Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của phòng tư pháp huyện tuy phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.65 KB, 29 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong suốt quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Đảng và Nhà nước ta đã ban
hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật để quản lý đất nước. Có thể nói văn bản quy
phạm pháp luật là một công cụ vô cùng hữu ích trong việc giúp Nhà nước thực hiện
được chức năng, nhiệm vụ của mình. Đất nước ta đang trong giai đoạn mở cửa, hội
nhập kinh tế quốc tế, và toàn cầu hóa là một xu thế tất yếu. Như vậy, để có thể tồn tại
và phát triển cùng với các quốc gia khác trong một môi trường đầy cạnh tranh thì văn
bản quy phạm pháp luật lại càng trở nên đắc lực hơn bao giờ hết. Nhưng thực tế cho
thấy, việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương cũng như địa phương
còn nhiều sai sót, chưa đảm bảo được yêu cầu của một văn bản quy phạm pháp luật.
Để khắc phục được tình trạng trên, Nhà nước ta đã giao cho ngành Tư pháp thực hiện
một chức năng vô cùng quan trọng đó là thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật. Công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có một ý nghĩa hết sức
to lớn. Việc thẩm định văn bản quy phạm pháp luật nhằm phát hiện các quy định
không đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật cũng như tính cấp thiết của việc ban hành văn bản và tính khả thi của
văn bản đối với tình hình thực tế ở địa phương…, từ đó chất lượng văn bản quy phạm
pháp luật được nâng cao.
Vì tầm quan trọng của công tác trên, em đã lựa chọn đề tài: “Thẩm định dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật của Phòng Tư pháp Huyện Tuy Phước” nhằm tìm hiểu
sâu hơn thực trạng của công tác này tại một Huyện miền núi với điều kiện kinh tế, xã
hội còn khá khó khăn, từ đó đưa ra những nguyên nhân, giải pháp và những kiến nghị
để công tác này đạt được hiệu quả cao hơn, đáp ứng được tình hình thực tiễn đặt ra tại
địa phương.


B. NỘI DUNG
Phần 1: Báo cáo tình hình thực tập
I. Kế hoạch thực tập
THỜI GIAN


NỘI DUNG CÔNG VIỆC

Tuần 1

- Liên hệ và nhận nơi thực tập;
- Báo cáo với lãnh đạo Phòng Tư pháp về kế hoạch và thời gian thực

(Từ ngày
10/02/2018
đếnngày

tập;
- Tiếp xúc với các cán bộ, chuyên viên, cán sự của Phòng Tư pháp;
- Làm quen với môi trường công vụ;
- Tìm hiểu khái quát về UBND Huyện Tuy Phước cũng như các vấn đề

14/02/2018) cơ bản về Phòng Tư pháp Huyện Tuy Phước;
- Tìm hiểu về tổ chức, sắp xếp các Phòng, ban của UBND;
- Trao đổi sơ bộ với người hướng dẫn thực tập;
Tuần 2
- Thu thập tài liệu về Phòng Tư pháp Huyện Tuy Phước;
( Từ ngày
- Nghiên cứu, tìm hiểu về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
17/02/2018
đến ngày
21/02/2018)

Tuần 3
( Từ ngày
24/02/2018

đến ngày
28/02/2018)
Tuần 4
(Từ ngày
3/3/2018
đến ngày
7/3/2018)
Tuần 5
(Từ ngày
10/3/2018
đến ngày
14/3/2018)
Tuần 6
( Từ ngày

hoạt động và các mối quan hệ của Phòng Tư pháp;
- Tìm hiểu và sử dụng các công cụ, thiết bị trong cơ quan;
- Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của Trung ương và địa phương về
công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
- Tham gia thực hiện các công việc mà người hướng dẫn giao.
- Hoàn thành đề cương báo cáo thực tập và liên hệ với giảng viên hướng
dẫn.
- Tìm hiểu thực trạng công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật tại Phòng Tư pháp Huyện Tuy Phước;
- Nghiên cứu các văn bản pháp luật, tài liệu về công tác thẩm định dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật;
- Tham gia thực hiện các công việc mà người hướng dẫn giao.
- Liên hệ với các anh chị trong Phòng để thu thập dữ liệu, số liệu viết
báo cáo;
- Viết và hoàn thành phần 1 của báo cáo;

- Tham gia thực hiện các công việc mà người hướng dẫn giao.
- Tiếp tục nghiên cứu và tìm hiểu về công tác thẩm định dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật;
- Viết phần 2 của báo cáo;
- Tham gia thực hiện các công việc mà người hướng dẫn giao.
- Tiếp tục hoàn thành công việc mà người hướng dẫn giao;
- Thu thập những tài liệu còn thiếu về công tác thẩm định dự thảo văn


17/3/2018
đến ngày
21/3/2018)
Tuần 7
( Từ ngày

bản quy phạm pháp luật;
- Hoàn thiện chương II.
- Tiếp tục hoàn thành bài báo cáo;
- Tiếp tục hoàn thành công việc mà người hướng dẫn giao.

24/3/2018
đến ngày
28/3/2018)
Tuần 8
( Từ ngày
31/3/2018
đến ngày

- Hoàn thành báo cáo;
- Xin ý kiến lãnh đạo Phòng Tư pháp Huyện Tuy Phước về bài báo cáo

cũng như quá trình thực tập;
- Xin ý kiến, nhận xét của giáo viên hướng dẫn.

4/4/2018)
II. Những công việc cụ thể
Tuần 1,2: Từ ngày 10/02 – 21/02
TÊN CÔNG VIỆC CỤ THỂ ĐÃ LÀM
1. Kiểm tra, sắp xếp công văn đi, đến của cơ quan

NGƯỜI HƯỚNG DẪN
TP. Lơ O Xau Zuôn Tuấn

2. Kiểm tra sổ đăng ký hộ tịch, chứng thực của 06 Cán sự. Nguyễn Danh Tòng
xã, 01 thị trấn
3. Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Phòng Tư pháp Huyện Tuy Phước
Tuần 3,4: Từ ngày 24/02 – 07/03
TÊN CÔNG VIỆC CỤ THỂ ĐÃ LÀM
1. Tìm và nghiên cứu tài liệu làm báo cáo.

NGƯỜI HƯỚNG DẪN
Cán sự. Nguyễn Danh Tòng

2. Hỗ trợ cơ quan trong công tác trợ giúp pháp lý Nhân viên: Lơ O Zang Danh
trên địa bàn Huyện Tuy Phước.
3. Photo, in ấn tài liệu cho cơ quan.
4. Nghiên cứu hồ sơ thẩm định dự thảo văn bản
QPPL của phòng Tư pháp huyện.
5. Tham gia công tác soạn thảo, ban hành, kiểm tra
và xử lý văn bản

Tuần 5, 6: Từ ngày 10/3 – 21/3
TÊN CÔNG VIỆC CỤ THỂ ĐÃ LÀM
1. Nghiên cứu tài liệu làm báo cáo

