Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

SO SÁNH SỰ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT CỦA BỐN GIỐNG ĐẬU BẮP TRÊN VÙNG ĐẤT XÁM BẠC MÀU TẠI THỦ ĐỨC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.12 KB, 17 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC
----**----

BÁO CÁO

SO SÁNH SỰ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ PHẨM
CHẤT CỦA BỐN GIỐNG ĐẬU BẮP TRÊN VÙNG
ĐẤT XÁM BẠC MÀU TẠI THỦ ĐỨC
SINH VIÊN THỰC HIỆN:
1. HÀ DUY HÙNG

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
1. ThS. NGUYỄN THỊ THÚY LIỄU

2. ĐÀM BẢO THUẦN (15113110)
3. PHẠM VĂN THANH (15113104)
4. HUỲNH NGÔ BÍCH VÂN

(15113142)
5. NGUYỄN ÁNH XUÂN (15113146)

Tp. Hồ Chí Minh tháng 6 năm 2017


MỤC LỤC


3


Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Đậu bắp, loại cây rau dễ trồng và được trồng nhiều ở nông thôn. Từ Nam chí Bắc,
đâu đâu cũng trồng được, quanh năm đều trồng được. Dễ chế biến và rất dễ ăn. Ai ăn
cũng tốt. Nông dân ta coi nó là “thức ăn cực nhanh”, “ thức ăn đa năng” và rất thông dụng
trong các món nướng, món canh chua, món lẩu. Đặc biệt là, trong các bếp ăn của người
nghèo, người ăn chay, người già.. là món dễ thấy. Nông dân ai cũng trồng nếu ít để ăn,
nhiều để bán. Nhưng chắc có lẻ, ít ai biết nhiều về giá trị của loại rau này. Có chăng là
biết chung chung, một món ăn vừa ngon, lại vừa rẻ.Theo tài liệu tham khảo cho biết: Đậu
bắp chứa rất nhiều vitamin A, vitamin nhóm B (B1, B2, B6), vitamin C, các nguyên tố
khoáng vi lượng như Zn và Ca. Đậu bắp cũng là nguồn thực phẩm cung cấp chất xơ rất
tốt và là “bạn người có bầu” bởi rất giàu acid folic, loại vitamin rất cần cho việc hình
thành ống thần kinh của thai nhi. Chất nhầy chất xơ trong đậu bắp giúp điều chỉnh lượng
đường huyết. Đậu bắp giúp cơ thể tái hấp thu nước, là thức ăn lý tưởng cho những người
muốn giảm cân; giúp tổng hợp các vitamin nhóm B, có tác dụng ngang bằng với sữa
chua; có tính nhuận trường; có nhiều amino acid thiết yếu cho cơ thể như chất tryptophan
tạo sự thoải mái tinh thần ngủ ngon.
Hiện nay cũng có một số vùng trồng nhiều đậu bắp như Vĩnh Long, Sóc Trăng, Trà
Vinh diện tích trồng đậu bắp đang được mở rộng với các giống nỗi như: VN1, D9B1,
TN75 và các giống nhập tứ nước ngoài: Jubilee 047, lionseed của Ấn Độ.
Giống là yếu tố quyết định đến năng suất của cả mùa vụ. Thị trường hạt giống ở
Việt Nam khá phong phú. Chính vì vậy, công tác chọn giống là rất cần thiết để chọn ra
giống tốt thích nghi với vùng sinh thái. Từ thực trạng đó, đề tài: “So sánh sự sinh trưởng,
năng suất và phẩm chất của bốn giống đậu bắp trân vùng đất xám bạc màu Thủ Đức”
được tiến hành thực hiện.


4


1.2 Mục tiêu
Khảo sát đặc điểm sinh trưởng, phát triển, tình hình sâu bệnh hại và năng suất của
bốn giống đậu bắp để xác định giống đậu bắp phù hợp nhằm bổ sung vào cơ cấu cây trồng
tại địa phương.
1.3 Yêu cầu
Bố trí thí nghiệm đúng chính quy. Theo dõi đầy đủ các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát
triển và năng suất.
1.4 Giới hạn
Phạm vi hẹp (60m2)
Không gian: vùng đất xám bạc màu tại Trại thực nghiệm Khoa Nông học, trường
Đại học Nông Lâm TPHCM.
Thời gian: Xuân hè năm 2017.
Vật liệu: giống, vôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật.


