Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Đồ án kỹ thuật thi công móng băng khối a

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.84 KB, 35 trang )

ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

THUYẾT MINH ĐỒ ÁN MÔN HỌC
KỸ THUẬT THI CÔNG

 SỐ LIỆU ĐỒ ÁN:
STT

KHỐI

PHƯƠN

L1

L2

L3

L4

L5

L6

49

NHÀ
A



G ÁN
1

9.1

4.4

8.3

4.1

8.3

7.1



1.
2.
3.

+
+
+
+
+
+
-


NỘI DUNG NHIỆM VỤ:
Chọn phương án thi công cụ thể cho công trình.
Lập biện pháp thi công công tác đào đất.
Lập biện pháp thi công phần móng-dầm móng.
Lập biện pháp thi công phần khung BTCT (dầm- sàn)
KÍCH THƯỚC CẤU KIỆN
Xác định sơ bộ và chọn sơ bộ cấu kiện:
Kích thước móng ,chiều dài nhịp : (X là chữ số hàng chục ,Y là chữ số hàng đơn vị của số
thứ tự sinh viên.
Kích thước các nhịp (m):
L1=10-0.Y=10-0,9=9,1m
L2=4,X=4,4m
L3=6,X+1,Y=6,4+1,9=8,3m
L4=5-0,Y=5-0,9=4,1m
L5=L2+3,Y=4,4+3,9=8,3m
L6=4L4-3L2+3,Y=4x4,1-3x4,4+3,9=7,1m
Kích thước móng (mm):
TÊN MÓNG
M3
M7
M8
M9
-

1

SVTH: ĐIỂU SƯ

CHIỀU DÀI(mm)
1400

10800
10800
10800

CHIỀU RỘNG(mm)
1400
1100
1750
1450

Độ dốc tự nhiên của đất : i=4.
Bê tông móng dầm móng ,cột,dầm ,sàn đá 1x2 #250.
Lớp bê tông lót đá 4x6 #100, dày 10cm
Cao độ mặt đất tự nhiên: -0.350
LỚP: 15CX4

MSSV: 2115201261

Trang:


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG


-

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

Chọn tiết diện cơ bản cho đà kiềng và cột:


Cột
Cột C1: 200x300, C2: 200x250x400,C3: C3: 250x400,C4:300x400
Độ cao mặt đất tự nhiên :-0,350(mm)
Cao độ mặt sàn lầu 1: +3,550(mm)
Cao độ mặt sàn lầu 2 : +6,950(mm)
Cao độ mặt sàn lâu 3 : +10,350(mm)
Cao độ mặt sàn sân thượng : +13,750(mm)

 Kích thước dầm:
Dầm
D1
D2
D3
D4
D5
D6
D7
DM1
DM2

Kích thước
x8300
x8300
x6900
x10800
x10800
x10800
x10800
x6900

x3000

Kích thước sơ bộ
(518)
(518)
(431
(675
(675
(675
(675
(431
(188

Kích thước chọn
300x600
300x600
250x500
300x700
300x700
300x700
300x700
250x500
200x400

Kích thước
x8300
x8300
x6900
x10800
x10800

x10800
x10800
x6900
x3000

Kích thước sơ bộ
(518)
(518)
(431
(675
(675
(675
(675
(431
(188

Kích thước chọn
300x500
300x500
250x500
300x700
300x700
300x700
300x700
300x500
100x250

 Kích thước đà kiêng:
Đà kiềng
DK1

DK2
DK3
DK4
DK5
DK6
DK7
DK01
DK02

2

SVTH: ĐIỂU SƯ

LỚP: 15CX4

MSSV: 2115201261

Trang:


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

Phần 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TRÌNH

1.1. Giới thiệu công trình:
1.1.1. Quy mô địa điểm xây dựng:
Công trình “NHÀ CÔNG CỘNG”được xây dựng tại quận Thủ Đức, TP.HCM.

Công trình gồm có 4 khối A, B, C, D. Công trình có quy mô xây dựng là 1 triệt 2 lầu. Tầng triệt
cao 3.55m, lầu 1 cao 3.4m, lầu 2 cao 3.4m. Mặt bằng xây dựng rộng và bằng phẳng với diện tích
xây dựng của hạng mục là 1285.11m2. Trong đề này ta xem như khối A là khối thi công đầu tiên.
1.1.2. Đặc điểm công trình:
- Kết cấu chính công trình là hệ khung bê tông cốt thép chịu lực.
- Giải pháp móng: móng băng
 Cột: C1: 200x300, C2: 200x250, C3: 250x400,C4: 300x400, C5: 300x400.
 Dầm: ( Dầm khối A)
Dầm chính: hdc = x8300 = 6911037=>hdc = 700mm.
bdc = x700 = 175350 =>bdc = 300mm.
Dầm phụ: hdp = x6900 = 345575 =>hdp = 400mm.
bdp = x400 = 100200

=>bdp = 200mm.

1.1.3. Điều kiện thi công
1.1.3.1. Điều kiện khí tượng – Địa chất thủy văn:
- Công trình thi công vào mùa khô (tháng 11-tháng 5),bề mặt công trình không bị ngập
nước, mực nước ngầm ở mức thấp nên có thể bỏ qua tiêu nước mặt.
1.1.3.2. Nguồn điện – nước:
- Nguồn điện công trình được lấy từ nguồn điện thành phố và đảm bảo cung cấp điện cho
công trình. Tuy nhiên để tránh công trình bị mất điện do nguồn điện thành phố gặp sự cố ta cần
bố trí thêm một máy phát điện dự phòng.
- Nguồn nước lấy từ nhà máy cấp nước Thủ Đức, hệ thống điện nước đi song song nhau, đi
dọc đường giao thông để dễ quản lý và không làm ảnh hưởng đến giao thông của các thiết bị vận
chuyển trong công trường.
1.1.3.3. Tình hình vật liệu – máy thi công:
- Vật liệu: xi măng Hà Tiên lấy từ công ty sản xuất xi măng Hà Tiên tại TP.HCM. Bê tông
được sử dụng là bê tông Mekong lấy từ công ty TNHH bê tông Mekong tại quận Thủ Đức. Các
vật liệu còn lại như: cát, đá, coffa, thép…lấy tại các cửa hàng vật liệu xây dựng tại quận Thủ Đức.


3

SVTH: ĐIỂU SƯ

LỚP: 15CX4

MSSV: 2115201261

Trang:


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

- Các loại máy móc phục vụ cho công trình như: máy đào đất, máy ép cọc, xe ben chở đất,
máy vận thăng, xe bơm bê tông, máy đầm bê tông, máy cắt uốn thép…đảm bảo cung cấp đầy đủ
cho công trường.
1.1.3.4. Tình hình kho bãi – lán trại:
a. Kho bãi:
- Các kho bãi lộ thiên chứa việu liệu như gạch, cát , đá,…
- Các kho có mái che để chứa các máy móc, vật tư có yêu cầu bảo quản tránh mưa nắng làm
hư hại.
- Các loại vật liệu cần vận chuyển bằng cần trục tháp và được bố trí nằm trong bán kính hoạt
động của cần trục.
- Các nhà xưởng gia công ván khuôn, cốt thép,… Được bố trí gần các khu chứa vật tư tương
ứng và nằm trong phạm vi hoạt động của cần trục để vận chuyển đến nơi thi công dể dàng.
b. Lán trại:

- Tính số lượng cán bộ công nhân trên công trường và diện tích sử dụng các nhà tạm.Số
công nhân xây dựng cơ bản trực tiếp sản xuất của ngày làm việc đông nhất.Số công nhân làm
việc ở các xưởng gia công phụ trợ.Số cán bộ nhân viên hành chính.Số nhân viên phục vụ.
- Láng trại của công nhân(bao gồm nhà ăn): Tiêu chuẩn 4 m2/ng.
- Nhà làm việc cán bộ: tiêu chuẩn 4 m2/ng. Ban chỉ huy công trường là trung tâm nhận và
phát đi những thông tin quan trọng có tính quyết định đến tiến độ và chất lượng thi công công
trình, do vậy cần có đủ diện tích thoáng mát tạo điều kiện làm việc thoải mái cho đội ngũ cán bộ
kỹ thuật. Từ đó năng suất lao động cũng như độ chính xác trong việc ra quyết định được đảm bảo
và kịp thời xử lý những tình huống xấu có thể xảy ra khi thi công.
- Khu vệ sinh: 0,125m2/người.
- Trạm y tế: 0,04 m2/ng.Phòng y tế phải được bố trí ở nơi sạch sẽ, tránh ồn ào, bụi bặm và có
đủ các dụng cụ sơ cấp cứu cần thiết phòng khi xảy ra các tai nạn trong thi công.
- Nhà xe : 30 m2.
- Nhà bảo vệ : 12 m2.
1.1.3.5. Tình hình tài chính – nhân công:
- Nguồn vốn xây dựng cơ bản được phân bố theo đúng tiến độ thi công của công trình nhầm
đảm bảo kịp thời cho việc chi trả vật tư, thiết bị máy móc cũng như các chi phí khác.
- Công trình có quy mô khá lớn nên cần chọn các công ty xây dựng chuyên nghiệp và có uy
tín để đáp ứng nhu cầu nhân công và trang thiết bị thi công cho công trình.
1.1.3.6. Tình hình giao thông vận tải:
- Công trình được xây dựng trong khu vực đông dân tại quận Thủ Đức nên thời gian vận
chuyển vận liệu và máy móc phải được bố trí sao cho hợp lý tránh tình trạng kẹt xe vào giờ cao
điểm.
1.1.3.7.

Tình hình về hệ thống an ninh, bảo vệ công trường, ô nhiễm môi trường, bảo vệ
môi trường:

4


SVTH: ĐIỂU SƯ

LỚP: 15CX4

MSSV: 2115201261

Trang:


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

- Toàn bộ chu vi xây dựng công trình phải có rào cản bảo vệ để đảm bảo an toàn xây dựng
và mỹ quan khu đô thị.
- Hệ thống giao thông nội bộ trong công trình phải bố trí hợp lý tránh tình trạng kẹt xe, an
toàn lao động.
- Phải có hệ thống thu gom và xử lý nước thải, hóa chất…trước khi thải ra đường ống thoát
nước đô thị tránh làm ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến người dân sống xung quanh khu vực
thi công.
1.1.4. Công tác chuẩn bị thi công:
1.1.4.1. Giải phóng mặt bằng:
- Mặt bằng công trình không gặp chướng ngại vật.
- Xử lí di chuyển các công trình ngầm như ống nước , cáp điện , các công trình trên mặt đất
và trên cao theo đúng quy hoạch và an toàn tuyệt đối .
- Xử lý lớp thảm thực vật ,cần chú ý đến việc tận dụng để phủ lên lớp mảng cây xanh quy hoạch .

1.1.4.2. Định vị công trình:
- Sau khi nhận bàn giao của Bên A về mặt bằng, mốc và cốt của khu vực. Dựa vào bản vẽ

mặt bằng định vị, tiến hành đo đạc bằng máy.
- Định vị vị trí và cốt cao ± 0,000 của các hạng mục công trình dựa vào tổng mặt bằng khu
vực. Thành lập lưới khống chế thi công làm phương tiện cho toàn bộcông tác trắc đạc.
- Tiến hành đặt mốc quan trắc cho công trình. Các mốc quan trắc, thiết bị quan trắc phải
được bảo vệ quản lý chặt chẽ, sử dụng trên công trình phải có sự chấp thuận của chủ đầu tư.
- Thiết bị đo phải được kiểm định hiệu chỉnh, phải trong thời hạn sử dụng cho phép. Công
trình được đóng ít nhất là 2 cọc mốc chính, các cọc mốc cách xa mép công trình ít nhất là 3 mét.
Khi thi công dựa vào cọc mốc triển khai đo chi tiết các trục định vị của nhà.
- Lập hồ sơ các mốc quan trắc và báo cáo quan trắc thường xuyên theo từng giai đoạn thi
công công trình để theo dõi biến dạng và những sai lệch vị trí, kịp thời có giải pháp giải quyết.

Phần 2 : THI CÔNG PHẦN NGẦM
2.1.Thi công đất (đào và đắp).

-

Chọn phương án đào đất :
Rãnh đào( móng măng) , hố đào(móng đơn)
Tính kích thước hố đào.
Khoảng rộng để công nhân thao tác là x=0.3(m)
Chiều sau chôn móng: khi tính đến chiều sâu chôn móng có thể kể đến chiều dày lớp bê
tông lót móng lấy chiều dày lớp lót là 10 cm lớp bê tông lót được mở rọng ra bốn phía ,
mỗi phía là 10cm.
Vậy chiều sâu hố móng là: H=2.4-0,35+0,1=2,15(m)

5

SVTH: ĐIỂU SƯ

LỚP: 15CX4


MSSV: 2115201261

Trang:


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

Kích thước móng :
TÊN MÓNG
Chiều dài(mm)
Chiều rộng(mm)

M3
1400
1400

M7
10800
1100

M8
10800
1750

M9
10800

1450

2.1.1. Tính khối lượng đất dào
Chiều sâu hố móng H= 2.15m
Độ dốc tự nhiên i=4\
B= = = 0.5375m
- Ta có một móng M7 Trục F khu B nên không đào taluy , có a=1.1m, b=10.8m
c= a + 2B=1.1+ 2x0.5375=2.175m
d= b + 2B= 10.8+2x0.5375=11.875m
V= [1.1x10.8+(1.1x2.175)x(10.8x11.875)+11.875x2.175] =123.46m3
Ta có 2 móng M7 đào ta luy, có a= 1.9m, b= 11.6m
c=a+2B= 1.9+2x0.5375=2.975m
d=b+2B=11.6+2x0.5375=12.675m
V= [1.9x11.6+(1.9x2.975)x(11.6x12.675)+12.675x2.975]=319.2 m3
VM7=123.46+2x319.2=761.86 m3
- Ta có móng có một M8 giáp với khu B trục F nên không đào taluy , có
a=1.750m,b=10.08m
c=a+2B=1.750+2x0.5375=2.825m
d=b+2B=10.8+2x0.5375=11.875m
V= [1.750x10.8+(1.750x2.825)x(10.8x11.875)+11.875x2.825] =245.98m3
- Ta có móng M8 đào ta luy, có a=2.55m, b= 11.6m
c=a+2B=2.55+2x0.5375=3.625m
d=b+2B=11.6+2x0.5375=12.675m
V= [2.55x11.6+(2.55x3.625)x(11.6x12.675)+12.675x3.625] =514.07m3
VM8=245.98+514.07=760.05m3
-

Ta có móng M9,có a=2.25m,b=11.6m
c=a+2B=2.25+2x0.5375=3.325m


d=b+2B=11.6+2x0.5375=12.675m
V= [2.25 x11.6+(2.25x3.325)x(11.6x12.675)+12.675x3.325] =418.6m3
Ta có móng M3 có a=2.2m, b= 2.2m => c= 3.375, d=3.375
VM3= [2.2x2.2+(2.2x3.375)(2.2x3.375)+3.3752]=75.388 m3
6