NGƯỜI HƯỚNG DẪN
TP. Lơ O Xau Zuôn Tuấn


2. Photo, in ấn tài liệu cho cơ quan

Nhân viên. Đoàn Cảnh Bảo

3. Hỗ trợ cơ quan trong công tác trợ giúp pháp lý.
Tuần 7, 8: Từ ngày 24/3 – 4/4
Tuần 7: Tham khảo ý kiến đóng góp, chỉnh sửa, định hướng của lãnh đạo, một số
cán bộ công chức trong cơ quan về nội dung báo cáo thực tập.
Tuần 8: Viết báo cáo thực tập hoàn chỉnh và trình lãnh đạo nhận xét, ký duyệt.
III. KẾT QUẢ THỰC TẬP
Về kiến thức: Sau 02 tháng nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả công tác thẩm
định dự thảo văn bản QPPL của phòng Tư pháp Huyện Tuy Phước – tỉnh Bình Định”
giúp em nắm vững kiến thức về văn bản QPPL, quy trình và thể thức ban hành văn
bản, thẩm định dự thảo văn bản QPPL; quá trình thực hiện công tác trợ giúp pháp lý
tạo điều kiện cho em hiểu biết thêm về nhiều quy định của pháp luật về các lĩnh vực:
Soạn thảo, thẩm định, ban hành và kiểm tra văn bản; Tư pháp – Hộ tịch; Hôn nhân Gia
đình, lĩnh vực dân sự.
Về kỹ năng: Quá trình thực tập và làm các công việc cụ thể tại Phòng Tư pháp
Huyện Tuy Phước với các công việc: tham gia công tác soạn thảo, ban hành, kiểm tra
và xử lý văn bản; photo, in ấn tài liệu; trợ giúp pháp lý cho người nghèo và Dân tộc
thiểu số (chủ yếu là người Ba Na và người Chăm); kiểm tra sổ hộ tịch 06 xã, 01 thị
trấn thuộc Huyện Tuy Phước,… giúp em nắm vững kỹ năng xây dựng, ban hành và

thẩm định văn bản do các cơ quan hành chính nhà nước ban hành, hoàn thiện kỹ năng
viết báo cáo, kỹ năng nghiên cứu số liệu - phân tích vấn đề và kỹ năng thực hiện công
tác trợ giúp pháp lý để từ đó em có thể tự hoàn thiện bản thân và tránh sự bỡ ngỡ khi
bước vào con đường làm công bộc của nhân dân.
Về kiến nghị
Thứ nhất, cần tham mưu UBND huyện Tuy Phước xây dựng hệ thống tiêu chí
thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND huyện Tuy Phước ban hành.
Thứ hai, tham mưu UBND huyện xây dựng trang tin cải cách hành chính trên
Website của UBND huyện Tuy Phước nhằm phục vụ công tác cải cách hành chính và
công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn huyện.
Thứ ba, thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đăng ký, quản lý
hộ tịch và công tác quản lý hệ thống văn bản Đi - Đến của Phòng.


Thứ tư, thường xuyên trao đổi thông tin về nghiệp vụ với Sở Tư pháp Bình Định
để nắm rõ quy trình, nghiệp vụ và nhận được hỗ trợ từ Sở trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ.
Phần 2. Báo cáo chuyên đề thực tập
I. Tổng quan về phòng tư pháp huyện Tuy Phước
1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
1.1. 1. Vị trí và chức năng
Phòng tư pháp Huyện Tuy Phước là cơ quan chuyên môn thuộc UBND Huyện
Tuy Phước; tham mưu, giúp UBND Huyện Tuy Phước thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử
lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự;
chứng r ở cơ sở và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
Phòng tư pháp Huyện Tuy Phước có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo , quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND Huyện Tuy
Phước; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của
Sở Tư pháp tỉnh Bình Định.

1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình UBND Huyện Tuy Phước các văn bản hướng dẫn về công tác tư pháp và
tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn theo quy định.
2. Trình UBND Huyện Tuy Phước ban hành quyết định, chỉ thị, kế hoạch 5 năm,
hàng năm về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Phòng; chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn
thiện hệ thống pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước
được giao.
3. Trình Chủ tịch UBND Huyện Tuy Phước dự thảo các văn bản về lĩnh vực tư
pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND Huyện Tuy Phước.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc phạm vi quản lý của Phòng.
5. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp xây dựng quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của UBND
Huyện Tuy Phước do các cơ quan chuyên môn khác thuộc UBND Huyện Tuy Phước
chủ trì xây dựng;


b) Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do UBND Huyện Tuy
Phước ban hành theo quy định của pháp luật; góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật của HĐND Huyện Tuy Phước theo quy định của pháp luật;
6. Về thi hành văn bản quy phạm pháp luật:
a) Theo dõi chung tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh
vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc UBND Huyện Tuy Phước, công chức
chuyên môn thuộc UBND cấp xã;
7. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp UBND Huyện Tuy Phước tự kiểm tra văn bản do UBND Huyện Tuy
Phước ban hành; hướng dẫn công chức chuyên môn thuộc UBND cấp xã thực hiện tự
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do UBND cấp xã ban hành;

b) Thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND cấp xã
theo quy định của pháp luật; trình Chủ tịch UBND Huyện Tuy Phướcquyết định các
biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
8. Rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật do HĐND và UBND
Huyện Tuy Phước ban hành; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật đối với UBND cấp xã, các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND Huyện Tuy Phước.
9. Về phổ biến, giáo dục pháp luật:
a) Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật sau khi
được UBND Huyện Tuy Phước phê duyệt;
b) Làm Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở
Tuy Phước;
10. Thẩm định dự thảo hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố trước khi trình
Chủ tịch UBND Huyện Tuy Phước phê duyệt.
11. Về chứng thực:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức chuyên môn thuộc
UBND cấp xã trong việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính,
chứng thực chữ ký;
b) Thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng
nước ngoài; chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng


nước ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài; chứng thực chữ
ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài;
c) Thực hiện chứng thực một số việc khác theo quy định của pháp luật.
12. Về quản lý và đăng ký hộ tịch:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức, thực hiện công tác đăng ký và quản
lý hộ tịch trên địa bàn; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và đăng ký hộ tịch cho
cán bộ Tư pháp - Hộ tịch cấp xã;
b) Giúp UBND Huyện Tuy Phước giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho

người từ đủ 14 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ
tịch, điều chỉnh hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi, cấp bản sao giấy
tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý các sổ sách, biểu mẫu về hộ tịch; lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch
theo quy định pháp luật;
13. Hòa giải ở cơ sở và trợ giúp pháp lý:
Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về hoà giải ở cơ sở; tổ
chức bồi dưỡng nghiệp vụ hoà giải ở cơ sở theo sự chỉ đạo của UBND Huyện Tuy
Phước và hướng dẫn của cơ quan tư pháp cấp trên;
Thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
14. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về công tác tư pháp ở
cấp xã.
15. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc thi hành
pháp luật về hoạt động tư pháp trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; Phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong hoạt động tư pháp trên địa bàn
theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND Huyện Tuy Phước.
16. Quản lý biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức, viên chức
và người lao động thuộc Phòng theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của
UBND Huyện Tuy Phước.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND, Chủ tịch UBND Huyện Tuy Phước
giao.
1.2. Cơ cấu tổ chức


Cơ cấu tổ chức của Phòng Tư pháp Huyện Tuy Phước được cụ thể hóa bằng sơ
đồ như sau:

TRƯỞNG PHÒNG
(Phụ trách chung)


