1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Phát triển nguồn nhân lực là một trong những vấn đề quan trọng và luôn được ưu
tiên hàng đầu trong chính sách phát triển của mỗi quốc gia. Để phát triển nguồn nhân
lực có thể thực hiện theo hai cách, cách thứ nhất là thông qua giáo dục và đào tạo
nguồn nhân lực tại chỗ, cách thứ hai là thu hút đội ngũ lao động chuyên môn cao ở
nơi khác đến. Di chuyển lao động nưc ngoài chuyên môn cao giữa các quốc gia
đang là một hiện tượng ph biến trên th trưng do tác động của toàn cầu ha, cuộc
cách mạng khoa học công nghệ và sự thiếu hụt cung cầu trên th trưng lao động
quốc tế. Tuy nhiên, di chuyển lao động quốc tế luôn c tnh hai mt, buộc các chnh
phủ phi c những chnh sách can thiệp của nhà nưc để phát huy tnh tch cực của
lực lượng lao động chuyên môn cao nưc ngoài trên thế gii, đồng thi hạn chế
những tiêu cực ny sinh. Hiện nay trên thế gii, nhiều quốc gia đã coi chnh sách thu
hút lao động chuyên môn cao nưc ngoài là một trong những chnh sách hàng đầu để
đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế. Tại một số nưc châu Á như Singapore, Trung
Quốc, lao động chuyên môn cao nưc ngoài có những đng gp quan trọng đối vi
sự phát triển kinh tế, b sung sự thiếu hụt lao động chuyên môn cao trong nưc,
đng gp tch cực cho tăng trưởng kinh tế và năng suất lao động, góp phần tích cực
vào quá trình chuyển dch cơ cấu kinh tế, hình thành nền tng công nghệ mi cho
quá trình công nghiệp hóa và tạo hiệu ứng tốt cho phát triển nguồn nhân lực trong
nưc. Tuy nhiên, qun lý lao động chuyên môn cao nưc ngoài đòi hỏi các nưc
phi có những chiến lược bài bn, rõ ràng để tránh những tác động xấu đến nưc tiếp
nhận, đc biệt trong vấn đề gii quyết xung đột tranh chấp giữa lao động trong nưc
và lao động nưc ngoài, hạn chế tiếp nhận lao động không đúng kỹ năng và nhu cầu
của đất nưc v.v…. Trung Quốc và Singapore là hai nưc châu Á điển hình có
những điểm tương đồng và khác biệt trong chnh sách thu hút lao động chuyên môn
cao, nhưng c hai nưc đều gp hái được những kết qu tích cực trong phát triển
kinh tế do nguồn lao động chuyên môn cao nưc ngoài mang lại.
Tại Việt Nam, chnh sách thu hút lao động chuyên môn cao nưc ngoài bắt đầu
được chú trọng từ năm 2003 đến nay, nhưng chưa đồng bộ và thống nhất. Những hạn
chế của các chính sách này còn nhiều, gây ra những kh khăn, vưng mắc trong thu
hút và qun lý lao động chuyên môn cao nưc ngoài. Là một nưc đông dân, Việt
Nam rất cần phi có hệ thống chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nưc
2
ngoài thống nhất, cht chẽ để tránh những hệ lụy khó tháo gỡ trong việc qun lý lao
động nưc ngoài, đc biệt là lao động kỹ năng thấp nhập cư ngày càng nhiều vào
Việt Nam. Kinh nghiệm thu hút lao động chuyên môn cao nưc ngoài của Singapore
và Trung Quốc là hết sức cần thiết trong điều kiện Việt Nam hiện nay bởi chúng ta
có thể học hỏi được cách thức qun lý lao động chuyên môn cao nưc ngoài bài bn
(như ở Singapore – nưc có dân số ít) và học hỏi được chính sách thu hút trí thức
ngoại kiều về nưc làm việc (như ở Trung Quốc – nưc có dân số đông). Vi những
lý do đ và từ thực tiễn hiện nay đt ra, đề tài “Chính sách thu hút lao động chuyên
môn cao nước ngoài vào phát triển kinh tế của một số nước và bài học cho Việt
Nam” là mang tính cấp thiết nhằm đánh giá những chnh sách và tác động của chính
sách thu hút lao động chuyên môn cao nưc ngoài ở một số nưc và rút ra những bài
học kinh nghiệm quý báu cho Việt Nam trong việc hoạch đnh và thực thi chính sách
thu hút lao động chuyên môn cao nưc ngoài trong thi gian ti. Đây cũng chnh là
lý do cho việc lựa chọn đề tài nghiên cứu của luận án.
2. Tình hình nghiên cứu:
Nghiên cứu chnh sách thu hút lao động chuyên môn cao nưc ngoài là một
trong những chủ đề được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nưc bàn đến, phần sau
đây tôi xin trình bày một số nghiên cứu của các tác gi trong và ngoài nưc.
2.1. Nghiên cứu trong nước:
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về chính sách thu hút lao
động chuyên môn cao nưc ngoài còn rất ít và mi chỉ dừng ở giai đoạn nghiên cứu
ban đầu và mang tính tng quan, ph quát. Đây cũng là điều dễ hiểu bởi mng đề tài
nghiên cứu về lao động chuyên môn cao nưc ngoài mi được Việt Nam chú trọng
và nhấn mạnh kể từ đầu thập niên 2000 khi đất nưc bắt đầu chuẩn b thực thi chính
sách tuyển dụng lao động nưc ngoài. Có thể kể đến một số tác phẩm tiêu biểu là:
- “Di chuyển lao động quốc tế”, tác gi Nguyễn Bình Giang (chủ biên), NXB
Khoa học xã hội, Hà nội 2011. Cuốn sách phân tích những vấn đề ni bật trong di
chuyển lao động trên thế gii thập niên đầu thế kỷ XXI, những xu hưng cơ bn của
di chuyển lao động quốc tế, các chính sách mà các chính phủ thưng sử dụng, những
tác động chủ yếu của di chuyển lao động quốc tế đối vi nưc tiếp nhận và nưc gửi
lao động, xu hưng di chuyển quốc tế đến năm 2020. Tác phẩm này đem lại những
kiến thức cơ bn về dòng di chuyển lao động ra thế gii của nhiều quốc gia điển
hình. Tuy nhiên, thực trạng di chuyển lao động chuyên môn cao quốc tế không được
phân tích sâu và không đi vào những kinh nghiệm cụ thể.
3
- “Chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài của Trung
Quốc”, tác gi Lại Lâm Anh – Nguyễn Minh Phương, tạp chí Những vấn đề kinh tế
và chính tr thế gii, số 7/2010. Bài nghiên cứu này phân tích chính sách nhân tài của
Trung Quốc trong thu hút lao động chuyên môn cao ngưi Hoa kiều về quê hương
làm việc, đc biệt ở hai thành phố Bắc kinh và Thượng Hi. Tuy nhiên, bức tranh
tng thể về Chnh sách thu hút lao động chuyên môn cao nưc ngoài của Trung
Quốc trong c hai khía cạnh: thu hút lao động nưc ngoài và thu hút lao động Hoa
Kiều chưa được làm rõ và chưa cập nhật tình hình.
- “Chiến lược nhân tài của Trung Quốc từ năm 1978 đến nay”, Nguyễn Th
Thu Phương (chủ biên), Nhà xuất bn chính tr quốc gia, Hà Nội, 2009. Cuốn sách
góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về khái niệm nhân tài và cơ sở hình thành chiến
lược nhân tài của Trung Quốc, đánh giá về thành tựu trong chiến lược nhân tài của
Trung Quốc từ năm 1978 đến nay và rút ra một số bài học kinh nghiệm cho chiến
lược phát triển nhân tài của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
- “Chính sách thu hút nhân tài của Singapore: bài bản và chuyên nghiệp”, tác
gi Hà Minh, đăng trên Dân tr ngày 24/1/2008. Bài viết phân tích những chính sách
tuyển dụng tài năng trong nưc và ngoài nưc của Singapore trong nhiều lĩnh vực
kinh tế, chính tr, xã hội, những đc điểm cơ bn của chính sách. Tuy nhiên, các
chính sách cụ thể để thu hút nhân tài nưc ngoài và tác động của các chnh sách đ
đối vi phát triển kinh tế Singapore chưa được đề cập đến.
- “Kinh nghiệm trọng dụng nhân tài để hình thành nền kinh tế tri thức của
một số quốc gia châu Á và những gợi ý cho Việt Nam”, tác gi Lê Th Hồng Điệp,
Tạp chí Khoa học Đại học quốc gia Hà nội, số 25, năm 2009. Bài viết đã tng kết
kinh nghiệm trong dụng nhân tài của một số quốc gia châu Á, trong đ c Singapore
và Trung Quốc, trong đ c những kinh nghiệm thu hút nhân tài nưc ngoài của
Singapore bằng những ưu đãi và ràng buộc thông qua kênh giáo dục đại học của
Singapore và những kinh nghiệm trong thu hút Hoa kiều tài năng của Trung Quốc, từ
đ đề xuất 5 gợi ý cho Việt Nam trong thu hút và trọng dụng nhân tài.
