Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty vật liệu chịu lửa trúc thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NÔI
*****

NGUYỄN HẢI HÀ

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
VẬT LIỆU CHỊU LỬA TRÚC THÔN

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. NGUYỄN VĂN LONG

Hải Dương, năm 2005


Danh sách từ viết tắt
DNSX:

Doanh nghiệp sản xuất

DN:

Doanh nghiệp

SX:

sản xuất



SXKD:

sản xuất kinh doanh

CPSX:

Chi phí sản xuất

QLDN:

Quản lý doanh nghiệp

PX:

Phân x-ởng

KD:

Kinh doanh

TK:

Tài khoản

KKĐK:

Kiểm kê định kỳ

KKTX:


Kê khai th-ờng xuyên

XDCB:

Xây dựng cơ bản

TSCĐ:

Tài sản cố định

CNVC:

Công nhân viên chức

BHXH:

Bảo hiểm xã hội

BHYT:

Bảo hiểm y tế

KPCĐ:

Kinh phí công đoàn

CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp
SP:


Sản phẩm

CP:

Chi phí

PXKT1:

phân x-ởng khai thác 1

PXKT2:

Phân x-ởng khai thác 2

ĐSTTC:

Đất sét trắng thủ công

ĐSTCG:

Đất sét trắng cơ giới

SD:

Sử dụng

PS:

Phát sinh


CCDC:

Công cụ, dụng cụ


Lời nói đầu
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Giỏ thnh sn phm hng hoỏ l mt trong nhng ch tiờu quan trng nht
trong cụng tỏc qun lý kinh t mt doanh nghip. Giỏ thnh l mt cn c
xỏc nh giỏ c sản phẩm hng hoỏ. Cn c vo giỏ bỏn, giỏ thnh v cỏc chi phớ
liờn quan n tiờu th sn phm doanh nghip, cỏc c quan chc nng qun lý
xỏc nh kt qu kinh doanh ca mi doanh nghip trong mt k nht nh.
Trong c ch th trng, mun sn xut cú hiu qu v tiờu th c sn
phm ca mỡnh, mi doanh nghip u phi t mỡnh xỏc nh loi sn phm sn
xut, mc chi phớ sn xut mi sn phm, phng phỏp xỏc nh mi s liu trờn
mt cỏch chớnh xỏc... ú chớnh l yờu cu luụn hon thin cụng tỏc hch toỏn chi
phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm, phc v yờu cu thụng tin qun lý kinh
doanh cho bt c mt doanh nghip no.
Công ty Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn nhng nm gn để đứng vững trong
nền kinh tế thị tr-ờng, trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty luôn quan
tâm đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm giảm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị tr-ờng.
Song trong thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý của công ty còn bộc
lộ những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu của cơ
chế quản lý. Do đó đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn c nghiờn cu
nhm xỏc nh phng hng v gii phỏp hon thin hch toỏn chi phớ v tớnh
giỏ thnh sn phm phự hp vi yờu cầu khắt khe của nền kinh tế thị tr-ờng.
2. Mc ớch nghiờn cu ca ti.
Nghiờn cu cỏc vn lý lun v thc tin v hch toỏn chi phớ sn xut

v tớnh giỏ thnh sn phm trong cỏc doanh nghip, c bit l trong Công ty Vật
liệu chịu lửa Trúc Thôn