Cán sự phụ trách các
công việc về tư pháp
hành chính

Nhân viên hợp đồng phụ
trách công tác chứng thực
kiêm kế toán và văn thư

Nhân viên hợp đồng phụ
trách công tác cải chính hộ
tịch

1.3. Nhân sự
Phòng Tư pháp UBND Huyện Tuy Phước có 04 người (04 nam). Trong đó, 01
công chức giữ chức vụ lãnh đạo, 01 cán sự và 02 nhân viên hợp đồng.
Về trình độ: Đội ngũ cán bộ, công chức phòng Tư pháp có bằng đại học là 03
người, chiếm tỷ lệ 75%, bằng trung cấp là 01 người, chiếm tỷ lệ là 25%.
Về độ tuổi dưới 30 có 02 người chiếm tỷ lệ 50% và độ tuổi trên 50 là 02 người
chiếm tỷ lệ 50%.
1.4. Các mối quan hệ giữa Phòng Tư pháp với các Phòng ban chuyên môn
khác
1.4.1. Đối Với Sở Tư pháp
Phòng Tư pháp chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ
của Sở Tư pháp, thực hiện việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu
của Giám đốc Sở Tư pháp.
1.4.2. Đối với UBND Huyện Tuy Phước
Phòng Tư pháp chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của UBND huyện về toàn bộ công tác
theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội
dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện phụ trách khối và thường

xuyên báo cáo với UBND huyện về những mặt công tác được phân công.
Theo định kỳ báo cáo với UBND về nội dung công tác Tư pháp và đề xuất các
biện pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý Nhà nước thuộc lĩnh vực liên
quan.


1.4.3. Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc UBND Huyện Tuy Phước
Thực hiện quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở pháp luật quy định, theo chức
năng, nhiệm vụ, dưới sự chỉ đạo điều hành của UBND huyện, nhằm đảm bảo hoàn
thành nhiệm vụ: chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội của huyện, trong trường hợp
Phòng Tư pháp chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa thống nhất với ý kiến
của Thủ Trưởng cơ quan chuyên môn khác, Trưởng Phòng Tư pháp tập hợp các ý kiến
và trình Chủ tịch UBND huyện xem xét, quyết định.
1.4.4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, các
ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội của huyện Tuy Phước
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, xã, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp,
các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chình trị - xã hội của Huyện có yêu cầu, kiến
nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng Tư pháp, Trưởng phòng có trách nhiệm
giải quyết hoặc trình UBND giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
1.4.5. Đối với UBND các xã, thị trấn
Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để UBND các xã, thị trấn thực hiện các nội dung
quản lý Nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
Hướng dẫn các cán bộ tư pháp hộ tịch xã, thị trấn về chuyên môn, nghiệp vụ của
ngành, lĩnh vực công tác do Phòng quản lý.
1.5. Một số quy trình thủ tục của Phòng Tư pháp huyện Tuy Phước
Bất kỳ phòng, ban chuyên môn nào thuộc UBND cấp huyện cũng có những quy
trình, thủ tục riêng và đặc thù phục vụ cho công tác quản lý thuộc lĩnh vực do mình
phụ trách. Phòng Tư pháp Huyện Tuy Phước hiện đang áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng toàn bộ theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 đối với phần lớn các quy tình, thủ tục
trong cơ quan:

Quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
Quy trình thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý nhà nước trên
địa bàn Huyện Tuy Phước
Quy trình thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
Quy trình kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
Quy trình phổ biến, giáo dục pháp luật;
Quy trình chứng thực, quản lý và đăng ký hộ tịch.
II. Tổng quan về chuyên đề báo cáo


2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Văn bản:
Theo nghĩa rộng, văn bản được hiểu là vật mang tin được ghi chú bằng ký hiệu
hoặc bằng ngôn ngữ nghĩa là bất cứ phương tiện nào dùng để ghi nhận hoặc truyền đạt
thông tin từ chủ thể này đến chủ thể khác. [10]
Theo nghĩa hẹp, văn bản được hiểu là các tài liệu, giấy tờ, hồ sơ, được hình
thành trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh
tế.[10]
2.1.1.2. Văn bản quản lý nhà nước
Văn bản quản lý nhà nước là những quyết định quản lý thành văn do các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và các cá nhân được nhà nước ủy quyền theo chức năng
ban hành theo thể thức và thủ tục do luật định, mang tính quyền lực Nhà nước, làm
phát sinh các hệ quả pháp lý cụ thể.[10]

2.1.1.3.Văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc
phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong
Luật này hoặc trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, Uỷ ban
nhân dân, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà

nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.[1]
Văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành không đúng
thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này hoặc trong Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, Uỷ ban nhân dân thì không phải là
văn bản quy phạm pháp luật.
2.1.1.4. Các dấu hiệu đặc trưng của văn bản quy phạm pháp luật[10]
Do UBND ban hành theo hình thức Quyết định, chỉ thị. theo đó hình thức của
văn bản quy phạm pháp luật do UBND ban hành là quyết định, chỉ thị. chỉ tập thể
UBND mới có thẩm quyền ban hành văn bản có chứa quy phạm pháp luật. các cơ quan
thuộc cơ cấu tổ chức của UBND như Chủ tịch UBND, các cơ quan chuyên môn của
UBND không có thẩm quyền đặt ra quy phạm pháp luật
Được ban hành theo thủ tục, trình tự quy định tại Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND và UBND ban hành năm 2004. Trình tự , thủ tục ban hành


văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp huyện được quy định rất chặt chẽ nhằm
đảm bảo quá trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật cua UBND được
công khai, minh bạch, bảo đảm chất lượng, hiệu lực và hiệu quả.
Có chứa quy tắc xử sự chung, được áp dụng nhiều lần đối với mọi đối tượng
hoặc một nhóm đối tượng và có hiệu lực trong phạm vi địa phương.
Được Nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp theo quy định của pháp
luật. Nhà nước có thể áp dụng các biện pháp chế tài để đảm bảo cho việc áp dụng quy
phạm pháp luật. các chế tài có thể rất đa dạng: chế tài hình sự như hình phạt tù hoặc
phạt tiền, chế tài dân sự như hủy bỏ hợp đồng dân sự…..
2.1.1.5. Văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp Huyện
Văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp Huyện là văn bản do UBND ban
hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục do Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND ban hành năm 2004 quy định, trong đó có các quy tắc xử sự
chung, có hiệu lực trong phạm vi địa phương, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm
điều chỉnh các quan hệ xã hội ở địa phương theo định hướng xã hội chủ nghĩa [2]

2.1.1.6. Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật là hoạt động xem xét, đánh giá
về nội dung và hình thức của dự thảo nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính
thống nhất, đồng bộ của dự thảo trong hệ thống pháp luật, bảo đảm ngôn ngữ pháp lý
của văn bản[5]
2.1.1.7. Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp Huyện
Dự thảo quyết định, chỉ thị của UBND cấp Huyện trước khi trình UBND cần
phải được thẩm định theo quy định tại Điều 42 của Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật 2008. Theo đó, việc thẩm định quyết định, chỉ thị được thực hiện như sau:
- Dự thảo quyết định, chỉ thị của UBND cấp Huyện phải được Phòng Tư pháp
thẩm định trước khi trình UBND.
- Chậm nhất là 7 ngày, trước ngày UBND họp, Phòng Tư pháp gửi báo cáo thẩm
định đến cơ quan soạn thảo. Như vậy, nếu cơ quan soạn thảo gửi văn bản đến Phòng
Tư pháp 10 ngày trước ngày UBND họp thì cơ quan này chỉ có 3 ngày để thẩm định,
như vậy khó bảo đảm thời gian thẩm định và chất lượng của văn bản, nhất là trong
trường hợp dự thảo quyết định, chỉ thị liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên
quan đến nhiều văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.


