.
1.1.1.3. Nguồn lao động: Nguồn lao động là một bộ phận của dân cư bao gồm
những người trong độ tuổi lao động (không kể số người mất khả năng lao động) và
những người ngoài độ tuổi laoiđộng (trên hoặc dưới tuổi lao động) nhưng thực tế có
tham gia lao động.
1.1.1.4. Thị trường lao động: Thị trường là một phạmitrù riêng của kinh tế hàng hoá.
Thị trường là nơi diễn ra trao đổi hàng hoá, dịch vụ. Nội dung của thị trường được

biểu hiện qua hai nhân tố có quan hệ mật thiết với nhau: cung và cầu hàng hoá.

6


Thị trường lao động quốc tế có một số đặc điểm sau:
TTLĐ quốc tế xuất hiện là do quá trình quốcitế hoá đời sống kinh tế thế giới
và nảy sinh cung cầu lao động vượt ra khỏi biên giới quốcgia. Cung cầu lao động
trên TTLĐ quốc tế biến động mạnhimẽ do tình hình kinh tế, chính trị thế giới biến
động thường xuyên.
1.1.2. Xuất khẩu sức lao động (XKLĐ)
Xuất khẩu sức lao động là một loại hình di chuyển quốc tế sức lao động. Di
chuyển quốc tế sức lao động là hiện tượngiNLĐ di chuyển ra nước ngoài nhằm mục
đích tìm việc làm để có thu nhập. Khi ra khỏi một nước, người đó được gọi là người
xuất cư, còn sức lao động của người đó được gọi là sức LĐXK.
1.1.2.1.

Xuất khẩu lao động là một lĩnh vực xuất khẩu đặc biệt

Trước hết ta thấy TTLĐ là một thị trường đặc biệt, đặc trưng cơ bản của hoạt
động XKLĐ khác so với xuất khẩu các loạiihàngihoá khác xuất phát từ tính đặc thù
của loại hàng hoá này. Sức lao động là một loại hàng hoá đặc biệt vì con người là
chủ thể lao động, có tư duy và khả năng làm chủ bản thân.
XKLĐ là một lĩnh vực hoạt động kinh tế đốiingoại đặc thù, XKLĐ là một
hoạt động tất yếu khách quan của quá trình chuyên môn hóa và hợp tác quốc tế giữa
các nước trong sản xuất, phù hợp với quy luật phânicông lao động quốc tế, góp
phần đưa Việt Nam hoà nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
1.1.2.2. Xuất khẩu lao động thể hiện rõ tính chất nhân văn
Đây là một đặc điểm có ý nghĩa lớn nhất của hoạt động XKLĐ. Vì XKLĐ
thực chất là xuất khẩu sức laoiđộng, trong khi sức lao động lại gắn bó chặt chẽ với

NLĐ, không tách rời NLĐ. Do vậy, mọi hoạt động của các doanh nghiệp tham gia
XKLĐ không phải chỉ nhằm mục tiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn phải xuất
phát từ con người, quan tâm tới lợi íchicủa người đi LĐXK.
1.1.2.3..Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế đối ngoại
Đối với nhiều nước trên thếigiới, hoạt động XKLĐ là một trong những giải
pháp quan trọng thu hút lực lượng lao động đang tăng hoặc dư thừa ra nước ngoài
làm việc và thu ngoại tệ bằng cách chuyểnitiền về nước của NLĐ và các lợi ích
khác. Khi hoạt động XKLĐ diễn ra thì có nghĩa là đã tạo các quan hệ kinh tế quốc

