Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lương nhân viên trong kiểm toán báo cáo tài chính do chi nhánh công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tại Hà Nội thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1015.24 KB, 119 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC

Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC VIẾT TẮT
Tên đầy đủ
Auditing and Consuting
Báo cáo tài chính
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Chi phí bán hàng
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chủ sở hữu
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Hồ sơ kiểm toán chung
Hồ sơ kiểm toán năm
Kiểm soát chất lượng
Kiểm toán viên
Kinh phí công đoàn
Sản xuất kinh doanh
Thu nhập cá nhân


Trách nhiệm hữu hạn
Xây dựng cơ bản

Nguyễn Thành Tâm

Chữ viết tắt
A&C
BCTC
BHXH
BHYT
CPBH
CP NCTT
CP SXC
CSH
CPQLDN
HTKSNB
HSKTC
HSKTN
KSCL
KTV
KPCĐ
SXKD
TNCN
TNHH
XDCB

Kiểm toán 47b


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Danh mục sơ đồ

Danh mục biểu đồ
Biểu số 2.1 : kết quả kinh doanh 3 năm gần đây của công ty.......Error: Reference
source not found
Biểu số 2.2: Tỉ lệ doanh thu của chi nhánh Hà Nội so với toàn công ty
năm 2008................................... Error: Reference source not found
Biểu số 2.3 : Cơ cấu doanh thu các dịch vụ năm 2008 của A&C..Error: Reference
source not found
Biểu số 2.4 : Cơ cấu doanh thu các dịch vụ năm 2008 của chi nhánh Hà Nội
...................................................Error: Reference source not found
Biểu số 2.5: Chương trình kiểm toán của công ty A&C.....Error: Reference source
not found
Biểu số 2.6 : Ghi nhận các đặc điểm riêng của TK 334Error: Reference source not
found
Biểu 2.7: Tổng hợp phát sinh tài khoản 334......Error: Reference source not found
Biểu 2.8: Tổng hợp số liệu TK 334.....................Error: Reference source not found
Biểu 2.9: Ước tính quỹ tiền lương được trích.....Error: Reference source not found
Biểu 2.10: Ghi nhận các đặc điểm riêng TK 338Error: Reference source not found
Biểu 2.11: Tổng hợp phát sinh một tài khoản theo TKĐƯ. Error: Reference source
not found
Biểu 2.12: Tổng hợp số liệu 338........................ Error: Reference source not found
Biểu 2.13: Ước tính số trích BH........................ Error: Reference source not found
Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b


Khóa luận tốt nghiệp

Biểu 2.14: Tổng hợp số liệu TK 351...................Error: Reference source not found
Biểu 2.15: Ghi nhận các đặc điểm riêng TK 334Error: Reference source not found
Biểu 2.16: Tổng hợp phát sinh tk 334................Error: Reference source not found
Biểu 2.19: Tính toán số tiền trích KPCĐ............Error: Reference source not found
Biểu 2.20: Tổng hợp số liệu TK 3383 và 3384....Error: Reference source not found
Biểu 2.21: Tổng hợp số liệu 351........................ Error: Reference source not found

Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b


Khóa luận tốt nghiệp

1

LỜI MỞ ĐẦU
Tiền lương là một trong nhiều đòn bẩy quan trọng góp phần nâng cao
năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh vì hình thức trả lương là
một động lực thúc đẩy người lao động hăng, có ý thức trách nhiệm trong thực
thi. Việc trả lương phải đáp ứng được cả hai mặt, vừa trả công cho lao động
quá khứ, vừa trả công cho lao động hiện tại của người lao động nhưng phải
căn cứ vào hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh để làm căn cứ trả lương.
Năm 2008 là một năm khó khăn đối với tất cả các nền kinh tế trên thế giới.
Khủng hoảng kinh tế đã tác động lên hoạt động của các công ty cũng như đời
sống của người dân. Do khó khăn nên hầu hết các công ty đều phải thu hẹp
sản xuất, cắt giảm lao động, tiết kiệm chi phí vì tiền lương cũng là một khoản
chi phí tương đối lớn. Điều này gây ra tâm lý không tốt cho người lao động.
Chính vì vậy kiểm toán chu trình tiền lương được sự quan tâm đặc biệt của
người lao động trong công ty. Kiểm toán chu trình tiền lương cũng được sự

quan tâm của Nhà nước trên khía cạnh những khoản mà doanh nghiệp cần
thay mặt người lao động thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Bên cạnh đó có thể thấy tác động qua lại giữa chi phí lương và kết quả
kinh doanh của đơn vị. Tiền lương là một khoản chi phí tương đối lớn khi xác
định kết quả kinh doanh. Tiền lương có mặt hầu như toàn bộ ở toàn bộ chi phí
trên báo cáo kết quả kinh doanh. Tiền lương còn ảnh hưởng đến giá trị hàng
tồn kho, giá trị sản phẩm dở dang của doanh nghiệp. Nhưng một căn cứ để
tính và trả lương cho người lao động lại là kết quả hoạt động kinh doanh của
đơn vị. Do vậy việc kiểm toán chu trình tiền lương sẽ giúp kiểm toán viên xác
minh được việc tính và trả lương của đơn vị đã hợp lý hay chưa, lợi nhuận có
chính xác với kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị không để từ đó đưa ra
ý kiến của mình về BCTC của khách hàng.
Sau một thời gian thực tập ở Chi nhánh công ty TNHH Kiểm toán và Tư
Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b