Ngoài các tác phẩm, bài viết tiêu biểu kể trên, những công trình nghiên cứu
trong nưc về kinh nghiệm thu hút lao động chuyên môn cao nưc ngoài và bài học
rút ra cho Việt Nam còn rất thiếu vắng. Chỉ có thể kể tên một số bài viết trên báo chí
Việt Nam như: Văn Hòa (2005), Chính sách chiêu mộ nhân tài là Hoa Kiều của
Trung Quốc, Báo công an nhân dân, ngày 28/9, chuyên mục An ninh thế gii; HSBC
(2012), Các chuyên gia nước ngoài giàu có đổ về khu vực Đông Nam Á, Tin News
4
Release, ngày 10/11; Mai Lan (2011), Chuyên viên kỹ thuật ngày càng thiếu, Báo
Tuần Việt Nam, ngày 11/9; Vũ Nguyên (2010), Chuyên gia ở Bình Dương phải thuê
nhà ở Thành phố Hồ Chí Minh, Báo Sài gòn Tiếp th, ngày 2/7….
2.2. Nghiên cứu ngoài nước:
Nghiên cứu ngoài nưc về vấn đề liên quan để đề tài “Chính sách thu hút lao
động chuyên môn cao nước ngoài vào phát triển kinh tế của một số nước và bài học
cho Việt Nam” tương đối nhiều, mỗi tài liệu đề cập một nội dung cụ thể khác nhau.
Về cơ sở lý thuyết của đề tài, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu như:
“Labour migration and risk aversion in less developed countries”, tác giả Katz và
Stark (1986), đăng trên Journal of labor economics, trang 131-149; “Economic
developement with unlimited supplies of labour”, tác gi Lewis w.Arthur (1954),
đăng trên The Manchester School of economic and social studies, trang 139-191;
“International mobility of highly skilled”, tác phẩm của OECD năm 2001. Những tác
phẩm này đã phân tch về những khái niệm và nguyên nhân xuất hiện di chuyển lao
động chuyên môn cao nưc ngoài, những tác động cơ bn của dòng di chuyển này.
Tuy nhiên, các nội dung phân tích còn ri rạc, chưa mang tính hệ thống, chưa nêu
bật được vấn đề luận án cần quan tâm.
Về kinh nghiệm thu hút lao động chuyên môn cao nưc ngoài, có thể kể đến
một số tác phẩm như: “International mobility of the highly skilled: the case between
Eurrope and Latin America”, tác gi Andres Solimano, Molly Pollack (2004) đăng
trên Working Papers, No 1, Santiago, Chile; “Foreign labour in Singapore: trends,
policies, impacts and challenges”, tác gi Chia Siow Yue (2011), đăng trên
Discussion paper series No 2011-2014, Philippine; “Singapore’s structural
dependence on foreign talent: causes and consequences”, tác gi Kris Terauds
(2008), đăng trên Graduate institute of international and development studies,
Geneva, Switzarland; “China’s competition for global talents: strategy, policy and
recommendations”, tác gi Huiyao Wang (2012), đăng trên Asia Pacific Foundation
of Canada, May 24; hoc tác phẩm của McKinsey & Company (2005), Addressing
China’s looming talent shortage, McKinsey Global Institute, October….Những tác
phẩm nghiên cứu này phân tích những chnh sách cơ bn mà các nưc đang phát
triển thưng sử dụng để thu hút lao động chuyên môn cao nưc ngoài, đc biệt là
Trung Quốc và Singapore, tác động của chnh sách đ c về mt tích cực lẫn tiêu cực
đối vi nưc tiếp nhận. Đây là những tài liệu cơ bn để tác gi luận án có những luận
cứ và dữ liệu phân tch các chnh sách thu hút lao động chuyên môn cao nưc ngoài
5
của Trung Quốc và Singapore, từ đ rút ra kinh nghiệm và kiến ngh chính sách cho
Việt Nam.
2.3. Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước:
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đây c về mt lý thuyết lẫn thực
tiễn đã gii quyết những vưng mắc về cơ sở lý luận, thực tiễn và kinh nghiệm một
số nưc trong thực hiện chnh sách thu hút lao động chuyên môn cao nưc ngoài,
đc biệt là ở Trung Quốc và Singapore. So vi các công trình nghiên cứu ngoài
nưc, thì các công trình nghiên cứu trong nưc còn khá ít, mi chỉ dừng ở cung cấp
thông tin và những đánh giá bưc đầu. Chưa c tác phẩm nghiên cứu nào đánh giá
hoàn thiện về hệ thống chnh sách và tác động của hệ thống chính sách thu hút lao
động chuyên môn cao nưc ngoài ở Trung Quốc và Singapore, vì vậy các kinh
nghiệm và các đề xuất kiến ngh chnh sách không được phân tch đánh giá một cách
bài bn, hữu ích và kh năng áp dụng trên thực tế. Ngay trong mng nghiên cứu
chnh sách thu hút lao động chuyên môn cao nưc ngoài ở Việt Nam cũng còn thiếu
vắng trong các công trình nghiên cứu trong nưc, vì thế không phát hiện được toàn
diện những yếu kém của hệ thống chính sách này và những hệ lụy đối vi phát triển
kinh tế xã hội ở Việt Nam.
Các công trình nghiên cứu ngoài nưc tương đối phong phú, cung cấp những
thông tin, dữ liệu cần thiết cho luận án. Tuy nhiên, các công trình này được phân tích
ở nhiều quan điểm khác nhau, trong đ c c những quan điểm của nưc chủ nhà
thực hiện chnh sách thu hút lao động chuyên môn cao nưc ngoài, c các quan điểm
của các chuyên gia nưc ngoài, các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong nưc v.v… Quan
điểm đa chiều, số liệu chưa cập nhật và hệ thống, hàm lượng phân tích về các bài học
rút ra cho các nưc đang phát triển (trong đ c Việt Nam) không nhiều.
Từ việc tìm hiểu tình hình nghiên cứu trong và ngoài nưc có thể thấy, các
công trình nghiên cứu nói trên còn ri rạc, chưa hệ thống, chưa cập nhật, còn nhiều
khong trống về mt lý luận và thực tiễn, chính sách và tình hình thực thi chính sách
thu hút lao động chuyên môn cao nưc ngoài ở một số nưc như Trung Quốc,
Singapore. Đc biệt, từ trưc ti nay, Việt Nam chưa c công trình nghiên cứu riêng
biệt, chuyên sâu nào về chnh sách thu hút lao động chuyên môn cao nưc ngoài ở
Singapore, Trung Quốc và rút ra bài học và kiến ngh chính sách cho Việt Nam. Do
vậy, đề tài của luận án là hoàn toàn mới và mang tính cấp thiết.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:
6
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu chnh sách thu hút lao động chuyên môn
cao nưc ngoài của khu vực châu Á, điển hình là Singapore, Trung Quốc, Việt Nam.
Tác gi luận án lựa chọn khu vực châu Á là đối tượng nghiên cứu (chứ không
lựa chọn các nưc khác trên thế gii) bởi vì Việt Nam là nưc nằm trong khu vực
này, c sự tương đồng và phụ thuộc vi nhiều nưc châu Á về cơ cấu kinh tế, cơ cấu
xuất nhập khẩu, th trưng lao động, nên rất cần xem xt khu vực châu Á c những
chnh sách thu hút lao động chuyên môn cao nưc ngoài như thế nào để c thể rút ra
bài học kinh nghiệm. Tác gi luận án lựa chọn Trung Quốc và Singapore làm trưng
hợp nghiên cứu điển hình là vì: Singapore là nưc châu Á có hệ thống chính sách thu
hút lao động nưc ngoài chuyên môn cao bài bn nhất châu Á, có thể học tập được
nhiều kinh nghiệm trong hoàn thiện chính sách cho Việt Nam; còn Trung Quốc có
nhiều điều kiện tương đồng vi Việt Nam (dư thừa lao động, có lực lượng ngoại kiều
tri thức ln ở nưc ngoài, rất có nhu cầu thu hút lao động chuyên môn cao nưc
ngoài…), vì vậy có thể học tập được kinh nghiệm của Trung Quốc trong thu hút
ngoại kiều trí thức về nưc làm việc.
Việt Nam cũng là một đối tượng nghiên cứu của luận án nhằm mục đch so
sánh, đối chiếu và rút ra bài học kinh nghiệm sau khi nghiên cứu các trưng hợp điển
hình ở châu Á là Trung Quốc và Singapore.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian: Luận án chủ yếu tập trung nghiên cứu trong giai đoạn từ năm
2000 đến nay. Cụ thể là:
+ Trung Quốc: Nhấn mạnh từ 2002 đến nay khi Trung Quốc thực
hiện Kế hoạch xây dựng nhân tài quốc gia.
+ Singapore: Nhấn mạnh giai đoạn từ sau năm 1998 đến nay khi
Singapore có những thay đi trong cơ chế qun lý lao động nưc ngoài.