Phõn tớch, ỏnh giỏ thc trng cụng tỏc t chc hch toỏn chi phớ sn xut v
tớnh giỏ thnh sn phm tại Công ty Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn, t ú ch ra nhng
mt cũn hn ch v cụng tỏc hch toỏn chi phớ sn xut nhng doanh nghip ny.
Trờn c s nghiờn cu, đ-a ra các đề xuất, giải pháp hoàn thiện công tác
kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm gắn với mục tiêu phục vụ cho việc
ra quyết định sản xuất kinh doanh tại công ty vật liệu chịu lửa Trúc Thôn.
3. i tng, phm vi nghiờn cu ca ti.
i tng nghiờn cu ca ti l t chc hch toỏn chi phớ sn xut v
tớnh giỏ thnh sn phm tại Công ty Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn.
gii quyt c vn ny, ti i sõu vo cỏc ni dung sau:
- Xỏc nh i tng hch toỏn chi phớ sn xut, i tng tớnh giỏ thnh
sn phm thớch hp vi iu kin hch toỏn kinh doanh trong c ch qun lý
kinh t hin nay.
- Xỏc nh ni dung, trỡnh t v phng phỏp hch toỏn chi phớ sn xut,
tớnh giỏ thnh sn phm Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn.
- Phõn tớch, ỏnh giỏ thc trng hch toỏn chi phớ sn xut v tớnh giỏ
thnh sn phm Vật liệu chịu lửa ca Công ty Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn hin
nay, ch rừ nhng tn ti v phng hng cn c hon thin.
4. Phng phỏp nghiờn cu.
Khi nghiờn cu ti, s dng nhiu phng phỏp tng hp nh phng
phỏp duy vt bin chng v duy vt lch s; kt hp cht ch phng phỏp phõn
tớch v tng hp, mụ hỡnh hoỏ, h thng hoỏ, phõn tớch, ỏnh giỏ cỏc vn v
a ra chớnh kin; ng thi kt hp lý lun c bn ca khoa hc kinh t vi cỏc
quan im ca ng v Nh nc trong tng thi k phỏt trin kinh t theo c ch
th trng Vit Nam.
Đồng thời còn sử dụng các ph-ơng pháp nh-:

- Ph-ơng pháp quan sát thống kê: quan sát thực tế hoạt động sản xuất của
công ty, quan sát hoạt động của phòng kế toán tài chính công ty và thu thập tài
liệu thống kê về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.


- Ph-ơng pháp phân tích: Phân tích các dữ liệu quan sát đ-ợc để đ-a ra
nhận định mang tính khái quát, quy luật.
- Ph-ơng pháp chuyên gia: Luận văn đã phải vận dụng ph-ơng pháp này
trong những tình huống mà các tài liệu thu thập đ-ợc không đủ để cho phép đ-a
ra một nhận định, đánh giá, kết luận phải dựa vào ý kiến, kinh nghiệm của các
chuyên gia.
- Các ph-ơng pháp toán học đ-ợc sử dụng để phân tích, tính toán, dự báo
và mô hình hoá các số liệu kế toán.
5. B cc ca lun vn.
Vi mc ớch, i tng, phm vi v phng phỏp nghiờn cu trờn, lun
vn vi tờn gi Hoàn thiện hch toỏn chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn
phm tại công ty vật liệu chịu lửa Trúc Thôn c chia thnh cỏc phn sau:
Ch-ơng 1. Cơ sở lý luận về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
các doanh nghiệp công nghiệp
Ch-ơng 2. Phân tích công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Vật liệu Chịu lửa Trúc Thôn.
Ch-ơng 3. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
phục vụ cho việc ra quyết định tại Công ty Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Hải Hà


MỤC LỤC
Trang

LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH

1

GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP

1.1. Sự cần thiết khách quan của công tác tập hợp chi phí sản xuất và

1

tính giá thành sản phẩm
1.2. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất

2

1.2.1. Khái niệm và nội dung chi phí sản xuất

2

1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất

2

1.3. Giá thành và phân loại giá thành sản phẩm

4

1.3.1. Khái niệm và nội dung của giá thành sản phẩm


4

1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm

5

1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

6

1.5. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành

7

sản phẩm
1.6. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá

7

thành sản phẩm
1.6.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất

7

1.6.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm

9

1.7. Nội dung tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản


9

phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp
1.7.1. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất

9

1.7.2. Tổ chức tính giá thành sản phẩm

16

1.7.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm

17

1.7.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

21


1.7.5. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hệ

22

thống kế toán quản trị
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH

29

GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY VẬT LIỆU CHỊU LỬA TRÚC THÔN


2.1. Đặc điểm tình hình chung của công ty công ty vật liệu chịu lửa

29

Trúc Thôn
2.1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty vật liệu

30

chịu lửa Trúc Thôn
2.1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ khai thác tài nguyên khoáng sản

33

2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty công ty vật liệu chịu lửa

35

Trúc Thôn
2.2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

38

thành sản phẩm công ty vật liệu chịu lửa Trúc Thôn
2.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành

38

2.2.2. Nội dung và trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành


39

sản phẩm tại công ty vật liệu chịu lửa Trúc Thôn
2.2.3. Đánh giá thực trạng công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và