Khóa luận tốt nghiệp

2

vấn tại Hà Nội, em đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện kiểm toán chu trình
tiền lương nhân viên trong kiểm toán báo cáo tài chính do chi nhánh công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn tại Hà Nội thực hiện”.
Khoá luận của em gồm ba phần:
Phần 1: Lý luận chung về kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên
trong kiểm toán BCTC.
Phần 2: Thực trạng kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong
kiểm toán BCTC do Chi nhánh công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tại Hà

Nội thực hiện.
Phần 3: Đánh giá và kiến nghị để hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền
lương và nhân viên trong kiểm toán BCTC do Chi nhánh công ty TNHH
Kiểm toán và Tư vấn tại Hà Nội thực hiện.

Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b


Khóa luận tốt nghiệp

3

PHẦN 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ
NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.1 Khái quát chung về kiểm toán BCTC.
1.1.1 Khái niệm, đối tượng của kiểm toán BCTC.
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, hoạt động kiểm toán
có một vai trò hết sức quan trọng, được coi là một thiết chế để duy trì sự công
bằng và tạo niềm tin trong các quan hệ kinh tế - xã hội.
Có rất nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại hoạt động kiểm toán, một
trong các tiêu thức đó là phân loại kiểm toán theo đối tượng cụ thể. Theo cách
phân chia này, kiểm toán bao gồm: Kiểm toán tài chính, kiểm toán nghiệp vụ,
kiểm toán liên kết, trong đó kiểm toán tài chính giữ vai trò rất quan trọng.
Kiểm toán tài chính là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về các Bảng
khai tài chính mà bộ phận quan trọng nhất của các bản khai tài chính là
BCTC. Theo định nghĩa của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam: “BCTC là hệ
thống Báo cáo được lập theo Chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc

được chấp nhận) phản ánh các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu của đơn vị
(Chuẩn mực 200 - điểm 04). Ngoài ra, Bảng khai tài chính còn bao gồm
những Bảng kê khai có tính pháp lý khác như: Các Bảng dự toán và quyết
toán ngân sách Nhà nước, các Bảng dự toán và quyết toán các công trình xây
dựng cơ bản, các Bảng kê khai tài sản cá nhân, Bảng kê khai tài sản đặc biệt
(kể cả các Bảng kê khai tài sản doanh nghiệp phá sản hoặc bán đấu giá …),
các bảng kê khai theo yêu cầu riêng của chủ đầu tư.
Trong kiểm toán tài chính có hai cách để phân chia đối tượng kiểm toán
thành các phần hành kiểm toán đó là phân theo khoản mục hoặc phân theo
chu trình.
Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b


Khóa luận tốt nghiệp

4

Kiểm toán theo khoản mục là cách phân chia máy móc từng nhóm khoản
mục hoặc nhóm các khoản mục trong các Bảng khai vào một phần hành. Cách
phân chia này đơn giản song không hiệu quả do tách biệt những khoản mục ở
vị trí khác nhau nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau như hàng tồn kho chẳng hạn.
Kiểm toán theo chu trình là cách phân chia thông dụng hơn căn cứ vào mối
liên hệ chặt chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành các yếu tố
trong một chu trình chung của hoạt động tài chính. Bản thân mỗi chu trình chứa
đựng nhiều mối quan hệ qua lại lẫn nhau. Do vậy, cách phân chia theo chu trình
thường có hiệu quả hơn do thu gom được các đầu mối của các mối liên hệ. Tuy
nhiên, hiệu quả đó cũng chỉ được phát huy đầy đủ khi quy mô và tính phức tạp
của mỗi yếu tố trong chu trình không quá lớn. Theo cách phân chia này, kiểm toán

BCTC gồm các chu trình sau:
• Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền.
• Kiểm toán tiền mặt (tại két, tại ngân hang và tiền đang chuyển).
• Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán
• Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên.
• Kiểm toán hàng tồn kho.
• Kiểm toán các khoản đầu tư.
• Kiểm toán tiếp nhận và hoàn trả vốn.

Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b


5

Khóa luận tốt nghiệp

Vốn bằng
tiền

Bán hàng và
thu tiền

Tiếp nhận và
hoàn trả vốn

Mua hàng và
thanh toán


Tiền lương
và nhân viên

Hàng tồn kho

Sơ đồ 1.1: Phần hành kiểm toán cơ bản của kiểm toán tài chính1
1.1.2 Mục tiêu của kiểm toán BCTC
Đặc điểm cơ bản trong triển khai chức năng chung của kiểm toán trong
kiểm toán tài chính là thu thập bằng chứng (xác minh) để đưa ra kết luận (bày
tỏ ý kiến) trình bày trên một Báo cáo kiểm toán thích hợp. Đây chính là mục
tiêu tổng quát của kiểm toán tài chính. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số
200 khoản 11 xác định:
“Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và Công ty kiểm toán
đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế
độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và
có phản ánh trung thực và họp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không.
Mục tiêu kiểm toán tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ
những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài
chính của đơn vị”
Mục tiêu kiểm toán chung: là việc xem xét đánh giá tổng thể số tiền ghi
1

Trang 12 tài liệu tham khảo số 5 (danh mục tài liệu tham khảo)

Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b


Khóa luận tốt nghiệp


6

trên các khoản mục, trên cơ sở các cam kết chung về trách nhiệm của nhà
quản lý về những thông tin thu được qua khảo sát thực tế ở đơn vị được kiểm
toán (đồng thời xem xét cả tới các mục tiêu chung khác). Mục tiêu kiểm toán
chung được chia thành hai loại:
Mục tiêu tổng quát (sự trung thực và tính hợp lí chung): Mục tiêu tổng
quát của kiểm toán BCTC là tìm kiếm bằng chứng kiểm toán để đưa ra ý kiến
về tính trung thực và hợp lý của thông tin được trình bày trên BCTC. Để làm
đợc điều này đòi hỏi phải có sự nhạy cảm, nhạy bén, khả năng phán đoán
cùng với việc tìm hiểu kĩ lưỡng về khách thể kiểm toán.
Mục tiêu chung khác: Bao gồm nhiều mục tiêu được xây dựng tương
ứng với các cam kết, giải trình của nhà quản lý, đó là:
• Mục tiêu hiệu lực (có thực).
• Mục tiêu trọn vẹn (đầy đủ).
• Mục tiêu chính xác cơ học.
• Mục tiêu định giá.
• Mục tiêu phân loại.
• Mục tiêu trình bày.
• Mục tiêu quyền và nghĩa vụ.
Hiểu được các mục tiêu chung của kiểm toán mới là bước đầu. Vấn đề
quan trọng kế tiếp là cụ thể hoá các mục tiêu chung này vào các phần hành cụ
thể thành các mục tiêu đặc thù. Mục tiêu đặc thù được xác định trên cơ sở các
mục tiêu chung và đặc điểm của các khoản mục hay chu trình cùng cách phản
ánh, theo dõi chúng trong hệ thống kế toán cũng như HTKSNB nói chung.
Theo đó, mỗi mục tiêu chung có ít nhất một mục tiêu đặc thù. Tuy nhiên, việc
xác định mục tiêu đặc thù còn tuỳ thuộc vào tình huống cụ thể và phán đoán
của KTV. Do đó, cũng có thể không có mục tiêu đặc thù được áp dụng phổ
biến trong các trường hợp KTV xét thấy mục tiêu đó không thích hợp hoặc

không quan trọng đối với khoản mục hay chu trình nào đó trong tình huống cụ
Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b


Khóa luận tốt nghiệp

7

thể của cuộc kiểm toán.
1.1.3 Phương pháp kiểm toán trong kiểm toán BCTC
Kiểm toán tài chính là hoạt động đặc trưng và nằm trong hệ thống kiểm
toán chung. Trong quá trình thực hiện kiểm toán BCTC, người ta thường chia
các phương pháp thành hai loại:
Kiểm toán cơ bản (các thử nghiệm cơ bản): Đây là việc thẩm tra lại các
thông tin biểu hiện bằng tiền phản ánh trên các Bảng tổng hợp thông qua việc
thực hiện các phương pháp kiểm toán chứng từ (kiểm toán cân đối, đối chiếu
trực tiếp, đối chiếu logic) và kiểm toán ngoài chứng từ (kiểm kê, thực nghiệm,
điều tra) theo trình tự xác định.
Kiểm toán tuân thủ: Là phương pháp dựa vào kết quả của HTKSNB khi
kiểm toán này tồn tại và có hiệu lực (để biết được HTKSNB tồn tạicó hiệu lực
thì phải khảo sát và đánh giá hệ thống này).
Do đối tượng cụ thể của kiểm toán BCTC là các Báo cáo kế toán và các
Bảng tổng hợp tài chính đặc biệt khác. Mà các Bảng tổng hợp này vừa chứa
đựng những mối quan hệ kinh tế tổng quát, vừa phản ánh cụ thể từng loại tài
sản, từng loại nguồn vốn với những biểu hiện về kinh tế, pháp lý và được lập
ra theo những trình tự xác định với những chuẩn mực cụ thể trong quan hệ với
các nghiệp vụ phát sinh. Nên kiểm toán BCTC thường là kiểm toán liên kết
và phải hình thành những trắc nghiệm kết hợp với việc sử dụng liên hoàn các

phương pháp kiểm toán cơ bản để đưa ra ý kiến đúng đắn về các BCTC này.
Trong kiểm toán BCTC có ba loại trắc nghiệm:
“Trắc nghiệm công việc: Là cách thức và trình tự rà soát các nghiệp vụ
hoặc các hoạt động cụ thể trong quan hệ với sự tồn tại và có hiệu lực của
HTKSNB, trước hết là hệ thống kế toán”.
“Trắc nghiệm trực tiếp số dư: Là cách thức kết hợp các phương pháp cân
đối, phân tích, đối chiếu trực tiếp với kiểm kê, điều tra thực tế để xác định độ
Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b