SVTH: ĐIỂU SƯ

LỚP: 15CX4

MSSV: 2115201261

Trang:


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

Tổng khối lượng đất đào là:
Vđào đất=M7+M8+M9+M3=761.86+760.05+418.6+75.388=2015.718m3
2.1.2. Phương án thi công đào đất
Công trình có nhiều hố móng nên việc chọn phương án dung máy đào để được kinh tế, đem
lại hiệu quả cao và phải phù hợp với việc thi công ở ngoài công trường và tiết kiệm thời gian
thi công.
2.1.3. Chọn máy đào
Để thi công việc đào đất ta chọn máy đào là máy xúc một gàu nghịch mang số hiệu
EQ3322B1, có dung tích gàu q=0.5m2, bán kính hoạt động R=7.5m. Có ưu điểm như sau:
 Có khả năng đào từ mặt đất trở xuống,đào được những hố nông,khi đào có thể đào

sâu 7m,thường dung để đào hố móng,mương rãnh hẹp.
 Vẫn đào được khi có nước ngầm khi đào không cần làm đường lên xuống cho máy và
xe ô tô vẩn chuyển đất.
Thông số kĩ thuật của máy xúc
Mã hiệu
EQ3322B1

Q
(m3)
0,5

R
h
H
G
(m) (m) (m) (t)
7,5 4,8 4,2 14,5

T
(s)
17

a
(m)
2,81

b
(m)
2,7


 Để công tác đào đất được được nhanh chống ta chọn sơ đồ di chuyển cho máy đào ngang
đổ lên xe ben.

Q=0.5 m³
R=7.5 m.
h=4.2m
H=4.8 m
TROÏNG LÖÔÏNG =14.2T

EO322B1

7

SVTH: ĐIỂU SƯ

LỚP: 15CX4

MSSV: 2115201261

Trang:


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG
Hình 2.1 Máy đào đất

2.1.4. Năng suất máy đào
Trong đó:

Tck= tck.kvt.kquay (thời gian của một chu kỳ)
kvt= 1,1 (đổ lên xe)
kquay= 1 (quay 900)
tckthời gian một chu kỳ tck= 17s
Tck =17.1,1.1 = 18,7 (s)
kđ: hệ số đầy gàu phụ thuộc kiểu gàu oại đất, trạng thái của đất. Chọn Kđ=1 vì đất cấp III
ktg :hệ số sử dụng thời gian làm việc của máy trong một ca .phụ thuộc vào trạng thái kỹ thuật
của máy ,trình độ thi công Ktg=0,7
.
Năng suất 1 ca ( 8 giờ ): 56,15.8 = 449,2 m3.
Số ca làm việc của máy :.
Vậy thời gian làm việc của máy : 3,48.8 = 27,84 giờ
2.1.5. An toàn lao động trong công tác đào đất
- Quy định chung:
 Cấm người không có trách nhiệm vào khu vực đào đất
 Đào đất phải theo sự hướng dẫn của cán bộ kĩ thuật. Cấm đào theo kiểu hàm ếch, nếu
gặp vật lạ phải ngưng đào và báo cáo cho cán bộ chỉ huy để có biện pháp giải quyết.
 Hằng ngày cán bộ kĩ thuật phải kiểm tra tình trạng của thành hố đào để kịp thời phát
hiện và có biện pháp giải quyết, ngăn ngừa nguy cơ sụp lở.
 Mặt bằng phải bằng phẳng và ổn định.
 Khi đào có độ sâu phải làm rào chắn quanh hố đào, ban đêm khi không thi công phải
có đèn báo hiệu tránh cho người đi lại ban đêm không bị ngã tụt xuống hốđào,khi thi
công ban dmde phải phải đảm bảo độ chiếu sang trên công trường.
 Trước khi thi công phải kiểm tra vách đất cheo leo chú ý quan sát các vách nức quanh
hố đào do hiện tượng sụt lở trước khi công nhân vào thi công.
 Công nhân không được nghỉ ở chân mái dốc,tránh hiện tượng sụt lở bất ngờ.
 Không được chất tải nặng ở bờ hố, chỉ được chất tải ở cách mép hố >2m,nhưng không
được chất nặng.
 Phải kiểm tra thương xuyên xemchừng chiều dài vận chuyển đất lên cao.
 Lối lên xuống phải bật thang đảm bảo an toàn,phải kiểm tra hệ thống ống đường cáp ở

trong hố đào không để va chạm khi không có biện pháp di chuyển.
 Khi máy đào đang mang tải hoặc gầu đầy không được di chuyển,khi di chuyển phải
đặt gầu theo hướng di chuyển của máy và cách mặt đất không cao.
 Cấm người không có nhiệm vụ leo trèo lên máy khi gầu đang mang tải.
 Cấm điều chỉnh phanh khi mang tải hay quay gầu, cấm hãm phanh đột ngột.
 Khi cho máy hoạt động phải kiểm tra tình trạng của máy,nếu có bộ phận hỏng phải xử
lý ngay.
 Cấm mọi người chui vào gầm máy hoặc đứng gần máy đang hoạt động.
8

SVTH: ĐIỂU SƯ

LỚP: 15CX4

MSSV: 2115201261

Trang:


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG





2.2.

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG


 Công sửa sang mái dốc phải có dây an toàn phải neo buộc vào vách đất chắc chắn ổn
định nếu hố đào cao hơn 2m.
 Đào hào móng sát công trình phải đề ra biện pháp đảm bảo cho công trình xung quanh
tuyệt đối không để ảnh hưởng gây nguy hiểm như lún nức gẫy công trình lân cận.
Đào bằng thủ công :
Chỉ cần tiến hành khi máy đào ngừng hoạt động.
Lên xuống mong phải đúng nơi quy định,phải dùng thang leo cấm vào chống vách hố
mong để leo lên.
Cấm ngườivà phương tiện đi lại trên miệng hố đào khi bên dưới có người đang làm việc.
Biện pháp thi công phần móng- dầm móng

2.2.1. Ván khuôn móng
 Công tác ván khuôn
 Nhằm mục đích bảo vệ lâu dài cho phần đài móng và để đơn giản trong công tác
ván khuôn ta xây gạch trực tiếp lên phần bê tông lót một khối xây có kích thước lọt
lòng bằng kích thước đài móng để làm ván khuôn cho đài móng. Phần phần gạch
xây này không được đập bỏ mà phải được bảo vệ tránh hư hỏng và sẽ tồn tại cùng
với công trình. Để đảm bảo cường độ cho khối xây gạch khi đổ bê tông,ta phải đợi
một ngày sau khi xây mới có thể đổ bê tông mà không làm hư hỏng khối xây.
2.2.2. Lắp dựng cốt thép móng
 Công tác cốt thép
- Đối với cốt thép neo ở đầu cọc thì sau khi đã đào xong phần hố móng ta tiến hành phá bê
tông đầu cọc cho trơ ra và uốn đúng hình dạng kích thước thiết kế.
- Đối với cốt thép móng ta tiến hành sau khi đổ bê tông lót móng,cốt thép được gia công tại
xưởng ơ công trường theo đúng quy cách và chủng loại buộc thành từng bó và đánh số
hiệu .
- Tiến hành lắp cốt thép móng (cổ móng) vào lưới thép móng theo quy định thiết kế đồng
thồi tiến hành lắp ván khuôn móng.
- Cốt thép được đặt theo đúng thiết kế tính toán.
- Đặt buộc thép ở cổ cột cần chú ý dặt cho thép thẳng đứng,đúng tim và chống chạm .

