Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước cho Giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn huyện Chi Lăng Tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.65 KB, 66 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Chi Ngân sách nhà nước là lĩnh vực vô cùng quan trọng, nó tác động
trực tiếp đến sự vận hành của nền kinh tế- xã hội. Chi đúng, chi đủ, chi kịp
thời là góp phần làm giầu kinh tế , ổn định đời sống chính trị xã hội .Cùng với
quá trình đổi mới những năm qua Nhà nước ta đã coi đầu tư cho Giáo dụcĐào tạo là đầu tư cho phát triển. Ngân sách Nhà nước chi cho sự nghiệp Giáo
dục- Đào tạo tăng lên hàng năm, năm sau cao hơn năm trước. Để đảm bảo chi
thường xuyên Ngân sách Nhà nước cho Giáo dục- Đào tạo đem lại hiệu quả
như mong muốn cần phải có cơ chế quản lý thích hợp.

Qua quá trình học tập, nghiên cứu bản thân em đã lựa chọn và nghiên
cứu đề tài "Tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách
Nhà nước cho Giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn huyện Chi Lăng
Tỉnh Lạng Sơn"

Chuyên đề được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tăng cường kiểm soát chi thường xuyên Ngân
sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà
nước cho giáo dục Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Chi Lăng
Tỉnh Lạng Sơn .
Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên
Ngân sách Nhà nước cho giáo dục Trung học cơ sở trên địa bàn
huyện Chi Lăng - Tỉnh Lạng Sơn


Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TĂNG CƯỜNG
KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO
SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC
1.1 -



KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC

1.1.1

- Sự ra đời của hệ thống KBNN Việt Nam

Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công cùng với sự ra đời của Chính
phủ cách mạng nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Ngày 28 tháng 8 năm 1945
ngành Tài chính của nước Việt Nam dân chủ công hòa chính thức được thành
lập- đang đứng trước những khó khăn thách thức lớn về tài chính và ngân
sách quốc gia. Để có cơ quan chuyên môn đặc trách giải quyết vấn đề này,
ngày 29 tháng 5 năm 1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 75/SL
thành lập Nha ngân khố trực thuộc Bộ Tài Chính. Có nhiệm vụ là: quản lý
ngân sách nhà nước, in tiền, phát hành tiền, quản lý các loại tài sản quý hiếm
của nhà nước: vàng bạc, đá quý… Trong thời gian 5 năm tồn tại và hoạt động
(1946-1951 ) Nha ngân khố hoàn thành các nhiệm vụ quan trong theo đúng
sắc lệnh quy định. Tuy nhiên trong hoàn cảnh đất nước nói chung và nền tài
chính nói riêng đang đứng trước muôn vàn khó khăn, sản xuất và lưư thông
hàng hóa chưa phát triển, thu ngân sách thường xuyên không đủ chi phải phát
hành tiền để bù đắp thiếu hụt làm cho đồng tiền tài chính của ta mất giá rất
nhanh .
Để thực hiện chính sách động viên tài chính, phấn đấu cân bằng thu chi ngân sách. Ngày 6/5/1951 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 15/SL
thành lập Ngân hàng quốc gia Việt Nam. Đồng thời giải thể Nha ngân khố

Giáp thị Lan Anh- K 36 Ngân hàng Lạng Sơn

2



Chuyên đề tốt nghiệp
quốc gia Việt Nam và giao Ngân hàng quốc gia Việt Nam làm nhiệm vụ cho
vay, phát triển sản xuất và quản lý quỹ ngân sách nhà nước .
Trong giai đoạn đất nước có chiến tranh, lực lượng và trình độ cán bộ
còn thiếu và yếu việc tập trung các cơ quan quản lý tài chính - tiền tệ - ngân
sách vào một mối là cần thiết.
Nhưng từ khi đất nước chuyển sang thời kỳ xây dựng kinh tế và đặc
biệt khi ngành Ngân hàng đã tổ chức thành 2 cấp : Ngân hàng nhà nước Việt
Nam là Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiển tệ và hoạt động Ngân
hàng ; Các Ngân hàng Thương mại thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệtín dụng thì việc giao Ngân hàng Nhà nước quản lý quỹ NSNN không còn
thích hợp nữa vì đã bộc lộ nhiều mặt hạn chế .
Cơ quan Tài chính không trực tiếp quản lý Quý NSNN nữa nên không
thường xuyên nắm được tình hình thu - chi - tồn quỹ NSNN, do đó không chủ
động được việc cấp phát và thanh toán. Thường xuyên xảy ra tình trạng nhiều
khoản chi cấp thiết có trong dự toán NSNN mà lại phải đình hoãn. Việc cấp
phát NSNN mang nặng tính bao cấp và bị Ngân hàng chiếm dụng vốn với số
lượng lớn.
Để phù hợp với tình hình và yêu cầu mới về quản lý tài chính nhà nước,
ngày 01/04/1990 Hội đồng Bộ Trưởng đã ra quyết định số 07/HĐBT chuyển
giao công tác quản lý NSNN từ Ngân hàng nhà nước sang Bộ Tài chính và
thành lập cơ quan KBNN trực thuộc Bộ Tài Chính và chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 01 tháng 4 năm 1990 ;

Giáp thị Lan Anh- K 36 Ngân hàng Lạng Sơn

3


Chuyên đề tốt nghiệp

1.1.2- Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc nhà nước
Ngày 13/11/2003, Thủ Tướng Chính Phủ đã ban hành quyết định số :
235/2003/QĐ-TTG quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của KBNN trực thuộc Bộ Tài Chính. Trải qua 17 năm hoạt dộng, hệ
thống Kho bạc nhà nước đã ngày càng ổn định và phát triển về chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất đóng góp quan trọng vào sự phát
triển của ngành tài chính nói riêng và sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội nói
chung .
* Chức năng của Kho bạc nhà nước :
Kho bạc nhà nước là tổ chức thuộc Bộ Tài chính thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về quỹ NSNN, quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của
nhà nước được giao theo quy định của pháp luật, thực hiện việc huy động vốn
cho NSNN, cho đầu tư phát triển qua hình thức phát hành công trái, trái phiếu
theo quy định của pháp luật.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của KBNN :
1- Trình Bộ trưởng Bộ Tài Chính chiến lược phát triển , quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, hàng năm của KBNN.
2- Trình Bộ Trưởng Bộ Tài Chính các dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật về quản lý quỹ NSNN, các văn bản quy phạm pháp luật khác thuộc phạm
vi thẩm quyền của KBNN theo quy định của pháp luật.