7


tế, cụ thể ở đây là các quan hệ di chuyển quốcitế về sức lao động, đây cũng chính là
một nội dung của hoạt động kinh tế đốiingoại.
1.1.2.4. Là sự kết hợp hài hoà giữa sự quản lý vĩ mô của Nhà nước và sự chủ động
và tự chịu trách nhiệm của các tổ chức kinhitế thực hiện hoạt động XKLĐ
Đối với nhiều nước trên thế giới , hoạt động XKLĐ là một trong những giải
pháp quan trọng thu hút lực lượng đang gia tang hoặc dư thừa ra nước ngoài và thu
hút ngoại tệ về. Những lợi ích này buộc các nướciXKLĐ phải chiếm lĩnh được thị
trường có nghĩa là đã tạo được các quan hệ kinh tế quốc tế, quan hệ di chuyển quốc
tế về sức lao động.
1.1.2.5..Là sự kết hợp hài hòa giữa quản lý vĩ mô của nhà nước và sự chủ động
chịu trách nhiệm của các tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động XKLĐ.
Trong cơ chế thị trường và hội nhập thì hầu hết các hoạt động XKLĐ đều do các tổ
chức kinh tế thực hiện trên cơ sở ký kết đồngithời chịu trách nhiệm về hoạt động
XKLĐ trên cơ sở tuân thủ pháp luật.
1.1.2.6..Hoạt động XKLĐ của các doanh nghiệp diễn ra trong điều kiện, môi
trường cạnh tranh ngày càng gay gắt
Sự cạnh tranh không chỉ diễn ra trongicác doanh nghiệp XKLĐ mà còn là sự
cạnh tranh giữa các nước tham gia cung ứng trên cùng một thị trường.

1.1.2.7. Hoạt động của các doanh nghiệp XKLĐ phải đảm bảo lợi ích trong quan
hệ ba bên
Lợi ích kinh tế của nhà nước từ khoản ngoại tệ mà người LĐ gửi về, lợi ích
của doanh nghiệp XKLĐ là các khoảnithu phí, lệ phí. Lợi ích của NLĐ là khoản thu
nhập từ lương thưởng mà họ nhận được.
1.1.2.8. Hoạt động của các doanh nghiệp XKLĐ chịu sự tác động mạnh mẽ của
các biến động của thị trường sử dụng lao động
Trên TTLĐ quốc tế thì thường các nướciXKLĐ phải chấp nhận các điều kiện
do các nước nhập khẩu lao động đưa ra như: Số lượng lao động, tiền lương,
thưởng…

8


1.1.3. Nội dung của công tác xuất khẩu lao động
1.1.3.1. Tìm kiếm, khai thác thị trường
+ Đối với thị trường cung ứng lao động trong nước:iDo tỷ lệ dân số trong độ
tuổi lao động của nước ta là rất lớn, nhu cầu tìm kiếm việc làm rất cao nhưng không
phải đối tượng nào muốn đi XKLĐ là có thể điidễ dàng được do nhiều nguyên nhân
như: Sức khỏe, điều kiện kinh phí, trình độ…
+ Đối với thị trường nước ngoài tiếp nhậnilao động:
Nhà nước đóng vai trò quyết địnhicho sự ổn định và phát triển XKLĐ.Ngoài
chức năng xác định chủ trương, định hướngichiến lược... để hỗ trợ cho XKLĐ phát
triển, Chính phủ còn có vai trò hết sức to lớnitrong phát triển thị TTLĐ ngoài nước.
Sau khi đã khai thác được thị trường, có được đối tác tiếp nhận lao động thì
ta tổ chức đàm phán ký kết và thực hiện các hợp đồng cung ứng lao động.
1.1.3.2. Công tác tuyển chọn
Nhằm cung cấp lực lượng lao độngiđủ về số lượng, tốt về chất lượng, kịp
thời gian và đảm bảo yêu cầu của bên sử dụng lao động, phần lớn các doanh nghiệp
làchọn những lao động có tiêu chuẩn tương đương với tiêu chuẩn bên sử dụng lao

động yêu cầu và tổ chức thi sát hạch để tuyểnichọn lấy người phù hợp với yêu cầu
của từng nghề.
1.1.3.3. Tổ chức thực hiện dịch vụ kinh tế, hành chính, luật pháp để đưa người lao
động ra nước ngoàiilàm việc
Các thủ tục hồ sơ chuẩn bị cho xuất cảnh:
Người lao động sau khi đã đượcichấp thuận, tuyển chọn phù hợp với các yêu
cầu về công việc cũng như các yêu cầu khác của phía chủ sử dụng lao động, có kết
quả khám sức khoẻ đảm bảo đủ tiêu chuẩniđi lao động ở nước ngoài sẽ được thoả
thuận với doanh nghiệp để kýihợp đồng (theo mẫu số 9 ban hành kèm theo Thông
tư số 28/1999/TT-BLĐTBXH ngày 15/11/1999 của Bộ LĐTBXH).
Khi nhận được đầy đủ bộ hồ sơ của NLĐ theo quy định của pháp luật doanh nghiệp
sẽ làm thủ tục xin cấp visa cho NLĐ.