- Cốt thép được lắp dựng thành lưới với kích thước quy định thiết kế .sau đó dùng đay tim
định vị chính xác rồi đưa lưới vào trong hố móng .
- Dùng viên kê nâng lưới thép lên để tạo lớp bảo vệ cho cốt thép móng.
-

Cốt thép phải sử dụng đúng số hiệu, mác, đường kính, kích thước và số lượng.

-

Cốt thép phải đặt đúng miền chịu lực mà thiết kế quy định, đảm bảo chiều dày lớp bê tông
bảo vệ.

-

Cốt thép phải sạch, không han rỉ, cong vênh trong quá trình thi công. Khi gia công lắp
dựng xong không cho phép cốt thép chờ quá 4 ngày.

9

Khi gia công, cắt kéo, uốn hàn phải tránh không làm thay đổi tính chất cơ lý của cốt thép.

SVTH: ĐIỂU SƯ

LỚP: 15CX4

MSSV: 2115201261

Trang:



ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

 Gia công:
+ Được tiến hành theo 1số công đoạn sau:
Nắn thẳng, đánh rỉ: thép nhỏ dùng tời, máy tuốt để nắn kết hợp đánh rỉ, thép lớn dùng máy
uốn.
+ Gia công nguội (tăng cường độ của thép): đưa cốt thép vào bộ phận dập, khi ra khỏi
phận dập nguội cốt thép có đường kính nhỏ hơn, lồi lõm  tăng khả năng bám dính của bê tông.
+ Nối thép : việc nối buộc (chồng lên nhau) đối với các loại công trình được thực hiện
theo quy định của thiết kế. Không nối ở chỗ chịu lực lớn và chỗ uốn cong. Trong 1 mặt cắt ngang
của tiết diện ngang không quá 25% tổng diện tích của cốt thép chịu lực đối với thép tròn trơn và
không quá 50% đối với thép có gờ.
+ Việc nối buộc phải thoả mãn yêu cầu: Chiều dài nối theo quy định của thiết kế, dùng
dây thép mềm d = 1mm để nối, cần buộc ở 3 vị trí: giữa và 2 đầu.
 Lắp dựng:
Cần thoả mãn các yêu cầu:
+ Các bộ phận lắp trước không gây trở ngại cho các bộ phận lắp sau. Có biện pháp giữ ổn
định trong quá trình đổ bê tông.
+ Các con kê để ở vị trí thích hợp tuỳ theo mật độ cốt thép nhưng không quá 1m con kê
bằng chiều dày lớp bê tông bảo vệ và làm bằng vật liệu không ăn mòn công trình, không phá huỷ
bê tông.
+ Sai lệch về chiều dày lớp bê tông bảo vệ không quá 3mm khi a  15mm và 5mm đối với
a  15mm.
 Kiểm tra và nghiệm thu cốt thép trước khi đổ bê tông:
Sau khi đã lắp đặt cốt thép vào công trình, trước khi tiến hành đổ bê tông tiến hành kiểm tra
và nghiệm thu thép theo các phần sau:
+ Hình dáng, kích thước, quy cách của cốt thép.

+ Vị trí của cốt thép trong từng kết cấu.
+ Sự ổn định và bền chắc của cốt thép, chất lượng các mối nối thép.
+ Số lượng và chất lượng các tấm kê làm đệm giữa cốt thép và ván khuôn.
2.2.3. Thi công bê tông móng.
-

10

Sau khi đào đất hố móng, ta tiến hành công tác sửa đất hố móng làm phẳng mặt ,xác định
lại các cao trình thiết kế . Phải dọn sạch sẽ vật liệu thừa, rác rưỡi.Nền đất dưới đáy móng

SVTH: ĐIỂU SƯ

LỚP: 15CX4

MSSV: 2115201261

Trang:


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

phải được đầm chặt và khô. Bê tông lót dùng để lót đất nền trước khi đổ bê tông móng .Bê
tông móng có nhiệm vụ làm sạch đáy móng,bê tông móng phải đặc chắc không bị phá
hoại dưới tác động của môi trường xung quanh.
Nếu bê tông lót đá 4x6 bị phân hủy thì gây ra hiện tượng lún cục bộ khi gặp tải trọng động,
đất nền chui lên khi đá 4x6 bị phân hủy rất nguy hiểm.

Đào đất xong hết diện tích đáy móng ,vét toàn bộ đất đáy móng lên và đỗ bê tông lót
móng. Đào đất từng khu vực theo bản vẽ thiết kế và đỗ bê tông lót ngay, lớp bê tông lót
này bảo vệ lớp bê tông mới đào, không bị phá hủy hay gặp hiện tượng khác đây là biện
pháp tốt.
Xác định lại một cách chính xác tim móng và cao độ cọc bằng máy kinh vĩ, máy thủy
bình , sau đó đánh dấu cọc cẩn thẩn, đánh dấu phạm vi đổ bê tông chuẩn bên ngoài công
trình làm mốc sau này kiểm tra lại.
Uốn các thanh thép đã được hàn sẵn vào đầu cọc để liên kết với móng.
Dùng bê tông lót móng đá 4x6, vữa tam hợp mác 100, chiều dày 100 và được đầm kĩ bằng
bàn. Ta sử dụng các tấm ván gỗ đóng thành khung cố định có kích thước bằng với lớp bê
tông lót, rối đặt khung lên vị trí đã được vạch sẵn và tiến hành đỗ bê tông trực tiếp lên.

-

-

-

 Công tác đổ bê tông
 Chuẩn bị vật liệu: Ta chọn đổ bê tông thương phẩm.
-

Vữa bêtông được mua từ công ty bêtông MEKONG. Chất lượng của bêtông sẽ được

nhà máy bảo đảm.
-

-

-


Cần phải lấy mẫu bêtông để kiểm tra độ sụt và cường độ.
Đổ bê tông thương phẩm có ưu điểm : đảm bảo chất lượng và thi công thuận lợi bê tông
thương phẩm kết hợp với máy bơm bê tông là một tổ hợp rất hiệu quả.
Bê tông tươi được đổ bằng bằng xe bơm bê tông đứng trên hố đào, bê tông được đổ từng
lớp dày 25-30cm sau đó đầm kỹ và đổ tiếp lóp sau,ở mỗi đài cọc không nên có mạch
ngừng, bê tông được đổ lên lớp lót bê tông dày 100 mác 100,đầu cọc ép phải đập vỡ trơ
cốt thép và tưới vữa Sika trước khi đổ bê tông.
Đầm bê tông bằng đầm dùi,việc đầm phải đúng yêu cầu kỹ thuật,đảm bảo khối bê tông đặc
chắc,không bị rỗ.
Bước di chuyển của dầm là<1,5 bán kính tác dụng của dầm. Đầm phải cắm sâu vào lớp
trước từ 5-10cm để liên kết 2 lớp với nhau,thời gian đầm tại mỗi vị trí là từ 20-40 giây,phải
chuyển đầm bằng cách rút từ từ và không được tắt máy để tránh lưu lại lỗ rỗng trong bê
tông ở chỗ vừa đầm xong
Khối bê tông đầm kỹ là vữa xi măng nỗi lên mặt.
 Tính khối lượng bê tông lót móng:
3M7= 3x1.188= 3.564(m3)
M8= 0.1x1.750x10.8= 1.89(m3)
2M8= 2x1,89=3.78 (m3)
M9= 0.1x1.450x10.8= 1.566(m3)
M3=0.1x1.4x1.4=0.196(m3)