5

Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu sơ lược về đậu bắp

2.1.1 Nguồn gốc
Tên gọi của đậu bắp trong một số ngôn ngữ phương Tây, như tiếng Anh là "okra"
có nguồn gốc Tây Phi, cùng nguồn gốc với "ọkụrụ" một ngôn ngữ được sử dụng trong
khu vực Nigeria…Tại Nam Á, có tên gọi là các dạng biến thái của từ "bhindi". Đậu bắp
có tên khoa học cũ là Hibiscus esculentus L. Loài này dường như có nguồn gốc từ vùng
cao nguyên Ethiopia. Từ bán đảo Ả Rập, loài này đã được phổ biến tới các vùng ven Địa
Trung Hải về phía Đông. Nó được đưa tới Châu Mỹ bằng các tàu chuyên chở trong buôn
bán nô lệ vào khoảng những năm 1650, do vào năm 1658 sự hiện diện của nó tại Brasil
đã được ghi nhận. Đậu bắp là phổ biến tại miền nam Hoa Kỳ vào khoảng năm 1800 và

lần đầu tiên được nhắc tới với các giống cây trồng khác nhau vào năm 1806.
2.1.2 Phân loại

Cây đậu bắp (mướp tây) tên khoa học: Abelmoschus esculentus. Đậu bắp thuộc
phân lớp sổ (Dilleniidae), bộ Bông (Malvales), họ Bông (Malvaceae), chi Abelmoschus.
2.1.3 Đặc điểm thực vật học
Thân: Thân thảo mọc thẳng đứng, nhiều lông, rỗng, cao từ 1-2m, phân thành nhiều
nhánh, thân màu xanh đôi khi có vệt đỏ.
Lá: Màu xanh, hình tim hoặc xẻ chân vịt, mép có răng cưa lớn, có lông nhám.
Rễ: Có một rể chính và nhiều rể phụ, ăn sâu từ 40-50cm.
Hoa: Hoa mọc ở nách lá, đường kính 4–8 cm, với 5 cánh hoa màu trắng hay vàng,
thường có các đốm đỏ hay tía tại phần gốc mỗi cánh hoa.
Trái, hạt: Trái xanh sang, đôi khi có màu đỏ. Quả nang, dài 20-25cm, mọc dụng
đứng gồm 3-5 vách ngăn kết với nhau tạo thành các đường gờ dọc. Trong trái có 10-20
hạt đường kính 2-3mm.


6

2.1.4 Đặc điểm nở hoa
Một nụ hoa xuất hiện ở nách lá thứ 6 hoặc thứ 8 (phụ thuộc vào giống) nụ hoa kéo
dài 22-26 ngày từ khi xuất hiện đến khi nở, thời gian thụ phấn thường từ 8-10 giờ sáng.
Hoa chỉ nở một thời gian rất ngắn và khép lại vào buổi chiều, sự thụ phấn không thành
công ở giai đoạn nụ. hạt phấn có khả năng duy trì tính hữu thụ trong 55 ngày.
2.1.5

Đặc điểm sinh thái
Nhiệt độ: Cây đậu bắp ưa nhiệt độ cao, thích hợp từ 25-30 oC, trong khoảng nhiệt

độ này nếu nhiệt độ càng cao thì cây sinh trưởng và phát triển càng nhanh. Nhiệt độ cao

sẽ kéo dài thời gian ra hoa và tăng số đốt cây. Đậu bắp là cây phản ứng với độ dài ngày,
mức độ mẫn cảm này tùy thuộc vào giống.
Ánh sáng: Khả năng chịu han của đậu bắp tương đối khá, tuy vậy vào mùa khô nên
cần tưới nước.
Độ ẩm: Cần thường xuyên giữ độ ẩm đất 80-85% trong suốt quá trình thu hái quả.
Đất: Chọn loại đất cát pha, thịt nhẹ, hoặc đất thịt trung bình, pH từ 5,5-6,8. Đất
phải bằng phẳng, dễ tưới và tiêu nước.
Dinh dưỡng: Nhu cầu dinh dưỡng của cây đậu bắp bao gồm các nguyên tố đa
lượng: N, P, K, Ca, Mg, S, C, H, O và các nguyên tố vi lượng: Fe, Cu, Zn, Mn, Mo, Bo,
Cl. Tùy theo từng thời kì sinh trưởng khác nhau mà nhu cầu dinh dưỡng cũng khác nhau.
2.1.6

