VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐINH NGỌC TÂN
HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG NGẦM:
KINH NGHIỆM QUẢN LÝ TẠI MỘT SỐ NƢỚC
VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
1
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐINH NGỌC TÂN
HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG NGẦM:
KINH NGHIỆM QUẢN LÝ TẠI MỘT SỐ NƢỚC
VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
Chuyên ngành:.Tài chính ngân hàng
Mã số:8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS TRẦN THỊ XUÂN ANH
HÀ NỘI, năm 2018
2
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: KHUNG LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGÂN
HÀNG NGẦM ........................................................................................................ 12
1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động ngân hàng ngầm ................................... 12
1.2. Quản lý hoạt động ngân hàng ngầm ............................................................. 20
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động ngân hàng ngầm ................. 24
CHƢƠNG 2: KINH NGHIỆM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
NGẦM TẠI MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI .................................................. 25
2.1. Hoạt động quản lý ngân hàng ngầm tại Singapore ...................................... 25
2.2. Hoạt động quản lý ngân hàng ngầm tại Trung Quốc ................................... 35
2.3. Hoạt động quản lý ngân hàng ngầm tại Malaysia ........................................ 43
2.4. Hoạt động quản lý ngân hàng ngầm tại Ấn Độ. ........................................... 51
CHƢƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGÂN
HÀNG NGẦM TẠI VIỆT NAM ............................................................................ 58
3.1. Nhận diện hoạt động ngân hàng ngầm tại Việt Nam .................................... 58
3.2. Quy mô hoạt động ngân hàng ngầm tại Việt Nam ....................................... 66
3.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.............................................................. 67
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 77
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ cái
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt
Tên đầy đủ bằng tiếng Anh
REPO
Hợp đồng mua lại
Repurchase agreement
SPV
Công ty có mục đích đặc biệt
Special Purpose Vehicle
FSB
Vụ giám sát ổn định tài chính
Financial Stability Board
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
CTCK
Công ty chứng khoán
ABCP
Giấy tờ có giá có tài sản bảo Asset-backed
viết tắt
commercial
lãnh
paper
CDO
Nghĩa vụ nợ thế chấp
Collateralized debt obligation
ABS
Chứng khoán đƣợc đảm bảo Structured asset-backed
bằng tài sản
TBR
security
Các khoản vay vốn dựa trên uy Trust
beneficiary
rights
tín của ngƣời vay
products
WMP
Sản phẩm quản lý tài sản
Wealth management products
NBFI
Trung gian tài chính phi ngân None
NBFC
bank
hàng
intermediation
Công ty tài chính phi ngân hàng
None
company
4
banking
financial
financial
RBI
Ngân hàng trung ƣơng Ấn Độ
CBI
Văn phòng điều tra trung ƣơng India
Ấn Độ
FIU-IND
Reserve bank of India
central
bureau
of
investigation
Cơ quan tình báo tài chính Ấn Financial intelligence unit
Độ
CIS
Quỹ đầu tƣ tín thác
Collective investment scheme
MAS
Ủy ban tiền tệ Singapore
Moneytary
authority
of
authority
of
Singapore
MASA
Đạo luật Tiền tệ Singapore
Moneytary
Singapore Act
MMFs
Quỹ thị trƣờng tiền tệ