2.1.2. Cơ sở pháp lý
Công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Phòng Tư pháp
cũng phải dựa trên những cơ sở pháp lý nhất định, cụ thể:
- Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008
- Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004
- Nghị định số 161/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
- Nghị định Số: 91/2006/NĐ-CP ban hành ngày 06 tháng 09 năm 2006 Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của

HĐND, UBND.
- Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 5/3/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và
biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Quyết định số 05/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế
thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
- Quyết định số 1048/QĐ-BTP ngày 8/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về
thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
- Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND về việc ban hành Quy định quy trình ban
hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Định.
2.1.3. Quy trình thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của UBND
Tuy Phước
Thứ nhất, hồ sơ gửi thẩm định, thời gian gửi thẩm định
Thứ hai, tiếp nhận hồ sơ gửi thẩm định, phân công cán bộ phụ trách thẩm định dự
thảo quyết định, chỉ thị
Thứ ba, tổ chức thẩm định văn bản
Thứ tư, gửi báo cáo thẩm định
2.2. Thực trạng công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
2.2.1. Tình hình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
UBND Huyện Tuy Phước


UBND Huyện Tuy Phước trong những năm qua luôn coi văn bản quy phạm
pháp luật là một trong những công cụ đắc lực phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước
ở địa phương. Do vậy, trong quá trình thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, căn
cứ vào các cơ sở lý luận cũng như cơ sở pháp lý, UNBD Huyện Tuy Phước đã ban
hành các quyết định và chỉ thị phục vụ cho công tác quản lý, cụ thể:
Thời gian
Năm 2013

Quyết định

03

Chỉ thị
01

Từ 01/01 -

01

01

15/3/2018
(Nguồn: Văn phòng UBND Huyện Tuy Phước)
2.2.2. Về nội dung thẩm định
Khi tiến hành thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của UBND Huyện
Tuy Phước, Phòng Tư pháp căn cứ vào các tiêu chí cụ thể như sau:
Sự cần thiết phải ban hành văn bản
Về đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản.
Về sự phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng
Về tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản trong hệ thống pháp
luật.
Tính khả thi của dự thảo văn bản được thẩm định
Về kỹ thuật soạn thảo và ngôn ngữ pháp lý.
Việc thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Phòng Tư pháp Huyện
Tuy Phước có một ý nghĩa hết sức to lớn trong việc đảm bảo chất lượng cũng như tính
hiệu lực và hiệu quả của văn bản quy phạm pháp luật. Do đó, cũng như các cơ quan
khác, Phòng Tư pháp Huyện Tuy Phước đã tuân thủ một cách nghiêm túc những mội
dung thẩm định văn bản đã được quy định tại Quyết định số 05/2007/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ về ban hành quy chế thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật. Cụ thể như sau:

Thứ nhất, về sự cần thiết ban hành văn bản.
Thông thường việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND phải trên
cơ sở phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên về một vấn đề cụ thể nhằm
giải quyết tình hình thực tế ở địa phương hoặc quy định các chủ trương, chính sách,
biện pháp nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà
nước ở địa phương. Do vậy, Phòng Tư pháp Huyện Tuy Phước căn cứ vào lý do ban


hành văn bản để xem xét, khẳng định việc ban hành văn bản là cần thiết hay không.
Cán bộ được phân công phụ trách công tác thẩm định văn bản khi tiến hành thẩm định
đã xem xét cả cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn. Điều này có nghĩa là, việc đánh giá
không chỉ dựa trên đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, các quy định của văn
bản có giá trị pháp lý cao hơn, mà còn xét đến tình hình biến động về kinh tế, chính trị,
an ninh, xã hội ở địa phương, hiệu quả điều chỉnh của các quy định hiện hành và khả
năng tác động của chính sách mới lên các mối quan hệ xã hội ở địa phuơng. Với sự
đánh giá toàn diện này, báo cáo thẩm định của Phòng Tư pháp Huyện Tuy Phước đã
đưa ra một cái nhìn tổng quát về giá trị, vai trò của văn bản nhằm giúp UBND có cơ sở
để quyết định việc duy trì, sửa đổi hoặc thay thế các chính sách quản lý xã hội của
mình cho phù hợp với tình hình mới, đồng thời củng cố thêm cơ sở về sự cần thiết ban
hành văn bản để thuyết phục sự ủng hộ của các đối tượng liên quan và chịu sự điều
chỉnh của văn bản.
Thứ hai, xác định đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản.
Thông thường các văn bản của UBND ban hành trên cơ sở phân cấp của cơ quan
nhà nước cấp trên về một số lĩnh vực nhất định. Do vậy, những văn bản này sẽ điều
chỉnh và áp dụng giới hạn cho một số đối tượng và quan hệ xã hội nhất định trong
phạm vi địa phương. Về nội dung này, Phòng Tư pháp Huyện Tuy Phước khi tiến hành
tổ chức thẩm định đã nêu rõ ý kiến đánh giá về các vấn đề sau đây của dự thảo:
+ Sự phù hợp giữa đối tượng với phạm vi điều chỉnh của dự án, dự thảo;
+ Sự phù hợp giữa đối tượng với phạm vi điều chỉnh của dự án, dự thảo với
chính sách cơ bản của dự án, dự thảo;

+ Sự phù hợp giữa đối tượng với phạm vi điều chỉnh của dự án, dự thảo với các
quy định cụ thể của dự án, dự thảo.
Với việc đánh giá mối quan hệ giữa đối tượng áp dụng, phạm vi điều chỉnh của
dự thảo văn bản với các nội dung cụ thể của dự thảo văn bản và vấn đề được cơ quan
nhà nước cấp trên phân cấp, báo cáo thẩm định của Phòng Tư pháp Huyện Tuy Phước
đã đảm bảo văn bản được ban hành đúng thẩm quyền, phù hợp về nội dung và thống
nhất với hệ thống pháp luật.
Thứ ba, thẩm định tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn
bản với hệ thống pháp luật.