56

tính giá thành sản phẩm trong công ty vật liệu chịu lửa Trúc Thôn
CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM PHỤC VỤ CHO VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH TẠI

59

CÔNG TY VẬT LIỆU CHỊU LỬA TRÚC THÔN

3.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất

59

và tính giá thành sản phẩm tại công ty vật liệu chịu lửa Trúc Thôn
3.2. Các yêu cầu và nguyên tắc cơ bản của việc hoàn thiện tổ chức kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty công ty

59

vật liệu chịu lửa Trúc Thôn
3.2.1. Các yêu cầu cơ bản

59



3.2.2. Nguyên tắc chủ yếu

60

3.3. Nội dung hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

61

sản phẩm tại công ty vật liệu chịu lửa Trúc Thôn
3.3.1. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

61

dưới góc độ kế toán tài chính
3.3.2. Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá

64

thành sản phẩm tại công ty vật liệu chịu lửa Trúc Thôn
3.3.3. Khảo sát mối quan hệ giữa chi phí sản xuất chung với khối lượng

72

sản xuất
3.3.4. Lập báo cáo kế toán quản trị

78


3.4. Phương hướng vận dụng kế toán quản trị chi phí cho việc ra

79

quyết định
3.4.1. Ra quyết định trên cơ sở phân tích điểm hoà vốn

79

3.4.2. Phân tích kế cấu chi phí và đòn bẩy kinh doanh

72

3.4.3. Ứng dụng mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận để dự báo

84

và ra quyết định lựa chọn phương án
3.5. Một số ý kiến khác có liên quan

85

3.5.1. Thiết kế hệ thống kế toán quản trị đầy đủ phục vụ cho công tác

85

quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
3.5.2. Công tác phân tích kinh doanh

86


3.5.3. Về vấn đề nhân sự và ứng dụng tin học vào công tác quản lý

86

Kết luận


1

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
1.1. Sự cần thiết khách quan của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất
(DNSX) nào cũng phải thực hiện chế độ hạch toán kinh tế để đảm bảo cho quá
trình sản xuất (SX) của doanh nghiệp (DN) mình được thường xuyên liên tục và
có hiệu quả. Một đòi hỏi khách quan khi các DNSX thực hiện chế độ hạch toán
kinh tế đó là các DN phải sử dụng một cách có hợp lý, tiết kiệm các nguồn vật tư,
tiền vốn và lao động trong quá trình SX.
Trong quản trị DN, chi phí SX và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu
kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý DN quan tâm, vì chúng là những chỉ
tiêu kinh tế phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh (SXKD) của DN.
Đối với những DNSX tiết kiệm chi phí sản xuất (CPSX) và hạ giá thành sản
phẩm là tiền đề để DN nắm bắt kịp thời và làm chủ được những hoạt động SXKD,
đảm bảo việc làm và nâng cao đời sống xã hội cho cán bộ công nhân viên chức
trong DN, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, tích luỹ để tái SX mở rộng
và tự chủ trong tài chính của DN.
Muốn tiết kiệm CPSX và hạ giá thành sản phẩm DN cần biết được nguồn

hình thành CPSX, nội dung cơ cấu và những nhân tố ảnh hưởng đến giá thành từ đó
biết được nguyên nhân cơ bản nào làm tăng hoặc hạ giá thành sản phẩm, từ cơ sở
đó người quản lý có thể tìm ra các biện pháp hợp lý để phát huy những mặt tích cực
và hạn chế, loại trừ những ảnh hưởng của các nhân tố tiêu cực, muốn làm được điều
này các nhà quản lý doanh nghiệp (QLDN) phải thông qua bộ máy kế toán tập hợp
CPSX và tính giá thành sản phẩm.
Các thông tin về CPSX và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp các nhà QLDN
phân tích, đánh giá tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả hay