Khóa luận tốt nghiệp

8

tin cậy của các số dư cuối kì ở số cái ghi vào BCĐKT hoặc BCKQKD”. Đây
là cách thức chủ đạo của kiểm toán tài chính, nhờ đó phần lớn bằng chứng thu
thập được từ một nguồn độc lập với khách thể kiểm toán do vậy bằng chứng
có độ tin cậy cao.
“Trắc nghiệm phân tích (thủ tục phân tích): Là cách thức xem xét các
mối quan hệ kinh tế và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế thông qua
việc kết hợp các phương pháp đối chiếu trực tiếp, đối chiếu lôgic, cân đối …
giữa các trị số của cùng một chỉ tiêu hoặc của các chỉ tiêu có quan hệ với
nhau hoặc của các bộ phận cấu thành chỉ tiêu. Trắc nghiệm phân tích được sử
dụng ở nhiều giai đoạn trong quá trình kiểm toán.
1.1.4 Quy trình kiểm toán BCTC
Theo nguyên lý chung, trình tự kiểm toán BCTC gồm ba giai đoạn:
chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán: Đây là giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm

toán, giai đoạn này được bắt đầu từ thư mời kiểm toán (đối với kiểm toán độc
lập) hoặc lệnh kiểm toán, KTV tìm hiểu khách thể kiểm toán với mục đích
hình thành kế hoạch chung cho cuộc kiểm toán. Tiếp đó KTV phải thu thập
thông tin về khách hàng, tìm hiểu và đánh giá HTKSNB đơn vị khách hàng,
xác định mức trọng yếu để xây dựng kế hoạch và chương trình kiểm toán chi
tiết cho từng phần hành. Bên cạnh đó, KTV chuẩn bị các phương tiện và nhân
sự trong việc triển khai kế hoạch và chương trình kiểm toán đã xây dựng.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán: Đây là quá trình sử dụng các trắc nghiệm
để xác minh các thông tin được phản ánh trên Bảng khai tài chính. Trình tự
kết hợp các loại trắc nghiệm tuỳ thuộc vào kết quả đánh giá HTKSNB trong
giai đoạn chuẩn bị kiểm toán. Nếu HTKSNB được đánh giá làcó hiệu lực thì
KTV áp dụng trắc nghiệm đạt yêu cầu và trắc nghiệm độ vững chãi vói số
lượng ít các khoản mục và nghiệp vụ. Ngược lại nếu HTKSNB được đánh giá
Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b


Khóa luận tốt nghiệp

9

là không có hiệu lực thì các trắc nghiệm độ vững chãi sẽ được thực hiện ngay
với số lượng lớn. Quy mô cụ thể của các trắc nghiệm cũng như trình tự và
cách kết hợp giữa chúng phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm và khả năng
phán đoán của KTV với mục đích có được bằng chứng kiểm toán đầy đủ và
tin cậy với chi phí kiểm toán là thấp nhất.
Giai đoạn kết thúc kiểm toán: Đây là giai đoạn KTV đưa ra kết luận
kiểm toán và lập Báo cáo kiểm toán. Do đó trong giai đoạn này, kết quả các
trắc nghiệm được thực hiện ở giai đoạn trên phải được xem xét trong quan hệ

với tính hợp lý chung và kiểm nghiệm trong quan hệ với các sự việc bất
thường, các nghiệp vụ phát sinh sau ngày lập BCTC. Trên cơ sở đó KTV mới
có thể đưa ra kết luận cuối cùng và lập Báo cáo kiểm toán.
1.2 Khái quát chung về chu trình tiền lươg và nhân viên
1.2.1 Khái niệm, ý nghĩa và chức năng của chu trình tiền lương và nhân
viên
1.2.1.1 Khái niệm và bản chất của chu trình
Quá trình phát triển loài người đã đi qua nhiều nấc thang lịch sử, theo
C.Mác và Ănghen thì: “Sản xuất vật chất là cơ sở cho sự phát triển của xã hội
loài người, để sống con người cần có thức ăn, quần áo, nhà ở, những thứ đó
không có sẵn, chúng được sản xuất thông qua lao động của con người. Mọi
quá trình sản xuất đều là sự kết hợp của ba yếu tố: Lao động, đối tượng lao
động và tư liệu lao động trong đó lao động là yếu tố cơ bản nhất, quyết định
nhất. Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm làm
thay đổi những vật thể của tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người”2.
Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con người được sử
dụng trong quá trình lao động. C.Mác từng nói: “lao động sáng tạo ra giá
trị hàng hoá nhưng bản thân nó không phải là hàng hoá và không có giá trị.
Cái mà người ta gọi là “giá trị lao động” thực tế là giá trị sức lao động” 3.
2
3