9


1.1.3.4 .Về chế độ tài chính đối với người lao động và tổ chức xuất khẩu lao động.
Đối với người lao động cóitrách nhiệm:
- Nộp một khoản tiền đặt cọc cho tổ chức XKLĐ để đảm bảo việc thực hiện
hợp đồng, nộp phí dịch vụ tổ chức XKLĐ.
Đối với các tổ chức XKLĐ có trách nhiệm:
- Thu từ người lao động các khoản trên.
- Hoàn trảitiền đặt cọc cho NLĐ trong vòngimột tháng kể từ ngày NLĐ
hoàn thành hợp đồng về nước hoặc chấm dứt hợp đồng trước thời hạn mà không
gây thiệt hại về kinh tế cho tổ chức XKLĐ.
- Nộp phí bảo hiểm xã hội, thuế thu nhập cao theo qui định của Chính phủ
sau khi trích thu từ tiền lương hàng tháng của NLĐ.
Khoản phí dịch vụ thuicủa NLĐ là doanh thu của tổ chức XKLĐ để tính thuế
dịch vụ công ích cuả tổ chức XKLĐ nộp cho nhà nước.Tổ chức XKLĐ không được
thu thêm của NLĐ bất kỳ một khoản nào ngoài một số phí đào tạo, huấn luyện

trước khi đi, chi phí khám sức khoẻ, làm hồ sơ, chi phí kiểm tra tay nghề, ngoại ngữ
nhưng không quá 1 triệu đồng.
- Các khoản chi phí trực tiếp liêniquan đến hoạt động XKLĐ của doanh
nghiệp như:
Phí quản lý: Theo quy định tại khoản 12 điều 13 của Nghị định 152, doanh
nghiệp XKLĐ phải nộp phí quản lýicho Cục QLLĐNN - Bộ LĐTBXH, mức phí
quản lý 1% số phí dịch vụ doanh nghiệp thu của NLĐ.
Phí hoa hồng môi giới: Các doanh nghiệp XKLĐ Việt Nam phải chi phí môi
giới, tư vấn, dịch vụ việc làm cho phía nướcingoài để khai thác hợp đồng, quản lý
NLĐ, công tác quản lý lao động ở nước ngoài.
Tổ chức XKLĐ chịu trách nhiệm quản lýitrực tiếp NLĐ ở nước ngoài, cử
người làm đại diện ở nước nhận lao động để quản lý lực lượng lao động của mình,
theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồngiđã ký, xử lý tranh chấp lao động và
những vấn đề phát sinh liên quan đến NLĐ. Các doanh nghiệp XKLĐ tuỳ theo qui
mô, cơ cấu lao động của mình ở từng nước màicó mô hình quản lý thích hợp, chẳng

10


hạn mô hình quản lý lao động của Tổng công ty VINACONEX tại Libya - nơi có
hàng ngàn lao động Việt Nam đang làm việc tại các công trường xây dựng như sau:
Tổng đội trưởng
tổng đội xây dựng