Sâu bệnh hại chính
Sâu hại: Sâu đục quả Maruca testulalis, rệp Aphis sp.
Bệnh hại: bệnh thán thư Colletotrichum sp, bệnh gỉ sắt Ugomyces sp.

2.2

Phân bón
Bón lót phân chuồng: 15-20 tấn/ha. Có thể dùng phân hữu cơ sinh học hoặc phân

rác chế biến thay thế cho phân chuồng với lượng bằng 1/3 lượng phân chuồng.
Bón thúc lần 1: Sau trồng 7-10 ngày, liều lượng: 15-20 kg Urea/ha.
Bón thúc lần 2: Sau khi trồng 25 ngày, liều lượng: 50-100 kg phân (20-20-15)/ha.


7

Bón thúc lần 3: Sau bón thúc lần hai 15 ngày, liều lượng: 100-150 kg phân (20-2015)/ha.
Bón thúc lần 4: Sau bón thúc lần ba 15 ngày, liều lượng: 50-100 kg phân (20-20-15)/ha.



8

Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Nội dung nghiên cứu
3.2 Thời gian và địa điểm
Thời gian: từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2017.
Địa điểm: Tại Trại thực nghiệm Khoa nông học Trường Đại học Nông Lâm
TPHCM.
3.3 Vật liệu nghiên cứu
Giống đậu bắp: TN 81 Trang Nông, Sài Gòn Xanh 008, RADO 60 Rạng Đông, cao
sản Hương Nông.
Phân bón: phân chuồng, phân ure.
Thuốc BVTV: Sherpa 20 EC, Score 250 EC.
3.4 Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD), 4
nghiệm thức 3 lần lặp lại.
Quy mô thí nghiệm: Diện tích 1 ô: 4m2.
Diện tích thí nghiệm 4x4x3 = 48m 2 (chưa kể hàng bảo vệ, khoảng cách giữa các
nghiệm thức, giữa các lần lặp lại).
A: NT1 (RADO 60)
B: NT2 (SG Xanh 008)
C: NT3 (Hương Nông)
D: NT4 (TN81)

Hình 2: Sơ đồ thí nghiệm



9

3.5 Các chỉ tiêu theo dõi và lấy mẫu
Trên mỗi ô thí nghiệm chọn 5 cây liên tiếp để theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng,
phát triển và năng suất. Các chỉ tiêu sinh trưởng theo dõi định kỳ 7 ngày một lần.
Thời gian sinh trưởng từ khi gieo đến khi thu hoạch lần cuối (ngày)
Ngày phân cành (NSG) (ngày)
Ngày thu hoạch đầu tiên (NSG) (ngày)
Ngày thu hoạch lần cuối (ngày)
3.5.1 Các chỉ tiêu về sinh trưởng
Chiều cao cây (cm) đo từ vị trí hai lá mầm đến đỉnh sinh trưởng.
Động thái chiều cao cây (cm/cây/ngày)
Động thái tăng trưởng số lá (lá/cây/ngày)
Độ ngã cây (độ)

3.5.2 Các chỉ tiêu về năng suất
Số trái/cây (trái)
Số trái thương phẩm/cây (trái)

Năng suất thực thu (tấn/ha)
Năng suất thương phẩm (tấn/ha)
So sánh chiều dài (cm)
So sánh màu sắc
So sánh đường kính (cm)