Giáp thị Lan Anh- K 36 Ngân hàng Lạng Sơn

4


Chuyên đề tốt nghiệp
3- Hướng dẫn nghiệp vụ công tác thu nộp, chi trả, thanh toán, quyết
toán quỹ NSNN, nghiệp vụ các hoạt động khác có liên quan và chỉ đạo việc tổ
chức thực hiện các nghiệp vụ thống nhất trong hệ thống KBNN .

4- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi
quản lý của Kho bạc nhà nước và chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5- Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về quản lý quỹ NSNN, quỹ
Tài chính nhà nước và các quỹ khác của nhà nước được giao theo quy định
của pháp luật, bao gồm :
a- Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu NSNN ( Bao
gồm cả thu viện trợ, thu vay nợ trong nước và nước ngoài ) tổ chức thực hiện
việc thu nộp vào quỹ NSNN do các tổ chức và cá nhân nộp tại hệ thống Kho
bạc nhà nước theo quy định, thực hiện thanh toán số thu NSNN cho các cấp
Ngân sách theo quy định của Luật NSNN và của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền .
b- Tổ chức thực hiện chi NSNN , kiểm soát, thanh toán , chi trả các
khoản chi NSNN theo quy định của pháp luật.
c- Quản lý kiểm soát và thực hiện nhập - xuất các quỹ Tài chính nhà
nước và các quỹ khác của Nhà nước do Kho bạc nhà nước quản lý; Quản lý
các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền .
d- Quản lý các tài sản quốc gia quý hiếm được giao theo quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, quản lý tiền và tài sản, các loại chứng chỉ
có giá của nhà nước và các đơn vị cá nhân gửi tại Kho bạc nhà nước .
6- Kho bạc nhà nước có quyền trích từ tài khoản tiền gửi của các tổ
chức, cá nhân để nộp NSNN hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để
thu cho NSNN theo quy định của pháp luật, có quyền từ chối thanh toán, chi

Giáp thị Lan Anh- K 36 Ngân hàng Lạng Sơn

5



Chuyên đề tốt nghiệp
trả các khoản chi không đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của pháp
luật và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình .
7- Tổ chức hạch toán kế toán NSNN, hạch toán các quỹ và tài sản của
Nhà nước giao cho Kho bạc nhà nước quản lý; Định kỳ báo cáo việc thực
hiện dư toán thu - chi NSNN cho cơ quan tài chính cung cấp và các cơ quan
Nhà nước có liên quan theo quy định của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính .
8- Tổ chức thực hiện công tác thống kê Kho bạc nhà nước và chế độ
báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật .
9- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán và điều hành tồn ngân Kho bạc nhà
nước. Bao gồm :
a- Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán
bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
quan hệ giao dịch với Kho bạc nhà nước .
b- Mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn tại Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và các Ngân hàng thương mại nhà nước để thực hiện các
nghiệp vụ của Kho bạc nhà nước .
c- Tổ chức quản lý điều hành tồn ngân Kho bạc nhà nước, tập trung
thống nhất trong toàn hệ thống đảm bảo nhu cầu thanh toán chi trả của ngân
sách nhà nước đối với các đối tượng giao dịch khác .
d- Được sử dụng tồn ngân Kho bạc nhà nước để tạm ứng cho ngân sách
nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính .
10- Tổ chức huy động vốn trong nước và nước ngoài cho Ngân sách
nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua phát hành trái phiếu theo quy
định của pháp luật.
11- Thực hiện một số dịch vụ tín dụng nhà nước theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc ủy thác của đơn vị.

Giáp thị Lan Anh- K 36 Ngân hàng Lạng Sơn


6


Chuyên đề tốt nghiệp
12- Tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của các đơn vị thuộc hệ thống KBNN theo quy định của pháp luật .
13- Hiện đại hóa hoạt động của hệ thống Kho bạc nhà nước :
a- Tổ chức quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ quản lý
kỹ thuật tiên tiền vào hoạt động Kho bạc nhà nước .
b- Hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống KBNN.
14 - Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực KBNN theo
quy định của pháp luật và phân công của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.
15- Quản lý tổ chức bộ máy, bỉên chế cán bộ công chức viên chức, lao
động hợp đồng trong hệ thống Kho bạc nhà nước, tổ chức đào tạo , bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ, công chức viên chức Kho bạc nhà nước theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính .
16- Quản lý kinh phí do Ngân sách nhà nước cấp và tài sản được giao
theo quy định của pháp luật, được sử dụng những khoản thu phát sinh trong
hoạt động nghiệp vụ theo chế độ quản lý tài chính của Nhà nước .
17- Thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo mục tiêu nâng cao
chất lượng hoạt động, công khai hóa thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ và
cung cấp thông tin để tạo điều kiện thuận lợi phục vụ khách hàng.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ Trưởng Bộ Tài Chính
1.2. TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung chi thường xuyên Ngân sách
Nhà nước cho sự nghiệp Giáo dục

