Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Tài liệu tập huấn Công đoàn cơ sở BÀI 6 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.59 KB, 16 trang )

Bài 6: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
VÀ ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠNG ĐỒN VIỆT NAM
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠNG ĐỒN VIỆT NAM
1. Khái qt về Cơng đồn Việt Nam
a) Sự ra đời của Cơng đồn Việt Nam
Cơng đồn là tổ chức do người lao động lập nên nhằm tập hợp sức mạnh,
bảo vệ quyền và lợi ích của đồn viên và cơng nhân lao động.
Sự ra đời của tổ chức Cơng đồn Việt Nam gắn liền với sự hình thành và
phát triển của giai cấp cơng nhân và hoạt động của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc Người đặt nền móng về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của tổ chức
Cơng đồn Việt Nam. Trong tác phẩm “Đường Kách mệnh”, Người nhấn mạnh
“Công hội trước hết là để đi lại với nhau cho có tình cảm, hai là để nghiên cứu với
nhau, ba là để sửa sang cách sinh hoạt của công nhân cho khá hơn bây giờ, bốn là
giữ gìn quyền lợi cho công nhân, năm là để giúp quốc dân, giúp cho thế giới”.
Người cịn khẳng định: “Cơng hội là cơ quan của công nhân để chống lại tư bản và
đế quốc chủ nghĩa”. Những lý luận về thành lập tổ chức Cơng đồn của Nguyễn Ái
Quốc được các hội viên Việt Nam Thanh niên cách mạng đồng chí hội (một tổ
chức tiền thân của Đảng Cộng sản) truyền bá rộng rãi trong phong trào cơng nhân,
nhiều tổ chức Cơng hội bí mật được thành lập. Đặc biệt từ năm 1928, khi Thanh
niên cách mạng đồng chí hội phát động phong trào “vơ sản hóa” thì phong trào đấu
tranh của cơng nhân Việt Nam càng sôi nổi, thúc đẩy sự phát triển của tổ chức
Công hội lên một bước mới.
Năm 1929, tổ chức Cơng hội có bước phát triển nhanh chóng, nhất là ở các tỉnh
miền Bắc, nơi có nhiều trung tâm công nghiệp, tập trung một số lượng lớn công nhân.
Trước sự phát triển nhanh chóng của các Cơng hội, nhằm nâng cao sức mạnh
cho tổ chức Công hội, đẩy mạnh hơn nữa công tác vận động công nhân, đáp ứng yêu
cầu phát triển của cách mạng, ngày 28 tháng 7 năm 1929 theo quyết định của Đông
Dương Cộng sản Đảng, đồng chí Nguyễn Đức Cảnh triệu tập hội nghị đại biểu Công
hội đỏ Bắc kỳ lần thứ nhất, họp tại nhà số 15, phố Hàng Nón, Hà Nội. Hội nghị đã
bầu Ban Chấp hành lâm thời gồm 06 ủy viên, do đồng chí Nguyễn Đức Cảnh phụ
trách. Hội nghị thơng qua Chương trình, Điều lệ, phương hướng hoạt động; quyết


định xuất bản Báo Lao động và Tạp chí Cơng hội đỏ (sau này Đại hội V Cơng đồn
Việt Nam, tháng 11 năm 1983 đã quyết định lấy ngày 28 tháng 7 năm 1929 là ngày kỷ
niệm thành lập Cơng đồn Việt Nam).
Sự ra đời cơng đồn cách mạng Việt Nam có ý nghĩa to lớn, đánh dấu sự lớn
mạnh của phong trào công nhân và sự trưởng thành của giai cấp cơng nhân Việt Nam.
b) Tên gọi của Cơng đồn Việt Nam qua các thời kỳ


- 1929 – 1936: Công hội đỏ.
- 1936 – 1939: Nghiệp đồn, Hội ái hữu.
- 1939 – 1941: Hội cơng nhân phản đế.
- 1941 – 1946: Hội công nhân cứu quốc.
- 1946 – 1961: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
- 1961 – 1988: Tổng Cơng đồn Việt Nam.
- 1988 đến nay: Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam.
Cơng đồn Việt Nam hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; là trung tâm tập hợp, đoàn kết lực
lượng xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam lớn mạnh về mọi mặt.
2. Tính chất, vị trí, vai trị của Cơng đồn Việt Nam
a) Tính chất của Cơng đồn Việt Nam
Cơng đồn Việt Nam có hai tính chất: Tính giai cấp của giai cấp cơng nhân
và tính chất quần chúng.
Từ khi ra đời, Cơng đồn Việt Nam đã mang đầy đủ tính chất giai cấp của
giai cấp cơng nhân. Tính chất đó được biểu hiện trong tổ chức và hoạt động cơng
đồn: Được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng (thực hiện mục tiêu chính trị của Đảng,
nguyên tắc tổ chức và đường lối cán bộ theo đường lối của Đảng), luôn trung thành
với lợi ích của giai cấp cơng nhân và dân tộc.
Cơng đồn là tổ chức đồn thể của giai cấp cơng nhân; là trung tâm tập hợp,
đồn kết đội ngũ người lao động nhằm mục đích bảo vệ quyền, lợi ích của giai cấp
cơng nhân và người lao động.