Money market funds
NAV
Giá trị tài sản ròng
Net asset value
OFIs
Các thể chế tài chính khác
Other financial institution
OIFs
Các quỹ đầu tƣ khác
Other investment funds
P2P
cho vay ngang hàng
Peer to peer
REITs
Quỹ tín thác đầu tƣ bất động sản Real estate investment trust
SFA
Luật Chứng khoán và hợp đồng Securitíe and futures act
Tƣơng lai
SFV
Tổ chức tài chính cấu trúc
5
Structred financial vehicle
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Quy mô hệ thống ngân hàng ngầm tại Mỹ và Eurozone năm 2015,
2016
Biểu đồ 1.2: Quy mô các hệ thống ngân hàng ngầm lớn nhất thế giới năm 2017
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu các OFIs tại Singapore năm 2017
Biểu đồ 2.2: Quy mô hệ thống ngân hàng ngầm Trung Quốc năm 2014-2016
Biểu đồ 2.4: Khung giám sát hệ thống ngân hàng ngầm tại Malaysia
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu hệ thống NBFCs tại Ấn Độ năm 2014
Biểu đồ 3.1: Quy mô hoạt động ngân hàng ngầm trên GDP năm 2014
Biểu đồ 3.2: Quy mô hoạt động ngân hàng ngầm trên tổng dƣ nợ tín dụng toàn
hệ thống ngân hàng 2014
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.3: Tài sản của ngân hàng và NBFIs tại Malaysia giai đoạn 2000-2010
6
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề về hoạt động ngân hàng ngầm đang trở thành một nội dung thu
hút rất nhiều sự chú ý của thị trƣờng tài chính quốc tế, đặc biệt sau việc sụp đổ
dẫn tới cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 – 2009 và của ngân hàng
Lehman Brothers. Hoạt động ngân hàng ngầm là những giao dịch đƣợc phép,
mang tính chất ngân hàng do các định chế tài chính thực hiện nhƣng chƣa nằm
trong sự kiểm soát của Ngân hàng trung ƣơng. Các định chế này cung cấp dịch
vụ cho vay dƣới hình thức tín dụng phi truyền thống, xuất hiện trên thị trƣờng
phi tập trung (OTC) và không có quy chuẩn. Việc chuyển đổi kỳ hạn, tín dụng và
thanh khoản tại ngân hàng ngầm đƣợc thực hiện mà không có sự tiếp cận nguồn
thanh khoản của ngân hàng trung ƣơng hoặc các bảo đảm tín dụng công.
Theo báo cáo của Cơ quan giám sát ổn định tài chính FSB (2018), Mỹ là
nƣớc có hệ thống ngân hàng ngầm lớn nhất với tổng giá trị vào khoảng 14.200
tỷ USD. Tại khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone), giá trị này vào
khoảng 10.100 tỷ USD. Trong khi đó, ở Trung Quốc, FSB (2018) ƣớc tính các
ngân hàng ngầm giá trị khoảng 7000 tỷ USD. Nếu tính trên quy mô tài chính
toàn cầu, hiện có hơn 45.200 tỷ USD tài sản trên thế giới đang đƣợc vận hành
bởi hệ thống ngân hàng ngầm. Hoạt động của hệ thống ngân hàng ngầm còn
đang có xu hƣớng mở rộng phạm vi và khối lƣợng hoạt động trong khi hệ thống
các ngân hàng chính thống đang phải áp dụng các quy tắc khắt khe hơn, đi kèm
lãi suất thấp, điều này khiến cho các nhà đầu tƣ chuyển đổi sang gửi tiền tại các
định chế có lãi suất cao hơn.
Với quy mô rất lớn trong hệ thống ngân hàng toàn thế giới, ngân hàng
ngầm đang là nguồn cung cấp vốn quan trọng với rất nhiều cá nhân, doanh
7
nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động này có nguy cơ đe dọa đến sự ổn định tài chính
toàn cầu nếu nhƣ không đƣợc giám sát quản lý chặt chẽ. Tại Hội nghị thƣợng
đỉnh Seoul 2010, các nhà lãnh đạo các nƣớc G20 đã kêu gọi việc tập trung lớn
hơn nữa vào hoạt động ngân hàng ngầm. Xuất phát từ việc phụ thuộc vào nợ
ngắn hạn để thực hiện các dịch vụ tín dụng đƣợc thực hiện bởi các trung gian tín
dụng, hoạt động ngân hàng ngầm này có nguy cơ rủi ro rất cao. Tại Việt Nam,
hoạt động ngân hàng ngầm cũng đã xuất hiện và có nguy cơ phát triển tiềm tàng