+ Việt Nam: Nhấn mạnh từ năm 2008 khi Việt Nam thực hiện Ngh
đnh 34 về lao động chuyên môn cao nưc ngoài
+ Về không gian: Luận án chỉ tập trung nghiên cứu chính sách thu hút lao
động chuyên môn cao nưc ngoài ở Trung Quốc và Singapore qua ba kha cạnh:
nguyên nhân dẫn đến việc thực hiện chnh sách, các chnh sách cơ bn và tác động
của các chnh sách đ. Luận án xin phép không nghiên cứu chính sách qun lý lao
động chuyên môn cao nưc ngoài ở hai nưc này và không nghiên cứu tác động đối
vi nưc gửi lao động chuyên môn cao ra nưc ngoài.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
7
- Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ các vấn đề lý luận cơ bn và thực tiễn trong chính sách thu hút lao
động chuyên môn cao trên thế gii, để từ đ xem xt kinh nghiệm thu hút lao động
chuyên môn cao của của một số nưc, trong đ nhấn mạnh hai trưng hợp điển hình
là Trung Quốc và Singapore. Phân tích các chnh sách cơ bn trong thu hút lao động
chuyên môn cao của Trung Quốc và Singapore, những tác động của chnh sách đ,
sự tương đồng khác biệt, thuận lợi kh khăn trong thu hút lao động chuyên môn cao
ở hai nưc này, từ đ rút ra những bài học kinh nghiệm và kiến ngh chính sách cho
Việt Nam.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là thực hiện được các công việc sau:
Thứ nhất, nghiên cứu, phân tích các vấn đề có tính lý luận về chính sách thu
hút lao động chuyên môn cao nưc ngoài của một số nưc trên thế gii và tác động
của chnh sách đối vi nưc tiếp nhận lao động chuyên môn cao nưc ngoài.
Thứ hai, nghiên cứu, phân tch, đánh giá chnh sách thu hút lao động chuyên
môn cao của hai nưc điển hình là Trung Quốc và Singapore. So sánh hai mô hình
thu hút lao động chuyên môn cao của Trung Quốc và Singapore để thấy rõ điểm
tương đồng, khác biệt và nguyên nhân của nó. Phân tích kết qu và hạn chế của
chnh sách thu hút lao động chuyên môn cao của hai nưc điển hình là Trung Quốc
và Singapore.
Thứ ba, phân tích chnh sách và kết qu thu hút lao động chuyên môn cao của
Việt Nam trong thi gian qua, ưu điểm và hạn chế của chnh sách thu hút lao động
chuyên môn cao của Việt Nam và nguyên nhân của nó.
Thứ tư, từ thực tiễn của Trung Quốc và Singapore, kết hợp vi tình hình thực
tiễn trong thu hút lao động chuyên môn cao của Việt Nam, luận án đưa ra các bài
học kinh nghiệm trong chnh sách thu hút lao động chuyên môn cao của Trung Quốc
và Singapore, c bài học thành công lẫn không thanh công để từ đ nêu các gii pháp
có tính khuyến ngh trong chnh sách thu hút lao động chuyên môn cho Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài dự kiến sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bn sau:
(i) Các phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lch sử, và các
phương chung trong nghiên cứu khoa học xã hội, trong kinh tế học, phương pháp
trừu tượng hoá khoa học
(ii) Các phương pháp thống kê, phân tích, tng hợp.
8
(iii)Phương pháp so sánh để làm rõ hơn về chnh sách thu hút lao động
chuyên môn cao ở các nưc trên thế thế gii cũng như so sánh vi Việt Nam, để đưa
ra các dự báo và làm rõ hơn đc điểm, bn chất, nội dụng nghiên cứu.
(iv) Luận án sử dụng phương pháp Swot (phân tch điểm mạnh, điểm yếu)
trong chính sách của Trung Quốc và Singapore
(v) Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu diện (rộng) và không gian
nghiên cứu điểm (trưng hợp điển hình: Trung Quốc, Singapore).
+ Ở phương pháp nghiên cứu diện, tác gi luận án chủ yếu phân tích những
ưu tiên chnh sách và chiến lược của một số nưc trên thế gii trong thu hút lao động
chuyên môn cao nưc ngoài (Mỹ, EU, Nhật Bn, một số nưc châu Á), từ đ phân
tch tình hình lao động chuyên môn cao nưc ngoài ở một số nưc châu Á trong thi
gian vừa qua, những nhân tố dẫn đến di chuyển lao động chuyên môn cao nưc
ngoài ở một số nưc châu Á và một số tác động cơ bn đối vi nưc châu Á tiếp
nhận lao động chuyên môn cao nưc ngoài.
+ Ở phương pháp nghiên cứu điểm, tác gi luận án tập trung nghiên cứu
chnh sách thu hút lao động chuyên môn cao nưc ngoài ở Singapore và Trung Quốc
và những tác động đối vi Trung Quốc và Singapore;
6. Những đóng góp khoa học của luận án:
Luận án có những đng gp khoa học sau đây:
- Khái quát và hệ thống hóa những vấn đề lý luận về di chuyển lao động
chuyên môn cao quốc tế, phân biệt rõ lao động chuyên môn cao và lao động ph
thông; hệ thống chính sách biện pháp chủ yếu để thu hút lao động chuyên môn cao
quốc tế; những tác động chủ yếu (tích cực và tiêu cực) của dòng lao động chuyên
môn cao nưc ngoài đối vi nưc tiếp nhận lao động. Đúc rút một số xu hưng và
đc điểm của dòng lao động chuyên môn cao trên thế gii hiện nay.
- Đánh giá khách quan, khoa học và phát hiện ra các vấn đề cần gii quyết
trong chnh sách thu hút lao động chuyên môn cao nưc ngoài của Trung Quốc và
Singapore, có sự so sánh hiệu qu, hạn chế của hai mô hình này.
- Rút ra những bài học kinh nghiệm hữu ích cho Việt Nam (c bài học thành
công và bài học thất bại), từ đ nêu những kiến ngh quan điểm, chính sách, biện
pháp cho Việt Nam nhằm thu hút hiệu qu dòng lao động chuyên môn cao nưc
ngoài trong tương lai.
7. Kết cấu luận án:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham kho, luận án gồm 3 chương:
9
Chương 1: Nêu những vấn đề lý luận cơ bn và thực tiễn về chính sách thu
hút lao động chuyên môn cao nưc ngoài.
Chương 2:Trình bày chnh sách thu hút lao động chuyên môn cao nưc ngoài
của Trung Quốc và Singapore.
Chương 3: Nêu bài học kinh nghiệm trong Chnh sách thu hút lao động
chuyên môn cao của thế gii, đc biệt của Trung Quốc và Singapore, và khuyến ngh
chính sách cho Việt Nam.
10
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT LAO
ĐỘNG CHUYÊN MÔN CAO NƯỚC NGOÀI
1. 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHÍNH SÁCH THU HÚT LAO ĐỘNG CHUYÊN
MÔN CAO NƯỚC NGOÀI
1.1.1. Những vấn đề lý luận về lao động chuyên môn cao và lao động
chuyên môn cao nước ngoài
1.1.1.1. Khái niệm
- Chuyên môn:
Theo từ điển tiếng Việt, chuyên môn là lĩnh vực kiến thức riêng của một ngành
khoa học, kỹ thuật.
- Lao động chuyên môn:
Có rất nhiều đnh nghĩa liên quan đến lao động chuyên môn của các t chức
quốc tế. OECD cho rằng lao động chuyên môn là lao động có kỹ năng. Theo đnh
nghĩa của OECD (2001), lao động kỹ năng là những ngưi có kỹ năng làm việc cho
những lĩnh vực nhất đnh trên th trưng lao động. Nhìn chung, lao động kỹ năng
phn ánh trình độ nguồn nhân lực trên th trưng lao động. Lao động kỹ năng cao
đồng nghĩa vi phát triển nguồn nhân lực. Kỹ năng được phn ánh rất đa dạng, từ
những việc làm đòi hỏi một nhm ngưi để hoàn thành một nhiệm vụ được giao liên
quan đến các công việc cần sự phối hợp bằng tay và mắt, sự khéo léo và sức mạnh,
đến các công việc liên quan đến kỹ năng nhận thức (phân tích, tng hợp, kỹ năng
toán học, kỹ năng ni ) và kỹ năng phối hợp (lãnh đạo, tư vấn )[77].
T chức phân loại tiêu chuẩn quốc tế về giáo dục (ISCED – International
standard classification of education,1997), thuộc UNESCO cho rằng lao động
chuyên môn là lao động phi qua đào tạo. Lao động có chất lượng phn ánh trình độ
nhất đnh về giáo dục hoc bằng cấp chính thức của một cá nhân trên th trưng lao
động [49].
Từ các đnh nghĩa trên, c thể đưa ra khái niệm như sau: Lao động chuyên
môn là những lao động thực hiện các công việc chuyên môn, phi qua đào tạo. Lao
động chuyên môn là những công việc đòi hỏi phi được thực hiện bởi chỉ một loại
11
lực lượng lao động có kỹ năng làm việc đc thù, chuyên nghiệp, đã được đào tạo
nhằm đáp ứng được việc thực hiện các công việc đ.