Để có ý kiến về tính hợp hiến của dự thảo văn bản, báo cáo thẩm định phải đánh
giá được các quy định trong dự thảo phù hợp hay không phù hợp với nguyên tắc, tinh
thần và quy định cụ thể của Hiến pháp về chế độ kinh tế, chính trị, quyền và nghĩa vụ
cơ bản của công dân và vấn đề cụ thể mà dự thảo văn bản điều chỉnh. Đối với phần
đánh giá về tính hợp pháp và tính thống nhất, báo cáo thẩm định của Phòng Tư pháp
Huyện Tuy Phước cũng đã làm rõ một số vấn đề sau: sự phù hợp về thẩm quyền hình
thức và thẩm quyền về nội dung; các quy định cụ thể của dự thảo không trái với văn
bản quy phạm pháp luật hiện hành có giá trị pháp lý cao hơn về lĩnh vực đó; sự thống
nhất với các văn bản hiện hành khác của UBND; sự tuân thủ về trình tự, thủ tục xây
dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Để có kết luận về những vấn đề trên,
cán bộ được phân công thẩm định đã tiến hành rà soát, so sánh, đối chiếu từng điều
khoản cụ thể của dự thảo với cả một hệ thống pháp luật liên quan đến nội dung dự thảo
văn bản điều chỉnh và các văn bản luật quy định về trình tự, thủ tục, thể thức, kỹ thuật
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm: luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
các văn bản do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ và văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND có giá trị pháp lý cao
hơn.
Khi thẩm định nội dung này, nếu phát hiện dự thảo văn bản có dấu hiệu trái pháp

luật, tức là không bảo đảm với các tiêu chí về tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống
nhất, Phòng Tư pháp Huyện Tuy Phước sẽ tiến hành giải thích về mặt pháp lý và đưa
ra ý kiến đề xuất, kiến nghị ban soạn thảo chỉnh sữa nội dung của dự thảo văn bản, bảo
đảm không trái với các văn bản quy phạm có giá trị pháp lý cao hơn để dự thảo được
hoàn thiện trước khi trình UBND quyết định.
Thứ tư, ngôn ngữ và kỹ thuật soạn thảo văn bản, pháp luật hiện hành và thực tiễn
áp dụng pháp luật đặt ra yêu cầu văn bản quy phạm pháp luật cần phải rõ ràng, dễ
hiểu, dễ áp dụng cho mọi cá nhân, tổ chức. Tuy nhiên, trên thực tế, Tuy Phước là một
Huyện nghèo, trình độ dân trí còn thấp, do đó, việc sử dụng không thống nhất ngôn
ngữ và lạm dụng các thuật ngữ chuyên ngành mà không có sự giải thích đã gây khó
hiểu hoặc hiểu nhầm cho các đối tượng áp dụng. Hơn nữa, bố cục của nhiều văn bản
được trình bày không hợp lý, khoa học, chưa đảm bảo về mặt hình thức của một văn
bản quy phạm pháp luật làm cho người đọc gặp khó khăn trong quá trình áp dụng. Vì


vậy, thẩm định về ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản để giúp UBND Huyện Tuy
Phước có những điều chỉnh phù hợp nhằm đảm bảo ngôn ngữ, thể thức, kỹ thuật trình
bày của một văn bản quy phạm pháp luật.
Thứ năm, về tính khả thi của dự thảo văn bản, một văn bản quy phạm pháp luật
tốt phải là văn bản có tính khả thi cao, tức là văn bản phải có khả năng giải quyết được
những vấn đề tồn tại và đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước của địa phương, các
phương án giải quyết vấn đề quy định trong dự thảo văn bản phải đạt tiêu chí tiết kiệm
chi phí, có khả năng dự báo và tác động tích cực lên các mối quan hệ kinh tế, chính trị,
xã hội tại địa phương. Tính khả thi của dự thảo văn bản là vấn đề không hề đơn giản
do đó, Phòng Tư pháp Huyện Tuy Phước đã phân công cho cán sự có chuyên môn,
kinh nghiệm và kiến thức xã hội sâu rộng để tiến hành đánh giá được sự tương thích
của các chính sách trong dự thảo văn bản với tình hình kinh tế, xã hội, nhân lực và các
chính sách khác ở địa phương. Nội dung đánh giá này sẽ giúp cho UBND thấy được
những giá trị, hạn chế trong từng chính sách mà mình đề xuất để tìm ra những phương
án tối ưu nhất, đảm bảo sự hài hòa giữa các lợi ích và tính hiệu quả của văn bản.

2.2.3. Quy trình thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Căn cứ vào cơ sở pháp lý, Phòng Tư pháp Huyện Tuy Phước đã tuân thủ khá chặt
chẽ quy trình thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của UBND Huyện Tuy
Phước.
Thứ nhất, hồ sơ thẩm định và thời gian thẩm định
Sau khi soạn thảo xong quyết định, chỉ thị của UBND, cơ quan chủ trì soạn thảo
tiến hành gửi hồ sơ thẩm định đến Phòng Tư pháp trước khi trình UBND. Hồ sơ thẩm
định bao gồm:
- Công văn yêu cầu thẩm định
- Tờ trình và dự thảo quyết định, chỉ thị
- Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo quyết định, chỉ thị
- Các tài liệu có liên quan.
Thứ hai, tiếp nhận hồ sơ thẩm định, phân công thẩm định dự thảo quyết định, chỉ
thị.
Ngay sau khi nhận được hồ sơ thẩm định, Phòng Tư pháp có trách nhiệm tiếp
nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ thẩm định và nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy
định thì có thể đề nghị cơ quan soạn thảo bổ sung hồ sơ.


Nhận được đầy đủ hồ sơ thẩm định, Phòng Tư pháp tiến hành phân công người
có trách nhiệm thẩm định. Do đặc thù của ơ quan là khá ít người (04 người), vì vậy,
ngoài Cán sự sẽ là người chịu trách nhiệm chính phụ trách công tác thẩm định còn có
các thành viên trong Phòng sẽ hỗ trợ cho Cán sự thực hiện tốt nhiệm vụ này.
Thứ ba, tổ chức thẩm định
Ngay sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ và phân công người có trách nhiệm thẩm
định chính, Trưởng Phòng Tư pháp phân công cho bộ phận văn thư của Phòng viết
báo cáo thẩm định.
Để công văn thẩm định đạt được kết quả tốt, trước khi viết báo cáo thẩm định,
Trưởng Phòng Tư pháp tiến hành mời các cán bộ ở các bộ phận có liên quan, triệu tập
cán bộ trong đơn vị họp để góp ý dự thảo. Đối với các dự thảo có nội dung phức tạp,

liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, Trưởng Phòng Tư pháp mời đại diện các
sở, ban, ngành có liên quan đến họp để góp ý về các nội dung thẩm định. Trong cuộc
họp, nếu thấy cần thiết, Phòng Tư pháp yêu cầu cơ quan soạn thảo cung cấp thông tin
và tài liệu có liên quan đến dự thảo văn bản để phục vụ công tác thẩm định.
Trên cơ sở ý kiến đóng góp dự thảo, Trưởng Phòng Tư pháp kết luận, Cán sự
được phân công chuẩn bị báo cáo thẩm định xây dựng báo cáo.
Trưởng Phòng Tư pháp duyệt nội dung báo cáo. Nếu thấy bảo đảm về nội dung
thẩm định, Trưởng Phòng Tư pháp ký báo cáo thẩm định
2.2.4. Kết quả công tác thẩm định của Phòng Tư pháp Huyện Tuy Phước
Trong hơn một năm qua, công tác thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của
Phòng Tư pháp Huyện Tuy Phước đã có nhiều đổi mới trong quy trình, cách thức tổ
chức thẩm định. Tính từ đầu năm 2013 cho đến tháng 3/2018, Phòng Tư pháp Huyện
Tuy Phước đã tiếp nhận và tham mưu cho lãnh đạo UBND Huyện Tuy Phước thẩm
định đối với 04 dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Trong đó có 03 dự thảo quyết
định và 01 dự thảo chỉ thị.
Thông qua công tác thẩm định và tham gia ý kiến vào dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật, Phòng Tư pháp đã kịp thời phát hiện và góp ý với cơ quan được giao chủ trì
soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật chỉnh lý những nội dung chưa phù hợp với quy
định của pháp luật và sữa chữa những khiếm khuyết trong kỹ thuật trình bày các văn
bản quy phạm pháp luật. Phần lớn những kết quả thẩm định của Phòng Tư pháp Huyện
Tuy Phước đều được cơ quan chủ trì soạn thảo và lãnh đạo UBND Huyện tiếp thu một


cách nghiêm túc. Chất lượng văn bản quy phạm pháp luật được nâng lên, góp phần
đáng kể vào việc thực thi các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước và hiện thực
hóa chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước phù hợp với tình hình thực tiễn của
địa phương.
2.3. Đánh giá công tác thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Phòng
Tư pháp Huyện Tuy Phước.
2.3.1. Ưu điểm