11

SVTH: ĐIỂU SƯ

LỚP: 15CX4

MSSV: 2115201261


Trang:


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

Tổng khối lượng bê tông lót móng
V= 1.188+3.564+1.89+3.78+1.566+0.196 = 12.184(m3)
2.2.4. Biện pháp đổ và đầm bê tông
Thi công bêtông bằng thủ công hoàn toàn chỉ dùng cho những công trình có khối lượng
bêtông nhỏ, vì công trình này có khối lượng bêtông lớn nên ta chọn biện pháp đổ bêtông
thương phẩm. Bêtông thương phâm đã và đang được các đơn vị thi công sử dụng rộng rãi,
dạng này có nhiều ưu điểm như : đảm bảo chất lượng và thi công thuận lợi, bêtông thương
phẩm kết hợp với máy bơm BT là một tổ hợp rất hiệu quả.
 Chọn phương án thi công:
a. Vận chuyển bê tông:
-

Những yêu cầu đối với việc vận chuyển vữa bê tông:
+ Thiết bị vận chuyển phải kín để tránh cho nước xi măng khỏi bị rò rỉ, chảy mất nước

vữa.
+ Tránh xóc nẩy để không gây phân tầng cho vữa bê tông trong quá trình vận chuyển.
+ Thời gian vận chuyển phải ngắn.
-

Chọn phương tiện vận chuyển vữa bê tông.
Do phạm vi vận chuyển vữa dài (> 100m) nên chọn phương tiện vận chuyển khi đổ bê


tông là xe bồn.
-

Sau khi thi công ván khuôn móng, lắp dựng cốt thép móng và nghiệm thu xong ta
tiến hành đổ BT cho đài móng, để đảm bảo chất lượng BT và đẩy nhanh tiến độ
thi công ta sử dụng BT thương phẩm và dùng máy bơm BT để thi công đài móng

XE VẬN CHUYỂN BÊ TÔNG MÃ HIỆU : SB-92B

12

SVTH: ĐIỂU SƯ

LỚP: 15CX4

MSSV: 2115201261

Trang:


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

MÁY BƠM BÊ TÔNG

- Chọn xe bơm bê tông BT Putzmeister M33 với các thông số :


Thông số kĩ thuật bơm
Lưu lượng
m3/h

Áp suất

Chiều dài xilanh
(mm)

85

105

1400

Đường kính
xilanh
(mm)
200

-

Năng suất làm việc thực tế của máy bơm:
Q=
0,5.85 =
Cao (m)
Ngang (m)
Sâu (m)
Dài xếp lại (m)
3

42,5m /h
( 0,5-Hiệu
32,6
29,0
22,5
7,9
suất lm việc
của my )
Thời
gian cần phải
bơm bê tông đài móng là :
T = giờ
- Ưu điểm của việc thi cơng bằng máy bơm BT: với khối lượng lớn, thời gian thi cơng
nhanh, đảm bảo kỹ thuật, hạn chế mạch ngừng
*Chọn xe vận chuyển bê tông thương phẩm
13

SVTH: ĐIỂU SƯ

LỚP: 15CX4

MSSV: 2115201261

Trang:


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG


Mã hiệu SB-92B có các thông số kỹ thuật sau :

Dung tích
thùng chứa
(m3)

6

Loại xe

Dung tích
thùng
nước (m3)

KamAZ
- 5511

0.75

Công
suất
động


Tốc độ
quay
thùng
trộn


(W)

V/p

40

9-14.5

Độ cao
đổ phối
liệu vào

Thời gian
đổ BT ra

(cm)

(phút)

3.5

10

mim

Trọng lượng
BT ra
(Tấn)

21.85


Kích thước giới hạn :
- Dài 7,28m.
- Rộng 2,5m.
- Cao 3,4m
Chọn máy đầm bê tông:
Chọn loại đầm dùi có các thông số kỹ thuật :
Mô tơ nguồn :
- Công suất động cơ: 2KVA, 1pha
- Trọng lượng: 7,5kg.
Dây PSW6:
- Đường kính ruột dây: 7,7mm.
- Đường kính vỏ dây: 28mm
- Chiều dài: 6m.
- Trọng lượng 10,1kg.
Đầm dùi:
- Đường kính và chiều dài: 4,45x30,3 cm
- Biên độ rung: 3,4mm
- Độ rung (lần/phút): 12000 -13000
- Trọng lượng 2,7kg.
Các thông số khi thi công:
- Thời gian đầm BT 30sec
- Bán kính tác dụng 2535cm
- Chiều sâu lớp đầm 2040cm
- Năng suất đầm 20m2/h
a. Đổ bê tông
-

Công tác chuẩn bị.
+ Nền đổ bê tông phải được chuẩn bị tốt.

+ Với ván khuôn phải kín khít; nếu hở ít ( 4mm) thì tưới nước cho gỗ nở ra, nếu hở nhiều

( 5mm) thì chèn kín bằng giấy xi măng hoặc bằng nêm tre hay nêm gỗ.
14

SVTH: ĐIỂU SƯ

LỚP: 15CX4

MSSV: 2115201261

Trang:


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

+ Tưới nước vào ván khuôn để làm cho gỗ nở ra bịt kín các khe hở và không hút nước bê
tông sau này.
+ Các ván khuôn được quét 1 lớp chống dính để dễ dàng tháo rỡ ván khuôn về sau.
+ Phải dọn dẹp, làm sạch rác bẩn ở ván khuôn.
+ Phải giữ chiều dày lớp bảo vệ bê tông bằng cách buộc thêm các cục kê bằng vữa bê tông
giữa cốt thép và ván khuôn.
+ Trước khi đổ bê tông phải kiểm tra hình dạng và kích thước, vị trí, độ sạch và độ ổn định
của ván khuôn và cốt thép, kiểm tra cột chống, sàn công tác xem có chắc chắn và bền vững
không.
+ Trong suốt quá trình đổ bê tông, phải thường xuyên kiểm tra sàn công tác, ván khuôn,
thanh chống. Tất cả những sai sót, hư hỏng phải được sửa chữa ngay.

-

Kỹ thuật đổ bê tông.
+ Bê tông sau khi trộn được trút vào xe bồn do công nhân điều khiển di chuyển trên sàn

công tác và được trút xuống vị trí giằng móng. Để tránh phân tầng khi trút bê tông, bê tông được
trút xuống hố móng bằng các máng nghiêng.
-

Đầm bê tông.
+ Mục đích:
 Đảm bảo cho khối bê tông được đồng nhất
 Đảm bảo cho khối bê tông đặc chắc không bị rỗng hoặc rỗ ngoài.
 Đảm bảo cho bê tông bám chặt vào cốt thép để toàn khối bê tông cốt thép cùng chịu

lực.
b. Phương pháp đầm.
 Với bê tông lót móng:
+ Đầm bê tông lót bằng máy đầm chấn động mặt (đầm bàn), thời gian đầm một chỗ với
đầm bàn là từ (30  50) s.
+ Khi đầm bê tông bằng đầm bàn phải kéo từ từ và đảm bảo vị trí đế giải đầm sau ấp lên
giải đầm trước một khoảng từ (5  10) cm.
 Với bê tông móng và giằng:
+ Với bê tông móng và giằng chọn máy đầm dùi U21 có năng suất 6 (m 3/h). Các thông số
của được cho trong bảng sau:

15

SVTH: ĐIỂU SƯ


LỚP: 15CX4

MSSV: 2115201261

Trang:


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

Các thông số
Thời gian đầm bê tông

Đơn vị tính
Giây

Giá trị
30

Bán kính tác dụng

Cm

20 – 35

Chiều sâu lớp đầm
Năng suất


Cm

20 – 40

- Theo diện tích được đầm

m3/h

20

- Theo khối lượng bê tông

m3/h

6

c. Khi sử dụng đầm chấn động trong cần tuân theo một số quy định sau:
+ Đầm luôn luôn phải hướng vuông góc với mặt bê tông.
Bê tông đổ làm nhiều lớp thì đầm phải cắm được 5  10 cm vào lớp bê tông đổ trước.
+ Chiều dày của lớp bê tông đổ để đầm không vượt quá 3/4 chiều dài của đầm.
+ Khi đầm xong 1 vị trí, di chuyển sang vị trí khác phải nhẹ nhàng, rút lên hoặc tra đầm
xuống từ từ.
+ Khoảng cách giữa hai vị trí đầm là 1,5r0. Với r0 – Là bán kính ảnh hưởng của đầm.
+ Khi đầm phải tránh làm sai lệch vi trí cốt thép hoặc ván khuôn.
+ Dấu hiệu chứng tỏ đã đầm xong là không thấy vữa sụt lún rõ ràng, trên măth bằng
phẳng.
+ Nếu thấy nước có đọng thành vũng chứng tỏ vữa bê tông đã bị phân tầng do dầm quá lâu
tại 1 vị trí.
2.2.5. Bảo dưỡng bê tông
 Bê tông phải được giữ ẩm trong suốt quá trình bảo dưỡng, tránh va động để bê tông được

đông rắn đảm bảo.
 Cần được tưới nước thương xuyên cho đến khi lắp đất, sau khi lắp đất cần giữ một lượng
nước vừa đủ để bảo dưỡng tiếp.
 Công tác bảo dưỡng bê tông được tiến hành trong 3 ngày kể từ khi đổ bê tông.
 Không được gây ra va chạm như dẫm chân,đặt giàn giáo hoặc kê cột lên đó,theo dõi để bê
tông không được khô trước khi đạt được từ 50% đến 100% độ chịu lực theo yêu cầu.
 Sau khi đổ bê tông gặp thời tiết không thuận lợi thì phải tiến hành bảo dưỡng bê tông trong
điều kiện : Sau khi bê tông đổ được khoảng được 3 giờ ta bắt đầu tưới nước giữ ẩm cho bê
tông và 7 ngày đầu cứ khoảng 3-4 giờ sau ta tưới nước một lần,ban đêm ít nhát 2 lần

16

SVTH: ĐIỂU SƯ

LỚP: 15CX4

MSSV: 2115201261

Trang:


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

,nhưng ngày sau thì mỗi ngày tưới 3 lần. Nếu thời tiết khô thì phải tăng số lượng tưới
nước . thời gian bảo dưỡng bê tông 14 ngày (mùa hè), 7 ngày (mùa ẩm ướt).
 Trong khi bảo dưỡng cần chống lại các tác động cơ học do trong 2 ngày đầu ( bê tông chỉ
đạt cường độ khoảng 25 KG/) nên tránh các lực như: lực rung động,lực xung kích, và tải

do tiến hành các công việc tiếp theo sau, nếu cần thiết thì phải tiết hành cẩn thận.
 Khi bảo dưởng bê tông cần chú ý:
-

Nước dùng để bảo dưởng bê tông cần phải thỏa các yêu cầu kỹ thuật như nước dùng để
trộn bê tông.

-

Tưới nước tốt nhất là phun sương,không được tưới trực tiếp lên bê mặt bê tông mới đông
kết.

 Sau khi đã đổ bê tông đài móng xong,ta tiến hành lắp dựng coffa móng với phần cốt thép
đã được chờ sẵn khi đổ bê tông đài móng. Cổ móng được đổ có mạch ngừng phía dưới mặt
dưới của đà kiềng một khoảng 3-5 cm. Sau khi đổ bê tông cổ móng ,ta tiến hành đắp đất
với cao trình lên đến mặt dưới đà kiềng và đầm chặt. Để thi công bê tông đà kiềng,ta xây
gạch làm ván khuôn để đổ bê tông,gạch sẽ được xây trực tiếp trên lớp đất đã được đàm
chặt. Sau khi đã đổ bê tông đà kiềng xong,ta tiến hành lắp phần đất còn lại đến cote thiết
kế.
 Kỹ thuật đắp đất:
-

Đổ từng lớp một,chiều dài mỗi lớp tùy thuộc vào mỗi loại đầm. Do đầm thủ công nên
chiều dày lớp đất đổ từ 10-25cm.

-

Đảm bảo thoát nước bằng cách tạo dốc.

-


Phải đầm thật chặt.

-

Đất phải có độ ẩm thích hợp.

 Kiểm tra chát lượng đất đắp phải tiến hành ở 2 nơi:
 Ở nơi khai thác đất : Trước khi khai thác đất phải lấy mẫu thí nghiệm đẻ kiểm tra một số
tính chất cơ lý và các thông số chủ yếu cảu đất đối với yêu cầu thiết kế.
 Ở cong trình : Tiến hành kiểm tra thường xuyên quá trình đắp đất nhằm đảm bảo quy định
công nghệ và đất đắp.
 Theo dõi quá trình thi công:
-

Phải theo dõi thường xuyên quỳ trình công nghệ,trình tự đắp,bề dày lớp đất rãi,số lượt
đầm,tốc độ di chuyển của máy đầm, bề rộng phủ vệt đầm,cao độ kích thước hình học.

17

SVTH: ĐIỂU SƯ

LỚP: 15CX4

MSSV: 2115201261

Trang:


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG


GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

 Kiểm tra độ chặt của đất sau khi đầm:
-

Để kiểm tra có thể lấy mẫu các định trọng lượng riêng của đất sau khi đầm so với thiết kế.
Ngoài ra còn có thể dùng chày xuyên để xác định độ đặc chắc của đất đầm.

2.2.6. An toàn lao động trong thi công móng:
 Trước khi đổ bê tông, cán bộ kỹ thuật phải nghiệm thu tình trạng cốp pha, cốt thép, cột
chống đỡ và sàn thao tác để đề phòng sự cố gãy hoặc đổ hệ cốp pha.
 Lối qua lại phía dưới khu vực đang đổ bê tông phải có rào ngăn và biển cấm. Trường hợp
bắt buộc có người qua lại thì phải làm các tấm che ở phía trên lối qua lại đó.
 Khi đầm bê tông bằng đầm rung, phải có biện pháp đề phòng điện giật và giảm tác hại do
rung động của máy đối với cơ thể. Mọi công nhân điều khiển đầm rung đều phải được
kiểm tra sức khỏe khi nhận việc và phải định kỳ kiểm tra lại sức khỏe.
 Công nhân điều khiển đầm rung cần phải sử dụng găng tay có lớp đệm dày ở lòng bàn tay.
 Sau khi kết thúc công việc, máy đầm rung và dây dẫn điện cần được làm sạch khỏi bê tông
và chất bẩn, lau khô, cuốn dây và cất vào kho bảo quản.
2.2.7. Tháo dỡ ván khuôn
 Các bộ phận ván khuôn thành bên không chịu lực chỉ được phép tháo rỡ sau khi bê
tông đạt cường độ đủ đảm bảo giữ được bề mặt và góc cạnh không bị sứt mẻ. Khi
tháo ván khuôn phải có các biện pháp tránh va chạm hoặc chấn động làm hỏng mặt
ngoài hoặc sứt mẻ các cạnh góc của bê tông và phải đảm bảo cho ván khuôn không
bị hư hỏng.