Biểu hiện tính quần chúng của cơng đồn: Cơng đồn kết nạp đơng đảo
người lao động vào cơng đồn khơng phân biệt nghề nghiệp, thành phần, tín
ngưỡng; cán bộ cơng đồn trưởng thành từ phong trào công nhân và hoạt động
công đoàn; nội dung hoạt động đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của đông đảo người
lao động; cơ quan lãnh đạo của cơng đồn các cấp do đồn viên bầu ra, đại diện
cho tiếng nói của đồn viên và người lao động.
Hai tính chất này có quan hệ gắn bó với nhau, thể hiện bản chất của Cơng
đồn Việt Nam; cần được quán triệt sâu sắc trong tư tưởng chỉ đạo, xây dựng tổ
chức và hoạt động cơng đồn.
b) Vị trí của Cơng đồn Việt Nam
Một là, Địa vị pháp lý.
Cơng đồn Việt Nam có địa vị pháp lý, được ghi nhận trong Hiến pháp, Luật
Cơng đồn, Bộ luật Lao động và các văn bản khác của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.


Điều 10 Hiến pháp năm 2013 ghi nhận: “Cơng đồn Việt Nam là tổ chức
chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động được thành lập trên
cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của
người lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ,
kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Điều 1 Luật Cơng đồn năm 2012 đã nêu: “Cơng đồn là tổ chức chính trị xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập trên
cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên
chức, công nhân và những người lao động khác (sau đây gọi chung là người lao
động), cùng với cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý Nhà
nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của

cơ quan Nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người
lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.
Hai là, Cơng đồn Việt Nam trong mối quan hệ với các tổ chức, cá nhân:
- Mối quan hệ giữa Cơng đồn với Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội quân tiên phong của giai cấp công nhân,
đồng thời là đội quân tiên phong của nhân dân lao động và của dân tôc Việt Nam;
đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và của dân
tộc.
- Mối quan hệ giữa Cơng đồn với Đảng thể hiện:
Đảng lãnh đạo Cơng đồn; Cơng đồn tham gia xây dựng Đảng.
Đảng lãnh đạo Cơng đồn bằng đường lối, nghị quyết, chỉ thị; lãnh đạo về
chính trị, tư tưởng, tổ chức và cán bộ; thơng qua cấp ủy và vai trị tiền phong, gương
mẫu của đảng viên; thường xuyên theo dõi, kiểm tra hoạt động cơng đồn.
Đảng tơn trọng tính độc lập tương đối về mặt tổ chức của Cơng đồn, tạo
điều kiện cho Cơng đồn phát huy vai trị của mình.
Trách nhiệm của tổ chức Cơng đồn đối với Đảng.
Cơng đồn tun truyền, phổ biến, vận động người lao động thực hiện đường
lối, nghị quyết của Đảng; thường xuyên phản ánh với Đảng những ý kiến, tâm tư,
nguyện vọng của người lao động để Đảng lãnh đạo Nhà nước hoàn thiện pháp luật,
chế độ, chính sách.
Cơng đồn bồi dưỡng, giới thiệu đồn viên ưu tú để Đảng xem xét kết nạp;
vận động người lao động tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng.


- Mối quan hệ giữa Cơng đồn với Nhà nước:
Quan hệ giữa Cơng đồn và Nhà nước là mối quan hệ cộng tác bình đẳng và
tơn trọng lẫn nhau.
Trách nhiệm của Nhà nước đối với tổ chức Cơng đồn.
Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do

nhân dân, vì nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Tất cả quyền lực Nhà nước
thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Nhà nước tạo căn cứ pháp lý, điều kiện vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị,
phương tiện, tài chính, tài sản để Cơng đồn hoạt động.
Trách nhiệm của Cơng đồn đối với Nhà nước.
Tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia xây dựng,
tuyên truyền và kiểm tra giám sát việc thực hiện chế độ chính sách, pháp luật có
liên quan đến nghĩa vụ, quyền lợi của người lao động.
Tổ chức và vận động người lao động tham gia phong trào thi đua yêu nước;
lao động sản xuất, cơng tác, hồn thành tốt nhiệm vụ chính trị của đơn vị; vận động
người lao động tham gia xây dựng và bảo vệ Nhà nước.
- Mối quan hệ giữa Cơng đồn với người sử dụng lao động.
Đây là mối quan hệ giữa hai đại diện trong quan hệ lao động tại đơn vị,
doanh nghiệp. Trên cơ sở bình đẳng, tơn trọng lẫn nhau, vừa hợp tác, vừa đấu tranh
làm cho quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ góp phần để doanh nghiệp phát
triển, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động được đảm bảo.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm tạo điều kiện, cơ sở vật chất cho
công đồn hoạt động theo quy định.
Cơng đồn vận động người lao động tích cực sản xuất, cơng tác với năng
suất cao, chất lượng và hiệu quả, làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển.
- Mối quan hệ giữa Cơng đồn với các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức
xã hội khác.
Cơng đồn là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, có mối quan hệ
bình đẳng, tơn trọng lẫn nhau với các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã
hội khác, cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ chung dưới sự lãnh đạo của Đảng:
Xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm dân chủ
được thực hiện trong thực tế cuộc sống ở mỗi cấp, trên tất cả các lĩnh vực và xây
dựng cuộc sống mới.
- Mối quan hệ giữa Cơng đồn với đồn viên, người lao động.