Trong hơn 01 năm (01/01/2013-3/2018), UBND huyện đã ban hành theo thẩm
quyền 06 văn bản quy phạm pháp luật . Các văn bản quy phạm pháp luật do UBND
huyện ban hành phần lớn đều được thông qua giai đoạn thẩm định của Phòng Tư pháp
(trong hơn 01 năm, phòng Tư pháp đã thẩm định được 04/06 dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật do UBND huyện ban hành, trong đó có 03 dự thảo quyết định và 01 dự
thảo chỉ thị).
Thứ nhất, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm
2004, Quyết định số 1048/QĐ-BTP ngày 8/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về thẩm
định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND
về việc ban hành Quy định quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa
bàn tỉnh Bình Định là những cơ sở pháp lý vững chắc cho công tác thẩm định. Trong
thời gian qua, phòng Tư pháp huyện Tuy Phước đã tuân thủ khá chặt chẽ các cơ sơ
pháp lý nêu trên. Do đó, đảm bảo về mặt pháp lý, về nội dung, hình thức văn bản,
thẩm quyền ban hành và theo đúng quy định về quy trình, thủ tục xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật.
Thứ hai, công tác thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của phòng Tư pháp
chỉ sửa đổi và bổ sung những thiếu sót trong văn bản chứ không sửa đổi ý nghĩa của
nội dung văn bản. Do đó, nội dung của các văn bản quy phạm pháp luật của UBND
huyện Tuy Phước gửi cho phòng Tư pháp thẩm định đều được đảm bảo và không bị
sai lệch về mặt nội dung văn bản.
Thứ ba, công tác thẩm định dự thảo văn bản được giao cho cán bộ có chuyên
môn và kinh nghiệm thực hiện. Vì vậy, các sai sót trong văn bản đã phần nào được
khắc phục và ngày càng hoàn thiện, từ đó chất lượng công tác thẩm định dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật được nâng cao rõ rệt qua các năm, đáp ứng được nhu cầu thực


tế, phục vụ một cách nhanh chóng và kịp thời các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
đặt ra cho địa phương.
Thứ tư, công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Phòng Tư
pháp trong thời gian qua luôn thể hiện là một công cụ vô cùng hữu hiệu và đắc lực

phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước ở địa phương. Phần lớn các ý kiến thẩm định
của Phòng Tư pháp đều được cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản và UBND Huyện Tuy
Phước tiếp thu một cách nghiêm túc. Thẩm định dự thảo văn bản là một khâu không
thể thiếu trong quy trình xây dựng và ban hành văn bản, là phương tiện hữu ích trong
việc phát hiện kịp thời những sai sót, đảm bảo các tiêu chí của một văn bản quy phạm
pháp luật, đồng thời nâng cao được tính hiệu lực và hiệu quả của nó, nhờ đó các văn
bản quy phạm pháp luật của UBND Huyện ngày càng đáp ứng được nhu cầu thực tế
đặt ra tại địa phương và góp phần thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh”
Thứ năm, ngày nay, khoa học công nghệ ngày càng phát triển và công nghệ thông
tin trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc
phát triển tất cả các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước. Với
việc phát triển “ chính phủ điện tử” và việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
quản lý, soạn thảo và thẩm định văn bản đã góp phần giúp cho công tác thẩm định văn
bản được tiến hành một cách nhanh chóng, dễ dàng và thuận tiện hơn, cán bộ thẩm
định của phòng Tư pháp có thể tra cứu thông tin tình hình các văn bản trong hệ thống
Luật ở Việt Nam, nắm bắt tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn Huyện một cách dễ
dàng, từ đó có thể đưa ra những kết luận thẩm định chính xác nhất, đúng hình thức, thể
thức và mẫu hóa các loại văn bản càng trở nên cấp bách và cần thiết (ví dụ trang chính
phủ điện tử, thư viện pháp luật,…). Cơ quan đã tận dụng hết “công suất” của máy tính
để phục vụ công tác thẩm định, kiểm tra và quản lý văn bản, đó cũng là một trong
những tiến bộ không những phù hợp với giai đoạn cải cách hành chính hiện nay mà
còn phù hợp với thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Thứ sáu, tuy thời gian tiến hành thẩm định dự thảo văn bản rất ngắn (Thời gian
thẩm định là 03 (ba) ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ và tài liệu liên quan) nhưng Phòng
Tư Pháp Huyện Tuy Phước vẫn đảm bảo được chất lượng văn bản thẩm định, tiến
hành đầy đủ và đúng quy trình, đúng nội dung thẩm định theo quy định của pháp luật.
2.3.2. Hạn chế



Bên cạnh những thành quả đạt được, công tác thẩm định dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật của phòng Tư pháp Huyện Tuy Phước còn một số điểm hạn chế, cụ thể
như sau:
Thứ nhất, công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật vẫn chưa
được Phòng Tư pháp quan tâm đúng mức, nhiều văn bản thẩm định chỉ mang tính hình
thức, chưa thực sự đi sâu vào nội dung văn bản.
Thứ hai, đối với các dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực, Trưởng Phòng Tư pháp phải mời đại diện các sở, ban, ngành có liên
quan đến họp để góp ý về các nội dung thẩm định. Với những trường hợp như vậy sẽ
tốn kém rất nhiều kinh phí. Do đó, phần lớn các dự thảo văn bản của UBND Huyện
chỉ được Phòng Tư pháp tiến hành thẩm định trong nội bộ mà không tổ chức các cuộc
họp liên ngành để lấy ý kiến góp ý cho dự thảo.
Thứ ba, thực tế, các ý kiến thẩm định chỉ là những góp ý mang tính đơn phương
của Phòng Tư pháp, Nhà nước chưa quy định những giá trị pháp lý cụ thể của những
báo cáo thẩm định, vì vậy, ở một góc độ nào đó, nhiều cơ quan soạn thảo văn bản quy
phạm pháp luật vẫn coi thẩm định chỉ là "một thủ tục luật bắt phải làm", có thái độ
"đối phó" khi gửi hồ sơ sang Phòng Tư pháp để thẩm định.
Thứ tư, trong một số trường hợp, Phòng Tư pháp không tuân thủ nghiêm ngặt
quy trình thẩm định đã được pháp luật quy định cụ thể. Hệ quả là các văn bản quy
phạm pháp luật khi được ban hành vẫn còn nhiều sai sót, có những văn bản khi được
áp dụng trong thực tế thì mới phát hiện là không có tính khả thi, hoặc mắc những lỗi
cơ bản như lỗi chính tả…
Thứ năm, tính thống nhất, tính hệ thống của các văn bản được thẩm định vẫn
chưa cao, vẫn có sự trùng lặp nhau, nhiều nội dung đã hướng dẫn ở các văn bản trước
lại tiếp tục nhắc lại ở các văn bản sau.Tình trạng này gây khó khăn, ảnh hưởng rất lớn
đến quy trình và nội dung công tác thẩm định văn bản tại cơ quan.
Thứ sáu, có những văn bản quy phạm pháp luật mà cơ quan chủ trì soạn thảo gửi
cho Phòng Tư pháp thẩm định tuy nội dung vô cùng mới cả về lý luận lẫn thực tiễn
nhưng Phòng Tư pháp vẫn phải tiến hành thẩm định mặc dù thông tin trong văn bản
khá mơ hồ hoặc không rõ ràng.