10

Chương 4
KẾT QUẢ, THẢO LUẬN

4.1 Các chỉ tiêu tăng trưởng
4.1.1 Tỉ lệ nảy mầm
NT1
55.56%

NT2
NT3
91.11%
68.89%
Bảng 4.1: So sánh tỉ lệ nảy mầm của bốn giống đậu bắp

NT4
91.67%

Qua Bảng 4.1 cho thấy, khả năng nảy mầm của NT2 và NT4 là cao nhất trên 91 %,
còn NT1 và NT3 khá thấp chỉ hơn 50%. Điều này cho thấy 2 giống ở NT2 và NT4 tốt và
phù hợp với điều kiện gieo giống tại trại khoa.
4.1.2 Ảnh hưởng của giống đến sinh trưởng cây đậu bắp
4.1.3 Ảnh hưởng của giống đến chiều cao cây
Nghiệm thức

Thời gian theo dõi (NSG)
11

18

25

32


39

46

53

60

NT1 (LLL1)

0.24

0.53

1.20

5.24

14.00

21.50

28.30

48.30

NT2 (LLL1)

0.58


1.13

2.60

7.46

17.52

27.64

33.70

39.60

NT3 (LLL1)

0.39

0.61

1.70

5.90

12.26

17.04

25.20


41.00

NT4 (LLL1)

0.41

0.65

1.82

5.42

13.12

21.42

31.40

34.30

NT1 (LLL2)

0.29

0.56

1.46

3.65


8.74

14.28

24.13

31.90

NT2 (LLL2)

0.35

0.58

1.55

3.70

9.25

13.50

20.25

30.00

NT3 (LLL2)

0.32


0.57

1.54

4.18

11.30

15.60

25.50

39.50

NT4 (LLL2)

0.27

0.55

1.40

3.46

8.74

15.00

25.00


33.60

NT1 (LLL3)

0.21

0.47

0.93

2.15

7.13

13.40

22.00

24.75

NT2 (LLL3)

0.37

0.58

1.60

3.95


15.35

20.75

28.00

31.00

NT3 (LLL3)

0.23

0.51

1.16

3.62

9.00

16.86

24.80

32.25

NT4 (LLL3)

0.30


0.57
1.50
3.44
10.48
17.32
Bảng 4.2: Động thái chiều cao cây

29.70

38.40

Qua Bảng 4.2 cho thấy, ở LLL1 các giống cây phát triển nhất do chiều biến thiên
địa hình đã khiến nước và dinh dưỡng tập trung nhiều ở LLL1, ở LLL2 các giống cây


11

phát triển kém nhất. Trong các nghiệm thức, NT2 và NT4 phát triển ổn định và tương đối
tốt trong các LLL còn NT1 và NT3 phát triển không ổn định và kém hơn, điều này cho
thấy giống ở NT2 và NT4 phù hợp với các điều kiện tại trại khoa hơn.
4.1.4 Ảnh hưởng của giống đến động thái tăng trưởng số lá
Thời gian theo dõi (NSG)

Nghiệm thức

11

18

25


32

39

46

53

60

NT1 (LLL1)

0

2.0

3.0

4.6

6.0

6.0

7.2

8.3

NT2 (LLL1)


0

1.5

2.8

4.8

6.0

5.6

6.4

8.6

NT3 (LLL1)

0

1.8

3.0

4.0

5.4

4.8


6.2

9.0

NT4 (LLL1)

0

1.3

2.6

4.0

5.2

5.9

6.4

7.2

NT1 (LLL2)

0

1.0

2.4


3.5

4.8

4.6

5.2

9.4

NT2 (LLL2)

0

0.8

2.0

3.5

5.0

4.5

6.3

10.5

NT3 (LLL2)


0

1.0

2.2

3.8

5.8

5.0

6.0

8.7

NT4 (LLL2)

0

1.0

2.4

3.8

4.7

5.5


6.2

7.8

NT1 (LLL3)

0

1.2

2.3

3.8

5.0

4.7

7.0

8.6

NT2 (LLL3)

0

1.3

2.3


4.5

6.5

5.0

8.0

9.4

NT3 (LLL3)

0

1.0

2.2

3.2

5.2

4.8

8.4

10.4

8.4


10.2

NT4 (LLL3)

0
1.0
2.2
3.2
4.8
7.1
Bảng 4.3: Động thái tăng trưởng số lá qua các thời kì

Qua bảng 4.3 ta thấy động thái ra lá của giống ở NT2 và NT3 là nhanh và nhiều lá
nhất, NT1 là chậm và ít lá nhất. Giống ở NT4 lại có động thái tăng đều và ổn định nhưng
số lá không nhiều.