2
lãng phí, tình hình thực hiện kế hoạch như thế nào ... từ đó có các biện pháp hữu
hiệu nhằm tiết kiệm CPSX và hạ giá thành sản phẩm, đưa ra các quyết định phù
hợp cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của DN. Vì vậy việc tổ chức công tác kế
toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu không thể thiếu trong
các DNSX.
1.2. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.2.1. Khái niệm và nội dung chi phí sản xuất
Các chi phí mà DN bỏ ra để tiến hành SX là các khoản CP về đối tượng lao
động, tư liệu lao động như: nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, nhiên liệu, hao mòn
máy móc thiết bị ... và thù lao lao động hay tiền công trả cho công nhân viên.
Như vậy, CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá, các chi phí cần thiết khác mà DN phải chi ra trong quá trình
SX và tính cho một thời kỳ nhất định.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất
CPSX có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào
mục đích và yêu cầu của công tác quản lý. Tuy nhiên về mặt hạch toán, CPSX
thường được phân loại theo các tiêu thức sau:
* Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế (phân loại CPSX theo yếu tố)
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý CPSX theo nội dung kinh tế ban đầu

đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh chi phí
được phân loại theo nội dung tính chất kinh tế. Cách phân loại này giúp cho việc
xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân
tích dự toán chi phí. Theo quy định hiện hành tại Việt Nam hiện nay, CPSX được
chia thành các loại sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền


3
Ngoài ra, tuỳ theo đặc điểm SX, yêu cầu trình độ quản lý của các DN có thể
phân chia CPSX thành các yếu tố chi tiết và cụ thể hơn.
* Phân loại CPSX theo mục đích, công dụng của CP trong giá thành SP
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận
lợi cho việc hạch toán và phân bổ cho từng đối tượng, CPSX được chia thành
các loại sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí SX chung: CPSX chung được theo dõi các nội dung cụ thể như:
Chi phi nhân viên PX; chi phí vật liệu; chi phí dụng cụ SX; chi phí khấu hao tài
sản cố định; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền.
Tuỳ theo đặc điểm, yêu cầu quản lý của từng DN mà CPSX chung cũng có
thể được phân chia chi tiết thành các khoản mục nhỏ hơn.
Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ
cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp CPSX và
tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành và định mức CPSX cho kỳ sau.

* Phân loại CPSX theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ CPSX được chia thành hai loại đó là
chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền
với những sản phẩm được SX ra hoặc được mua, còn chi phí thời kỳ là những chi
phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản
phẩm được SX ra hoặc được mua nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ
từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh.
* Phân loại CPSX theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc,
sản phẩm hoàn thành
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn
cứ để đề ra các quyết định SX, toàn bộ CPSX được phân theo quan hệ với khối


4
lượng công việc, sản phẩm hoàn thành. Theo cách phân loại này CPSX được
chia thành hai loại là biến phí và định phí.
- Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng
công việc, sản phẩm hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp ... cần lưu ý rằng các chi phí biến đổi nếu tính trên
một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.
- Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công
việc, sản phẩm hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao tài sản cố định,
chi phí thuê mặt bằng, phương tiện SX ... các chi phí này nếu tính cho một đơn
vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi.
*Phân loại CPSX theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ
với đối tượng chịu chi phí
Chi phí SX chia làm 2 loại.
- Chi phí trực tiếp: chi phí trực tiếp là những khoản CPSX có liên quan
trực tiếp đến việc SX ra một loại sản phẩm, hoặc trực tiếp thực hiện một lao vụ,
dịch vụ nhất định, những chi phí này kế toán căn cứ vào số liệu chứng từ gốc để

ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: chi phí gián tiếp là những khoản CPSX có liên
quan đến nhiều loại sản phẩm, SX nhiều công việc lao vụ thực hiện những
chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan
theo một tiêu chuẩn thích hợp.
Cách phân loại CPSX có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế
toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp
lý.
Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành chi phí
Theo cách phân loại này CPSX chia làm 2 loại.
- Chi phí đơn nhất: chi phí đơn nhất là chi phí cho một yếu tố duy nhất cấu
thành như: nguyên liệu, vật liệu chính dùng trong SX, tiền lương công nhân SX.