Thứ bảy, sự chú trọng huy động trí tuệ tập thể cho công tác thẩm định vẫn còn
hạn chế, tức là chưa có sự phối hợp nhịp nhàng giữa cơ quan chủ trì soạn thảo và cơ
quan thẩm định.
Thứ tám, do thiếu cập nhật quy định của pháp luật và chưa hiểu rõ quy trình và
các thủ tục trong công tác thẩm định văn bản nên nhiều cơ quan đơn vị soạn thảo khi
gửi hồ sơ yêu cầu thẩm định đa số thiếu nội dung hồ sơ hay hồ sơ không đúng quy
định và chủ yếu là thiếu các tài liệu liên quan đến dự thảo văn bản quy phạm pháp luật,
bản đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính
Thứ chín, việc đánh giá hiệu quả các văn bản dự thảo của phòng Tư pháp còn
nhiều bất cập, việc đánh giá mới chỉ tập trung vào một số chính sách, nhiệm vụ trọng
yếu nên có những chính sách ban hành đã khá lâu mà chưa được tổng kết, đánh giá
một cách kịp thời. Vì vậy, có những chính sách không rõ có đạt mục tiêu hay không và
từ đó cũng không vạch ra được hướng cho việc sửa đổi bổ sung hoặc thay thế. Đây là
nguyên nhân một số chính sách còn chậm được sửa đổi, bổ sung.
Hệ quả của những hạn chế, mặt chưa đạt trong công tác thẩm định dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật của phòng Tư pháp là chất lượng nhiều văn bản quy phạm
pháp luật của UBND huyện còn thấp, tính khả thi chưa cao, nhiều quy phạm chưa
phản ánh đúng quy luật vận động khách quan của các quan hệ kinh tế - xã hội.

2.3.3. Nguyên nhân mặt hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan
Việt Nam đang xây dựng cho mình một nền công nghiệp hóa – hiện đại hóa và
hội nhập cùng với nền kinh tế thế giới, do đó, để quản lý đất nước tốt hơn, Nhà nước ta
đã ban hành ngày càng nhiều văn bản quy phạm pháp luật. Nhìn chung công tác xây
dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam còn nhiều hạn chế, vướng
mắc, công tác thẩm định dự thảo văn bản ở Trung ương và địa phương chịu những tác
động chung về thể chế khi hệ thống pháp luật Việt Nam còn bất cập, chồng chéo, thiếu
đồng bộ ... Tình trạng các quy định pháp luật ở Trung ương chồng chéo, mâu thuẫn

nhau, lạc hậu, chưa kịp thời điều chỉnh theo tình hình mới hoặc quy định của địa
phương không phù hợp với quy định của Trung ương vì phải thực hiện theo chương


trình mục tiêu đặc thù của địa phương dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh, Huyện ủy,
UBND huyện.
Nước ta đang trên đà phát triển nhưng nhìn chung vẫn còn nghèo và lạc hậu so
với nhiều quốc gia khác trên thế giới, trong khi đó, Việt Nam còn phải giải quyết khá
nhiều vấn đề cấp bách. Do đó, nguồn ngân sách phục vụ cho công tác thẩm định là
không nhiều.
Hệ thống pháp luật ở nước ta vẫn chưa được hoàn thiện, thiếu tính toàn diện, ổn
định, chưa đảm bảo hài hòa lợi ích giữa Nhà nước và người dân, nhiều văn bản còn sai
sót, chưa sát với thực tế, do đó, khi tiến hành thẩm định, Phòng Tư pháp không có
những cơ sở pháp lý vững chắc nên gặp khó khăn, chưa xác định được tính khả thi của
văn bản.
Bên cạnh đó, việc chưa xác định đúng mức vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ
của ngành tư pháp là cơ quan tham mưu giúp UBND thực hiện chức năng quản lý nhà
nước trong lĩnh vực tư pháp hành chính, thực hiện quyền lực nhà nước mà cụ thể là
trong công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật cũng là nguyên nhân cơ bản của
tình trạng hiệu quả, chất lượng công tác thẩm định dự thảo văn bản còn nhiều bất cập,
hạn chế.
Không những thế, Việt Nam hiện đang áp dụng mô hình chức nghiệp, do đó, đội
ngũ cán bộ, công chức ở nước ta nhìn chung có trình độ không cao, hoạt động không
hiệu quả. Với chế độ làm việc suốt đời, cán bộ, công chức làm việc thiếu tính trách
nhiệm dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng.
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Bên cạnh những nguyên nhân khách quan nêu trên, chất lượng công tác thẩm
định của phòng Tư pháp chưa được nâng cao bởi nó còn chứa đựng những nguyên
nhân nội tại bên trong UBND Huyện Tuy Phước và phòng Tư pháp, cụ thể như sau:
Thứ nhất, việc soạn thảo, ban hành các văn bản của Huyện, nhất là các văn bản

quy phạm pháp luật của Huyện và cấp trên còn có những điểm mâu thuẫn, chồng chéo,
thậm chí không sát với thực tế đời sống kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện, làm giảm
hiệu lực, hiệu quả của các văn bản cấp trên và của huyện đồng thời cũng gây khó
khăn, ảnh hưởng đến công tác thẩm định.
Thứ hai, một số văn bản, sau khi soạn thảo xong thì cơ quan chủ trì soạn thảo
trình ngay cho UBND Huyện ban hành mà không gửi cho PhòngTư pháp thẩm định vì