dƣới các hình thức đa dạng. Tuy ảnh hƣởng và tác động của hoạt động ngân
hàng ngầm lên nền kinh tế nƣớc ta vẫn còn ở dạng tiềm năng nhƣng cũng cần có
sự cần thiết nhất định trong việc nhận diện các hoạt động này để có thể đánh giá,
đo lƣờng về hoạt động, và cần thiết có sự nghiên cứu tham khảo kinh nghiệm
quản lý hoạt động ngân hàng ngầm tại các nền kinh tế trên thế giới.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu về hoạt động ngân hàng ngầm đƣợc công bố ở quốc tế bao
gồm các báo cáo của cơ quan giám sát ổn định tài chính FSB đã công bố liên tiếp
từ năm 2010 đến năm 2018, tài liệu “Green paper on shadow banking” của Ủy
ban Châu Âu năm 2012, tài liệu “Global financial stability report” của IMF năm
2014, tài liệu “What is shadow banking ?” của tác giả Laura E. Kodres năm
2013 , tài liệu “The rise and fall of shadow banking system” của tác giả Zoltan
Pozsar năm 2008 và tài liệu “Shadow banking” của nhóm tác giả Zoltal Pozscar,
Tobias Adrian, Adam Ashcraft, Hayley Boesky đã đƣa ra đƣợc các quan điểm
liên quan tới khái niệm hoạt động ngân hàng ngầm, nguyên nhân hình thành, các
đặc điểm, các tiêu chí nhận diện, nghiên cứu cụ thể về quy mô hoạt động ngân
hàng ngầm trên toàn cầu và có nêu một số điển hình của một số quốc gia, bên
cạnh đó các nghiên cứu nhƣ tài liệu “Shadow banking in Singapore” của tác giả
8
Christian Hoffman năm 2017 đã đƣa ra tổng quan chung về hoạt động ngân hàng
ngầm và đo lƣờng quy mô hệ thống ngân hàng ngầm cùng với các hoạt động
quản lý của Singapore với hoạt động ngân hàng ngầm. Tài liệu “Shadow banking
in China: a looming shadow” của cơ quan Caixabank Research năm 2017, tài
liệu “Shadow banking in China” của tác giả Pieter Bottelier năm 2015, tài liệu
“Mapping shadow banking in China: structure and dynamics” năm 2018 đã đƣa
ra tổng quan, quy mô của hệ thống ngân hàng ngầm tại Trung Quốc, đánh giá
các thách thức, rủi ro của hoạt động ngân hàng ngầm gây ra đối với Trung Quốc,
sau đó đƣa ra đƣợc các biện pháp quản lý của Trung Quốc với hoạt động ngân
hàng ngầm trong những năm trở lại đây. Tài liệu “Shadow banking crisis” của
tác giả Gurmeet Kaur năm 2018, tài liệu “Monitoring shadow banking and its
challenges: the Malaysian experience” của tác giả Muhamad Amar Mohd năm
2010 cũng đƣa ra tổng quan hoạt động ngầm tại Malaysia, đánh giá quy mô và
các hoạt động quản lý hoạt động ngân hàng ngầm với kinh nghiệm của Malaysia.
Tiếp theo, tài liệu “Re-designing regulatory framework for NBFCs” của cơ quan
RBI năm 2014, và tài liệu “Danger posed by shadow banking systems to the
global financial system – the Indian case” của Shri R.Gandhi năm 2014 nghiên
cứu trƣờng hợp hoạt động ngân hàng ngầm tại Ấn Độ với tình hình hoạt động
ngân hàng ngầm, đo lƣờng và đánh giá về quy mô hoạt động ngân hàng ngầm tại
đây, sau đó trình bày các hoạt động của quản lý hoạt động ngân hàng ngầm tại
Ấn Độ.
Nghiên cứu về hoạt động ngân hàng ngầm đƣợc công bố tại Việt Nam
hiện nay là đầu tiên và duy nhất, đó là tài liệu “Hoạt động ngân hàng ngầmnhững tác động đến an toàn hệ thống ngân hàng và giải pháp” của nhóm tác giả
TS Nguyễn Vân Hà và TS Trần Thị Xuân Anh vào năm 2016. Đây là công trình
9
nghiên cứu công phu, nghiên cứu rất đầy đủ, đã đƣa ra đƣợc tổng quan chung về
hoạt động ngân hàng ngầm tại Việt Nam cùng các các tiêu chí nhận diện, nhận
diện hoạt động ngân hàng ngầm tại Việt Nam, những tác động của hoạt động
ngầm tới thị trƣờng tài chính, thị trƣờng vốn cùng với đó đã đƣa ra đƣợc tổng
quan hoạt động ngân hàng ngầm và quản lý hoạt động ngân hàng ngầm tại một
số quốc gia.