- Lao động chuyên môn cao:
Lao động chuyên môn cao những lao động được đào tạo chuyên sâu, có kinh
nghiệm thực hành, đầy đủ năng lực và kỹ năng làm việc trong một lĩnh vực cụ thể.
Ngưi được công nhận là lao động chuyên môn cao thưng phi tri qua các khóa
huấn luyện, đào tạo chuyên biệt, bao gồm các nhà qun lý, qun tr doanh nghiệp,
chuyên gia tư vấn, các doanh nhân, các giáo sư, các nhà khoa học, những ngưi đã
tốt nghiệp đại học trở lên ở nhiều chuyên ngành khoa học kỹ thuật, có chuyên môn
cao, có nghiệp vụ kỹ thuật cao, hoc những ngưi lao động có kỹ năng lao động giỏi
hoc đã được chuyên môn hóa, có kh năng hòa nhập và thích ứng vi những thay
đi của xã hội, của khoa học công nghệ, tham gia lao động có hiệu qu cao, có kh
năng đng gp cho sự phát triển của các t chức và toàn xã hội.
- Lao động chuyên môn cao nước ngoài:
Lao động chuyên môn cao nưc ngoài là những lao động chuyên môn cao, có
kh năng di chuyển lao động trên th trưng lao động trong nưc từ các t chức quốc
tế hoc các công ty xuyên quốc gia, hoc tìm kiếm việc làm trên th trưng lao động
quốc tế. Các nưc tiếp nhận đều hoan nghênh những lao động chuyên môn cao nưc
ngoài và có những chương trình khuyến khch thu hút lao động chuyên môn cao
tham gia th trưng trong nưc.
Như vậy, lao động nưc ngoài chuyên môn cao là một khái niệm rộng liên
quan đến c nền tng giáo dục và cơ sở nghề nghiệp của ngưi lao động. Khái niệm
này chưa được đnh nghĩa theo tnh chất quốc tế, mà chỉ theo những tiêu chí và quy
ưc của các t chức như OECD, UNESCO và EU.
Có thể phân lao động chuyên môn cao nưc ngoài theo ba loại sau:
+) Lao động chuyên môn cao nưc ngoài trực tiếp tham gia các lĩnh vực sn
xuất: bao gồm các doanh nhân, kỹ sư, chuyên gia kỹ thuật, sáng chế kỹ thuật, sáng
tạo kinh doanh. Họ là những ngưi trực tiếp tham gia các lĩnh vực sn xuất và có tác
động trực tiếp đến sn xuất hàng hóa và dch vụ.
+) Lao động nưc ngoài diện chuyên gia học thuật: bao gồm các nhà khoa học,
các học gi, các sinh viên quốc tế. Những cá nhân này thưng làm việc trong các
trưng đại học, các viện nghiên cứu, các phòng thí nghiệm Họ không tham gia trực
12
tiếp sn xuất nhưng lại có kh năng chuyển giao các kết qu nghiên cứu theo hưng
thương mại hóa, hoc làm tăng giá tr sn phẩm.
+) Lao động chuyên môn cao nưc ngoài trong các ngành văn ha và xã hội:
bao gồm các bác sĩ, y sĩ, nhà văn, họa sĩ, nhạc sĩ v.v Họ liên quan trực tiếp đến hoạt
động của ngành chăm sc sức khỏe, y tế, hoc sáng tạo, gìn giữ bn sắc văn ha.
1.1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến di chuyển lao động nước ngoài chuyên môn cao
Di chuyển lao động nưc ngoài chuyên môn cao được tuân thủ theo những
nguyên tắc nhất đnh của th trưng lao động quốc tế, trong đ cung và cầu lao động
chuyên môn cao trên th trưng lao động quốc tế là những nguyên nhân mang tính
chất quyết đnh. Di chuyển lao động chuyên môn cao là một hiện tượng bình thưng,
và ngày càng xy ra thưng xuyên hơn của th trưng lao động. Nền kinh tế càng
phát triển, hiện tượng này càng ph biến, và là điều kiện không thể thiếu của sự phát
triển lành mạnh. Những ngưi lao động tri thức là những ngưi c tnh di động rất
cao. Muốn đẩy nhanh sự phát triển kinh tế-xã hội và xây dựng nền kinh tế tri thức,
thì các quốc gia phi khôn ngoan đối mt vi hiện tượng di chuyển của những ngưi
lao động ni chung và ngưi lao động tri thức nói riêng, có chính sách "trọng dụng"
họ, tạo mọi điều kiện (về vật chất và tinh thần) để họ làm việc có hiệu qu. Theo các
chuyên gia kinh tế, có 3 nhm nguyên nhân cơ bn sau dẫn đến sự di chuyển lao
động chuyên môn cao quốc tế:
a. Nguyên nhân thuộc nguồn cung lao động chuyên môn nước ngoài:
Lý thuyết kinh tế học vĩ mô tân c điển đã gii nghĩa di chuyển lao động quốc
tế trong tiến trình phát triển kinh tế (Lewis 1954 [57], Ranis và Fei 1961[68], Todaro
1976 [69]). Các tác gi đưa ra gi đnh vi những nưc c trình độ phát triển gần
như nhau. Theo các lý thuyết này, di chuyển lao động quốc tế là do có sự khác biệt
đa lý về nguồn cung và nguồn cầu lao động. Các nưc có nguồn cung lao động dồi
dào thưng có mức lương trung bình thấp, trong khi các nưc có nguồn cung lao
động khan hiếm thưng có mức lương trung bình cao hơn. Sự khác biệt về lương đã
khiến lao động ở những nưc có mức lương thấp di chuyển đến nưc có mức lương
cao hơn.
Lý thuyết kinh tế học vi mô tân c điển lại gii thích di chuyển lao động quốc
tế dựa trên hành vi lựa chọn của mỗi cá nhân. Theo các lý thuyết vi mô (Sjaastad
1962[71], Todaro 1969, 1976, 1989, Todaro và Maruszko 1987), di chuyển lao động
13
quốc tế được quan niệm là một hình thức đầu tư nguồn nhân lực. Con ngưi sẽ lựa
chọn đến những đa điểm lao động có thể cho năng suất cao nhất, thể hiện được kỹ
năng của họ tốt nhất; nhưng trưc khi di chuyển họ cần phi đầu tư nhất đnh cho
giáo dục, nghề nghiệp, văn ha, ngoại ngữ để thích ứng vi th trưng lao động mi.
Như vậy, nhân tố quyết đnh nguồn cung lao động là sự khác biệt về mức
lương và các cơ hội thu nhập giữa các nưc và các khu vực, khiến ngưi lao động di
chuyển từ nưc này đến nưc khác. Nhìn chung, con ngưi không thể giữ được thái
độ trung lập trưc sự khác biệt ln về thu nhập giữa các thành phố, giữa các ngành
kinh tế, giữa các quốc gia, và điều đ dẫn đến di chuyển lao động quốc tế. Động cơ
dẫn đến việc di chuyển lao động chuyên môn cao cũng không nằm ngoài xu hưng
trên, ngay c trong những lao động chuyên môn làm việc trực tiếp trong lĩnh vực sn
xuất, cũng như những lao động làm việc trong các lĩnh vực văn ha, xã hội, hay học
thuật. Chẳng hạn, nếu như nhà thiết kế phần mềm ở một nưc đang phát triển nhận
được mức thu nhập tương xứng và ngang bằng vi các nhà thiết kế phần mềm khác
trên thế gii, xu hưng di chuyển lao động quốc tế chuyên môn cao sẽ không xy ra.
Nhưng khi chênh lệch về lương và các cơ hội thu nhập xy ra, các nhà lao động
chuyên môn cao sẽ c động cơ di chuyển sang các nưc tr lương cao hơn. Nhìn
chung, di chuyển lao động quốc tế đối vi lao động chuyên môn cao phụ thuộc phần
ln vào sự khác biệt thu nhập giữa trong nưc và nưc ngoài. Điều này cũng dẫn đến
sự khác biệt ln giữa mức sống và năng suất tiềm năng giữa các nưc. Các lao động
chuyên môn cao thưng c xu hưng dch chuyển từ các nưc c trình độ phát triển
kinh tế thấp, sang nưc c trình độ phát triển kinh tế cao hơn. Khong cách phát
triển giữa các nưc phn ánh sự khác biệt về thu nhập bình quân đầu ngưi và mức
sống giữa các quốc gia. Tại các nưc có thu nhập thấp và trung bình, lao động có
chuyên môn cao thưng có thu nhập và điều kiện sống thấp, không được ưu đãi và
khuyến khích hấp dẫn như ở nưc ngoài. Chính vì vậy, nguồn cung lao động chuyên
môn cao trên thế gii c xu hưng gia tăng.