một số nguyên nhân như thời gian ban hành quá gấp hoặc không coi trọng ý kiến thẩm
định văn bản của Phòng Tư pháp…
Thứ ba, hiện nay UBND Huyện Tuy Phước và phòng Tư pháp chưa xây dựng
được một hệ thống các tiêu chí đánh giá chất lượng dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật, các quy định về nội dung công tác thẩm định chỉ dựa vào các tiêu chí như: tính
hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ, tính khả thi,.... Các tiêu chí này còn
chung chung, không sát với tình hình thực tế tại địa bàn huyện dẫn đến tình trạng công
tác thẩm định không hiệu quả, không đánh giá một cách khách quan về chất lượng dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật được thẩm định.
Thứ tư, các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật cần được thẩm định ngày càng
tăng với nội dung ngày càng đa dạng, mới cả về nội dung lẫn thực tiễn, khiến cho cán
bộ Phòng Tư pháp hiểu một cách mơ hồ hoặc không có đầy đủ kiến thức chuyên môn
để thẩm định. Đó cũng là nguyên nhân một số văn bản sau khi ban hành mới phát hiện
ra sai sót hoặc không có tính khả thi.
Thứ năm, kinh phí phục vụ công tác thẩm định của phòng Tư pháp UBND huyện
chủ yếu lấy từ nguồn ngân sách hoạt động chung của phòng, gây khó khăn cho việc
tiến hành các hoạt động có liên quan như tổ chức hội thảo, lấy ý kiến, thực hiện điều
tra, khảo sát… để hoàn thiện dự thảo văn bản trước khi gửi cơ quan thẩm định.
Thứ sáu, vì Phòng Tư pháp không được tham gia ngay từ đầu vào quá trình xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật nên dẫn đến có nhiều vấn đề thuộc về chuyên môn,
chuyên ngành thuộc các lĩnh vực khác kiến cho Phòng không nắm rõ hoặc hiểu một
cách không đầy đủ. Vì vậy, công tác thẩm định gặp khá nhiều khó khăn, hệ quả là các

báo cáo thẩm định còn nhiều sai sót và chưa được cơ quan chủ trì soạn thảo tiếp thu
một cách nghiêm túc.
Thứ bảy, công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ soạn thảo, thẩm định văn bản
cho công chức tư pháp tại địa bàn Huyện chưa được triển khai thường xuyên, kiến
thức chưa được cập nhật kịp thời so với khối lượng công việc hiện tại của cơ quan
(mỗi năm CBCC làm công tác Tư pháp tại cơ quan chỉ được tham gia 1 – 2 buổi tập
huấn bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ do Sở Tư pháp tổ chức)
Thứ tám, về thời gian thẩm định, việc góp ý kiến và giải thích từ ngữ chiếm khá
nhiều thời gian, nhưng theo quy định thời gian thẩm định dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật ở cấp huyện lại rất eo hẹp chỉ có 03 ngày (cấp tỉnh: 08 ngày, cấp huyện: 03


ngày) nên nhiều khi các báo cáo thẩm định văn bản không đáp ứng được yêu cầu về
nội dung và hình thức, không đảm bảo thực hiện đúng các quy trình, thủ tục trong
công tác thẩm định dẫn đến không đảm bảo hiệu quả công tác thẩm định về nội dung
và hình thức, không phù hợp với tình hình của địa phương. Từ đó uy tín, giá trị pháp lý
văn bản (báo cáo) thẩm định của phòng Tư pháp không được đánh giá cao. Như vậy,
cần có sự điều chỉnh lại thời gian nhiều hơn để có sự đầu tư, nghiên cứu kỹ lưỡng để
chất lượng công tác thẩm định được đảm bảo tốt nhất, đặc biệt là văn bản quy phạm
pháp luật có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
Thứ chín, cán bộ thẩm định làm việc thiếu tính chuyên nghiệp, chưa có sự phối
hợp chặt chẽ giữa các phòng, ban, đơn vị có liên quan; các cơ quan trên địa bàn Huyện
Tuy Phước chưa tuân thủ chặt chẽ quy trình, thủ tục xây dựng và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật theo quy định.Nhiều cơ quan chuyên môn thuộc Huyện Tuy
Phước chưa xác định đúng ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lấy ý kiến tham gia, ý kiến
thẩm định của phòng Tư pháp.
Thứ mười, vai trò tham mưu, giúp việc của Văn phòng UBND Huyện Tuy Phước
cho UBND huyện trong công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật vẫn
còn nhiều bất cập. Một số bộ phận tham mưu của Văn phòng UBND huyện chưa nhận
thức và thực hiện theo đúng quy định về công tác thẩm định văn bản nói riêng và công

tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật nói chung.
2.4. Giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự thảo văn
bản QPPL của phòng Tư pháp huyện Tuy Phước
Qua phân tích những mặt ưu điểm, hạnh chế và nguyên nhân của những hạn chế
của phần trên, tác giả đề tài nhận ra việc thẩm định dự thảo văn bản QPPL của phòng
Tư pháp UBND huyện Tuy Phước vẫn còn nhiều mặt hanh chế, chưa đạt về quy trình,
nội dung, xử lý kết quả thẩm định,… Tất cả những mặt chưa đạt này là mục tiêu giải
quyết của đề tài. Thông qua việc xây dựng những giải pháp dưới đây, đề tài góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL của phòng
Tư pháp UBND huyện Tuy Phước.
2.4.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự thảo văn bản
QPPL


Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện pháp luật liên quan đến hoạt động thẩm định văn
bản quy phạm pháp luật
Hiện nay, hệ thống pháp luật về hoạt động thẩm định dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật đã tương đối đồng bộ. Tuy nhiên, thực tế việc thực hiện những quy định này
còn gặp những khó khăn làm ảnh hưởng đến chất lượng văn bản thẩm định. Vì vậy,
cần tiếp tục sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này như: làm
rõ giá trị pháp lý của hoạt động, văn bản thẩm định; mối quan hệ giữa Phòng Tư pháp,
Văn phòng UBND và cơ quan soạn thảo trong việc thẩm định.
Các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khi trình UBND cấp huyện cho
ý kiến nhất thiết phải có ý kiến thẩm định của Phòng Tư pháp; UBND cấp huyện chỉ
xem xét, quyết định thông qua hoặc cho ý kiến về một văn bản khi đã có ý kiến thẩm
định. Đối với những dự thảo văn bản gửi Phòng Tư pháp thẩm định nhưng quá gấp,
không đảm bảo thời gian thì Phòng Tư pháp phải báo cáo UBND cấp huyện. Chỉ như
vậy mới nâng cao trách nhiệm không chỉ của cơ quan soạn thảo mà còn của Phòng Tư
pháp đối với hoạt động qua trọng này.
Thứ hai, tăng cường sự tham gia của Phòng Tư pháp ngay từ đầu trong quá

trình nghiên cứu, xây dựng văn bản.
Các cán bộ được giao theo dõi lĩnh vực nào, văn bản nào thì phải bám sát ngay từ
đầu quá trình soạn thảo văn bản đó để sớm nắm bắt được nội dung cơ bản của văn bản,
các vấn đề phát sinh còn có ý kiến khác nhau và quan điểm của các phòng, ban về các
vấn đề đó.
Thứ ba, phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan chủ trì soạn thảo và Phòng Tư pháp
trong quá trình tiến hành thẩm định.
Trong thời gian qua, một số cơ quan chủ trì soạn thảo không chấp hành đúng quy
định về thời hạn gửi dự thảo sang Phòng Tư pháp để thẩm định và quy định về thủ tục
gửi hồ sơ thẩm định, khiến cơ quan thẩm định rơi vào tình thế bị động, thiếu thời gian
vật chất để tổ chức công tác thẩm định văn bản. Vì vậy, bên cạnh việc quy định và
thực hiện nghiêm chỉnh thời hạn thẩm định đòi hỏi cơ quan chủ trì soạn thảo cung cấp
đầy đủ hồ sơ để giúp cơ quan thẩm định có đủ cơ sở tiến hành thẩm định, đánh giá tính
khả thi, tính cụ thể của văn bản.
Thứ tư, nâng cao trình độ cán bộ, công chức làm công tác thẩm định.


×