Cơng đồn có trách nhiệm lắng nghe, tập hợp và phản ánh tâm tư, nguyện vọng
của đoàn viên, người lao động đến với Đảng, Nhà nước; đại diện người lao động đàm


phán, thương lượng, thỏa thuận, giải quyết, kiểm tra, giám sát người sử dụng lao
động, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
Trách nhiệm của đồn viên, người lao động với tổ chức Cơng đồn là tự
nguyện, tích cực tham gia các hoạt động và xây dựng tổ chức Cơng đồn.
- Mối quan hệ giữa Cơng đồn Việt Nam với quốc tế.
Hợp tác quốc tế về Cơng đồn được thực hiện trên cơ sở bảo đảm ngun tắc
bình đẳng, tơn trọng độc lập, chủ quyền quốc gia, phù hợp với luật pháp Việt Nam
và thông lệ quốc tế.
Cơng đồn Việt Nam là thành viên của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO).
Cơng đồn Việt Nam có quan hệ với nhiều tổ chức Cơng đồn trên thế giới
và là thành viên tích cực của Liên hiệp Cơng đồn Thế giới.
c) Vai trị của tổ chức Cơng đồn Việt Nam
Vai trị của Cơng đồn Việt Nam được thể hiện qua sự tác động của cơng
đồn, thơng qua các phong trào cách mạng của người lao động. Việc tuyên truyền,
vận động, tập hợp người lao động chính là thể hiện vai trị trường học của cơng
đồn.
Vai trị của Cơng đồn Việt Nam qua các thời kỳ:
Thời kỳ chưa có chính quyền: Cơng đồn có vai trị là trường học đấu tranh
giai cấp, đấu tranh giải phóng dân tộc.
Thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội: Cơng đồn có vai trò là trường học quản
lý, trường học kinh tế, trường học chủ nghĩa xã hội của người lao động.
Thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế: Vai trị của Cơng
đồn Việt Nam tiếp tục được khẳng định. Cơng đồn giữ vai trị đại diện cho người
lao động, có trách nhiệm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng cho người lao
động; tham gia trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội. Cụ thể là:
- Cơng đồn tham gia đổi mới và thực hiện cơ chế quản lý kinh tế mới; Cơng

đồn tham gia trong q trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; đẩy mạnh hoạt
động cơng đồn trong các thành phần kinh tế, vận động người lao động nâng cao
năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp phần
đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế
quốc tế, xây dựng nước ta trở thành nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.
- Cơng đồn góp phần tích cực vào xây dựng và nâng cao hiệu quả hệ thống
chính trị, tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân lao động; xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân, xây dựng khối liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nơng
dân và đội ngũ trí thức trở thành nịng cốt khối đại đồn kết tồn dân, góp phần


quan trọng thực hiện mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn
minh.
- Cơng đồn tun truyền, giáo dục người lao động khơng ngừng nâng cao
trình độ, tính tổ chức kỷ luật, trở thành lực lượng đi đầu trong sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
- Cơng đồn giáo dục người lao động nâng cao lập trường giai cấp công nhân,
phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại, giáo
dục lối sống mới, góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, xây dựng con người mới, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội.
3. Chức năng, nhiệm vụ của Cơng đồn Việt Nam
a) Chức năng của Cơng đồn Việt Nam
Cơng đồn Việt Nam có 03 chức năng: Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng; tham gia quản lý và tuyên truyền, vận động, giáo dục người
lao động xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Chức năng đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
người lao động:

Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động là
chức năng trung tâm, là mục tiêu hoạt động của Cơng đồn Việt Nam. Trong quan
hệ lao động hiện nay, chức năng đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người lao động có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Để thực hiện chức năng đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích, cơng đồn cần tập
trung tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện pháp luật, chế độ chính sách đối
với người lao động; phải gắn lợi ích của người lao động với lợi ích của doanh
nghiệp, đơn vị.
Cơng đồn cơ sở cần đẩy mạnh hoạt động tham gia xây dựng và giám sát
thực hiện các chính sách, chế độ về việc làm, điều kiện làm việc, tiền lương, thang
bảng lương, định mức lao động, quy chế tiền thưởng, nội quy lao động, bồi dưỡng
ca, giao kết hợp đồng lao động, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động và giám
sát việc thực hiện các thỏa ước lao động tập thể với nội dung có lợi cho người lao
động.
Đối thoại với đơn vị sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến
quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động; tham gia giải quyết tranh chấp lao động;
đại diện cho tập thể người lao động tham gia tố tụng trong vụ án lao động tại tòa án
để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể lao động và người lao
động.
Tham gia quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ phúc lợi, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,


bảo hộ lao động; giải quyết khiếu nại, tố cáo của người lao động; phát triển các
hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, du lịch, tham quan, nghỉ mát.
Giải quyết tranh chấp lao động; tổ chức và lãnh đạo đình cơng theo quy định
của pháp luật.
Lợi ích của người lao động ln gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp; sự
tồn tại, phát triển của doanh nghiệp là sự bảo đảm lợi ích của người lao động; nó
khơng chỉ là lợi ích kinh tế trước mắt, hàng ngày mà cịn là lợi ích chính trị lâu dài