Bảng 1.1. Những nguyên nhân dẫn đến di chuyển lao động chuyên môn
cao trên thế giới
Nhân tố đẩy (phía cung)
Nhân tố kéo (phía cầu)
1. Mức chênh lệch trong chi tr
lương/thu nhập lao động chuyên môn cao
quốc tế
1. Thiếu lao động chuyên môn cao ở
nưc chủ nhà trong một số lĩnh vực
2. Sử dụng lao động chuyên môn cao
14
2. Cơ hội việc làm và triển vọng nghề
nghiệp
3. Thiếu dch vụ bo hiểm và cơ chế
qun lý rủi ro
4. Rủi ro chính tr, xã hội và sức khỏe
tinh thần
5. Vì lợi ch gia đình
nưc ngoài vi tiền lương/thu nhập thấp
hơn
3. Chính sách thu hút nguồn nhân lực
chuyên môn cao ở nưc chủ nhà
4. Tự do về kinh tế, chính tr
5. An sinh xã hội và bo hiểm đầy đủ từ
nưc chủ nhà
6. Luật đối vi lao động di cư cởi mở
Nguồn: OECD (2001), International mobility of highly skilled, OECD
Publication, France , trang 86.
Ngoài vấn đề về lương, nguồn cung lao động chuyên môn cao trên thế gii còn
do những nguyên nhân khác. Nhiều lao động chất lượng cao muốn di chuyển ra nưc
ngoài vì những lý do cá nhân, như thch cuộc sống độc lập không gắn bó vi gia đình
hoc quá mệt mỏi vi môi trưng trong nưc. Ngoài vấn đề lương và thu nhập, lao
động chuyên môn cao muốn di chuyển ra nưc ngoài bởi ở đ môi trưng làm việc
ưu đãi, khuyến khích nhân tài, khuyến khích họ làm việc và cống hiến một cách công
bằng, tránh được những rủi ro về kinh tế, sức khỏe và tinh thần như ở trong nưc. Lý
thuyết kinh tế học về di cư (economics of migration) vi các lý thuyết gia ni tiếng
như Stark và Levhari (1982 [72], Katz và Stark (1986) [53] cho rằng quyết đnh di
cư của một cá nhân không chỉ do chính cá nhân ngưi đ đưa ra mà còn do những
ngưi trong gia đình anh ta làm nh hưởng, không chỉ vì lý do nâng cao thu nhập,
mà còn nhằm tránh những rủi ro và sức ép do khuyết tật th trưng mang lại. Chẳng
hạn, ở các nưc phát triển, rủi ro về thu nhập đối vi hộ gia đình là rất thấp bởi chính
phủ thực hiện các chương trình bo hiểm thất nghiệp và an sinh xã hội của chính
phủ, nhưng ở các nưc đang phát triển, các cơ chế này còn thiếu, yếu kém và ở mức
thấp. Nhìn chung, động cơ khuyến khch lao động chuyên môn cao di chuyển ra
nưc ngoài rất đa dạng và họ c được môi trưng bên ngoài ưu đãi hơn so vi lao
động kỹ năng thấp hoc lao động ph thông.
b. Nguyên nhân thuộc nguồn cầu lao động chuyên môn nước ngoài:
Lý thuyết th trưng lao động cho rằng, di chuyển lao động quốc tế xuất phát
từ nguyên nhân về cầu dài hạn về lao động nưc ngoài nhập cư để bù đắp cho những
vấn đề cơ cấu kinh tế của các nưc phát triển. Theo Piore (1979) [67], di chuyển lao
động quốc tế không chỉ do nhân tố đẩy từ các nưc gửi lao động ra nưc ngoài
(lương thấp, thất nghiệp cao), mà còn do nhân tố kéo ở các nưc tiếp nhập lao động
15
(nhu cầu không thể tránh khỏi về lao động nưc ngoài). Các lý thuyết gia thuộc
trưng phái th trưng lao động cho rằng, tiền lương không chỉ phn ánh các điều
kiện cung và cầu lao động, mà nó còn phn ánh đa v và uy tín, công bằng xã hội.
Nhìn chung, ngưi lao động thưng c thái độ cho rằng lương cần phn ánh đa v xã
hội, vì vậy họ thưng có nhu cầu đòi mức lương cao hơn cho tương xứng vi nghề
nghiệp của họ. Kết qu là, chủ doanh nghiệp thưng không đáp ứng đầy đủ các nhu
cầu tăng lương của ngưi lao động. Họ c xu hưng đi tìm những lao động nưc
ngoài để cân đối quỹ lương và cân bằng nhu cầu tăng lương của ngưi lao động
trong nưc.
Di chuyển lao động chuyên môn cao quốc tế là hậu qu của sự khan hiếm lao
động chuyên môn cao của nưc nhận lao động. Sự khan hiếm lao động chuyên môn
cao được phn ánh thông qua việc tr lương cho lao động c chuyên môn cao hơn
mức thu nhập của lao động trong nưc. Lao động c chuyên môn cao thưng tham
gia vào các ngành công nghiệp c kỹ năng cao (high – tech), vào việc qun lý các
doanh nghiệp đa quốc gia (MNEs) và tham gia vào các ngành khoa học công nghệ,
các ngành công nghiệp tri thức toàn cầu. Di chuyển lao động chuyên môn cao được
đc trưng bởi “cầu ko” (demand – pull) từ pha các nưc nhận lao động. Các chnh
sách di chuyển lao động của nưc nhận lao động phn ánh sự thiếu hụt của th
trưng lao động trong nưc. Kết hợp cùng vi những tác động của sự chọn lựa từ
pha cung (nưc gửi lao động), điều này sẽ dẫn đến tỉ lệ di chuyển vốn nhân lực c
chuyên môn cao từ các nưc đang phát triển ti các nưc phát triển.
Bảng 1.2. Nhân tố tác động đến di chuyển lao động chuyên môn cao theo
nhóm ngành nghề
Theo nhóm ngành
nghề
Nhân tố chính tác động đến sự di chuyển lao động
Nhà qun lý, qun tr
doanh nghiệp
Sự hợp nhất và kiểm soát quá trình đầu tư trực tiếp nưc
ngoài
Kỹ sư, kỹ thuật viên
cao cấp
Cơ hội kinh tế ở nưc tiếp nhận lao động
Chính sách di chuyển lao động
Các hoạt động nghiên cứu và phát triển
Các nhân tố riêng khác
Giáo sư, các nhà khoa
học
Cơ chế hoạt động nghiên cứu và phát triển
Di chuyển quốc tế giữa các viện hàn lâm khoa học
Các doanh nhân
Các điều kiện và cơ hội thuận lợi để phát triển kinh tế
Di cư và những chính sách thuế khóa
Th trưng vốn và lợi ích của đầu cơ vốn
16
Thạc sĩ, tiến sĩ
Cơ hội nghiên cứu và phát triển sau tiến sĩ
Sự ủng hộ, trợ cấp về tài chính
Chính sách di chuyển lao động
Nguồn: Nguyễn Bình Giang (2011), Di chuyển lao động quốc tế, NXB Khoa
học xã hội, Hà Nội.
Di chuyển lao động chuyên môn cao quốc tế một phần ln là do chính sách
thu hút nguồn nhân lực chuyên môn cao của các nưc phát triển. Các nưc phát triển
luôn c những điều kiện làm việc tốt hơn, cơ chế ưu đãi hơn đối vi lao động chuyên
môn cao, đc biệt là lương, thưởng, bo hiểm, nhà cửa và nhiều tiện nghi khác. Tại
các nưc đang phát triển, do thiếu thốn vốn và không đủ năng lực để phát triển khoa
học công nghệ, do vậy lao động chuyên môn cao thưng phi làm việc trong điều
kiện vất v, thu nhập thấp và mọi cơ chế chnh sách không được phát huy để khai
thác hết tiềm năng của đội ngũ lao động chuyên môn cao. Chênh lệnh về lương, thu
nhập, chế độ đãi ngộ, bo hiểm… giữa các nưc phát triển và các nưc đang phát
triển là nguyên nhân thúc đẩy lao động c chuyên môn di chuyển ra nưc ngoài.
Ngoài ra, lao động chuyên môn cao nưc ngoài còn được thúc đẩy bởi các cơ
chế qun lý rủi ro và dch vụ bo hiểm ở nưc tiếp nhận. Ở các nưc phát triển, các
rủi ro nghề nghiệp, rủi ro trong đầu tư mạo hiểm đều được tối thiểu ha thông qua th
trưng bo hiểm của tư nhân và chnh phủ. Các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực
công nghệ cao hoc y tế ở các nưc phát triển đều được bo hiểm rủi ro, đc biệt
trong môi trưng làm việc vi cưng độ cao và mức độ rủi ro ln. Bo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp là một việc làm hết sức cần thiết để bo vệ quyền lợi hợp pháp
cho lao động chuyên môn cao và điều này được thực hiện ở hầu hết các quốc gia
phát triển. Ở các nưc đang phát triển, cơ chế qun lý rủi ro không hoàn ho, ngưi
lao động khó có kh năng tiếp cận được th trưng bo hiểm. Do vậy, ngưi lao động
c xu hưng di chuyển về th trưng lao động có bo hiểm để tối đa ha nguồn thu
nhập và tối thiểu hóa những mất mát, rủi ro. Những lao động tri thức, có chuyên môn
cao hơn ai hết lại là những ngưi nhận thức rõ điều này. Và do những hạn chế, yếu
km trong cơ chế, chính sách ở các nưc đang phát triển đã tạo ra dòng di chuyển lao
động quốc tế mạnh mẽ.
c. Nguyên nhân thuộc về môi trường quốc tế
Môi trưng quốc tế cũng c những nh hưởng quan trọng đối vi di chuyển lao
động chất lượng cao trên toàn cầu. Di chuyển lao động chuyên môn cao quốc tế là do
17
kết qu của quá trình toàn cầu hóa. Quá trình toàn cầu hóa là một xu thế khách quan,
khiến các nưc c nhiều cơ hội tiếp nhận nguồn vốn, công nghệ và việc làm, nhưng
cũng c xu hưng làm tăng chênh lệch thu nhập giữa các quốc gia do kh năng tiếp
nhận các cơ hội của toàn cầu ha là khác nhau, dẫn đến trình độ phát triển không đều
về kinh tế và xã hội giữa các nưc trên thế gii. Quá trình toàn cầu hóa và những
chnh sách di cư chọn lựa ngày càng tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển lao
động có chuyên môn cao quốc tế. Toàn cầu ha đi km vi nền kinh tế tri thức khiến
tri thức và công nghệ trở thành yếu tố quyết đnh đến sự phát triển của một quốc gia.