Giáp thị Lan Anh- K 36 Ngân hàng Lạng Sơn


7


Chuyên đề tốt nghiệp
Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế- xã
hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước;
chi trả nợ của nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật .Trong đó có chi thường xuyên về hoạt động sự nghiệp giáo dục,
đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao,
khoa học và công nghệ, các sưh nghiệp xã hội khác ( Trích Luật Ngân sách
nhà nước)
Chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp Giáo dục là việc
phân phối và sử dụng quỹ Ngân sách Nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong lĩnh vực Giáo dục theo những
nguyên tắc nhất định. Đây là khoản chi nhằm đảm bảo cho hoạt động bình
thường của các cơ sở giáo dục thuộc đối tượng được Nhà nước cấp kinh phí
hoạt động.
Chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp Giáo dục có đầy
đủ các đặc điểm chi thường xuyên của Ngân sách Nhà nước và được biểu
hiện:
Thứ nhất: chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước cho Giáo dục là một
khoản chi mang tính ổn định, cho dù nền kinh tế đang trong thời kỳ hưng
thịnh hay suy thoái thì mọi hoạt động dạy và học của ngành giáo dục vẫn duy
trì đều đặn và đầy đủ.
Thứ hai: chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước cho Giáo dục không
tạo ra của cải vật chất cũng không gắn trực tiếp với việc tạo ra của cải vật
chất, . Nhưng ngày nay người ta cho rằng khoản chi cho Giáo dục Đào tạo là

Giáp thị Lan Anh- K 36 Ngân hàng Lạng Sơn


8


Chuyên đề tốt nghiệp
khoản chi tích luỹ đặc biệt. Bởi vì sản phẩm của Giáo dục đào tạo là con
người .
Thứ ba: phạm vi, mức độ chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước cho
Giáo dục gắn chặt với sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng hàng hoá
công cộng. Trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì hoạt động
Giáo dục có sự chăm lo, quan tâm của cả Nhà nước và nhân dân. Nhờ đó mà
Nhà nước có thể thu hẹp phạm vi chi cho lĩnh vực này. Còn như trong thời kỳ
bao cấp, Nhà nước quyết định cung cấp hàng hoá này miễn phí thì phạm vi và
mức chi Ngân sách Nhà nước cho Giáo dục phải rộng và lớn.
Xét theo nội dung kinh tế chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước cho
sự nghiệp Giáo dục bao gồm 4 nhóm chi chủ yếu sau:
Nhóm 1: Chi thanh toán cá nhân
Thuộc nhóm này bao gồm các khoản chi về tiền lương, tiền công, phụ
cấp lương, học bổng, tiền thưởng, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp (bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn), các khoản thanh toán khác
cho cá nhân. Đây là nhóm chi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi thường
xuyên Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp Giáo dục. Nhóm chi này nhằm bù
đắp hao phí lao động và tái sản xuất sức lao động để đảm bảo cho bộ máy của
nhà trường hoạt động bình thường.
Nhóm 2: Chi nghiệp vụ chuyên môn
Bao gồm các khoản chi phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập, chủ
yếu chi để mua sách, tài liệu tham khảo cho giáo viên, đồ dùng dạy học, học
phẩm, đồng phục trang phục và các khoản chi đặc thù của ngành như: tập

Giáp thị Lan Anh- K 36 Ngân hàng Lạng Sơn


9


Chuyên đề tốt nghiệp
huấn công tác thay sách, thi Giáo viên giỏi, thi Học sinh giỏi, thi giải toán trên
máy tính, tổ chức Hội khỏe Phù Đổng, thi tìm hiểu An toàn giao thông... Số
tiền chi nghiệp vụ chuyên môn phụ thuộc vào đặc điểm, quy mô, cơ sở vật
chất và khả năng nguồn kinh phí chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước cho
Giáo dục. Đây là khoản chi hết sức cần thiết và quan trọng ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng giáo dục.
Nhóm 3: Chi mua sắm, sửa chữa.
Bao gồm chi cho mua trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý cũng
như phục vụ cho hoạt động giảng dạy( máy vi tính, máy in, bàn ghế, bảng ...)
và chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn các phòng học, phòng làm việc,
phòng thực hành, công trình phụ của các trường.
Nhóm 4: Chi các khoản chi khác.
Các khoản chi khác gồm các khoản chi không thuộc các nhóm trên như
chi thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, báo
chí, hội nghị, công tác phí, chi phí thuê mướn và các khoản chi khác.
Tổng hợp 4 nhóm mục chi trên chính là tổng số chi thường xuyên Ngân
sách Nhà nước cho sự nghiệp Giáo dục. Cách xác định từng nhóm mục chi
như trên sẽ thấy được cơ cấu thực chất của các khoản chi do đó dễ dàng phát
hiện ra những chỗ chưa hợp lý cần điều chỉnh.
1.2.2. Nội dung Kiểm soát chi thường xuyên của Ngân sách Nhà
nước cho sự nghiệp Giáo dục
* Điều kiện chi trả, thanh toán:

Giáp thị Lan Anh- K 36 Ngân hàng Lạng Sơn

10



Chuyên đề tốt nghiệp
Theo thông tư 79/2003/TT-BTC ngày13/08/2003 của Bộ tài chính,
Kho bạc nhà nước chỉ thực hiện chi trả, thanh toán các khoản chi ngân sách
nhà nước cho các đơn vị sử dung ngân sách nhà nước khi có đầy đủ các điều
kiện sau :
- Đã có trong dự toán chi ngân sách nhà nước được giao, trừ các trường
hợp sau:
Dự toán và phương án phân bổ dự toán ngân sách nhà nước chưa được
cơ quàn nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc phải điều chỉnh dự toán
ngân sách nhà nước theo quy định.
Chi từ nguồn tăng thu so với dự toán ngân sách nhà nước được giao và
nguồn thu dự phòng ngân sách nhà nước theo quy định của cấp có thẩm
quyền để khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn...; các khoản chi đột xuất
ngoài dự toán được duyệt nhưng không thể trì hoãn được.
Chi ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau .
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Đã được cơ quan tài chính hoặc thủ trưởng đơn vị sử dung ngân sách
nhà nước hoặc người uỷ quyền quyết định chi.
Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán .
Ngoài dự toán năm được giao đơn vị ra quyết định gửi Kho bạc nhà
nước một lần vào đầu năm ngân sách tuỳ theo tính chất các khoản chi đơn vị
sử dung ngân sách nhà nước gửi hồ sơ chứng từ thanh toán gồm :