Luận văn của tác giả tập trung vào nghiên cứu hoạt động ngân hàng ngầm
biểu hiện ở một số lĩnh vực tại Việt Nam, cùng với nghiên cứu hoạt động quản lý
ngân hàng ngầm tại các quốc gia khác đã đƣợc nghiên cứu và từ đó rút ra bài học
quản lý cho Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý luận chung về hoạt động ngân hàng ngầm, về
đặc điểm, nhận diện hoạt động ngân hàng ngầm
- Nghiên cứu hoạt động ngân hàng ngầm và hoạt động quản lý hoạt động
ngân hàng ngầm tại một số nƣớc trên thế giới
- Đề xuất bài học đối với hoạt động quản lý hoạt động ngân hàng ngầm tại
Việt Nam
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Hoạt động ngân hàng ngầm nói chung, một số hoạt động ngân hàng ngầm
tại Việt Nam và công tác quản lý hoạt động ngân hàng ngầm tại một số nƣớc:
Singapore, Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở tiếp cận hệ thống và logic, luận văn đã sử dụng phƣơng pháp
tổng hợp, phân tích, thống kê và tổng kết thực tiễn nhằm làm nổi bật các những
nội dung trọng tâm giữa nhóm đối tƣợng nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện
10
luận văn, tác giả đã sử dụng nhiều nguồn tài liệu tin cậy chủ yếu từ các ấn phẩm
đã đƣợc đăng tải bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn “Hoạt động ngân hàng ngầm: kinh nghiệm quản lý tại một số
nƣớc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” nêu khái niệm và đặc điểm của
hoạt động ngân hàng ngầm. Sau đó đƣa ra thực trạng hoạt động ngân hàng ngầm
tại Việt Nam tại một số lĩnh vực, hoạt động ngân hàng ngầm tại một số quốc gia
nhƣ Singapore, Trung Quốc, Malaysia, Ấn độ và cách thức quản lý hoạt động
ngân hàng ngầm ở các quốc gia này. Trên cơ sở đó, đƣa ra một số bài học kinh
nghiệm cho công tác quản lý hoạt động ngầm tại Việt Nam.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn có kết cấu 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Khung lý luận về hoạt động ngân hàng ngầm tại Việt Nam
Chƣơng 2: Kinh nghiệm quản lý hoạt động ngân hàng ngầm tại một số
nƣớc trên thế giới
Chƣơng 3: Bài học kinh nghiệm về quản lý hoạt động ngân hàng ngầm
cho Việt Nam
11
CHƢƠNG 1
KHUNG LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG NGẦM
1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động ngân hàng ngầm
1.1.1. Khái niệm hoạt động ngân hàng ngầm
Shadow banking đƣợc dịch một cách đơn giản theo Tiếng Anh đó là:
Ngân hàng ngầm, ngân hàng bóng, ngân hàng trong bóng tối, ngân hàng song
hành …
Theo Mr Paul McCulley, công ty PIMCO, vào năm 2007, phát biểu ở
Jackson Hole, Wyoming:“Ngân hàng ngầm chủ yếu ám chỉ đến những định chế
tài chính phi ngân hàng ở Mỹ có sử dụng sự dịch chuyển kỳ hạn (maturity
transformation), Trong khi các ngân hàng thương mại thì thực hiện việc chuyển
đổi kỳ hạn bằng việc sử dụng tiền gửi ngắn hạn để tài trợ các khoản vay dài hạn,
thì ngân hàng ngầm thì thực hiện điều đó tương tự, họ huy động ( chủ yếu là vay
) các quỹ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và sử dụng để mua tài sản có kỳ hạn
dài hơn. Nhưng do không phải tuân thủ quy định theo sự quản lý như đối với
ngân hàng truyền thống, họ không thể vay trong trường hợp khẩn cấp từ FED.”
[10, tr.1]
Theo FSB (2013): “Ngân hàng ngầm bao gồm các tổ chức nằm ngoài hệ
thống ngân hàng chính thống có thực hiện các chức năng ngân hàng chính yếu
(core banking functions), thực hiện chức năng trung gian tài chính (nhận tiền
gửi, và thực hiện cho vay).” [4, tr.5]
Thông qua việc nghiên cứu các quan điểm trên có thể đi đến khái quát về
hoạt động ngân hàng ngầm đó là: Hoạt động ngân hàng ngầm là hình thức tín
dụng phi truyền thống đƣợc thực hiện bởi các định chế tài chính, thực hiện hoạt
12
Luận vận đậy đu ở file:Luận vận Full