Biên gii phẳng giữa các nưc do toàn cầu ha mang lại khiến việc di chuyển lao
động giữa các quốc gia ngày càng thuận tiện hơn, trong đ lao động càng c trình độ
chuyên môn cao càng c xu hưng di cư nhiều.
Cuộc cách mạng công nghệ thông tin và viễn thông trong những thập kỷ gần
đây khiến mức cầu về lao động chuyên môn cao ngày càng tăng. Kỹ sư, ngưi lập
chương trình phần mềm tin học, nhà khoa học và những lao động chuyên môn cao
khác trong lĩnh vực thông tin và viễn thông trở nên rất có giá tr. Hơn thế, các công
ty xuyên quốc gia hiện nay đang là chủ thể đầu tư chủ yếu trên thế gii và sự phát
triển mở rộng của các công ty này kéo theo nhu cầu về đội ngũ lao động chuyên môn
cao di chuyển ra nưc ngoài làm việc.
Toàn cầu ha và cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang là một xu thế
khách quan, tạo ra động lực cạnh tranh gay gắt trong thu hút lao động chuyên môn
cao trên toàn thế gii. Ở cấp độ quốc tế, hiện nay chưa c cơ chế toàn cầu nào được
thành lập để tạo điều kiện cho lao động chuyên môn cao di chuyển trên toàn cầu và
cũng chưa c cơ chế nào thích ứng vi cung và cầu lao động chuyên môn cao trên
thế gii. Vấn đề lao động chuyên môn cao nưc ngoài đang trở thành mối quan tâm
trên toàn cầu, c ở nưc công nghiệp phát triển và các nưc đang phát triển. Di
chuyển lao động chuyên môn cao nưc ngoài hiện nay được tạo điều kiện thuận lợi
thông qua các công ưc của T chức lao động quốc tế (ILO) và những kiến ngh của
ILO hưng ti đm bo quyền lợi cho ngưi lao động. Các công ưc liên quan đến
lao động nưc ngoài của ILO có thể kể đến là Công ưc 97 (1949) và Công ưc 143
(1975); Ngoài ILO, còn có một số t chức khác như T chức di cư quốc tế, Ủy ban
toàn cầu về di trú quốc tế (thành lập năm 2003), Diễn đàn toàn cầu về lao động di trú
và phát triển (2007, 2008) Ở cấp khu vực, có thể kể đến một số thỏa thuận liên
18
quan đến lao động chuyên môn cao nưc ngoài như: thỏa thuận đa phương về việc
công nhận bằng cấp (như UNESCO, OECD, EU), qun tr di chuyển lao động di
chuyển tự do (như EU) hoc tạo điều kiện cho việc di chuyển lao động kỹ năng
(cộng đồng các quốc gia Caribe) Ở cấp song phương, các thỏa thuận lao động
song phương ngày càng được ký kết nhiều hơn, tạo điều kiện thuận lợi và đm bo
lợi ch cho lao động chuyên môn cao nưc ngoài.
1.1.2. Các chính sách thu hút lao động chuyên môn cao nước ngoài
Để thu hút lao động chuyên môn cao nưc ngoài, cần phi tạo ra môi trưng
chính sách hấp dẫn ở trong nưc. Lực lượng lao động chuyên môn cao nưc ngoài
luôn tìm kiếm các điểm đến hấp dẫn để nhập cư, hay ni cách khác là chnh môi
trưng trong nưc là điều kiện quyết đnh dòng di cư lao động chuyên môn cao quốc
tế. Môi trưng chính sách hấp dẫn lao động chuyên môn cao nưc ngoài được thể
hiện qua mô hình sau đây:
Hình 1.1. Các nhân tố thuộc về môi trường chính sách quyết định việc lựa
chọn điểm đến của lao động chuyên môn cao nước ngoài
Nguồn: Demetrios G.Papadenetriou, Madeleine Sumption (2012), Attracting
and Selecting from the Global Talent Pool – Policy Challenges, Migration Policy
Institute, BertelsmannStiftung.
19
Như vậy, từ động cơ lựa chọn điểm đến của lực lượng lao động chuyên môn
cao, có thể thấy môi trưng kinh tế - xã hội ở nưc tiếp nhận lao động chuyên môn
cao đng vai trò quan trọng. Môi trưng này bao gồm các cơ hội sẵn c cho lao động
chuyên môn cao bằng nhiều hình thức khác nhau. Lực lượng lao động chuyên môn
cao thưng có nhu cầu tiếp tục đầu tư phát triển kỹ năng của họ, bởi vậy nưc thu
hút lao động chuyên môn cao cần phi tạo điều kiện để họ tiếp tục học tập, nghiên
cứu, triển khai các dự án, xây dựng các phòng thì nghiệm, các trung tâm công nghệ
cao và tạo dựng môi trưng đầu tư mạo hiểm cho họ. Ngoài ra, môi trưng kinh tế -
xã hội trong nưc cũng là một điều kiện quan trọng để hấp dẫn lao động chuyên môn
cao, bao gồm mô hình xã hội của nưc tiếp nhận lao động, cách sống, môi trưng
sống và sự an toàn của xã hội. Chẳng hạn, một nưc có hệ thống an sinh xã hội tốt
(chăm sc sức khỏe, y tế, chăm sóc trẻ em, bo trợ gia đình, chất lượng trưng
học…) sẽ có sức hút ln đối vi lao động chuyên môn cao nưc ngoài, tạo cho họ
yên tâm cống hiến và đnh cư lâu dài vi gia đình của họ. Hơn nữa, những điều kiện
thuận lợi về ngôn ngữ (đa dạng hóa ngôn ngữ), văn ha, tôn giáo ở nưc tiếp nhận
cũng là một nhân tố hấp dẫn lao động chuyên môn cao.
Chnh sách thu hút lao động chuyên môn cao nưc ngoài chủ yếu bao gồm:
Thứ nhất, chính sách thu hút và khuyến khích lao động chuyên môn cao nước
ngoài vào nước làm việc. Các chnh sách thu hút lao động chuyên môn cao nưc
ngoài rất đa dạng, bao gồm từ cho php ký kết hợp đồng tạm thi đến đnh cư vĩnh
viễn để tìm kiếm việc làm ở nưc tiếp nhận. Thông thưng, c 3 loại chnh sách
tuyển dụng lao động chuyên môn cao nưc ngoài, đ là:
- Chnh sách tuyển dụng lao động theo hợp đồng sử dụng lao động: đối vi loại
chnh sách này, lao động chuyên môn cao nưc ngoài sẽ được ký kết hợp đồng tuyển
dụng lao động tạm thi, theo đ ngưi sử dụng lao động phi c hợp đồng lao động
vi ngưi lao động nhập cư c kỹ năng cao trưc khi c thẻ visa vào làm việc [18;
90].Thông thưng, chủ sử dụng lao động phi đệ trình yêu cầu tuyển dụng và chứng
minh rằng loại kỹ năng đ là không thể tìm kiếm thay thế trong nưc theo cách đã
đăng ký tuyển dụng. Các nưc thưng áp dụng biện pháp kiểm tra ngưi lao động
nưc ngoài trưc khi họ tham gia th trưng lao động. Các biện pháp kiểm tra này
được đưa ra nhằm bo vệ tnh cạnh tranh trên th trưng lao động giữa ngưi lao
động trong nưc và lao động nưc ngoài. Biện pháp kiểm tra này thưng rất ngt
20
ngho, không mang tnh ưu đãi nhập cư và khuyến khch các chủ doanh nghiệp tăng
lương cho lao động trong nưc. Hầu hết lao động chuyên môn cao nưc ngoài đều
phi qua các biện pháp kiểm tra ở nưc tiếp nhận. Các biện pháp kiểm tra này rất đa
dạng, tùy thuộc vào yêu cầu của từng nưc và yêu cầu của từng ngành nghề.