Giáp thị Lan Anh- K 36 Ngân hàng Lạng Sơn

11



Chuyên đề tốt nghiệp
Chi thanh toán cho cá nhân:
+ Đối với khoản chi tiền lương:
Bảng đăng ký biên chế quỹ tiên lương đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt ( Gửi lần đầu ).
Danh sách những người hưởng lương, phụ cấp ( Gửi lần đầu ).
Bảng tăng giảm biên chế và quỹ tiền lương được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt nếu trong năm có phát sinh tăng giảm.
+ Đối với các khoản chi học bổng, sinh hoạt phí của học sinh :
Bảng đăng ký học bổng, sinh hoạt phí của học sinh, sinh viên được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt ( Gửi lần đầu ).
Bảng tăng giảm học bổng, sinh hoạt phí của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt ( nếu có ).
Chi nghiệp vụ chuyên môn : Các hồ sơ chứng từ có liên quan .
Chi mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc,sửa chữa
lớn tài sản cố định :
Dự toán chi quý về mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định được cấp có
thẩm quyền phê duyệt .
Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc quyết định chỉ định thầu
của cấp có thẩm quyền ( đối với trường hợp phải đấu thầu )
Hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ.
Phiếu báo giá của đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ ( Đối với trường
hợp mua sắm nhỏ không có hợp đồng mua bán) ; hoá đơn bán hàng, vật tư
thiết bị ;
Các hồ sơ, chứng từ khác có liên quan .

Giáp thị Lan Anh- K 36 Ngân hàng Lạng Sơn

12



Chuyên đề tốt nghiệp
Các khoản chi khác :
Bảng kê thanh toán có chữ ký của thủ trưởng, kế toán trưởng đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước hoặc người được uỷ quyền .
Các hồ sơ, chứng từ khác có kiên quan .
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng tới kiểm soát chi thường xuyên Ngân
sách Nhà nước cho Giáo dục Trung học cơ sở
1.2.3.1- Nhân tố chủ quan
Về nguồn nhân lực : hiện tại do biên chế đơn vị có hạn nên KBNN Chi
lăng chỉ được bố trí cán bộ làm công tác kiểm soát chi kiêm nhiệm .Do trình
độ cán bộ chuyên môn còn thấp nên còn có nhiều hạn chế trong công tác
kiểm soát thanh toán và trong một thời gian nhất định phải luân chuyển cán
bộ trong các bộ phận để tránh các hiện tượng tiêu cực xảy ra nên việc duyệt ,
kiểm tra kiểm soát hồ sơ, chứng từ gặp không ít khó khăn
Về công tác tin học áp dụng cho phần mềm kế toán NSNN nhưng trình
độ cán bộ về sử dụng tin học còn hạn chế, nhiều người chung 1 máy vi tính
nên xử lý công việc còn chậm. Chất lượng công nghệ còn bị lỗi phần mềm
nên đôi khi ảnh hưởng tới tiến độ công việc .
Về vấn đề nghiệp vụ, bên cạnh đó còn khá nhiều nghiệp vụ và phát sinh
vướng mắc chưa được phản ánh lên cấp trên để có nghiên cứu và giải pháp
xử lý khoa học, thống nhất đồng bộ trong toàn ngành.
Về công tác thống kê báo cáo các cấp ngân sách đôi khi không theo các
biểu mẫu quy định trong các báo cáo nghiệp vụ làm ảnh hưởng đến công tác
lập báo cáo làm cho luôn ở thế bị động do đó đôi khi việc cung cấp số liệu
cho cấp trên và các cơ quan liên quan không kịp thời, đầy đủ, đúng thời gian
và đoi khi còn thiếu ;
1.3.2. Nhân tố khách quan


Giáp thị Lan Anh- K 36 Ngân hàng Lạng Sơn

13


Chuyên đề tốt nghiệp
Về chế độ chính sách:
Từ năm 2003 trở về trước chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
cho sự nghiệp Giáo dục được phân cấp cho Ngân sách Tỉnh đảm nhận. Sở Tài
chính cấp kinh phí ủy quyền cho Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thông
qua tài khoản hạn mức kinh phí uỷ quyền mở tại Kho bạc Nhà nước. Sau đó
Phòng Tài chính - Kế hoạch cân đối và cấp hạn mức kinh phí uỷ quyền cho
các đơn vị dự toán. Hình thức này không tạo quyền chủ động cho cấp dưới,
việc cung cấp số liệu phục vụ cho báo cáo cũng gặp nhiều khó khăn, thông tin
báo cáo thường không kịp thời. Sau thời gian thực hiện cho thấy việc phân
cấp như trên là chưa phù hợp nên từ năm 2004 chi thường xuyên Ngân sách
Nhà nước cho sự nghiệp Giáo dục được phân cấp cho Ngân sách Huyện. Để
đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ mới đòi hỏi công tác quản lý tài chính ở cấp
huyện cũng như kế toán ở các đơn vị sử dụng ngân sách phải được tăng
cường, củng cố, thay đổi cho phù hợp với thực tế.
Về nguồn kinh phí :
Sự nghiệp Giáo dục nước ta hiện nay đang đứng trước một yêu cầu quan
trọng đó là nâng cao hiệu quả giáo dục cả về số lượng và chất lượng trong
điều kiện nguồn tài chính còn hạn hẹp. Chi thường xuyên từ Ngân sách Nhà
nước cho giáo dục chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi cho giáo dục, các nguồn
khác chi cho giáo dục là không đáng kể vì thế cần phải quan tâm nhiều hơn
nữa đến hiệu quả quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước cho sự
nghiệp Giáo dục nói chung và cho Giáo dục trung học cơ sở nói riêng.
Về công tác thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002
của Chính phủ về "chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu".