12

4.1.5 Ảnh hưởng của giống đến tỉ lệ sâu, bệnh
Sâu

Nghiệm thức

Đục trái (%)

Đục lá (%)

Đục ngọn (%)


NT1 (LLL1)

40

100

60

NT2 (LLL1)

60

100

40

NT3 (LLL1)

20

100

60

NT4 (LLL1)

20

100


40

NT1 (LLL2)

40

100

40

NT2 (LLL2)

20

100

40

NT3 (LLL2)

40

100

40

NT4 (LLL2)

20


100

40

NT1 (LLL3)

60

100

60

NT2 (LLL3)

40

100

20

NT3 (LLL3)

20

100

40

NT4 (LLL3)


20
100
Bảng 4.4: Tỉ lệ sâu, bệnh

20

Qua bảng 4.4 ta thấy, tất cả các giống đều bị sâu phá hoại, trong đó sâu ăn lá là
100% ở tất cả các NT. Đối với tỷ lệ bị sâu đục trái thì NT1 là cao nhất và NT4 là thấp
nhất với chỉ 1 cây bị trên mỗi NT. Đối với tỷ lệ bị sâu đục ngọn nhìn chung cao hơn tỷ lệ
bị sâu đục trái, trong đó giống ở NT1 vẫn là cao nhất và thấp nhất là NT4 và NT2. Tình
hình sâu phá hoại cây đậu bắp tại trai khoa là rất cao.
4.2 Chỉ tiêu về năng suất
4.2.1 Ảnh hưởng của giống đến các đặc điểm về trái
Nghiệm thức
NT1 (LLL1)
NT2 (LLL1)
NT3 (LLL1)
NT4 (LLL1)
NT1 (LLL2)

Chiều dài (cm)
12.5
12.5
13.0
15.5
11.0

Đường kính (cm)
1.9

1.8
1.8
1.8
1.8

Màu sắc
Xanh non
Xanh non
Xanh non
Xanh lá đậm
Xanh non


13

NT2 (LLL2)
NT3 (LLL2)
NT4 (LLL2)
NT1 (LLL3)
NT2 (LLL3)
NT3 (LLL3)
NT4 (LLL3)

12.5
1.8
13.5
1.7
15.5
1.7
13.8

1.8
13.0
1.7
13.3
1.8
14.5
1.8
Bảng 4.5: Đặc điểm của trái

Xanh non
Xanh non
Xanh lá đậm
Xanh non
Xanh non
Xanh non
Xanh lá đậm

Qua Bảng 4.5 cho thấy, NT1 chiều dài trái ngắn nhưng đường kính lớn còn NT4
trái dài nhất so với các NT còn lại cho cảm quan trái thon dài, cân đối. Màu sắc trái của
NT4 cũng khác biệt hơn, cho màu sắc đậm và đẹp mắt hơn các NT còn lại.
4.2.2 Ảnh hướng của giống đến các yếu tố cấu thành năng suất

15.2

Số trái thương
phẩm/cây
11.4

Tỉ lệ trái thương
phẩm (%)

75

Trọng lượng trái
(g)
21.3

NT2 (LLL1)

15.5

8.9

57

22.0

NT3 (LLL1)

13.5

10.8

80

17.0

NT4 (LLL1)

14.3


12.4

87

18.0

NT1 (LLL2)

13.0

7.2

56

20.0

NT2 (LLL2)

12.5

8.3

67

16.0

NT3 (LLL2)

13.4


7.1

53

18.0

NT4 (LLL2)

13.2

10.7

81

19.0

NT1 (LLL3)

12.0

6.0

50

18.5

NT2 (LLL3)

14.0


9.0

64

18.0

NT3 (LLL3)

13.3

11.6

87

17.5

NT4 (LLL3)

13.8

Nghiệm thức

Số trái/cây

NT1 (LLL1)