Trang 23 tài liệu tham khảo số 2 ( danh mục tài liệu tham khảo)
Trang 23 tài liệu tham khảo số 2 (danh mục tài liệu tham khảo)

Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b



Khóa luận tốt nghiệp

10

Trong nền kinh tế hàng hoá, thì lao lao động được biểu hiện bằng thước đo
giá trị gọi là tiền lương.
Tiền lương chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà
doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất
lượng công việc. Về bản chất, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức
lao động. Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản trợ
cấp thuộc quỹ BHXH, BHYT cũng như các khoản tiền thưởng và các khoản
khác theo quy định hiện hành của pháp luật hoặc theo sự thoả thuận của người
lao động và chủ lao động.
1.2.1.2 Ý nghĩa của tiền lương đối với người lao động, doanh nghiệp và
xã hội
Tiền lương có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với người lao động, doanh
nghiệp cũng như đối với xã hội.
Đối với người lao động: Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người
lao động. Khi người lao động tham gia sản xuất kinh doanh ở các doanh
nghiệp thì họ phải nhận được tiền lương. Các doanh nghiệp sử dụng tiền
lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là
nhân tố để thúc đẩy tăng năng suất lao động cũng như tạo mối quan tâm của
người lao động đến kết quả công việc của họ.
Đối với doanh nghiệp: Tiền lương phải trả cho người lao động là một
yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp tạo ra. Do
vậy, doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí
lương, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đối với xã hội: Tiền lương là công cụ của chính sách phân phối và tái
phân phối thu nhập.
1.2.1.3 Chức năng

Trong mỗi doanh nghiệp, chu trình tiền lương và nhân viên liên quan
Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b


Khóa luận tốt nghiệp

11

đến nhiều bộ phận khác nhau như: Bộ phận nhân sự, bộ phận sử dụng lao
động, bộ phận kế toán … Mỗi bộ phận thực hiện một chức năng của chu trình:
Thuê mướn và tuyển dụng nhân viên: Công việc này được thực hiện bởi
bộ phận nhân sự. Mọi trường hợp tuyển dụng và thuê mướn đều được ghi
chép trên một bản báo cáo do Ban quản lý phê duyệt. Bản báo cáo này sẽ
được lập thành hai bản, một bản dùng để vào Sổ nhân sự và Hồ sơ nhân viên
lưu ở phòng nhân sự. Bản còn lai được gửi xuống phòng kế toán để kế toán
tiền lương làm căn cứ tính lương.
Phê duyệt thay đổi mức lương, bậc lương, thưởng và các khoản phúc lợi:
Mọi thay đổi về mức lương, bậc lương và các khoản liên quan thường xảy ra
khi nhân viên được thăng chức, chuyển công tác hoặc tăng bậc tay nghề… Tất
cả các sự thay đổi đó đều phải được kí duyệt bởi phòng nhân sự hoặc cấp có
thẩm quyền trước khi ghi vào Sổ nhân sự.
Theo dõi và tính toán thời gian lao động, khối lượng công việc, sản
phẩm hoặc lao vụ hoàn thành: Các chứng từ sử dụng như Bảng chấm công,
phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, hợp đồng gia khoán. Ngoài ra có thể sử
dụng các chứng từ khác như thẻ thời gian, giấy chứng nhận nghỉ ốm, thai sản,
tai nạn lao động,… Việc ghi chép và phản ánh kịp thời số ngày công, giờ
công, khối lượng công việc hoàn thành có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý
tiền lương và các khoản trích theo lương.

Tính lương và lập bảng lương: Căn cứ vào các chứng từ về thời gian lao
động, kết quả công việc, sản phẩm hoàn thành và các chứng từ khác có liên
quan gửi cho phòng kế toán, kế toán tiền lương kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
của các chứng từ để tiến hành tính lương, phụ cấp, các khoản khấu trừ theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Ghi chép sổ sách: Trên cơ sở các Bảng thanh toán lương, tiền thưởng và
các chứng từ gốc đính kèm, kế toán tiến hành vào sổ nhật kí tiền lương, Sổ
chi tiết tiền lương, Sổ cái. Đồng thời với việc vào sổ, kế toán tiền lương viết
Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b