- Chnh sách tuyển dụng lao động theo con đưng nhập cư: lao động kỹ năng
c thể được lấy visa vào các nưc phát triển theo con đưng nhập cư. Các tiêu chuẩn
xt chọn nhập cư và cấp visa thưng dựa trên đc tnh về nhân lực muốn nhập cư.
Nhiều nưc đã thiết lập hệ thống visa lao động vi những quy đnh cht chẽ về tiêu
chuẩn tay nghề, trình độ chuyên môn của ngưi lao động. Ký hiệu của các loại visa
sẽ chứng tỏ nưc đ ưu đãi, hay đang hạn chế ngưi nưc ngoài nhập cư. Các kỹ
năng chung cần kiểm tra để c thể được cấp visa đ là: ngôn ngữ, giáo dục, nghề
nghiệp, kinh nghiệm, tui tác. Hệ thống chấm điểm ở các nưc đối vi các kỹ năng
này là khác nhau. Chẳng hạn tại Mỹ, loại Visa mang ký hiệu H1-B là giành cho
những lao động nưc ngoài chuyên môn cao ở nhiều loại nghề nghiệp khác nhau. H-
1B được đưa ra cho giai đoạn tối đa là sáu năm. Trong những trưng hợp nhất đnh,
các cá nhân có thể gia hạn trên mức tối đa 6 năm. Còn tại Úc, loại Visa mang ký hiệu
Visa 457 là giành cho lao động nưc ngoài có kỹ năng để b sung vào các v tr đã
được chỉ đnh ở Úc trong giai đoạn từ 3 tháng đến 4 năm.
- Chương trình nhập cư đc biệt giành cho lao động kỹ năng cao: Đ là các
chương trình như sinh viên quốc tế, chuyển dch lao động nội bộ công ty. Chnh sách
sinh viên quốc tế được nhiều nưc sử dụng như là một công cụ để thu hút lao động
kỹ năng cao, trong đ c hai loại hình thu hút sinh viên quốc tế như: sinh viên vừa
học vừa làm trong thi gian học tập; và sinh viên khi tốt nghiệp xong sẽ phi cam kết
ở lại làm việc trong một khong thi gian nhất đnh. Chnh sách chuyển dch lao
động nội bộ công ty chủ yếu áp dụng cho các công ty đa quốc gia, chuyển dch lao
động kỹ năng cao giữa công ty m và các chi nhánh nưc ngoài hoc giữa các chi
nhánh nưc ngoài vi nhau. Thông thưng, các chnh phủ ở các nưc tiếp nhận đầu
tư thưng chỉ cho php các công ty đa quốc gia được dch chuyển lao động chuyên
môn cao ở cấp qun lý hoc nhân viên cao cấp nhằm mục đch thúc đẩy đào tạo kỹ
năng và tay nghề cho lao động đa phương.
Bảng 1.3. Hệ thống thang điểm khác nhau đối với lao động nước ngoài
chuyên môn cao ở một số nước trên thế giới
21
Các kỹ năng
Anh
Australia
Canada
New Zealand
Năng lực ngoại ngữ
10
15-25
0-24
bắt buộc
Tiến quỹ trong giai đoạn đầu
10
bắt buộc
Tui (trẻ hơn nhiều điểm hơn)
5-20
15-30
0-10
5-30
Chất lượng bằng cấp
30-50
5-25
0-25
50-55
Nghề nghiệp chuyên môn
40-60
Kinh nghiệm làm việc theo nghề
0-21
10-30
Thu nhập gần đây
5-45
`
Kỹ năng của ngưi đi km
5
0-10
50
Nghề nghiệp đang thiếu
15-20
20
Kinh nghiệm làm việc trong
nưc
5
10
0-10
5-15
Nghiên cứu khu vực
5
Ngưi đỡ đầu tại vùng dự kiến
25
Việc làm dự kiến
0-10
50-60
Bang/vùng đnh đến ở
10
Kỹ năng ngoại ngữ chuyên môn
5
Tổng điểm theo yêu cầu
95
100-120
67
100-140
Nguồn: Jonathan Chaloff and George Lamaitre (2009), Managing highly
skilled labour migration: a comparative analysis migration policies and challenges
in OECD countries, OECD social, employment and migration working paper No 79,
trang 23.
Thứ hai, chính sách quản l lao động chuyên môn cao nước ngoài. Để hạn
chế nhập cư lao động không c chuyên môn và lao động chuyên môn cao không đáp
ứng đúng yêu cầu của nền kinh tế, các nưc thưng c các cơ quan qun lý lao động
nưc ngoài. Biện pháp qun lý lao động chuyên môn cao nưc ngoài thưng được
các nưc sử dụng là hạn ngạch. Hạn ngạch là công cụ thông dụng để điều tiết số
lượng lao động trong th trưng lao động thông qua các mức trần số lượng được đưa
ra theo kế hoạch trong một giai đoạn nhất đnh, thông thưng là trong một năm [18,
p75].Đây là một công cụ quan trọng tại các nưc tiếp nhận lao động. Mức trần c thể
được tnh toán là số cố đnh, hay theo phần trăm trong tng lực lượng lao động của
nưc tiếp nhận lao động. Hạn ngạch thưng được thiết lập ở cấp quốc gia, dựa vào
kết qu dự báo kinh tế, cung cầu th trưng lao động.
Ngoài hạn ngạch, các nưc tiếp nhận lao động chuyên môn cao thưng ban
hành danh mục các ngành nghề khan hiếm và yêu cầu đt ra đối vi lao động nưc
ngoài. Danh mục các ngành nghề này thưng yêu cầu rất cụ thể trình độ chuyên môn
của lao động nưc ngoài đối vi các ngành nghề cụ thể, hạn ngạch tuyển dụng từng
22
ngành nghề. Ngoài ra, các nưc tiếp nhận thưng yêu cầu chủ doanh nghiệp phi
thưng xuyên báo cáo mức cung – cầu về lao động chuyên môn cao nưc ngoài,
những yêu cầu về thi hạn buộc phi thay thế lao động nưc ngoài bằng lao động
trong nưc và những quy đnh khác về mức lương giữa lao động nưc ngoài và lao
động trong nưc nhằm bo vệ lao động trong nưc và hạn chế thuê lao động nưc
ngoài ở những ngành nghề không cần thiết.
Để hạn chế lao động không kỹ năng và lao động chuyên môn cao nưc ngoài
làm việc bất hợp pháp, các nưc phát triển thưng áp dụng các chnh sách điều tiết
lao động bất hợp pháp. Biện pháp thưng áp dụng để qun lý lao động nưc ngoài
bất hợp pháp là xử phạt tài chnh đối vi chủ sử dụng lao động và ngưi lao động bất
hợp pháp, yêu cầu chủ sử dụng lao động phi đăng ký số lượng lao động chuyên
môn cao nưc ngoài cần tuyển dụng và gii trình thi gian và lý do cần tuyển dụng
lao động nưc ngoài, tăng cưng qun lý dòng lao động di cư quốc tế nhằm hạn chế
lao động di cư bất hợp pháp gây tác động tiêu cực đối vi sự phát triển kinh tế – xã
hội ở nưc tiếp nhận.
Thứ ba, các chính sách thực thi sau khi lao động chuyên môn cao nước ngoài
tới làm việc: Sau khi lao động chuyên môn cao nưc ngoài được tuyển dụng , các
nưc thưng áp dụng các chnh sách sau đây nhằm tạo điều kiện và môi trưng
thuận lợi cho lao động nưc ngoài, đ là:
- Bo vệ ngưi lao động: Sau khi cấp visa cho lao đông nưc ngoài, các nưc
thưng đưa ra những quy đnh về lương, điều kiện lao động, các loại việc làm đối
vi lao động nhập cư. Hình thức bo vệ ngưi lao động này được áp dụng cho c lao
động trong nưc và lao động nưc ngoài, và yêu cầu các chủ doanh nghiệp phi thực
hiện nghiêm túc. Một số nưc đã ban hành một số luật để giúp ngăn chn nạn bc lột
lao động nhập cư và đm bo mức lương và các điều kiện của lao động trong nưc
không b cắt gim. Các nưc đều c những luật, chnh sách về nhập cư, trong đ c
những vấn đề về khung hình phạt giành cho các nhà tuyển dụng vi phạm nghĩa vụ
bo lãnh ngưi nhập cư.
- Các cơ chế đối vi ngưi lao động nhập cư: Hệ thống chnh sách của các
nưc tiếp nhận lao động nhập cư thưng đi km vi những cơ chế liên quan đến an
ninh và bộ máy hành chnh của họ. Quá trình tiếp nhận lao động nhập cư nghiêm
ngt c thể làm chậm lại hoc ngăn cn vấn đề nhập cư. Một số nưc đã áp dụng một
23
số quy đnh buộc các bộ ngành liên quan phi chu trách nhiệm đối vi lao động
nhập cư sau khi tiếp nhận họ. Hệ thống qun lý lao động nhập cư hiện nay ở nhiều
nưc đang ngày càng cht chẽ hơn để hạn chế lao động nhập cư.