Điều phối viên

Đội trưởng,
Đội phó,

Đốc công


Bí thư chi bộ

Tổ trưởng ,
Trưởng phòng ở

Tổ trưởng,
Trưởng phòng ở

Tổ trưởng,
Trưởng phòng ở

Tổ trưởng,
Trưởng phòng ở

Sơ đồ 1.1: Mô hình quả lý lao động của VINACONEX tại Libya
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Những vấn đề phát sinh của NLĐ ở nước ngoài vượt quá phạm vi thẩm quyền
thì doanh nghiệp báo cáo ngay cơ quan chủiquản bằng văn bản để xin ý kiến chỉ
đạo, với cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước tiếp nhận lao động, Cục QLLĐNN.
Nếu có vụ việc đột xuất (vi phạm pháp luật, tranh chấp lao động, tai nạn, chết
người...), doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo ngay vớiicơ quan chủ quản, cơ quan
đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận lao động, Cục QLLĐNN.
1.2. Nội dung quản lý nhà nướcivề xuất khẩu lao động
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động
Trước hết phải lảm rõ khái niệm "Quản lý" rồi sau đó sẽ tiếp cận đến khái
niệm "Quản lý nhà nước" và “Quản lý nhà nướcivề XKLĐ”.
Ngay thuật ngữ “quản lý” cũng có nhiều cách hiểu, cụ thể:
Quản lý là hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn thành công việc
qua những nỗ lực của người khác.


11


Quản lý là công tác phối hợpicó hiệu quả các hoạt động của những người
cộng sự cùng chung một tổ chức.
Hay quản lý trong xã hội nói chung là quá trình tổ chức điều hành các hoạt
động nhằm đạt được những mục tiêu vàinhất định dựa trên những quy luật khách
quan…
Từ đó có thể hiểu khái niệm QLNN theo nghĩa rộng: Là hoạt động tổ chức,
điều hành của cả bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của
quyền lực nhà nước trên các phương diện lập pháp hành pháp và tư pháp. Theo cách
hiểu này, QLNN được đặt trong cơ chế "Đảng lãnhiđạo, Nhà nước quản lý, nhân
dân lao động làm chủ". Theo nghĩa hẹp, QLNN chủ yếu là quá trình tổ chức, điều
hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu
cầu nhiệm vụ QLNN.
Tóm lại, có thể đưa ra khái niệm QLNN mộticách khái quát nhất như sau:
QLNN là sự tác động có chủ đích, có tổ chức của chủ thể QLNN (các cơ quan
QLNN) lên đối tượng bị quản lýivà khách thể của QLNN nhằm sử dụng có
hiệuquảnhất các tiểm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra
trong điều kiện biến động của môi trường.
Theo cách hiểu đó, QLNN về XKLĐ là sự táciđộng có chủ đích, có tổ chức của
chủ thể QLNN (các cơ quan QLNN) lên đối tượng bị quản lý là hoạt động XKLĐ và
khách thể của QLNN là các doanh nghiệp hoạtiđộng đưa lao động ra nước ngoài làm
việc (doanh nghiệp XKLĐ) và NLĐ tham gia thị trườnginhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các tiểm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều
kiện biến động của môi trường..
Như vậy, phải có ít nhất một chủ thể QLNN là các cơ quan QLNN về XKLĐ là
tác nhân tạo ra các tác động và ít nhất là mộtiđối tượng bị QLNN là các hoạt động

XKLĐ chịu các tác động của chủ thể QLNN tạo ra và các khách thể là các doanh
nghiệp XKLĐ và NLĐ tham gia thị trường có quan hệ gián tiếp với chủ thể QLNN.

12


1.2.2. Một số nguyên tắc quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động trong giai đoạn
hiện nay.…….
Xuất phát từ các nguyên tắc quản lý kinh tế và trên cơ sở phân tích quan điểm
của Đảng và Nhà nước về QLNN đối vớiinền kinh tế thị trường định hướng XHCN,
có thể xác định và rút ra một số nguyên tắc của QLNN đối với XKLĐ ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay như sau:
Một là, QLNN về XKLĐ phải đảm bảoinguyên tắc gắn phát triển kinh tế với
phát triển văn hóa xã hội, đảm bảo định hướng XHCN, tôn trọng các quy luật của
kinh tế thị trường.
Hai là, QLNN về XKLĐ phải đảm bảo phù hợp và tuân thủ các yêu cầu, quy
tắc mà Việt Nam đã cam kết khi tham gia vào cácitổ chức hợp tác kinh tế khu vực
và toàn cầu như WTO cũng như các thông lệ và chuẩn mực khác trong các quan hệ
kinh tế quốc tế.
Hiện nay, xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới với các cấp độ khu vực
hóa và toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnhimẽ đã đặt ra yêu cầu hội nhập quốc tế
ngày càng sâu sắc trong mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của nước ta cũng như các
nước khác.Trong các hoạt động kinh tế quốc tế, XKLĐ mang lại lợi ích to lớn về xã
hội, đóng góp giá trị kinh tế rất lớn để phát triển kinh tế đất nước nên Nhà nước cần
phải đầu tư bằng nguồn lực nhà nước để phát triển XKLĐ.
Ba là, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch trong
mọi hoạt động QLNN về XKLĐ.
Nội dung của nguyên tắc làiphải đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu
giữa tập trung và dân chủ trong QLNN. Tập trung phải dựa trên cơ sở dân chủ, dân
chủ phải thực hiện trong khuôn khổ tập trung.