5
- Chi phí tổng hợp: chi phí tổng hợp là những chi phí do nhiều yếu tố
khác nhau tập hợp lại theo cùng một công dụng như CPSX chung.
Cách phân loại CPSX theo nội dung cấu thành của chi phí giúp cho
việc nhận thức vị trí của từng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm để
tổ chức công tác kế toán tổng hợp CPSX thích hợp đối với từng loại.
1.3. Giá thành và phân loại giá thành sản phẩm
1.3.1. Khái niệm và nội dung của giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử
dụng tài sản, vật tư, tiền vốn và lao động trong quá trình SX cũng như tính đúng
đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật và công nghệ mà DN đã sử dụng
nhằm nâng cao năng xuất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi
phí và tăng lợi nhuận cho DN. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ quan trọng để
xác định giá bán và xác định hiệu quả của hoạt động SX của DN.
Như vậy, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công

việc, sản phẩm, lao vụ dịch vụ đã hoàn thành.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào quá trình SX sản phẩm mà không bao gồm những chi phí phát
sinh trong kỳ KD của doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt
khác nhau và có bên trong nó là CPSX đã chi ra và lượng giá trị sử dụng thu
được cấu thành trong khối lượng sản phẩm hoàn thành. Như vậy bản chất của giá
thành sản phẩm là sự chuyển hoá giá trị của các yếu tố chi phí vào những công
việc, sản phẩm, lao vụ nhất định đã hoàn thành.
1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng cho việc nghiên cứu, quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá
thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xét dưới nhiều
góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Do vậy cần phân biệt được sự khác
nhau của các loại giá thành, trên thực tế giá thành được phân loại theo các chỉ tiêu
sau:


6
* Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được xác định trước khi bước
vào SX trên cơ sở CPSX kế hoạch và sản lượng kế hoạch đồng thời dựa trên cơ
sở giá thành thực tế kỳ trước.
- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm cũng được xác định trước khi
tiến hành SX nhưng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một
đơn vị sản phẩm.
- Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu
CPSX thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản lượng sản
phẩm thực tế đã SX trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi
kết thúc quá trình SX, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng
giá thành và giá thành đơn vị.
*Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành.

- Giá thành SX (hay giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ
các chi phí phát sinh liên quan đến việc SX chế tạo sản phẩm trong phạm vi
phân xưởng sản xuất như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, CPSX chung tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ, dịch vụ đã hoàn
thành.
- Giá thành tiêu thụ (hay giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc SX tiêu thụ sản phẩm bao gồm giá
thành SX, chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN tính cho sản phẩm tiêu thụ.
1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá mà DN đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động SX của DN trong
một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công việc, SP,
lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.


7
Như vậy, về bản chất CPSX và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau
của quá trình SX, CPSX phản ánh mặt hao phí SX còn giá thành sản phẩm phản
ánh mặt kết quả SX.
CPSX luôn gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí còn giá thành lại
gắn liền với từng khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
CPSX trong thời kỳ bao gồm tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh
trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí được ghi nhận là chi phí trong kỳ
nhưng thực tế chưa phát sinh (trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân
trực tiếp SX, trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định ... tính vào chi phí).
Còn giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến CPSX của sản phẩm dở dang kỳ trước
chuyển sang.
Tuy nhiên giữa CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết vì nội

dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí mà DN đã bỏ
ra cho hoạt động SX. CPSX trong kỳ là căn cứ, cơ sở để tính giá thành sản phẩm,
công việc, lao vụ, dịch vụ hoàn thành, sự tiết kiệm hoặc lãng phí của DN về CPSX
có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm thấp hay cao. Quản lý giá thành sản
phẩm gắn liền với quản lý CPSX.
1.5. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
đáp ứng tốt yêu cầu quản lý CPSX và giá thành sản phẩm ở DN, kế toán tập hợp
CPSX và tính giá thành sản phẩm cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Cần xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX và đối tượng tính giá
thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của DN.
- Tổ chức vận dụng các TK kế toán để hạch toán CPSX và giá thành sản
phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai thường xuyên hay
kiểm kê định kỳ) mà DN đã lựa chọn
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ CPSX theo đúng đối tượng kế
toán tập hợp CPSX đã xác định, theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.