Ngày 21/3/2002 Bộ Tài Chính đã ban hành thông tư số 25/2002/TT-BTC
"hướng dẫn thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của

Giáp thị Lan Anh- K 36 Ngân hàng Lạng Sơn

14


Chuyên đề tốt nghiệp
Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu". Với
cơ chế tự chủ tài chính cho phép các cơ sở giáo dục nâng cao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm. Tuy nhiên các cơ sở giáo dục chưa phát huy triệt để quyền
tự chủ vì thực tế Ngân sách Nhà nước vẫn chiếm vai trò chủ đạo trong tỷ
trọng nguồn tài chính của các cơ sở giáo dục. Nguồn thu sự nghiệp của các
trường chủ yếu là thu từ học phí của học sinh các xã, thị trấn thuộc khu vực 1
và khu vực 2 (khu vực 3 không phải nộp học phí). Số thu hàng năm rất nhỏ
khoảng 300 triệu đồng chiếm hơn 1% so với tổng chi thường xuyên cho sự
nghiệp giáo dục (chiếm hơn 3% so với tổng chi thường xuyên cho giáo dục
trung học cơ sở). Số thu từ học phí theo quy định phải nộp 10% cho cấp trên,
40% để cải cách tiền lương, số còn lại để sửa chữa mua sắm trang thiết bị và
hỗ trợ đời sống. Do số thu sự nghiệp chỉ chiếm một tỷ lệ không đáng kể như
vậy nên không cải thiện được nhu cầu chi của ngành. Từ khi thực hiện Nghị
định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ cho đến nay thu
nhập của người lao động không có gì thay đổi. Việc xây dựng được quy chế
chi tiêu nội bộ: do số thu sự nghiệp ít nhưng vẫn phải dành 40% để cải cách
tiền lương, nộp 10% cho cấp trên còn lại 50% để sửa chữa mua sắm trang
thiết bị và hỗ trợ đời sống cho người lao động. Như vậy rất khó để xây dựng
quy chế chi tiêu nội bộ do đó các đơn vị được công nhận là đơn vị sự nghiệp
có thu giai đoạn 2002-2004 chưa có quy chế chi tiêu nội bộ.
Xuất phát từ những hạn chế, vướng mắc khi thực hiện Nghị định số

10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ và những yêu cầu mới phát
sinh Chính phủ đã ban hành nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

Giáp thị Lan Anh- K 36 Ngân hàng Lạng Sơn

15


Chuyên đề tốt nghiệp
Xét về phạm vi và đối tượng thực hiện: phạm vi rộng hơn, đối tượng
thực hiện bao gồm các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an và tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội. Nghị định 43/2006/NĐ- CP
chỉ quy định đơn vị sự nghiệp công lập còn Nghị định 10/2002/NĐ- CP quy
định đơn vị sự nghiệp công lập có thu.
Xét về cách phân loại đơn vị sự nghiệp: theo Nghị định 10/2002/NĐCP thì đơn vị có mức kinh phí tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên
nhỏ hơn 100% được xếp vào đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần
chi phí hoạt động thường xuyên nay Nghị định 43/2006/NĐ- CP quy định
mức tự bảo đảm từ trên 10% đến dưới 100% mới được xếp vào đơn vị sự
nghiệp có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên. Mức
kinh phí tự bảo đảm từ 10% trở xuống được xếp vào đon vị sự nghiệp do
Ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động. Theo cách phân loại
mới này tất cả các trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở trên địa bàn
huyện Chi Lăng đều là các đơn vị sự nghiệp do Ngân sách Nhà nước bảo đảm
toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên.
Như vậy, để đảm bảo cho hoạt động Giáo dục nói chung và Giáo dục
trung học cơ sở nói riêng thì việc quản lý, sử dụng kinh phí một cách tiết
kiệm, hiệu quả là hết sức cần thiết. Điều đó đòi hỏi Nhà nước phải có biện
pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước cho sự

nghiệp giáo dục trung học cơ sở.

Giáp thị Lan Anh- K 36 Ngân hàng Lạng Sơn

16


Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHI LĂNG TỈNH LẠNG SƠN
2.1. GIỚI THIỆU VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN CHI
LĂNG TỈNH LẠNG SƠN
2.1.1 .Đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội
* Điều kiện tự nhiên :
Chi lăng là một huyện nằm ở phía nam tỉnh Lạng sơn, cách thành phố
Lạng sơn hơn 36Km với diện tích tự nhiên 70.310 ha và tổng dân số là 78.065
người (số liệu điều tra năm 2004 của huyện Chi lăng ) . Mật độ dân số trung
bình 111 người/ Km2.
Chi lăng có trục đường quốc lộ 1A và đường sắt đi qua và cũng là hệ
thống giao thông liên vận quốc tế rất thuận lợi cho việc giao lưu hàng hóa
thương mại, dịch vụ, văn hoá và vận chuyển cả về đường bộ và đường sắt.
Ngoài ra Chi lăng còn là vị trí rất quan trọng đối với an ninh quốc phòng của
tỉnh.
Chi lăng là huyện vùng cao miền núi một bên là dãy núi đá vôi thuộc
dãy Kai Kinh và một bên là dẫy núi đất. Chạy dọc ở giữa là những cánh đồng
tương đối bằng phẳng rất thuận tiện cho việc phát triển nông nghiệp và cây ăn
quả và cây công nghiệp .
+ Khí hậu : Chi lăng nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa vùng khí hậu ấm,

mưa nhiều. Mùa hè mưa nhiều, mùa đông lạnh, khô và ít mưa nhiệt độ trung
bình 22,7oc .