Bốn là, kết hợp hài hòa các loại lợi ích xã hội...
QLNN trước hết là quản lýicon người, là tổ chức có hiệu quả các hoạt động
lao động của con người. Đối với QLNN về XKLĐ phải kết hợp hài hòa các loại lợi
ích của xã hội như lợi ích của nhà nước, lợi ích của tập thể, tổ chức, doanh nghiệp
XKLĐ và lợi ích của các cá nhân, người laoiđộng...

13


Năm là, trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốcilần thứ IX của Đảng có ghi
rõ: "Nhiệm vụ đối ngoại là tiếp tục giữ vững môi trường hòa bình và tạo điều kiện
quốc tế thuận lợi để đẩy mạnh và phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, bảo đảm độc lập và chủ quyền quốc
gia, đồng thời góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì
hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội".
Sáu là, đảm bảo nguyên tắc xử lý đúng đắn mốiiquan hệ giữa kinh tế và
chính trị.
Kinh tế và chính trị cóimối quan hệ mật thiết với nhau, tác động lẫn
nhau.Thông thường chính trị ngoại giao mở đường thúc đẩy kinh tế đối ngoại phát
triển. Phương hướng xử lý mối quan hệ này đã đượcichỉ ra tại Đại hội IX: "Thực hiện
nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hoá, đa dạng hoá các
quan hệ quốc tế.Việt Nam sẵn sàng là bạn, làiđối tác tin cậy của các nước trong cộng
đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển" và nhấn mạnh: "Chủ động
HNKTQT và khu vực theo tinh thần phát huy tốiiđa nội lực, nâng cao hiệu quả của
hợp tác quốc tế, đảm bảo độc lập tự chủ và định hướng XHCN, bảo vệ lợi ích dân
tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường".
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động
Căn cứ vào Luật Người Việt Namiđi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, có
thể thấy các nội dung QLNN về XKLĐ đã được đề cập khá chi tiết và cụ thể không
chỉ về nội dung của QLNN mà còn đề cập cả những biện pháp, công cụ, giải pháp

cụ thể để thực hiện các nội dung củaiQLNN (như chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
cấp giấy phép hoạt động XKLĐ...Đây là những nội dung mang tính chất là công cụ
quản lý), thể hiện cách tiếp cận chi tiết, cụ thể hóa những công việc phải làm của
QLNN. Qua nghiên cứu và khảo sát thựcitiễn, trong phạm vi nghiên cứu của luận
văn này, tác giả đề xuất đi sâu vào xem xét một số nội dung cơ bản của QLNN về
XKLĐ như sau:

14


1.2.3.1. Xây dựng và ban hành hệ thống luật pháp tạo môi trường pháp lý cho hoạt
động xuất khẩu laoiđộng
Trên cơ sở quan điểm, định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ cũng như chiến lược
XKLĐ, Nhà nước xây dựng, ban hànhivà thực thi hệ thống pháp luật cũng như các
chính sách liên quan đến XKLĐ như: Luật laoiđộng, luật di chuyển lao động ra
nước ngoài làm việc, luật Xuất nhập cảnh, luật Giáo dục… để tạo hành lang, môi
trường pháp lý choihoạt động XKLĐ.
Trên cơ sở hệ thống pháp luật về XKLĐ, Nhà nước xác định quyền và nghĩa
vụ của Nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức XKLĐ vàingười lao động.
Trong quá trình thực hiện, sẽ có những phát sinh bất cập về hệ thống luật
pháp, chính sách với thực tiễn cũng như nhữngihạn chế, tồn tại trong công tác
QLNN về XKLĐ nói riêng và hoạt động XKLĐ nói chung. Do vậy, sau mỗi
giaiđoạn cần phải đánh giá và điều chỉnh và bổ sung hệ thống văn bàn pháp luật và
chính sách đối với hoạt động XKLĐ. Hiệu quảivà chất lượng của quá trình đánh
giá, điều chỉnh là rất quan trọng vì nó ảnh hưởng hay tác động tới kết quả của quá
trình quản lý tiếp theo.
1.2.3.2. Xây dựng và tổ chức thực hiệnichiến lược, kế hoạch và chính sách về xuất
khẩu lao động
Căn cứ vào việc phân tích tìnhihình kinh tế xã hội cũng như bối cảnh trong
nước và quốc tế, kết hợp với các phân tích và dự báo có căn cứ và khoa học để đưa

ra các định hướng về XKLĐ đúng đắn và phù hợp. Chiến lược về XKLĐ là hệ
thống các quan điểm, định hướng phátitriển, mục tiêu tổng quát và các giải pháp
chủ yếu nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra cho hoạt động XKLĐ trong một khoảng
thời gian dài. Nó là căn cứ để hoạch định cácichính sách XKLĐ, kế hoạch, chương
trình hay dự án trong từng giai đoạn 5 năm hoạch hàng năm.
Kế hoạch về XKLĐ là việc cụ thể hóa cácimục tiêu và biện pháp đã được
xác định trong chiến lược về XKLĐ.Kế hoạchithường là trung hạn (3-5 năm) hoặc
kế hoạch hàng năm.

15


- Kế hoạch 5 năm là việc xác định hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu cơ bản của
hoạt động XKLĐ, các chính sách phân bổinguồn lực, vốn cho các chương trình, dự
án về XKLĐ. Nội dung cơ bản bao gồm:
Xác định nhiệm vụ tổng quát, các mục tiêu và chỉ tiêu XKLĐ như chỉ tiêu về
lao động và việc làm như: Quy mô, chỉ tiêu, số lượng…
Xác định các chương trình choiXKLĐ như: Đào tạo nghề cho LĐXK, xúc
tiến thương mại dịch vụ và XKLĐ…
Xây dựng các giải pháp lớn cho kế hoạch 5 năm
- Kế hoạch hàng năm về XKLĐ: Là việcicụ thể hóa kế hoạch trung hạn
nhằm thực hiện kế hoạch trung hạn, là cơ sở để chỉ đạo và điều hành các hoạt động
XKLĐ trong năm.
- Chính sách về XKLĐ là hệ thống cáciquan điểm, mục tiêu, nguyên tắc và các
công cụ, biện pháp thích hợp mà nhàinước sử dụng để điều chỉnh các hoạt động XKLĐ
của quốc gia trong một thời kỳ nhất định phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Chính sách XKLĐ bao gồm các nội dung cơ bản như sau:
Chính sách về thịitrường (cả đầu vào và đâu ra của hoạt động XKLĐ): Bao
gồm việc định hướng và các biện pháp mở rộng thị trường XKLĐ.
Chính sách về phát triển nguồn cho hoạt động XKLĐ.
Chính sách hỗ trợ và các chính sáchikhác liên quan đến hoạt động XKLĐ.

1.2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động
Tổ chức thực hiện là tập hợp nhữngicông việc cụ thể mà Nhà nước phải làm
để thiết lập hệ thống quản lý, hệ thống hoạt động XKLĐ và vận hành hệ thống đó
theo định hướng nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Tổ chức bộ máy QLNN về XKLĐ: Theo nghĩa rộng, bộ máy QLNN về
XKLĐ là hệ thống tổ chức gồm các cơ quan, các bộ phận hợp thành nhằm thực hiện
chức năng QLNN về XKLĐ như: Cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp. Hiểu theo
nghĩa hẹp, bộ máy QLNN về XKLĐ là hệithống các cơ quan hành chính nhà nước
quản lý hoạt động XKLĐ.
Bộ máy QLNN về XKLĐ được tổichức từ trung ương đến địa phương và cơ
quan quản lý lao động ở nước ngoàiNhà nước tuyển chọn, đào tạo và xây dựng đội