Phần 3: THI CÔNG PHẦN THÂN
THI CÔNG DẦM-SÀN TẦNG ĐIỂN HÌNH

3.1. Công tác ván khuôn dầm – sàn
-

Thi công dầm sàn tầng 2. Diện tích sàn là 201,4m2. Chiều dày sàn 100mm . Tiết diện

dầm Dc: 300x700 (mm), Dp: 200x400 (mm). Tiết diện cột C2: 200x250 (mm), C3: 250x400
(mm).

18

SVTH: ĐIỂU SƯ

LỚP: 15CX4

MSSV: 2115201261

Trang:


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG
-

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

Ta chỉ tính cho dầm chính D5 kích thước 300x700 (mm). Tính ván khuôn dầm sàn

bằng ván khuôn định hình có kích thước bxhxl là 300x55x1200 (mm) có thông số: W = 5,101cm3,
J=21,83cm4. Dùng cây chống chữ T bằng sắt.
-


Trình tự lắp đặt coffa phải hợp lý, hệ thống coffa được lắp xong phải bảo đảm chắc

chắn và dễ tháo dỡ.
-

Cột chống phải đảm bảo khã năng chịu lực khi đổ bêtông.

-

Cần có mốc trắc đạc để kiểm tra tim trục và cao độ của kết cấu.

-

Tạo 1 số lổ trống để thoát nước và rác khi vệ sinh bề mặt coffa, các lổ này được bịt kín

trước khi đổ bêtông.
3.1.1. Thiết kế ván khuôn dầm
 Dầm D5 : 300x700
Thiết kế ván khuôn thành dầm
- Chọn ván khuôn định hình sử dụng rộng rãi và kinh tế.
- Đổ bê tông trực tiếp từ vòi bơm và dùng đầm dùi để đầm bê tông.
a. Xác định tải trọng tác dụng lên ván khuôn thành dầm.
Chọn ván khuôn thành dầm có : =300(mm), =55(mm)
 Tải trọng tác dụng lên ván khuôn dầm
 Tĩnh tải:
+ Áp lực ngang do vữa bê tông gây ra:
qtc =x=2600x0.7=1820(daN/)
Trong đó:
+ =2600Kg/ là trọng lượng riêng của bê tông cốt thép.

Hd: chiều cao dầm. hd= 0.7(m)
 Hoạt tải :
+ Tải trọng đầm: =200(daN/) ptc1 = 200 (daN/m2
+ Tải trọng động : 400(daN/) ) ptc2 = 400 (daN/m2).
 Tổng tải trọng tác dụng lên ván khuôn thành dầm là:
qtt = qtc.nt + (ptc1+ ptc2).nđ = 1820x1,1+(200+400)x1,3 = 2782(daN/m2).
 Tải trọng tác dụng lên ván khuôn thành dầm có bv = 0,3m là:
q’ = qtt.bv = 2782x0,3 = 834,6 (daN/m).

19

SVTH: ĐIỂU SƯ

LỚP: 15CX4

MSSV: 2115201261

Trang:


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

b. Xác định sơ đồ tính.
q

l


l

l

l

Mmax=q.l2/10

 Ván khuôn thành dầm làm việc giống như một dầm liên tục chịu tải trọng phân bố đều
q’=834,6(daN/m) có gối tựa là các nẹp đứng.
M=
c. Kiểm tra điều kiện bền
- = 2100x104 (daN/m2)
Ta có: ==
=1,13 (1)
Trong đó:
+ =2100 daN/ là ứng suất cho phép của thép dùng làm ván khuôn.
+
+
+
+
+

W= : momen kháng uốn.
E= 2,1x1010(daN/m2). Modun đàn hồi của thép.
J : momen quán tính của tiết diện ngang cốp pha.
=1.1( hệ số vượt tải tĩnh)
=1.3(hệ số vượt tải động)

d. Kiểm tra điều kiện biến dạng

- .
Ta có :=
+
+
+
+
+
+

Với:
qtc là tải trọng tiêu chuẩn dài hạn
l: khoảng cách giữa hai sườn ngang.
E=2,1x1010 (daN/m2). Modun đàn hồi của thép.
J=momen quán tính của tiết diện ngang cốp pha.
1
l
f 
400 : độ võng cho phép của tấm cốp pha.
W=: momen kháng uốn.

f 

1
l
400

.
.
20


SVTH: ĐIỂU SƯ

LỚP: 15CX4

MSSV: 2115201261

Trang:


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

 ln

3.1.2.
a.





ln==1.2 (2)
Từ (1) và (2) để đảm bảo điều kiện bền và điều kiện biến dạng của ván khuôn thành dầm
thì khoảng cách giữa nép đứng và sườn ngàng là : l=80(cm).
Thiết kế ván khuôn đáy dầm.
Xác định tải trọng lên ván khuôn đáy dầm.
Dầm D5 : 300x700.
Chọn ván khuôn thành dầm có : =300(mm), =55(mm)

Tải trọng tác dụng:
Tĩnh tải:
Tải trọng bản thân dầm bê tông cốt thép:
==26000.7×0,3=546(daN/m)

 Tải trọng bản thân ván khuôn dáy dầm:
==78000.055×0,3=128,7(daN/m).
 Hoạt tải:
 Tải trọng đầm:
ptc1 = pđầm.bv = 200x0,3 = 60 (daN/m).
 Tải trọng động:
ptc2 = pđộng.bv = 400x0,3 = 120 (daN/m).
 Tổng tải trọng tác dụng lên ván khuôn đáy dầm:
qtt = (qtc1+ qtc2).nt+( ptc1+ ptc2).nđ = (546+128.7)x1.1+(60+120)x1.3 = 976,17(daN/m).
 q’ = qtt = 976,17 (daN/m).
b. Xác định sơ đồ tính
q

l

l

l

l

Mmax=q.l2/10

 Quan niệm tính: ván khuôn đáy dầm làm việc như một dầm liên tục nhiều nhịp, chịu tải
trọng phân bố đều q’= 976,17 (daN/m); có các gối tựa là các cột chống chữ T đỡ ván khuôn dáy

dầm.
 M+max =
c. Kiểm tra điều kiện bền.
21

SVTH: ĐIỂU SƯ

LỚP: 15CX4

MSSV: 2115201261

Trang:


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

tt

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

] = 2100x104 (daN/m2)



] ]

 lcc =1,05  lcc 1,05 (1).

d. Kiểm tra điều kiện biến dạng:


Ta có: =
=l
.
==1,15

Từ (1)(2) ta chọn lcc = 0,8m = 80cm.
Vậy khoảng cách giữa các cột chống dầm là lcc = 80cm.
 Vậy đảm bảo điều kiện bền và điều kiện biến dạng của ván khuôn đáy dầm thì khoảng
cách giữa các cột chống là lcc = 80cm.
3.1.3. Thiết kế cột chống dầm:
 Lực nén tính toán tác dụng lên cột chống dầm:
Ntt = qtt.lcc =976,17 x0,7= 683,32 (daN/m)
Chọn tiết diện cột chống tròn d = 10 (cm)
Lo = = l ( = 1 vì 2 đầu khớp)
= ht – hd – hv – htn
= 3,7 – 0,7 – 0,055 – 0.05 = 2,895m = 289,5cm.
rqđ = 0,25xd = 0,25x10 = 2,5cm.
λ = = = 115,8


λ 75 => = = 0,22



Điều kiện biến dạng:
tt

= 31,01(daN/cm2) 2100 (daN/cm2).