12

Khóa luận tốt nghiệp

các Phiếu chi hoặc Séc chi hoặc uỷ nhiệm chi và tiến hành thanh toán cho
CNV sau khi đã được phê duyệt.
Thanh toán tiền lương và bảo đảm những khoản lương chưa thanh toán:
Thủ quỹ kiểm tra, đối chiếu tên, số tiền nhận giữa các Phiếu chi, Séc chi, uỷ
nhiệm chi với Bảng thanh toán tiền lương, thưởng. Nếu khớp đúng thì thủ quỹ
tiến hành chi lương cho nhân viên và yêu cầu người nhận kí nhận vào phiếu
chi hoặc séc chi đồng thời thủ quỹ cũng phải đóng dấu và kí vào phiếu “đã chi
tiền”. Các Phiếu chi hoặc Séc chi phải được đánh số thứ tự. Đối với những
Phiếu chi hoặc Séc chi nhưng chưa thanh toán thì được cất trữ cẩn thận và bảo
đảm đồng thời phải được ghi chép đầy đủ, chính xác trong Sổ sách kế toán.
Đối với Phiếu chi hoặc Séc chi hỏng thì cần được cắt góc và lưu lại tránh
trường hợp giả mạo.
Bộ phận sử dụng lao động

Có chức năng theo dõi thời gian,
khối lượng công việc hoàn thành

Bộ phận nhân sự
Có chức năng tuyển dụng và thuê
mướn lao động

Bộ phận kế toán tiền lương
- Tính toán tiền lương, thưởng và lập
bảng thanh toán.
- Ghi chép sổ sách
- Thanh toán đầy đủ

Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa các bộ phận trong chu trình
tiền lương và nhân viên 4
1.2.1.4 Các hình thức tiền lương
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều phải
lựa chọn cho mình một hình thức trả lương phù hợp nhằm quán triệt nguyên
4

Trang 265 tài liệu tham khảo số 5 (danh mục tài liệu tham khảo)

Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b


Khóa luận tốt nghiệp

13


tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội
với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Hiện nay, các hình thức trả
lương chủ yếu là:
Hình thức tiền lương theo thời gian: Thực hiện tính và trả lương cho
người lao động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành
thạo nghiệp vụ, kĩ thuật, chuyên môn của người lao động. Đơn vị để tính tiền
lương theo thời gian là lương tháng, lương ngày hay lương giờ.
• Lương tháng: Thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm
công tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc các
ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.
• Lương ngày: Thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực
tiếp hưởng lương thời gian, tính trả lương cho người lao động trong những
ngày hội họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp
BHXH.
• Lương giờ: Thường được áp dụng để trả lương cho người lao động
trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm.
Nhìn chung, hình thức trả lương theo thời gian có mặt hạn chế là mang
tính bình quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của
người lao động. Do đó, chỉ những trường hợp nào chưa đủ điều kiện thực hiện
hình thức tiền lương theo sản phẩm mới phải áp dụng tiền lương theo thời gian.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm: Thực hiện việc tính và trả lương
cho người lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã
hoàn thành. Hình thức trả lương này quán triệt nguyên tắc “làm theo năng lực,
hưởng theo lao động”, có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao
năng suất lao động, góp phần tăng them sản phẩm cho xã hội. Trong việc trả
lương theo sản phẩm thì điều kiện đầu tiên và tiên quyết là phải xây dựng
được các định mức kinh tế - kĩ thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá
Nguyễn Thành Tâm


Kiểm toán 47b


Khóa luận tốt nghiệp

14

tiền lương đối với từng loại sản phẩm, công việc một cách hợp lý. Hình thức
tiền lương theo sản phẩm còn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể ở từng doanh
nghiệp mà vận dụng theo từng hình thức cụ thể như: Tiền lương theo sản
phẩm trực tiếp không hạn chế, tiền lương theo sản phẩm gián tiếp, tiền lương
theo sản phẩm có thưởng, tiền lương sản phẩm thưởng luỹ tiến. Hình thức trả
lương này thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất.
Hình thức tiền lương khoán: Thực hiện trả lương cho người lao động căn
cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành. Hình thức trả lương này
bắt buộc người lao động không chỉ quan tâm đến kết quả của bản thân mình
mà còn quan tâm đến kết quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tại
doanh nghiệp. Do đó, nó phát huy được sức mạnh tập thể trong tất cả các
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Hình thức trả lương này thường được
áp dụng đối với các công ty cổ phần.
Bên cạnh đó, ta không thể không nhắc tới quỹ tiền lương khi nghiên cứu
chu trình tiền lương và nhân viên.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp
trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành
phần của quỹ lương gồm: Các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người lao
động trong thời gian thực tế làm việc (theo thời gian hoặc theo sản phẩm…);
tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc
đi học; các loại tiền thưởng trong sản xuất, các khoản phụ cấp thường xuyên
(phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên,
phụ cấp làm đêm, them giờ,…). Trong quan hệ với quá trình sản xuất kinh

doanh, kế toán phân loại quỹ tiền lương của doanh nghiệp như sau:


Tiền lương chính: Trả cho người lao động trong thời gian làm

nhiệm vụ chính đã quy định của họ, gồm: Tiền lương cấp bậc, các khoản phụ
cấp thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b