Giáp thị Lan Anh- K 36 Ngân hàng Lạng Sơn

17


Chuyên đề tốt nghiệp
+ Đất nông nghiệp : Với diện tích 7.207,87 Ha chiếm tới 10,25 % diện
tích đất tự nhiên, trong đó đất trồng cây hàng năm : 5.160,8 Ha chiếm 7,34%
diện tích đất tự nhiên và 71,56 % diện tích đất nông nghiệp ; Đất trồng cây lâu
năm 813,7 ha chiếm 1,165 % diện tích đất tự nhiên và 11,29 % diện tích đất
nông nghiệp còn lại là đất nông nghiệp khác.
+ Về tài nguyên rừng : Chi lăng có rất nhiều loại thực vật rừng với
diện tích tự nhiên 15.833 ha .
+ Diện tích đất trồng rừng có 5.133,04 ha chủ yếu là rừng non .
+ Tài nguyên, khoáng sản : theo số liệu điều tra địa chất cho thấy : Tài
nguyên khoáng sản không nhiều chủ yếu là đá vôi, ngoài ra còn có sỏi, cát, có
mỏ sắt khoảng 2 triệu tấn (Trích dự thảo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội huyện Chi lăng tỉnh Lạng sơn ).
+ Tài nguyên về cảnh quan : Có ải Chi lăng lịch sử, núi Cai kinh,Quỷ
Quỷ môn quan, danh thắng động Hang gió - Hang dơi …tạo cảnh quan thu
hút được nhiều du khách đến thăm quan .
* TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN CHI LĂNG :
Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 10 năm ( 2001-2010),
Đại hội Đảng bộ lần thứ XIX của huyện Chi lăng nhằm đẩy mạnh cơ cấu phát
triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Để đạt được
mục tiêu đó HĐND và UBND huyện đã đề ra mục đích tăng trưởng kinh tế
hàng năm đạt 13%/ năm . Trong đó cơ cấu theo ngành :

Nông nghiệp : 59%.

Giáp thị Lan Anh- K 36 Ngân hàng Lạng Sơn

18


Chuyên đề tốt nghiệp
56
Công nghiệp : 11%.
Dịch vụ thương mại : 30%.
* Tình hình sản xuất nông nghiệp :
Huyện Chi lăng là một huyện miền núi chủ yếu là sản xuất nông
nghiệp trồng trọt chiếm hơn 70% trong tổng số giá trị ngành nông nghiệp và
ngành chăn nuôi chiếm khoảng 20%.
Trồng trọt chủ yếu là cây lương thực (Lúa, ngô), thực phẩm chiếm 51%
, cây công nghiệp ngắn ngày chiếm 8%, cây ăn quả chiếm 22,3%, cây công
nghiệp dài ngày chiếm 1,09%.
Diện tích cây công nghiệp hằng năm từ 9.696-10.000 ha, trong đó diện
tích đất trồng lúa 4.813 ha, diện tích còn lại trồng các loại cây khác như:
khoai, sắn … ( Số liệu thống kê năm 2006 của Phòng Thống kê- kế hoạch
huyện Chi lăng ).
Về cơ cấu nông nghiệp huyện đang giảm dần , tăng dần các ngành
thương mại dịch vụ và chăn nuôi . (Trích dự thảo quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội huyện Chi lăng tỉnh Lạng sơn ).
* Tình hình phát triển công nghiệp :
Sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện Chi lăng nhìn chung kém phát
triển, mặc dù trong những năm qua tốc độ phát triển khá cao song chiếm tỷ
trọng rất nhỏ trong tổng sản phẩm quốc nội của huyện ( 8,93% GDP năm
2006 ). Các cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn


Giáp thị Lan Anh- K 36 Ngân hàng Lạng Sơn

19


Chuyên đề tốt nghiệp
huyện Chi lăng có quy mô nhỏ, sản phẩm chủ yếu phục vụ tiêu dùng trên địa
bàn : chủ yếu là sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác đá, chế biến lương thực,
sản xuất đồ mộc …
Hiện nay trên địa bàn huyện có một Công ty cổ phần là xí nghiệp quốc
doanh Trung ương, ba công ty Trách nhiệm hữu hạn và một hợp tác xã khai
thác và kinh doanh đá phục vụ nhu cầu xây dựng trên địa bàn . Trong 5 năm
qua do nhu cầu đá của khách hàng không nhiều, mặt khác Công ty cổ phần đá
mới được thành lập nên được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật . Nhưng doanh thu của đơn vị vẫn đạt thấp, không đạt chỉ tiêu
kế hoạch giao dẫn đến không hoàn thành nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà
nước (Trích dự thảo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chi
lăng tỉnh Lạng sơn ).
* Hoạt động thương mại - du lịch và dịch vụ :
Các dịch vụ thương mại ngày càng phát triển và nâng cao chất lượng
phục vụ, bình quân hàng năm tăng 13,3% trong đó dịch vụ sửa chữa tăng
16,7%; kinh doanh khách sạn- nhà hàng tăng 11,88 %; dịch vụ vận tải kho bãi
tăng 11%, bưu điện tăng 35,7% …
Các hệ thống thương nghiệp đảm bảo cung ứng đầy đủ và kịp thời các
mặt hàng thiết yếu phục vụ. Song nhìn chung hoạt động của hệ thống thương
nghiệp chưa năng động chưa bắt nhịp kịp với sự nhạy cảm của thị trường,
nhiều mặt hàng còn đơn điệu chưa tạo thành cầu nối giữa sản xuất và tiêu
dùng .