8
- Lập báo cáo CPSX theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài chính) định kỳ tổ
chức phân tích CPSX và giá thành sản phẩm ở DN.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp
lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm trong kỳ một cách đầy đủ và
chính xác.
1.6. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành sản phẩm
1.6.1. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX
Xác định đối tượng hạch toán CPSX là công việc đầu tiên và quan trọng
của tổ chức hạch toán CPSX. Đối tượng tập hợp CPSX là phạm vi, giới hạn để
tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát, quản lý CPSX và tính giá thành
sản phẩm. Phạm vi giới hạn tập hợp chi phí có 2 loại:

- Nơi phát sinh chi phí: PX, bộ phận SX, giai đoạn công nghệ.
- Nơi chịu chi phí là những sản phẩm, nhóm sản phẩm cùng loại, đơn đặt hàng.
Như vậy thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp CPSX là xác định
nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Khi xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí phải căn cứ vào các yếu tố sau:
- Căn cứ vào tính chất SX và công nghệ SX.
- Căn cứ vào loại hình SX.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức SX.
- Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành sản phẩm.
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý, trình độ và khả năng quản lý trong DN.
Trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí, kế toán lựa chọn các phương pháp
tập hợp chi phí thích hợp. Phương pháp kế toán tập hợp CPSX là một phương pháp
hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp phân loại CPSX trong
phạm vi, giới hạn của đối tượng tập hợp chi phí. Về cơ bản phương pháp tập hợp
CPSX bao gồm các phương pháp tập hợp chi phí theo sản phẩm, theo giai đoạn
công nghệ, theo từng PX, theo đơn đặt hàng.
- Phương pháp tập hợp chi phí theo sản phẩm là các CPSX phát sinh được
tập hợp theo từng PX.


9
- Phương pháp tập hợp CPSX theo giai đoạn công nghệ là các chi phí phát
sinh được tập hợp theo giai đoạn công nghệ và trong từng giai đoạn công nghệ,
CPSX được tập hợp chi tiết cho từng loại sản phẩm hay chi tiết sản phẩm.
- Phương pháp tập hợp chi phí sản suất theo từng PX là các CPSX phát sinh
được tập hợp theo từng PX và trong từng phân xưởng CPSX được tập hợp chi tiết
theo từng loại sản phẩm hay chi tiết sản phẩm.
- Phương pháp tập hợp CPSX theo đơn đặt hàng là các CPSX phát sinh
được tập hợp theo từng đơn đặt hàng. Các CPSX cơ bản có quan hệ trực tiếp đến
việc chế tạo sản phẩm của từng đơn đặt hàng thì được tập hợp thẳng vào đơn đặt

hàng. Còn các chi phí quản lý được tập hợp và phân bổ cho từng đơn đặt hàng
theo tiêu chuẩn hợp lý.
- Tập hợp CPSX theo đúng đối tượng quy định có tác dụng phục vụ tốt
cho công việc tăng cường quản lý SX và CPSX, cho công tác hạch toán kế toán
nội bộ và hạch toán kinh tế DN phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm
được kịp thời và chính xác.
1.6.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công
tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Để xác định đối tượng tính giá thành thích
hợp, bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm SX của DN, các loại sản
phẩm, lao vụ mà doanh nghiệp SX, tính chất SX và cung cấp sử dụng của chúng.
Khi xác định đối tượng tính giá thành kế toán phải căn cứ vào:
- Đặc điểm tổ chức SX.
- Quy trình công nghệ SX.
- Đặc điểm sử dụng thành phẩm và nửa thành phẩm.
Đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình SX
hay đang trên dây truyền SX tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và
tiêu thụ sản phẩm của từng doanh nghiệp SX.
1.7. Nội dung tổ chức hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong các
DN công nghiệp
1.7.1. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất


10
* Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này được áp dụng đối với những CPSX có liên quan trực
tiếp đến một đối tượng sản phẩm. Theo phương pháp này, kế toán phải tổ chức
công tác hạch toán ban đầu trên các chứng từ gốc. Trên cơ sở đó kế toán tập
hợp, lập bảng kê cho từng đối tượng để ghi trực tiếp vào TK cấp một, cấp hai,
các sổ chi tiết.

* Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp này được áp dụng đối với những CPSX có liên quan đến
nhiều đối tượng kế toán CPSX mà không thể tập hợp riêng, trực tiếp cho từng
đối tượng được vì vậy phải phân bổ gián tiếp cho các đối tượng.
Phân bổ CPSX cho từng đối tượng tập hợp được tiến hành trên cơ sở các
tiêu chuẩn phân bổ thích hợp phải có hai điều kiện sau:
- Có mối quan hệ kinh tế trực tiếp với các đối tượng phân bổ.
- Có mối quan hệ tương quan tỷ lệ thuận với số chi phí cần phân bổ.
Sau khi lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp việc tính toán phân bổ được
tiến hành theo hai bước:
Trước hết tính ra tỷ lệ hoặc hệ số phân bổ
C
H=
T

Trong đó : H là tỉ lệ hoặc hệ số phân bổ
C là tổng chi phí cần phân bổ .
T là tổng tiêu chuẩn của các đại lượng cần phân bổ.

Sau đó tính toán phân bổ chi phí cho từng đối tượng có liên quan
Ci=Ti x H
Trong đó : Ci là CP phân bổ cho đối tượng i
Ti là tiêu chuẩn phân bổ của đại lượng thứ i
Dưới đây là phương pháp kế toán tập hợp chi phí theo từng khoản mục.
1.7.1.1. Phương pháp kế toán tập hợp CPSX trong doanh ngiệp SX thực hiện kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên


11
* Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật
liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ, nhiên liệu...
được xuất dùng trực tiếp cho việc SX, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao
vụ, dịch vụ của doanh nghiệp SX.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành
sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được xây dựng thành các định
mức và quản lý theo các định mức đã xây dựng. Sau khi tiến hành xác định đối
tượng kế toán tập hợp CPSX, kế toán tiến hành xác định chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp trong kỳ cho từng đối tượng tập hợp chi phí, tổng hợp theo từng tài khoản
sử dụng lập bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu làm căn cứ để hạch toán tổng
hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường
được phân bổ theo công thức sau:
CP vật liệu phân bổ
cho từng đối tượng

Tổng CP vật liệu
cần phân bổ

Tỷ lệ hoặc
hệ số phân
bổ
Từ đó tính được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng.

=

x

CPNVL
Trị giá NVL
Trị giá

Trị giá NVL
Trị giá
trực tiếp = còn lại đầu kỳ
+ NVL xuất - còn lại cuối - NVL phế
trong kỳ
ở địa điểm
liệu thu
SD trong kỳ
kỳ chưa SD
SX
hồi
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ kế toán
sử dụng tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK này được mở chi tiết
cho từng đối tượng tập hợp CPSX mà DN đã xác định khi tổng hợp trực tiếp.
* Phương pháp hạch toán. (sơ đồ 1.1)
NVL SD không hết nhập lại kho, phế liệu thu hồi
TK 621- CPNVLTT
TK154
TK152
Xuất kho NVL dùng trực
tiếp chế tạo SP, thực
hiện lao vụ dịch vụ
NVL SD

Kết chuyển CP NVL
trực tiếp


12


SƠ ĐỒ 1.1. TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN

* Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp SX phẩm hoặc thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương
phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn tính trên số tiền lương của công nhân trực tiếp SX theo tỷ lệ quy định.
Chi phí nhân công trực tiếp thường là các khoản chi phí trực tiếp nên
nó được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí liên quan. Trong
trường hợp không tập hợp trực tiếp được thì chi phí nhân công trực tiếp cũng
được tập hợp chung sau đó kế toán sẽ phân bổ cho từng đối tượng theo một
tiêu thức phân bổ hợp lý.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK
622 - Chi phí nhân công trực tiếp. TK này được mở chi tiết cho từng đối tượng
tập hợp chi phí đã xác định khi tổng hợp trực tiếp
* Phương pháp hạch toán. (Sơ đồ 1.2.)
TK 622 - CPNCTT

TK334

TK 154
Tiền lương và phụ cấp lương


13

SƠ ĐỒ 1.2. TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP THEO
PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN


* Kế toán tập hợp chi phí SX chung:
CPSX chung là những chi phí cần thiết còn lại để SX sản phẩm sau chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, bao gồm các chi phí
phục vụ và quản lý phát sinh trong phạm vi PX (đội trại...) SX của DN.
Để tập hợp CPSX chung kế toán sử dụng tài khoản 627 - CPSX chung. TK
này được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí và từng địa điểm phát sinh chi phí.
* Phương pháp hạch toán. (Sơ đồ 1.3)