Khóa luận tốt nghiệp


15

Tiền lương phụ: Trả cho người lao động trong thời gian không

làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như
tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm
nghĩa vụ xã hội…
Việc phân chia quỹ lương thành tiền lương chính và tiền lương phụ có ý
nghĩa nhất định trong công tác hạch toán, phân bổ tiền lương theo đúng đối
tượng và trong công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương ở các doanh
nghiệp.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh chưa có lãi, chưa bảo toàn vốn thì tổng
quỹ lương doanh nghiệp được phép chi không vượt quá tiền lương cơ bản tính
theo số lượng lao động thực tế tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, hệ
số và mức lương cấp bậc theo hợp đồng. mức phụ cấp lương theo quy định

của Nhà nước.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh có lãi, đạt được tỉ suất lời trên vốn
cao, đóng góp cho Ngân sách Nhà nước lớn thì được phép chi quỹ lương
theo hiệu quả đạt được của doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo điều kiện:
Bảo toàn vốn, tốc độ tăng của quỹ tiền lương thấp hơn tốc độ tăng của tỉ
suất lợi nhuận trên vốn.
1.2.2 Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Thông thường tại các doanh nghiệp hiện nay việc tính lương, tính thưởng
và các khoản phải trả người lao động được thực hiện tập trung tại phòng kế
toán. Thời gian để tính lương, thưởng và các khoản trích theo lương là hàng
tháng. Theo quy định hiện hành, hệ thống chứng từ và sổ sách phát sinh trong
việc hạch toán tiền lương gồm:
1.2.2.1 Hệ thống chứng từ
Chứng từ về số lượng lao động: các chứng từ về tuyển dụng, thuyên
chuyển công tác, nâng bậc, thôi việc… là căn cứ để ghi vào Sổ nhân sự và do
Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b


Khóa luận tốt nghiệp

16

phòng nhân sự lập.
Chứng từ về thời gian lao động: Chứng từ quan trọng nhất để hạch toán
thời gian lao động trong các doanh nghiệp là Bảng chấm công (Mẫu số 02 –
LĐTL - chế độ chứng từ kế toán). Ngoài ra doanh nghiệp còn sử dụng các
chứng từ khác có liên quan như: Thẻ thời gian, Giấy chứng nhân nghỉ ốm,
biên bản ngừng sản xuất, Phiếu xác nhận tai nạn lao động… để làm căn cứ

tính lương và các khoản trích theo lương.
Chứng từ về kết quả lao động: Để hạch toán kết quả lao động, các doanh
nghiệp sử dụng các chứng từ khác nhau tuỳ thuộc vào loại hình và đặc điểm
sản xuất, kinh doanh của đơn vị mình. Chứng từ được sử dụng phổ biến nhất
là Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành (Mẫu số 06 – LĐTL - chế
độ chứng từ kế toán), hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08 – LĐTL - chế độ
chứng từ kế toán), biên bản kiểm tra chất lượng …
Chứng từ tiền lương, các khoản phải trả và các khoản thanh toán cho
người lao động: Bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng
(Mẫu số 02 và 03 - LĐTL - chế độ chứng từ kế toán), Bảng kê khai các khoản
phải trả phải nộp và các khoản trích theo lương, Phiếu chi hoặc Séc chi lương…
Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán sẽ lập ra bảng thanh toán tiền
lương cho từng bộ phận, tương ứng với bảng chấm công, các chứng từ chi
tiền thanh toán lương.
1.2.2.2 Hệ thống sô sách kế toán
Sổ nhân sự: là sổ sách theo dõi các dữ kiện như ngày bắt đầu làm việc,
hồ sơ cá nhân, mức lương, các khoản khấu trừ đã phê chuẩn… cho đến ngày
kết thúc hợp đồng lao động.
Sổ kế toán chi tiết các tài khoản chi phí như: TK 622, 627, 641, 642
Sổ nhật ký tiền lương: Dùng để ghi sổ các phiếu chi, trong đó ghi rõ tổng
tiền lương, các khoản trích theo lương và mức lương thực lĩnh. Các số liệu
Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b


Khóa luận tốt nghiệp

17


trên là căn cứ để ghi vào sổ cái TK 334.
Sổ chi tiết và sổ cái TK 338: Theo dõi các khoản trích theo lương như
BHYT, BHXH, KPCĐ và theo dõi việc trích nộp thuế TNCN.
1.2.2.3 Khái quát quy trình hạch toán kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương.
• Tài khoản sử dụng để hạch toán tổng hợp tiền lương, thưởng và tình
hình thanh toán với người lao động là TK 334 - Phải trả CNV. Nội dung của
tài khoản này như sau:
Bên nợ: Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã
trả, đã ứng trước cho người lao động. Các khoản khấu trừ vào thu nhập của
người lao động. Kết chuyển tiền lương người lao động chưa lĩnh.
Bên có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thực tế
phải trả cho người lao động.
Dư có: Các khoản tiền lương, thưởng còn phải trả cho người lao động.
Dư nợ: Số trả thừa cho người lao động.
Dựa vào Bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng và các chứng từ gốc
kèm theo, kể cả phân loại lại tiền lương cho từng bộ phận và ghi nhận các bút
toán chi phí thực tế phát sinh trong kì. Sau đó thủ quỹ tiến hành thanh toán
lương cho người lao động đồng thời kế toán ghi Sổ kế toán.
• Tổ chức hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ và thuế TNCN
Quỹ BHXH: Là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia
đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức… Theo chế độ kế toán hiện hành, quỹ
BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỉ lệ 20% trên tổng quỹ lương của
doanh nghiệp. Người sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lương và
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 5% trên tổng quỹ lương thì do
Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b