Giáp thị Lan Anh- K 36 Ngân hàng Lạng Sơn

20


Chuyên đề tốt nghiệp
Dịch vụ vận tải và bưu chính ngày càng phát triển và nâng cao chất
lượng phục vụ đắp ứng như cầu tăng trưởng kinh tế và phục vụ đời sống
người dân. Trong đó kinh doanh vận tải hành khách được 48.250 lượt người,
vận tải hàng hóa là 69,59 nghìn tấn ; Dịch vụ bưu chính : Tất cả các xã trong
huyện đều có điện thoại và có nhà bưu điện văn hoá và 100% xã báo đọc
trong ngày. Số điện thoại trên 100 dân cư từ 1,2 máy năm 2001 lên 5,2
máy/100 dân cư năm 2006 . (Số liệu thống kê năm 2006 của Phòng Thống kêkế hoạch huyện Chi lăng )
* Sự nghiệp phát triển y tế :
Các chương trình mục tiêu y tế chăm sóc sức khỏe nhân dân được tổ
chức triển khai theo đúng kế hoạch đề ra. Công tác chăm sóc sức khỏe tại
Trung tâm y tế có nhiều chuyển biến tích cực, không có dịch sốt rét xẩy ra, tỷ
lệ người bị bướu cổ giảm, 100 % trẻ em được tiêm phòng đủ 6 loại văcxin
phòng dịch, đã có 5/21 xã , thị trấn đạt chuẩn Quốc gia về y tế . Công tác dân
số - kế hoạch hóa gia đình được tổ chức triển khai có hiệu quả, tỷ lệ phát triển
dân số tự nhiên năm 2005 còn 0,89%, tỷ lệ sinh con thứ 3 giảm xuống qua các
năm. Công tác sức khỏe và chăm sóc trẻ em được chú ý quan tâm thường
xuyên, tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng giảm từ 30% năm 2000 còn 25% năm
2006 . Cơ sở vật chất trang thiết bị y tế phục vụ khám chữa bệnh được nâng
cấp và bổ sung mới, toàn huyện có 15 phòng khám đa khoa khu vực và 37 bác
sỹ .
* Sự nghiệp văn hòa xã hội :
Phong trào xây dựng nếp sống văn hóa làng bản, khối phố và các hoạt
động văn hóa thông tin, thể dục thể thao được duy trì phát triển. Các chính
sách pháp luật của Đảng, Nhà nước được tuyên truyền phổ biến đến hầu hết

các cơ sở bằng nhiều hình thức khác nhau . Việc giữ gìn và phát huy bản sắc

Giáp thị Lan Anh- K 36 Ngân hàng Lạng Sơn

21


Chuyên đề tốt nghiệp
văn hóa dân tộc được chú ý quan tâm và tạo điều kiện phát tri ển. Đến nay
toàn huyện có 80 khu dân cư tiên tiến làng bản văn hóa, 64 cơ quan có nếp
sống văn hóa,82.000 hộ gia đình được công nhận gia đình văn hóa .
- Thực hiện chính sách người có công : Làm tốt công tác vận dộng xây
dựng quỹ Đền ơn đáp nghĩa với số tiền quyên góp của cán bộ, nhân dân trong
huyện, tiền hỗ trợ của nhà nước và tiền quyên góp của các nhà hảo tấm đã xây
dựng được 18 nhà bia ghi tên liệt sĩ cho 18 xã (Số thống kê năm 2006 của
huyện Chi lăng ) và xây hỗ trợ được 22 nhà tình nghĩa .
- Công tác xóa đói giảm nghèo : chương trình mục tiêu xóa đói giảm
nghèo năm năm qua số hộ nghèo đã được vay vốn từ Ngân hàng nông nghiệp
và Ngân hàng chính sách, Quỹ hỗ trợ quốc gia giải quyết việc làm để hỗ trợ
sản xuất,cùng với sự đầu tư lồng ghép các dự án, chương trình mục tiêu chính
sách hỗ trợ lãi suất tiền vay, chương trình 134 CP đã góp phần xóa đói giảm
nghèo giảm từ 9,27% năm 2000 so với năm 2005 là 2,42% và không còn hộ
đói .
* Sự nghiệp giáo dục :
+ Giáo dục cũng đạt được những thành tựu nhất định. Toàn huyện có 11
trung tâm học tập cộng đồng; có 3 trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia; huyện
có 19/21xã, thị trấn được công nhận đạt chuẩn phổ cập Giáo dục trung học cơ
sở. Huyện Chi Lăng đã được Bộ Giáo dục - Đào tạo công nhận đạt chuẩn
Quốc gia về phổ cập Giáo dục trung học cơ sở vào tháng 12 năm 2004. Đối
với các trường Mầm non, Trung học cơ sở ở vùng III học sinh đi học được

miễn học phí; học sinh Tiểu học và Trung học cơ sở được mượn sách giáo
khoa để học tập, riêng học sinh bậc Tiểu học được cấp vở viết.