14

TK 627 - CPNCTT
TK334, 338

TK 154

Tiền lương các khoản trích
theo lương phải trả cho NVPX
Kết chuyển CPSXC

TK152
Xuất NVL cho nhu cầu QL PX

TK153

để tính giá thành

TK 111,112,152
Xuất CCDC có giá trị nhỏ cho
nhu cầu QL


TK142,242
NVL dùng không hết
Xuất CCDC có

Phân bổ trị giá

giá trị lớn

CCDC vào
CPSXC

TK214

Trích khấu hao TSCĐ dùng ở

nhập lại kho, phế liệu
thu hồi


15

SƠ ĐỒ 1.3. TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG THEO PHƯƠNG
PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN


16
1.7.2.2. Phương pháp tập hợp CPSX trong DN thực hiện kế toán hàng
tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
* Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Do đặc điểm của phương pháp KKĐK nên chi phí vật liệu xuất dùng rất
khó phân định được là xuất kho cho mục đích SX, quản lý hay tiêu thụ sản
phẩm. Vì vậy để phục vụ cho việc tính giá thành SP, lao vụ, dịch vụ được chính xác
kế toấn cần theo dõi chi tiết các khoản chi phí sản phẩm liên quan đến từng đối
tượng (PX, bộ phận SX, sản phẩm, lao vụ...) hoặc dựa vào mục đích sử dụng hay tỉ
lệ định mức để phân bổ vật liệu xuất dùng cho từng mục đích.
Cách thức phân bổ vật liệu trực tiếp cho đối tượng sử dụng và tổng hợp chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ tương tự phương pháp kê khai thường xuyên.
Để phản ánh các chi phí vật liệu xuất dùng cho SX sản phẩm, kế toán sử
dụng TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Các chi phí được phản ánh trên
TK 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu mà được ghi
một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá
trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường.
Trình tự hạch toán:
1. Xuất kho vật liệu dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ,
dịch vụ...
Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng)
Có TK 611(6111): Tri giá nguyên vật liệu xuất dùng
2. Trị giá vật liệu dùng không hết nhập lại kho, phế liệu thu hồi
Nợ TK 611,111...
Có TK 621 (chi tiết đối tượng)
3. Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào giá thành sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ...
Nợ TK 631 (chi tiết đối tượng)
Có TK 621 (chi tiết đối tượng)
* Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.


17
Tập hợp CP nhân công trực tiếp theo phương pháp KKĐK tài khoản sử

dụng và cách tập hợp giống như phương pháp KKTX. Chỉ khác cuối kỳ để tính
giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong kỳ kế toán sử dụng TK 631- Giá thành
sản phẩm để kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, tính giá thành.
Nợ TK 631(chi tiết đối tượng)
Có TK 622 (chi tiết đối tượng)
* Kế toán tập hợp chi phí SX chung.
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ kế toán cũng sử dụng TK 627 – Chi phí
sản xuất chung để tập hợp toàn bộ CPSX chung phát sinh trong kỳ được chi tiết
theo các tiểu khoản tương ứng tương tự phương pháp KKTX. Cuối kỳ toàn bộ
CPSX chung được tập hợp và phân bổ vào TK 631 - Giá thành sản phẩm để tính
giá thành cho từng đối tượng.
Nợ TK 631 (chi tiết đối tượng)
Có TK 627 (chi tiết đối tượng)
1.7.2. Tổ chức tính giá thành sản phẩm
1.7.2.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần chi
phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp còn các sản phẩm khác: chi phí nhân công tực
tiếp và CPSX chung tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
1.7.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương
Theo phương pháp này, người ta tính cho sản phẩm dở dang tất cả các
CPSX phát sinh trong kỳ liên quan đến sản phẩm dở dang. Việc tính toán phân
bổ các chi phí cho sản phẩm dở dang được tiến hành theo hai bước.
- Trước tiên kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ và
mức độ chế biến (mức độ hoàn thành) của sản phẩm dở dang để quy đổi khối
lượng sản phẩm dở dang này ra sản phẩm hoàn thành tương đương.
- Trên cơ sở khối lượng sản phẩm dở dang đã quy đổi ra khối lượng hoàn
thành tương đương và khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ, kế toán tiến
hành phân bổ từng khoản chi phí cụ thể cho sản phẩm dở dang.



×