của doanh nghiệp và xã hội. Doanh nghiệp, Nhà nước là người đảm bảo lợi ích vật
chất, tinh thần của người lao động; cơng đồn là người bảo vệ lợi ích của người lao
động.
- Chức năng tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội:
+ Nội dung tham gia quản lý: Cơng đồn tham gia quản lý Nhà nước, quản
lý kinh tế - xã hội.
Cơng đồn tham gia xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ
trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ
trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Cơng đồn tổ chức các phong trào thi đua lao động sản xuất, qua đó người
lao động trực tiếp tham gia quản lý doanh nghiệp. Công đoàn vận động, tổ chức để
người lao động tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh. Cơng đồn tham
gia quản lý lao động, tìm việc làm và tạo điều kiện làm việc cho người lao động
nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. Cơng đồn tham
gia kiểm tra, giám sát việc xây dựng, thực hiện chế độ chính sách liên quan đến
người lao động, giám sát hoạt động của người sử dụng lao động và của chính
quyền các cấp, các tổ chức kinh tế, chống quan liêu tham nhũng.
+ Hình thức tham gia: Tổ chức hội nghị cán bộ công chức, đại hội công nhân,
viên chức; hội nghị người lao động; cử người tham gia các hội đồng cổ đông; tổ chức
đối thoại xã hội, thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể; thực hiện quy chế
dân chủ; phát động các phong trào thi đua và hoạt động xã hội.
- Chức năng tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động:
+ Nội dung tuyên truyền, vận động, giáo dục: Tuyên truyền đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến cơng đồn, người
lao động và các quy định của cơng đồn. Tun truyền, vận động, giáo dục người lao
động học tập, nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, chun mơn, kỹ năng nghề nghiệp,
ý thức chấp hành pháp luật; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đấu tranh phịng, chống tham nhũng, tích cực
phòng, chống tệ nạn xã hội.
Giáo dục bản lĩnh giai cấp, chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, truyền

thống tốt đẹp của giai cấp công nhân.


+ Hình thức tuyên truyền, vận động, giáo dục: Qua các phương tiện thông
tin đại chúng, thông tin nội bộ của đơn vị, tuyên truyền miệng; tổ chức các hội thi,
hoạt động văn hóa quần chúng; tăng cường cơ sở vật chất, xây dựng đời sống văn
hóa cơng nhân.
Các chức năng của Cơng đồn Việt Nam là một thể thống nhất, đồng bộ, đan
xen, tương tác lẫn nhau. Trong đó chức năng đại diện bảo vệ là chức năng trung
tâm, là mục tiêu của hoạt động cơng đồn.
b) Nhiệm vụ của Cơng đồn
Nhiệm vụ của cơng đồn là tồn bộ những mục tiêu mà cơng đồn cần đạt
tới, là những vấn đề đặt ra mà cơng đồn cần giải quyết. Trong giai đoạn hiện nay,
cơng đồn có những nhiệm vụ sau đây :
- Đại diện cho người lao động tham gia với cơ quan Nhà nước xây dựng và thực
hiện các chương trình kinh tế xã hội, các chính sách, các cơ chế quản lý kinh tế, các chủ
trương chính sách có liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của người lao động.
- Tập hợp, giáo dục và tuyên truyền pháp luật để người lao động hiểu rõ quyền
và nghĩa vụ của mình, của các cơ quan và các tổ chức. Từ đó tạo cho người lao động
các phương thức xử sự phù hợp trong các mối quan hệ xã hội và pháp lý.
- Thực hiện các quyền đã được pháp luật ghi nhận một cách có hiệu quả để
bảo vệ và chăm lo đến lợi ích và đời sống của người lao động.
- Tham gia các quan hệ trong nước và quốc tế nhằm xây dựng các mối quan
hệ đối nội và đối ngoại rộng rãi, góp phần thực hiện đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện tốt cho môi trường lao động xã hội.
Những nhiệm vụ này đã được thể chế trong các văn bản pháp luật của Nhà
nước và chi tiết hóa thành những nhiệm vụ trực tiếp của cơng đồn trong q trình
hoạt động ở các cơng đồn cơ sở.
4. Hệ thống tổ chức, nguyên tắc và phương pháp hoạt động của Cơng đồn
a) Hệ thống tổ chức Cơng đồn

Hệ thống tổ chức cơng đồn gồm có Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam và
các cấp cơng đồn theo quy định của Điều lệ Cơng đồn Việt Nam.
Cơng đồn Việt Nam là tổ chức thống nhất, có các cấp cơ bản sau:
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (cấp Trung ương).
- Liên đồn Lao động tỉnh, thành phố; Cơng đồn ngành Trung ương, Cơng
đồn Tổng cơng ty thuộc Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam.
- Cơng đồn cấp trên cơ sở: Liên đồn Lao động cấp huyện, Cơng đồn
ngành địa phương, Cơng đồn các khu chế xuất, khu cơng nghiệp, cơng đồn Tổng
cơng ty…
- Cơng đồn cơ sở và nghiệp đoàn.


b) Tổ chức bộ máy Cơng đồn
Cơng đồn các cấp được đảm bảo về tổ chức và số lượng cán bộ để thực
hiện chức năng, quyền, trách nhiệm của mình theo quy định của pháp luật.
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có 63 Liên đồn Lao động tỉnh, thành
phố; 20 Cơng đồn ngành Trung ương, Cơng đồn Tổng cơng ty trực thuộc Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam.
c) Nguyên tắc hoạt động của Cơng đồn
Cơng đồn Việt Nam hoạt động theo nguyên tắc sau:
- Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng.
- Liên hệ mật thiết với người lao động.
- Bảo đảm tính tự nguyện của người lao động.
- Tập trung dân chủ.
d) Phương pháp hoạt động Cơng đồn
- Phương pháp thuyết phục.
- Tổ chức quần chúng hoạt động.
- Xây dựng hệ thống quy chế và tổ chức hoạt động bằng quy chế.
II. ĐỔI MỚI NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CƠNG
ĐỒN