16


ngũ cán bộ, công chức QLNN về XKLĐ làm việc chuyên nghiệp, gồm cả cán bộ
công chức nghiên cứu, hoạch định chính sách và công chức thực thi công vụ.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụicủa mình trong bộ máy QLNN về XKLĐ
và hệ thống văn bản pháp luật về XKLĐ, các cơ quan chức năng phối hợp tổ chức
và thực hiện các hoạt động về XKLĐ nhưicấp phép và các thủ tục hành chính về
XKLĐ, tổ chức đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài và định hướng, hỗ trợ quản
lý lao động ở nước ngoài cũng như thực hiện chương trình hậu XKLĐ.
1.2.3.4. Hợp tác quốc tế và phát triền thị trường xuất khẩu lao động
Hợp tác quốc tế về XKLĐ chínhilà việc tham gia đàm phán, ký kết các điều
ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế (song và đa phương) về NLĐ đi làm việc ở nước
ngoài. Hiệp định, Thỏa thuận lao động với các nước còn là hành lang pháp lý quan
trọng, cơ sở để bảo hộ quyền và lợi ích chính đáng của NLĐ ở nước ngoài. Chủ thể
tham gia và thực hiện các đàm phán, iký kết các Hiệp định, thỏa thuận phải là các chủ
thể cấp chính phủ hay nhà nước hoặc các Bộ, Ngành liên quan.
Để thực hiện tốt công tác này, Nhà nước hayiChính phủ cần tích cực, tăng

cường các hoạt động ngoại giao với các quốc gia cũng như các tổ chức quốc tế.
1.2.3.5. Giám sát, thanh tra, kiểm tra hoạt động xuất khẩu lao động
Một trong những vai tròiquan trọng của QLNN về XKLĐ là thực hiện chức
năng giám sát, kiểm tra đối với hoạt động XKLĐ để đảm bảo các thành viên trong
hệ thống hoạt đông theo đúngipháp luật, duy trì môi trường cạnh canh lành mạnh,
hạn chế tiêu cực trong hoạt động XKLĐ. Trên cơ sở giám sát, kiểm tra hoạt động để
có những điều chỉnh, xử lý, khắc phục kịp thời các vấn đề phát sinh nhằm đảm bảo
thực hiện tốt và hiệu quả mục tiêu củaiXKLĐ đã đề ra. Công tác kiểm tra giám sát
cần được thực hiện thường xuyên.
Cụ thể như:
Kiểm tra, giám sát sự tuânithủ các quy định của Nhà nước liên quan đến
hoạt động XKLĐ, việc tuân thủ pháp luật về XKLĐ;
Kiểm tra sự tuân thủ pháp luật về phân phối lợi ích; Kiểm tra sự tuân thủ pháp luật
về tài chính trong XKLĐ...

17


Công tác kiểm tra, giám sát và thanhitra hoạt động XKLĐ đã được thực hiện
nhằm vào các mục đích sau:
Một là, đánh giá thực trạng tình hình thực hiện các quy định của Nhà nước về
XKLĐ, kinh nghiệm và mô hình tốt trongihoạt động XKLĐ của các doanh nghiệp,
các tổ chức liên quan.
Hai là, hướng dẫn, hỗ trợ nhằm phátihuy nhân tố tích cực, góp phần thúc đẩy
hoạt động XKLĐ.
Ba là, phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý các viiphạm trong hoạt động XKLĐ.
Bốn là, giúp cơ quan QLNN xem xét, xử lý, giải quyết các tranh chấp khiếu
nại, tố cáo phát sinh từ hoạt động XKLĐ theoiđúng pháp luật.
Năm là, đề xuất kiếninghị để gópiphần hoàn thiện cơ chế quản lý, chế độ
chính sách liên quan đến hoạt động XKLĐ.