- Những quy đnh về trách nhiệm của ngưi tuyển dụng: Visa lao động tạm
thi hay lâu dài đòi hỏi ngưi nhập cư phi c câu tr li từ ngưi tuyển dụng. Ở hầu
hết các nưc, chnh sách này đưa ra rất rõ ràng, đòi hỏi ngưi tuyển dụng phi tự sắp
xếp vấn đề lao động nhập cư, c trách nhiệm đàm phán vi ngưi nhập cư về các vấn
đề việc làm, tiền lương và các quy đnh khác của doanh nghiệp.
- Những quy đnh đối vi ngưi đi theo (vợ/chồng hoc ngưi sống phụ
thuộc). Các nưc tiếp nhận lao động nưc ngoài thưng c những quy đnh hạn chế
rất rõ ràng đối vi ngưi đi theo (vợ/chồng hoc ngưi sống phụ thuộc). Thông
thưng, ngưi lao động sẽ không được php mang theo ngưi thân khi sang làm việc
tại ngưi ngoài theo visa truyền thống. Tuy nhiên, một số nưc đã ni lỏng quy đnh
này để khuyến khch lao động nưc ngoài chuyên môn cao.
- Quyền lợi được cư trú lâu dài: Lao động chuyên môn cao khi làm việc ở
nưc ngoài thưng được cấp visa làm việc tạm thi và ban đầu họ không c ý đnh
làm việc lâu dài. Nhưng để khuyến khch ngưi lao động chuyên môn cao nưc
ngoài ở lại đnh cư lâu dài, một số nưc thưng đưa ra những quy đnh ưu đãi đnh
cư lâu dài đối vi họ. Các quy đnh này thưng là khác nhau giữa các nưc.
- Các quyền lợi an sinh xã hội:Lao động chuyên môn cao nưc ngoài sau khi
được tiếp nhận sẽ được hưởng các quyền lợi về hỗ trợ thu nhập, hỗ trợ hội nhập, trợ
cấp xã hội, bo hiểm nghề nghiệp, bo hiểm y tế giáo dục và các hỗ trợ tìm chỗ ở.
Những quyền lợi này đối vi ngưi lao động chuyên môn cao nưc ngoài thưng
tương đối bình đẳng so vi lao động bn đa, khiến họ yên tâm làm việc và cống hiến
tri thức.
Nhìn chung, những ưu tiên chnh sách của các nưc tiếp nhận lao động
chuyên môn cao nưc ngoài c sự khác nhau về chương trình và biện pháp. Hầu hết
các nưc đều cố gắng thực hiện các chnh sách ưu đãi đối vi lao động chuyên môn
cao nưc ngoài và hạn chế nhập cư lao động ph thông, kỹ năng thấp. Tuy nhiên,
trên thực tế các chnh sách này không mang lại nhiều lợi ch như mong muốn và các
nưc tiếp nhận vẫn phi đối mt vi tình trạng nhập cư gia tăng – đc biệt là vi lao
động kỹ năng thấp. Chnh sách thu hút lao động chuyên môn cao nưc ngoài thưng
24
theo 4 kênh cơ bn: 1) Theo hợp đồng sử dụng lao động nhập cư; 2) Theo con đưng
nhập cư; 2) Theo chương trình nhập cư đc biệt giành cho lao động kỹ năng cao; 4)
Theo chương trình tự do di cư. Trên thực tế, chỉ c những nưc như Úc, Mỹ,
Canada, Đức đã tiến hành nghiên cứu c hệ thống chnh sách thu hút lao động nưc
ngoài chuyên môn cao, có các chương trình và biện pháp thu hút lao động nưc
ngoài rất ngt ngho và hệ thống. Còn ở nhiều nưc phát triển và đang phát triển
khác, các chương trình và biện pháp thu hút lao động nưc ngoài chuyên môn cao rất
đa dạng.
1.1.3. Tác động của lao động chuyên môn cao nước ngoài đối với nước tiếp
nhận lao động
Tác động tích cực:
Nưc tiếp nhận lao động chuyên môn cao nưc ngoài nhận được rất nhiều tác
động tích cực, đc biệt trong vấn đề phát triển và chuyển giao công nghệ, tăng hiệu
qu của hệ thống giáo dục và tài chính [58]. Cụ thể là:
Thứ nhất, lao động chuyên môn cao nước ngoài làm tăng hiệu quả hoạt động
kinh tế và sự phát triển của nước tiếp nhận lao động.
Di chuyển lao động chuyên môn cao ra nưc ngoài đồng nghĩa vi việc nưc
tiếp nhận nhận được một hàm lượng chất xám tương đối ln. Hàm lượng chất xám
của lao động chuyên môn cao nưc ngoài sẽ làm tăng nguồn vốn nhân lực, khắc
phục sự khan hiếm hoc chưa đầy đủ về kỹ năng cần thiết cho quá trình sn xuất
hoc nghiên cứu. Nếu một quốc gia có lực lượng lao động chuyên môn cao nưc
ngoài làm việc trong các ngành khoa học và công nghệ, thông tin, hóa chất v.v
hoc có số lượng ngưi nưc ngoài có học v giáo sư, tiến sĩ thì những lợi ích kinh
tế mang lại sẽ ln hơn, trong đ c việc thúc đẩy tỷ lệ đi mi cao hơn. Thực tế, sự
đng gp của sinh viên và các nhà khoa học nưc ngoài đối vi nền tng tri thức đã
kéo theo hiệu suất lao động tăng lên ở các nưc tiếp nhận lao động.
Lao động chuyên môn cao nưc ngoài làm tăng sức mạnh của tầng lp doanh
nhân ở nưc tiếp nhận lao động. Đi km theo lực lượng lao động có kỹ năng cao, là
tầng lp doanh nhân tinh hoa từ nưc ngoài được khuyến khích nhập cư vào các
nưc tiếp nhận. Hầu hết các nưc phát triển đều công khai cạnh tranh vi nhau để
thu hút các tài năng quy tụ về quốc gia mình nhằm mục đch phát triển ở cấp độ toàn
cầu và sự đng gp của những ngưi nhập cư theo đ cũng rất khác nhau. Tầng lp
25
doanh nhân nưc ngoài là lực lượng lao động có chất lượng cao, có kỹ năng qun lý
tốt, có tiềm lực tài chính và công nghệ, sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của doanh
nghiệp và nền kinh tế của nưc tiếp nhận.
Lao động chuyên môn cao nưc ngoài làm tăng dòng chy tri thức đến các
nưc tiếp nhận. Họ là những ngưi có kỹ năng, c trình độ chuyên môn, mang lại
những hiệu qu kinh tế tích cực cho các nưc phát triển trong việc thúc đẩy sự phát
triển của các ngành kinh tế mũi nhọn. Nh chnh sách thu hút lao động chuyên môn
cao mang tnh ưu đãi, nhiều nưc đã tiếp nhận được các chuyên gia công nghệ thông
tin, các nhà khoa học, bác sĩ, y tá để từ đ mang lại những hiệu qu nhất đnh đối
vi tăng trưởng kinh tế và phát triển khoa học kỹ thuật ở nưc tiếp nhận.
Cùng vi các tác động tích cực trên đối vi phát triển kinh tế, lao động chuyên
môn cao nưc ngoài còn tạo nên sự sáng tạo và đa dạng về băn ha xã hội đối vi
nưc tiếp nhận lao động. Do nguồn lao động di chuyển từ nhiều quốc gia vi nhiều
tôn giáo và bn sắc văn ha khác nhau, nưc tiếp nhận lao động nhập cư sẽ tiếp nhận
luôn c nền văn ha, phong tục tập quán, lối sống và ngôn ngữ của lao động nưc
ngoài. Các trung tâm quốc tế ln như New York, London là những bằng chứng rất
rõ ràng cho sự đa dạng và sáng tạo này từ việc tiếp nhận lao động chuyên môn cao
nưc ngoài.
Thứ hai, lao động chuyên môn cao nước ngoài làm tăng hiệu quả của hệ thống
giáo dục ở nước tiếp nhận lao động.
Việc tiếp nhận lao động chuyên môn cao nưc ngoài (bao gồm c sinh viên
nưc ngoài) sẽ khiến các chương trình ging dạy được mở rộng hoc ci tiến. Hơn
thế, sinh viên nưc ngoài được phép thi và ghi điểm cao hơn trong các chương trình
học tập ở nưc tiếp nhận để từ đ c những nỗ lực đạt được bằng cấp rất cao nhằm
mục đch vượt qua những yêu cầu ngt nghèo phi kiểm tra trên th trưng lao động.
Chính vì vậy, lợi ích của các chương trình ging dạy đối vi sinh viên (c sinh viên
trong nưc và sinh viên nưc ngoài) ngày càng ln và ngày càng phi ci tiến nhằm
đáp ứng nhu cầu học tập và cạnh tranh của sinh viên nưc ngoài.
Thứ ba, lao động chuyên môn cao nước ngoài làm tăng hiệu quả tài chính đối
với nước tiếp nhận. Đối vi những nưc tiếp nhận đầu tư, lao động chuyên môn cao
thưng đi km vi thu nhập cao hơn và đi km vi đ là mức thuế thu nhập cũng cao
hơn. Do vậy, ngưi lao động c trình độ thưng đòi hỏi mức lương cao hơn để phù