1. Đổi mới nội dung
- Huy động sức mạnh toàn diện trong việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp, chính đáng cho đồn viên và người lao động; đẩy mạnh việc thương
lượng, ký kết, giám sát thực hiện thỏa ước lao động tập thể; chủ động nghiên cứu,
tham gia xây dựng và hồn thiện chính sách, pháp luật; thường xuyên đối thoại,
lắng nghe, tiếp thu ý kiến, phối hợp giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc
và u cầu chính đáng của đồn viên, người lao động; chủ động tham gia thanh tra,
kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chế độ, chính sách liên quan; tích cực tham
gia xây dựng và thực hiện dân chủ tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; xây dựng
mối quan hệ lao động hài hòa, tiến bộ trong doanh nghiệp; tăng cường hiệu quả
hoạt động tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý; tập trung nâng cao vai trò đại diện,
khởi kiện và tham gia tố tụng lao động tại tịa án. Nâng cao chất lượng cơng tác an
tồn, vệ sinh lao động, đảm bảo điều kiện làm việc, lao động của cán bộ, công
nhân, viên chức, lao động.
- Đẩy mạnh chăm lo lợi ích thiết thực cho đồn viên và người lao động; tiếp
tục phát huy hiệu quả các chương trình, kế hoạch hoạt động chăm lo do cơng đồn
tổ chức; phát triển lợi ích cho đồn viên thơng qua các chương trình ưu đãi đồn
viên; quan tâm chăm lo xây dựng các thiết chế văn hóa nhà ở, nhà trẻ mẫu giáo cho
đoàn viên và người lao động; từng bước làm rõ, tạo sự khác biệt về lợi ích đối với


người lao động là đồn viên cơng đồn và người lao động chưa phải là đồn viên
cơng đồn.
- Đổi mới nội dung, hình thức tổ chức các phong trào thi đua theo hướng
thiết thực hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với từng loại hình cơng
đồn cơ sở; phát huy trí tuệ của đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức, tạo sự đổi
mới đột phá trong phong trào; trân trọng, tôn vinh, khen thưởng kịp thời, tạo động
lực thúc đẩy cán bộ, đoàn viên, người lao động hăng hái thi đua lao động, sản xuất
góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Đổi mới công tác tuyên truyền, vận động của tổ chức cơng đồn; chú trọng

các hoạt động nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng
nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động cho đoàn viên, người lao
động. Xây dựng mơi trường văn hóa, đời sống văn hóa lành mạnh trong các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp, khu cơng nghiệp, khu chế xuất; Tích cực tham gia xây
dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh; chủ động tham mưu với cấp ủy,
chính quyền cùng cấp về những vấn đề mới, diễn biến mới trong phong trào công
nhân, viên chức, lao động và hoạt động cơng đồn.
- Tiếp tục sắp xếp, đổi mới tổ chức, phân định rõ nhiệm vụ của mỗi cấp cơng
đồn theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn; đổi mới cách thức đánh giá
phân loại chất lượng hoạt động của tổ chức cơng đồn các cấp; tiếp tục đẩy mạnh
cơng tác tun truyền phát triển đồn viên đi đơi với tăng cường quản lý đồn viên,
nâng cao chất lượng đồn viên, xây dựng tổ chức Cơng đồn Việt Nam vững
mạnh.
- Tiếp tục đổi mới nâng cao hiệu quả cơng tác nữ cơng; củng cố, kiện tồn
và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Nữ cơng cơng đồn các cấp để làm tốt
vai trò tham mưu cho Ban Chấp hành cơng đồn cùng cấp về cơng tác vận động nữ
cơng nhân, viên chức, lao động và bình đẳng giới.
- Đổi mới cơng tác giao dự tốn, quản lý thu - chi tài chính cơng đồn các
cấp; phân bổ hợp lý nguồn tài chính và giám sát chặt chẽ hoạt động đầu tư; thực
hiện tự chủ về tài chính cho các đơn vị hành chính sự nghiệp; nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh tế của cơng đồn, từ đó tạo nguồn lực đủ mạnh đảm bảo cho các
hoạt động của tổ chức cơng đồn trong tình hình mới.
- Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; huy động và sử dụng có hiệu quả
các nguồn hỗ trợ; tham gia và phát huy vai trò trong quan hệ đa phương góp phần
nâng cao vị thế Cơng đồn Việt Nam thông qua hoạt động đối ngoại.
- Đẩy mạnh hoạt động củaUỷ ban Kiểm tra Cơng đồn các cấp, nhất là cơng
tác kiểm tra tài chính cơng đồn. Kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện, hành
vi tham nhũng, lãng phí; tiến hành kỷ luật đối với cán bộ, đoàn viên sai phạm.
2. Đổi mới phương thức hoạt động cơng đồn



a) Đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ đại diện bảo vệ quyền lợi hợp pháp chính
đáng của đồn viên và người lao động
- Đổi mới phương thức tham gia xây dựng và hồn thiện hệ thống pháp luật,
cơ chế, chính sách liên quan đến công nhân viên chức, người lao động: Phân loại
chính sách, pháp luật có nội dung liên quan đến quyền, lợi ích của người lao động,
quyền, trách nhiệm của cơng đồn theo từng cấp độ quan trọng; thơng qua đó xác
định phương thức, đầu tư nguồn lực tổ chức nghiên cứu phù hợp với từng cấp độ
quan trọng tương ứng.
- Tập trung nâng cao chất lượng đối thoại tại doanh nghiệp. Chủ động tham
mưu đề xuất với cấp ủy, chuyên môn cùng cấp trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
đối thoại tại doanh nghiệp; đẩy mạnh tuyên truyền dưới nhiều hình thức để cán bộ
cơng đồn cơ sở, người lao động và người sử dụng lao động nhận thức được lợi ích
và trách nhiệm tổ chức đối thoại tại doanh nghiệp; không ngừng nâng cao chất
lượng và năng lực cho thành viên đối thoại và tổ đối thoại; tăng cường tổ chức tư
vấn, giúp đỡ hỗ trợ cơng đồn cơ sở trong q trình tổ chức đối thoại tại doanh
nghiệp.
- Nâng cao chất lượng thương lượng, ký kết và thực hiện thỏa ước lao động
tập thể, tập trung thương lượng về tiền lương và những vấn đề cơ bản về quyền
làm việc an toàn, phúc lợi tiến bộ. Xây dựng và hoàn thiện thư viện thỏa ước lao
động tập thể của Cơng đồn Việt Nam.
- Chủ động nâng cao chất lượng hoạt động tham gia kiểm tra, thanh tra,
giám sát, phản biện xã hội; có giải pháp giải quyết kịp thời những bức xúc, đề xuất,
kiến nghị của đoàn viên, người lao động, cơ sở.
- Tập trung đầu tư nâng cao năng lực hoạt động của các Trung tâm, Văn phòng
Tư vấn pháp luật, thực hiện khởi kiện, đại diện tham gia tố tụng vụ án lao động tại tòa
án theo quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh nâng cao chất lượng cơng tác an tồn, vệ sinh lao động, đảm bảo
điều kiện lao động, việc làm xanh, tăng trưởng xanh cho đoàn viên và người lao

động.
b) Đẩy mạnh chăm lo lợi ích thiết thực cho đồn viên và người lao động
- Nghiên cứu xác định các lợi ích cơ bản của đồn viên cơng đồn và người
lao động. Đổi mới căn bản hoạt động chăm lo cho đoàn viên, người lao động theo
hướng đảm bảo quyền an sinh xã hội cho đoàn viên, người lao động và tạo sự khác
biệt về quyền, lợi ích của đồn viên cơng đồn.
- Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ trợ vốn cho công nhân,
lao động nghèo tự tạo việc làm, Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm, trong đó quan
tâm đối tượng là đồn viên Cơng đồn. Nghiên cứu mở rộng đối tượng của chương
trình “Nhà ở Mái ấm cơng đồn”. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động xã hội của tổ
chức cơng đồn nhằm nâng cao vị thế của tổ chức cơng đồn.


c) Đổi mới và nâng cao hiệu quả các phong trào thi đua, góp phần tích cực
vào sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước
- Đổi mới công tác thi đua khen thưởng phù hợp với yêu cầu hội nhập và
phát triển đất nước. Tiến hành đổi mới nội dung, cách thức tổ chức các phong trào
thi đua trong cán bộ, đoàn viên, người lao động và hoạt động cơng đồn, trọng tâm
là phong trào “Lao động giỏi”, “Lao động sáng tạo” phù hợp thực tiễn từng ngành,
lĩnh vực, địa phương, doanh nghiệp.
- Chú trọng phát hiện khen thưởng kịp thời, khen thưởng đột xuất đối với
những tập thể nhỏ, tập thể và cá nhân trong khu vực sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp khu vực ngoài Nhà nước, người trực tiếp lao động sản xuất, công tác; thực
hiện tốt cơng tác nhân rộng điển hình tiên tiến và tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, phản biện về công tác thi đua, khen thưởng.
d) Đổi mới công tác tuyên truyền, vận động
- Nâng cao bản lĩnh chính trị, ý thức pháp luật, trình độ nghề nghiệp; nhận thức
về quyền, trách nhiệm của cơng đồn và của đồn viên cho cán bộ, đồn viên, cơng
nhân, viên chức, lao động.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông về phong trào công nhân, viên chức, lao động

và hoạt động cơng đồn; xây dựng hình ảnh và uy tín của tổ chức cơng đồn và đồn
viên cơng đồn trong cơng nhân lao động và tồn thể xã hội. Chú trọng cơng tác định
hướng thông tin trên Internet. Chủ động tiếp cận và sử dụng các phương tiện truyền
thông mới.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động trong “Tháng công
nhân” hàng năm để đồn viên, cơng nhân, lao động có “Quyền lợi đảm bảo, phúc
lợi tốt hơn”.
- Kiên trì, linh hoạt và sáng tạo trong việc tiếp tục đổi mới cơng tác tun
truyền, giáo dục đồn viên, cơng nhân, viên chức, lao động. Kịp thời dự báo, nắm bắt
dư luận xã hội, phản ánh tâm tư, nguyện vọng của công nhân, viên chức, lao động;
chủ động đề xuất, kiến nghị với Đảng, Nhà nước xây dựng cơ chế chính sách, pháp
luật nhằm chăm lo tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân, viên chức, lao
động. Kiên quyết đấu tranh làm thất bại âm mưu và hoạt động “diễn biến hịa bình”
của các thế lực thù địch.
- Triển khai có hiệu quả các chủ trương, nghị quyết của Đảng về xây dựng
giai cấp công nhân Việt Nam gắn với thực hiện việc học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong cơng nhân, viên chức, lao động. Tổ chức
thực hiện tốt Quy định về việc Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị- xã hội và
nhân dân góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; chú trọng cơng tác giới
thiệu phát triển đảng viên nhất là trong các doanh nghiệp khu vực ngoài Nhà nước.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng, người sử dụng lao động vận động
đoàn viên, người lao động tích cực học tập nâng cao trình độ học vấn, kỹ năng