Khóa luận tốt nghiệp

18

người lao động trực tiếp đóng góp (trừ vào thu nhập của họ).
Quỹ BHYT: Là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người tham gia
đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành,
các doanh nghiệp phải thực hiện trích quỹ BHYT bằng 3% tổng quỹ lương
trong đó doanh nghiệp phải chịu 2% (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh)
còn người lao động trực tiếp nộp 1% (trừ vào thu nhập). Quỹ BHYT do cơ
quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua
mạng lưới y tế.
KPCĐ: Là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Theo chế độ
tài chính hiện hành, KPCĐ được trích theo tỉ lệ 2% trên tổng số tiền lương
phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ (tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh). Thông thường khi trích KPCĐ thì một nửa doanh
nghiệp phải nộp cho công đoàn cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu
cho công đoàn tại đơn vị. Tuy nhiên, ở một số doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thì việc trích lập KPCĐ không mang tính bắt buộc là 2% mà tuỳ
thuộc vào sự hoạt động của công đoàn tại nơi đó mà trích mức hợp lý.
Thuế TNCN: Là khoản thuế đánh vào người lao động có thu nhập cao
nhằm phân phối lại thu nhập trong xã hội. Cơ sở để tính thuế thu nhập cá nhân
là thu nhập chịu thuế và thuế suất. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập
thường xuyên và thu nhập không thường xuyên. Theo Thông tư hướng dẫn thi
hành Luật thuế TNCN ngày 13/08/2004: Đối với công dân Việt Nam và các
cá nhân khác định cư tại Việt Nam, thu nhập thường xuyên chịu thuế là số tiền
của cá nhân thực nhận tính bình quân tháng trong năm trên 5 triệu đồng. Đối
với người nước ngoài được coi là cư trú tại Việt Nam, thu nhập thường xuyên
chịu thuế là tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh tại


Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b


Khóa luận tốt nghiệp

19

nước ngoài, được tính bình quân tháng trong năm trên 8 triệu đồng.
Tài khoản sử dụng để hạch toán các khoản trích theo lương là:
TK 3382: KPCĐ
TK 3383: BHXH
TK 3384: BHYT
TK 3388: Phải trả, phải nộp khác
Căn cứ vào quỹ lương và các khoản thanh toán thực tế với CNV, kế toán
tiến hành tính các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ và thuế TNCN. Đồng thời đơn
vị cũng tiến hành khai báo số lượng lao động, mức lương cơ bản, số người
mua BHXH cho cơ quan có chức năng liên quan.

Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b


Khóa luận tốt nghiệp

TK 111, 112
Thanh toán thu nhập cho người

lao động

20

TK334

TK622
TL, tiền thưởng trả cho người
lao động
TK 335

TK 138
Khấu trừ khoản phải thu khác

TLNP thực tế
phải trả
cho LĐTT

Trích trước
TLNP của
LĐTT
TK 627

TK 141
Khấu trừ khoản tạm ứng thừa

TL, tiền thưởng phải trả cho
NVPX
TK 641


TK 338
Thu hộ cơ quan khác

TL, tiền thưởng phải trả cho
NVBH
TK 642
TL, tiền thưởng phải trả cho
NVQLDN
TK 431
Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng
phải trả cho NLĐ
TK 3383
BHXH phải trả cho NLĐ

Sơ đồ 1.3: Hạch toán tổng hợp thanh toán với người lao động

Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b


21

Khóa luận tốt nghiệp

TK 111, 112

TK622

TK3382, 3383, 3384


Nộpcho cơ quản quản lý quỹ

Trích theo TL của LĐTT tính
vào chi phí

TK 334

TK 627

BHXH phải trả cho NLĐ trong
doanh nghiệp

Trích theo TL của NVPX tính vào
chi phí

TK 141

TK 641

Khấu trừ khoản tạm ứng thừa

Trích theo TL của NVBH tính vào
chi phí
TK 642

TK 111, 112, 152
Chi tiêu KPCĐ tại doanh nghiệp

Trích theo TL của NVQLDN tính

vào chi phí
TK 334
Trích theo TL của NLĐ trừ vào
thu nhập của họ
TK 111, 112
Nhận tiền cấp bù của Quỹ BHXH

Sơ đồ 1.4: Hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
1.3 Kiểm toán chu trình tiền lương nhân viên trong kiểm toán BCTC
1.3.1 Vai trò của chu trình tiền lương & nhân viên và sự ảnh hưởng
đến việc thực hiện kiểm toán BCTC.
Chu trình tiền lương và nhân viên đóng một vai trò quan trọng do các lý
do sau:
Nguyễn Thành Tâm

Kiểm toán 47b


×