12.7
92
Bảng 4.6: Yếu tố cấu thành năng suất


16.3


14

Qua bảng trên ta thấy rõ rằng tuy giống ở NT1 có số trái nhiều nhưng số trái
thương phẩm lại khá ít trong khi giống ở NT4 có số trái không nhiều nhưng số trái thương
phẩm chiếm phần lớn trong số trái thu hoạch được.
4.2.3 Ảnh hưởng của giống đến năng suất
Nghiệm thức

Năng suất (tấn/ha)
Thực thu

Thương phẩm

NT1 (LLL1)

8.08

4.91

NT2 (LLL1)

8.53

4.90

NT3 (LLL1)


5.74

4.59

NT4 (LLL1)

6.45

5.58

NT1 (LLL2)

6.50

3.60

NT2 (LLL2)

5.00

3.32

NT3 (LLL2)

6.03

3.20

NT4 (LLL2)


6.27

5.08

NT1 (LLL3)

5.55

2.78

NT2 (LLL3)

6.30

4.05

NT3 (LLL3)

5.83

5.08

NT4 (LLL3)

6.10
Bảng 4.7: Năng suất

4.93

Qua Bảng 4.7 cho thấy, năng suất thực thu của LLL1 cao nhất, LLL3 thấp nhất.

Năng suất thực thu LLL2 thấp nhất do tỷ lệ bị sâu hại cao. Nhìn chung, năng suất của
NT4 là cao nhất vì thực thu cao và tỷ lệ sâu hại thấp, kế đến là NT3 và NT2, thấp nhất là
NT1 do tỷ lệ sâu hại cao.
4.3 Kết luận và bài học đạt được
Kết luận: Giống TN81 (NT4) là giống có năng suất cao, phát triển ổn định và ít sâu
bệnh phù hợp nhất với điều kiện canh tác tại trại khoa nông học trong vụ xuân hè 2017.
Tiếp đó là giống SG Xanh 008 và Hương Nông cho năng xuất ở mức trung bình, phẩm
chất đậu bắp không thực sự tốt, không khuyến khích canh tác tại địa điểm thực nghiệm.


15

Đối với giống RaDO thì cho năng suất thấp và sâu bệnh nhiều, phẩm chất sản phẩm
không tốt, khuyến cáo giống không phù hợp tại địa điểm thực nghiệm.
Bài học đạt được: Nâng cao khả năng làm việc nhóm, tìm kiếm tài liệu. Áp dụng
phương pháp thí nghiệm vào thực tế. Học tập cách thức xử lý số liệu đơn giản. Chọn được
giống tốt cho nghiên cứu sau này.
4.4 Kiến nghị
Phương pháp nghiên cứu ngoài đồng ruộng gặp nhiều khó về thời tiết, khí hậu nên
khó đưa ra số liệu chính xác đảm bảo cho việc chọn giống.


16

NHẬT KÝ CÔNG VIỆC
Công việc
Viết đề cương
Dọn đất
Bón phân chuồng
Mua vật liệu

Ươm cây
Nhổ cỏ
Đo chỉ tiêu
Bón thúc lần 1
Bón thúc lần 2
Phun thuốc
Bón thúc lần 3
Bón Thúc lần 4

Người thực hiên
Cả nhóm
Cả nhóm
Cả nhóm
Cả nhóm
Cả nhóm
Xoay vòng mỗi ngày 2 thành
viên trong nhóm.
Cả nhóm
Cả nhóm
Cả nhóm
Cả nhóm
Cả nhóm
Cả nhóm
Cả nhóm

Hái trái, đo chỉ tiêu

Cả nhóm

Tưới nước


Thời gian
18/02 – 20/07
25/02 – 26/02/2017
27/02/2017
28/02/2017
28/02/2017
Sau khi gieo hạt cho đến
khi thu hoạch kết thúc.
Khi cỏ mọc lên nhiều
Mỗi tuần đo 1 lần
10/03/2017
25/03/2017
30/03/2017
10/04/2017
25/04/2017
Sau khi ra trái, 2 – 3
ngày hái một lần


17

PHỤ LỤC HÌNH ẢNH

Hình 1: Ươm cây

Hình 2: Bố trí nghiệm thức

Hình 3: Sâu đục lá


Hình 4: Sâu đục trái

Hình 5 : Sâu đục ngọn

Hình 6: So sánh trái các nghiệm thức



×