Sáu là, bảo vệ lợi ích của nhàinước, các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp và công dân.
Bảy là, tăng cường pháp chế xã hộiichủ nghĩa trong lĩnh vực XKLĐ.Việc thanh
tra, kiểm tra được thực hiện trongiphạm vi các doanh nghiệp được cấp phép hoạt
động XKLĐ, các đơn vị, tổ chức cung cấp lao động cho các doanh nghiệp, các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan và giải quyếtiđơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan
theo hình thức định kỳ, theo chuyên đề, theo vụ việc hoặc thanh tra trọng điểm.
1.2.3.6. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả quảnilý nhà nước về xuất khẩu lao động
Cơ sở để đánh giá QLNN về XKLĐichủ yếu căn cứ vào kết quả, hiệu quả và
sự phát triển hoạt động XKLĐ. Dưới đây là một số chỉ tiêu đánh giá như sau:
Chỉ tiêu chung
- Quy mô thị trường:iKhả năng tiếp cận và mở rộng thị trường XKLĐ. Ký
kết hợp đồng đưa lao độn,thị trường khai thác được, số hợp đồng cung ứng lao động
đã ký kết, số lao động đưa đi làm việc ở nước ngoài theo các hợp đồng cung ứng lao
động đã ký với đối tác nước ngoài.
- Số lao động tuyển chọn: Tổ chức tuyển trực tiếp, công khai hay uỷ quyền
cho các đơn vị không có chức năng, tuyển thôngiqua trung gian. Chất lượng lao
động được tuyển chọn, tuyển đúng đối tượng, ngành nghề, cơ cấu, sức khỏe đảm

18


bảo theo yêu cầu của đối tác; số lao động phải vềinước trước thời hạn; số lao động ở
nước ngoài vi phạm pháp luật.
- Số lao động đào tạo, giáo dục định hướng: Hình thức tổ chức và chất lượng
đào tạo, giáo dục định hướng cho lao động trước khi điilàm việc ở nước ngoài.
- Chỉ tiêu về quản lý lao động: Bộ máyitổ chức, cán bộ quản lý lao động ở nước
ngoài; khả năng phát hiện và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh liên quan đến NLĐ.
- Cơ cấu bộ máy hoạt động củaidoanh nghiệp: Doanh nghiệp có hay không
bộ máy chuyên trách làm công tác XKLĐ; có hayikhông đội ngũ cán bộ chuyên

trách nếu không có bộ máy tổ chức; đội ngũ cán bộ có đáp ứng được các tiêu chuẩn
theo yêu cầu.
- Tình hình chấp hành các quy định của Nhà nước: Đăng ký hợp đồng trước
khi tiến hành các thủ tục đưa lao động đi làm việciở nước ngoài; thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ; thực hiện chế độ thu chi tài chính đối với NLĐ và các nghĩa vụ tài
chính đối với Nhà nước; thực hiện các chỉ đạo về công tác XKLĐ của Nhà nước...
Chỉ tiêu cụ thể
- Hiệu quả kinh tế - xã hội: Hiệu quảikinh tế - xã hội mà các doanh nghiệp
XKLĐ mang lại đó chính là sự đóng góp của các doanh nghiệp vào việc góp phần
tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, giải quyết việc làm cho một lược lượng đáng
kể NLĐ, nâng cao tay nghề và rèniluyện tác phong công nghiệp cho NLĐ, chuyển
giao được kỹ thuật, công nghệ từ các nước về nước ta...
Ý nghĩa của chỉ tiêu: Cho biết số tiềniNhà nước thu được thông qua XKLĐ.
Vấn đề ngoại tệ (nhất là ngoại tệ mạnh) đối với Việt Nam có ý nghĩa to lớn.
* Thu nhập do lao động đi làm việc ở nước ngoài đem lại bổ sung vào thu
nhập quốc dân: Chỉ tiêu này được xác định như sau:
j

+ Vj)kj (j = 1đến)

Trong đó:
P: Thu nhập cho ngân sáchiNhà nước của người lao động
V: Thu nhập của người lao động (Sau khi đã khấu trừ đi các khoản phải nộp).
K: Hệ số quy đổi ngoại tệ j: Biến số nước

19


×