nghề nghiệp, ý thức pháp luật góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của các Nhà văn hóa, Cung văn
hóa, câu lạc bộ cơng nhân; triển khai có hiệu quả Chỉ thị 52-CT/TW của Ban Bí
thư về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác nâng cao đời sống tinh
thần cho công nhân lao động khu công nghiệp, khu chế xuất”.

e) Xây dựng tổ chức cơng đồn vững mạnh; tích cực tham gia xây dựng
Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
- Đổi mới mơ hình tổ chức các cấp cơng đồn.
+ Đổi mới mơ hình tổ chức các cấp cơng đồn theo hướng lấy đoàn viên và
người lao động làm trung tâm để xác định nhiệm vụ của các cấp công đoàn, nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động, mang lại nhiều lợi ích tốt hơn cho đồn viên, người
lao động.
+ Xây dựng bộ máy cơ quan cơng đồn các cấp theo vị trí việc làm, tinh
gọn, hiệu lực, hiệu quả đáp ứng u cầu trong tình hình mới. Sử dụng có hiệu quả
số lượng cán bộ cơng đồn chun trách theo số lượng đồn viên, người lao động,
tình hình quan hệ lao động.
- Đổi mới nhiệm vụ của các cấp công đồn.
+ Phân định rõ nhiệm vụ của mỗi cấp cơng đoàn, theo hướng rõ việc của
từng cấp với mục tiêu vì lợi ích đồn viên và người lao động.
+ Xác định rõ đối tượng tập hợp của từng loại hình cơng đồn các cấp, tránh
trùng chéo về đối tượng tập hợp, để các cấp cơng đồn thực hiện nhiệm vụ trọng
tâm theo thứ tự ưu tiên, giảm bớt các nhiệm vụ ít hoặc khơng liên quan đến quan
hệ lao động và hoạt động cơng đồn.
+ Tập trung thực hiện vai trò định hướng, điều phối hoạt động và xử lý tình
huống của Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam; phát huy vai trò chủ động quyết
định hoạt động của Ban Chấp hành cơng đồn các cấp.
- Tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ.
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ cơng đồn có bản lĩnh chính trị vững vàng, đủ năng
lực, trình độ hồn thành nhiệm vụ, tâm huyết, nhiệt tình với cơng việc, vững vàng
trước mọi khó khăn, thách thức.
+ Xây dựng cơ chế đánh giá, kiểm sốt thực thi nhiệm vụ của cán bộ cơng
đồn; rà sốt, sửa đổi, bổ sung chính sách cán bộ cơng đồn.
+ Đổi mới cơng tác tiếp nhận, tuyển dụng cán bộ cơng đồn. Thực hiện quy
hoạch cán bộ theo hướng động và mở, đảm bảo tính liên thơng; gắn quy hoạch và
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Thực hiện luân chuyển cán bộ cơng đồn; chú trọng

nguồn cán bộ trẻ, cán bộ nữ có triển vọng, được rèn luyện từ thực tiễn để chuẩn bị


giới thiệu bầu cử, bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo quản lý cao hơn theo yêu
cầu.
+ Xây dựng giải thưởng cán bộ cơng đồn để tơn vinh người có nhiều sáng
kiến, sáng tạo, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động cơng đồn.
+ Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng gắn với công tác
quy hoạch, sử dụng cán bộ cơng đồn các cấp.
- Cơng tác đồn viên.
+ Đổi mới cơng tác phát triển đoàn viên, cách thức tiếp cận, tuyên truyền,
vận động phát triển đoàn viên, phối hợp hiệu quả các giải pháp trong thành lập
cơng đồn cơ sở ở khu vực ngồi nhà nước; tổ chức các hoạt động chăm lo lợi ích
thiết thực, lấy lợi ích làm điểm tập hợp thu hút người lao động đến với tổ chức
cơng đồn; từng bước làm rõ sự khác nhau giữa người lao động là đoàn viên và
người lao động chưa phải là đoàn viên cơng đồn.
+ Đa dạng cách thức phát triển đồn viên, thành lập cơng đồn cơ sở, chú
trọng cách thức cơng đồn cấp trên trực tiếp cơ sở đóng vai trò hướng dẫn, hỗ trợ,
người lao động tự nguyện tổ chức vận động thành lập cơng đồn cơ sở theo quy
định của Điều lệ Cơng đồn Việt Nam, của pháp luật.
+ Đơn giản hóa thủ tục kết nạp đồn viên theo hướng giảm bớt tính hình
thức để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người lao động gia nhập Công đoàn Việt
Nam.
+ Tăng cường quản lý, nâng cao chất lượng đồn viên; xây dựng tiêu chí về
đồn viên cơng đồn và tiến hành đánh giá chất lượng hàng năm, theo hướng áp
dụng công nghệ thông tin để vừa quản lý tốt hơn q trình dịch chuyển đồn viên
và phục vụ nhiệm vụ đại diện, bảo vệ, chăm lo các quyền, lợi ích thiết thân của
đồn viên thơng qua thẻ đồn viên.
- Đổi mới công tác đánh giá các cấp công đồn.
Đổi mới cơng tác xếp loại cơng đồn cơ sở và các cấp cơng đồn cho phù