Giáp thị Lan Anh- K 36 Ngân hàng Lạng Sơn

22


Chuyên đề tốt nghiệp
+ Văn hóa xã hội được quan tâm toàn huyện có 60 khu dân cư tiên tiến;
64 cơ quan được công nhận là cơ quan có nếp sống văn hóa; 82.000 hộ gia
đình được công nhận là gia đình văn hóa. Đồng thời thực hiện tốt chính sách
người có công với cách mạng; công tác xóa đói giảm nghèo ngày càng được
quan tâm.
Thực hiện "Chiến lược phát triển Giáo dục 2001- 2010" của Chính phủ
và nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, kết luận hội nghị Trung
ương VI khóa IX, Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội về đổi mới
chương trình Giáo dục phổ thông, Nghị quyết số 41/2001/QH10 của Quốc hội
về thực hiện phổ cập Giáo dục trung học cơ sở, ngành Giáo dục huyện Chi
Lăng đã đạt được những kết quả quan trọng: mạng lưới trường lớp tiếp tục
phát triển và hoàn chỉnh dần; kết quả phổ cập Giáo dục Tiểu học- Xoá mù chữ
được duy trì củng cố vững chắc; công tác phổ cập Giáo dục trung học cơ sở
được đẩy mạnh và triển khai đúng tiến độ; công tác quản lý Giáo dục tiếp tục
được đổi mới; công tác thanh tra kiểm tra được tăng cường hơn; việc thực
hiện đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng và tự làm đồ dùng dạy học trong
các nhà trường đang trở thành nề nếp chuyên môn của đội ngũ giáo viên.
Chi Lăng là huyện miền núi nên Giáo dục cũng có những đặc thù riêng.
Huyện có 15 trường Trung học cơ sở (từ lớp 6 đến hết lớp 9); 6 trường phổ
thông cơ sở (gồm cả Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở); 1 trường phổ
thông Dân tộc nội trú chuyên đào tạo học sinh người dân tộc thiểu số, những

học sinh học ở trường được Nhà nước bao cấp toàn bộ. Năm học 2004-2006
huyện có 216 lớp Trung học cơ sở với 7.747 học sinh, năm học 2005-2006 số
lớp giảm 6 lớp còn 210 lớp, số học sinh giảm 146 em. Số học sinh giảm là do

Giáp thị Lan Anh- K 36 Ngân hàng Lạng Sơn

23


Chuyên đề tốt nghiệp
chuyển một số học sinh lớn tuổi sang học các lớp bổ túc Trung học cơ sở để
thực hiện mục tiêu phổ cập Giáo dục Trung học cơ sở, thứ hai là một số em do
hoàn cảnh gia đình quá khó khăn đã không theo học được và một nguyên
nhân nữa là do thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia đình.
Về xây dựng đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở, Cán bộ quản lý.
Xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý có phẩm chất chính trị và
đạo đức, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hóa về trình độ đào tạo là
một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành Giáo dục.
- Đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở: năm học 2004- 2006 huyện có
418 giáo viên. Năm học 2005- 2006 tuyển mới 40 giáo viên, tiếp nhận chuyển
đến 08 giáo viên, giải quyết nghỉ hưu 10, chuyển đi 10 như vậy đội ngũ giáo
viên Trung học cơ sở năm học 2005-2006 tăng 28 người đưa tổng số giáo viên
Trung học cơ sở lên 446 người. Trình độ đào tạo của giáo viên ngày càng
được nâng cao. Năm học 2004-2005 tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn
(giáo viên Trung học cơ sở có trình độ cao đẳng sư phạm hiện nay là đạt
chuẩn) chiếm 76,8%; năm học 2005-2006 tỷ lệ này tăng lên 80,1%.
- Đội ngũ Cán bộ quản lý : năm học 2004-2005 huyện có 39 Cán bộ
quản lý trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn là 34 người chiếm 87,2%.
Bước sang năm học 2005-2006 là 43 người trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên
chuẩn là 42 người chiếm 97,7% điều đó chứng tỏ công tác cán bộ rất được

quan tâm, chú ý.
Về cơ bản giáo viên, cán bộ quản lý đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ

Giáp thị Lan Anh- K 36 Ngân hàng Lạng Sơn

24


Chuyên đề tốt nghiệp
trong giai đoạn hiện nay. Hàng năm ngành cũng tạo điều kiện cho Giáo viên
và Cán bộ quản lý đi đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ nhằm đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của ngành và xã hội.
Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
Các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương ngày càng quan tâm đến
cơ sở vật chất của nhà trường. Tuy nhiên kinh tế địa phương còn gặp nhiều
khó khăn việc dành kinh phí để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất còn hạn chế.
Kinh phí xây dựng cơ sở vật chất mấy năm qua chủ yếu từ nguồn vốn
chương trình mục tiêu quốc gia, vốn huy động công trái Giáo dục, vốn tài trợ
của các tổ chức, cá nhân trong nước cũng như nước ngoài, nguồn đóng góp
của nhân dân không đáng kể.
- Xây dựng trường lớp: từ năm 1997 huyện không còn tình trạng học ca
3, từ năm 1998 các phòng học tranh tre đã được xóa bỏ. Năm học 2004-2005
số phòng học từ cấp 4 trở lên là 203phòng trong đó có 80 phòng kiên cố, cao
tầng. Năm học 2005-2006 số phòng học từ cấp 4 trở lên là 272 phòng tăng 69
phòng so với năm học trước trong đó tăng 28 phòng kiên cố, cao tầng còn lại
là cấp 4 nâng tổng số phòng học kiên cố, cao tầng lên 108 phòng. Tuy nhiên
các phòng chức năng, thư viện, sân chơi ... vẫn còn thiếu điều đó làm ảnh
hưởng đến tiến độ xây dựng trường Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia.
- Sách, đồ dùng dạy học: hàng năm Sở Giáo dục & Đào tạo ký hợp
đồng mua sách, thiết bị với Công ty cổ phần Sách- Văn hoá và thiết bị trường

học tỉnh Lạng Sơn để cung cấp sách cho học sinh vùng III và cấp đồ dùng dạy
học cho tất cả các trường trực thuộc Phòng Giáo dục huyện bằng nguồn kinh

Giáp thị Lan Anh- K 36 Ngân hàng Lạng Sơn

25


×