 Thỏa mãn điều kiện biến dạng.
3.1.4. Thiết kế ván khuôn sàn.
a. Xác định tải trọng tác dụng lên ván khuôn sàn:
 Tĩnh tải:

22

SVTH: ĐIỂU SƯ

LỚP: 15CX4

MSSV: 2115201261

Trang:


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

+ Tải trọng bản thân sàn bê tông cốt thép:
qtc1 = btct.hs.bv = 2600x0,1x0,3 = 78 (daN/m).
+ Tải trọng bản thân ván khuôn dáy sàn:
qtc2 = thép.hv.bv = 7800x0,055x0,3=128,7 (daN/m).
 Hoạt tải:
+ Tải trọng đầm:
ptc1 = pđầm.bv = 200x0,3 = 60 (daN/m).
 Tải trọng động:
ptc2 = pđộng.bv = 400x0,3 = 120 (daN/m).

Tải trọng người người thi công và vật dụng thi công:
ptc3 = Pngười.bv = 250x0,3 = 75 (daN/m).
 Tổng tải trọng tác dụng lên vàn khuôn sàn:
qtt = (78+128,7)x1,1+(60+120+75)x1,3 = 558,87(daN/m).
q’ = qtt = 558,87 (daN/m).
b. Xác định sơ đồ tính
q

l

l

l

l

Mma =q. 2/
x l
10

 Quan niệm tính: ván khuôn sàn làm việc như một dầm liên tục nhiều nhịp, chịu tải trọng
phân bố đều q’ = 558,87(daN/m); có các gối tựa là các sườn ngang đỡ ván khuôn sàn.
c. Xác định điều kiện bền:
tt

] = 2100x104 (daN/m2)

 ] ]
 lg


 lg 1,39 (1).
d. Kiểm tra điều kiện biến dạng:
ftt [ f ]
 lg
23

SVTH: ĐIỂU SƯ

LỚP: 15CX4

MSSV: 2115201261

Trang:


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

 lg
 lg 1,38 (2).
Từ (1)(2) ta chọn lcc = 1m = 100cm.
3.1.5. Tính tiết diện sườn ngang
Giả thuyết: + Chọn bs = 5cm.
+ lcc = 100cm.
a. Xác định tải trọng tác dụng lên sườn ngang:
Gtt = = = 153,9 (daN/cm).
b. Kiểm tra bền:
tt


] = 2100x104 (daN/m2)

 ] ]
 hs = = 9,38 (cm).
Theo kinh nghiệm thì hs = 2bs => chọn hs = 10cm
c. Kiểm tra điều kiện biến dạng:
ftt [ f ]
=>
=>
0,14 0,25 (thỏa mãn)
Vậy sườn ngang có tiết diện bsxhs = 5x10 (cm) và khoảng cách sườn ngang là ls=100cm.
3.1.6. Thiết kế cột chống sàn
 Lực nén tính toán tác dụng lên cột chống sàn:
Ntt = qtt.lcc =558,87 x1 = 558,87 (daN/m)
Chọn tiết diện cột chống tròn d = 10 (cm)
Lo = = l ( = 1 vì 2 đầu khớp)
= ht – hd – hv – htn
= 3,7 – 0,1 – 0,055 –0,1- 0,05 = 3,395m = 339,5cm.
rqđ = 0,25xd = 0,25x10 = 2,5cm.
λ = = = 135,8


λ 75 => = = 0,17



Điều kiện biến dạng:
tt


24

= 32,87(daN/cm2) 2100 (daN/cm2).

SVTH: ĐIỂU SƯ

LỚP: 15CX4

MSSV: 2115201261

Trang:


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG

GVHD: HOÀNG XUÂN TÂN
TẠ VĂN NĂNG

Thỏa mãn điều kiện biến dạng.
3.2.

Trình tự lắp ráp ván khuôn dầm – sàn

3.2.1. Lắp dựng ván khuôn dầm
-

sau khi đổ bê tông ván khuôn dầm cột 2 ngày ta tiến hành lắp dựng
Việc lắp dựng ván khuôn dầm được tiến hành theo các bước bước sau
 ghép ván khuôn dầm chính
 ghép ván khuôn dầm phụ

- Ván khuôn dầm được đỡ bằng hệ giáo thép
- Đầu tiên ta dựng hệ cây chống đỡ xà gồ, đặt ván đáy đầm vào vị trí, điều chỉnh kích trên
đầu giáo đúng cao độ tìm cốt rồi mới lắp ván thành.
- Đặt đà ngang bằng gỗ trên đầu kích, kiểm tra lại tim dầm và cao độ của đà ngang. Ván
thành được cố định bằng hai thanh nẹp, dưới chân đóng ghim vào thanh ngang đầu cột
chống, tại mép trên ván thành được ghép vào ván khuôn sàn. Khi không có sàn thì ta dùng
thanh chống xiên 30 ÷ 50 cm chống từ xà gồ ngang vào ván thành từ phía ngoài. Thanh
chống xiên được cố định xà gồ ngang nhờ các con bọ chặn ở dưới chân được đóng trực
tiếp vào các xà gồ ngang.
- Với dầm có chiều cao lớn ta cần bổ xung thêm giằng để liên kết giữa 2 ván khuôn.
3.2.2. Lắp dựng ván khuôn sàn.
- Sau khi lắp dựng ván khuôn dầm xong ta mới tiến hành lắp dụng ván khuôn sàn.
- Trước tiên ta lắp hế thống giáo chống. Sau đó ta lắp các đà dọc lên trên giá đở chữ U của
hệ giáo chống, khoảng cách giữa các đà dọc là 80cm. Lắp các đà ngang lên bên trên đà
dọc,khoảng cách giữa các đà ngang là 80cm.
- Điều chỉnh cao độ của đà ngang và đà dọc cho đúng với thiết kế.
- Sau đó mới đưa các tấm ván khuôn sàn lên và lát kín trên dầm đở.
-

Đặt giáo chống công cụ đúng vị trí, điều chỉnh kích trên đầu giáo chống đúng yêu cầu.

-

Đặt đà ngang bằng gôc trên đầu kích, kiểm tra lại tim dầm và cao độ của đà ngang.

-

Đặt ván khuôn đáy dầm, thành dầm, thanh giằng liên kết giữa hai thanh dầm, con độn.

-


Đặt giáo không gian, kiểm tra cao độ sàn bằng những kích vít trên đầu các ống dáo.

-

Đặt ván khuôn sàn.

-

Kiểm tra lại độ thăng bằng cao trình của của sàn dựa vào thước thủy bình. Kiểm tra lại
tim ,cốt,lượng dầu chống dính trên mặt ván khuôn và các khe giữa các ván khuôn.
3.3. Công tác lắp dựng cốt thép dầm sàn
3.3.1. Tổng khối lượng cốt thép dầm sàn:
+ Khối lượng cốt thép 1m3: 100kg/m3.
 Khối lượng cốt thép dầm sàn: 100x50,152 = 5015.2 (kg) = 5,0152tấn.
3.3.2. Gia công cốt thép:
a. Nắn thẳng:
- Cốt thép trước khi cắt, uốn thì phải được sửa hay nắn thẳng.

25

SVTH: ĐIỂU SƯ

LỚP: 15CX4

MSSV: 2115201261

Trang:



×