hợp với tình hình mới.
- Tham gia xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng tiêu chí cán bộ cơng đồn xuất sắc, đồn viên cơng đồn ưu tú để
chọn lựa, bồi dưỡng giới thiệu phát triển Đảng.
Phối hợp triển khai nhiệm vụ cơng đồn cơ sở, cơng đoàn cấp trên trực tiếp
cơ sở khu vực ngoài Nhà nước ở những nơi chưa có tổ chức cơ sở Đảng, Đồn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh để thực hiện giới thiệu kết nạp đảng viên đối với
cán bộ cơng đồn xuất sắc, đồn viên cơng đồn ưu tú đủ điều kiện.
Chủ động thực hiện nhiệm vụ giám sát, phản biện, tham gia góp ý xây dựng
Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch vững mạnh theo quy định.
f) Nâng cao hiệu quả công tác nữ công


- Nâng cao chất lượng cán bộ nữ công khu vực ngồi Nhà nước; tỷ lệ nữ cán bộ
cơng đồn giữ vị trí lãnh đạo; thúc đẩy bình đẳng giới trong lao động việc làm.
- Hình thành quy chế về tổ chức và hoạt động của nhà trẻ, mẫu giáo trong
các thiết chế cơng đồn tại các khu cơng nghiệp, khu chế xuất. Tăng cường công
tác tuyên truyền và tổ chức tốt các phong trào thi đua trong nữ công nhân, viên
chức, lao động, các hoạt động về dân số, gia đình, trẻ em.
- Nâng cao chất lượng tham gia xây dựng và triển khai thực hiện chính sách
pháp luật đối với lao động nữ, trước hết trong quá trình tham gia sửa đổi, bổ sung
Bộ Luật Lao động, tập trung bảo vệ thành công việc giữ nguyên những quy định có
lợi cho lao động nữ gắn liền với việc thực thi pháp luật lao động và các mơ hình hỗ
trợ thực hiện chính sách thai sản cho lao động nữ.
- Nâng cao chất lượng hoạt động Ban Nữ công quần chúng ở khu công
nghiệp, khu chế xuất.
g) Tập trung phát triển các nguồn lực phục vụ hoạt động công đồn
Tài chính cơng đồn là điều kiện khơng thể thiếu và là công cụ phục vụ đắc
lực cho các hoạt động của tổ chức Cơng đồn, tài chính cơng đồn cần được tập
trung chi tại cơng đồn cơ sở. Nguồn tài chính cần được tập trung đầu tư các thiết

chế của tổ chức Cơng đồn tại khu cơng nghiệp, khu chế xuất - nơi đơng đồn viên
và người lao động, từ đó đáp ứng những nhu cầu thiết thực của đồn viên và người
lao động. Nguồn tài chính cơng đồn cần dành tỉ lệ nhất định để bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của đồn viên và người lao động.
h) Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
Hoạt động đối ngoại của Cơng đồn Việt Nam phải đặt lợi ích của quốc gia,
dân tộc lên trên hết và tiếp đó là vì sự phát triển của tổ chức cơng đồn trên cơ sở
đường lối đối ngoại nhân dân của Đảng.
Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, thực hiện đa dạng hóa, đa phương
hóa trong quan hệ đối ngoại. Tăng cường cơng tác tun truyền, giới thiệu Cơng
đồn Việt Nam với các tổ chức quốc tế, nâng cao hiệu quả hợp tác để nâng cao vị
thế và uy tín của Cơng đồn Việt Nam trên trường quốc tế.
Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ cơng đồn làm cơng tác đối ngoại.
i) Tăng cường hoạt động của Uỷ ban Kiểm tra cơng đồn các cấp
- Đẩy mạnh cơng tác tun truyền, phổ biến, qn triệt sâu sắc về vị trí, vai
trị, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác kiểm tra; nâng cao nhận thức và tăng
cường sự lãnh đạo của Ban Chấp hành, sự chỉ đạo của Ban Thường vụ cơng đồn
các cấp đối với tổ chức và hoạt động Uỷ ban Kiểm tra Cơng đồn.
- Tiếp tục đổi mới phương pháp hoạt động Uỷ ban Kiểm tra, tăng cường số
lượng và nâng cao chất lượng các cuộc kiểm tra; lựa chọn nội dung kiểm tra phù
hợp, có trọng tâm, trọng điểm; bảo đảm nguyên tắc và quy trình kiểm tra; chú


trọng công tác kiểm tra quản lý, sử dụng tài chính, tài sản, hoạt động kinh tế của
cơng đồn; thực hiện việc kỷ luật đối với cán bộ, đoàn viên cơng đồn khi có sai
phạm.
- Thường xun kiện tồn, củng cố tổ chức, nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ Uỷ ban Kiểm tra cơng đồn các cấp đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ theo
quy định của Điều lệ Cơng đồn Việt Nam; nâng cao chất lượng cơng tác đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ Uỷ ban Kiểm tra Cơng đồn; đảm bảo điều kiện

làm việc và cơ chế chính sách phù hợp đối với cán bộ Uỷ ban Kiểm tra Cơng đồn.



×